Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRỊNH VĂN TRÍ

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN HUYỆN VĂN LÃNG
TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2014
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRỊNH VĂN TRÍ

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN HUYỆ VĂN LÃNG
TỈNH LẠNG SƠN

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYỄN LỘC


HÀ NỘI – 2014

2


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi ln
nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của
các cấp lãnh đạo, các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và
gia đình.
Với tình cảm chân thành, tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới:
Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy giáo, cô
giáo tham gia giảng dạy, cung cấp những kiến thức giúp tơi trong q trình
học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Lộc người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, góp ý để tơi
có thể hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Phòng Giáo dục chuyên
nghiệp, Phòng Giáo dục thường xuyên Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lạng Sơn
đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi theo học lớp thạc sỹ quản lý
giáo dục và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn các đồng chí cán bộ, giáo viên, nhân viên Trung tâm Giáo
dục thường xuyên huyện Văn Lãng, cùng với người thân và các bạn đồng
nghiệp đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, số liệu, tham gia đóng góp ý kiến,
chia sẻ và gánh vác cơng việc cho tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành bản luận văn.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, phạm vi nghiên cứu còn hẹp,
thực tiễn công tác lại vô cùng sinh động, chắc chắn luận văn khơng thể tránh
được những thiếu sót và hạn chế. Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Lạng Sơn, tháng 5 năm 2014
Tác giả

Trịnh Văn Trí

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTTHPT

Bổ túc trung học phổ thơng

CĐĐH

Cao đẳng, đại học

CNH

Cơng nghiệp hóa

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CSVC

Cơ sở vật chất

GD & ĐT


Giáo dục và đào tạo

GDCN

Giáo dục chuyên nghiệp

GDCQ

Giáo dục chính quy

GDKCQ

Giáo dục khơng chính quy

GDTX

Giáo dục thường xuyên

GV

Giáo viên

HĐDH

Hoạt động dạy học

HĐH

Hiện đại hóa


HTSĐ

Học tập suốt đời

KT-XH

Kinh tế-xã hội

PTCS

Phổ thông cơ sở

QL HĐDH

Quản lý hoạt động dạy học

SGK

Sách giáo khoa

TDTT

Thể dục thể thao

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

TTGDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

XHHT

Xã hội học tập

4


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ...................................................................................................... i
Danh mục viết tắt ............................................................................................ ii
Mục lục............................................................................................................ ii
Danh mục các bảng ......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY

HỌC Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN .......................... 6
1.1. Tổng quân về vấn đề nghiên cứu ............................................................. 6
1.1.1. Về giáo dục thường xuyên ................................................................... 6
1.1.2. Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục thường xuyên ......... 7
1.1.3. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục thường xuyên............ 8
1.1.4. Nghiên cứu về biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại các
trung tâm Giáo dục thường xuyên ............................................................... 11
1.2. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 12
1.2.1. Quản lý .................................................................................................. 12
1.2.2. Biện pháp quản lý ................................................................................. 14
1.3. Trung tâm giáo dục thường xuyên ........................................................... 15
1.3.1. Giáo dục thường xuyên ......................................................................... 15
1.3.2. Trung tâm giáo dục thường xuyên ........................................................ 16
1.3.3. Chức năng và nhiệm vụ của trung tâm Giáo dục thường xuyên ......... 16
1.3.4. Cơ cấu tổ chức của trung tâm Giáo dục thường xuyên ....................... 17
1.3.5. Chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc trung tâm
Giáo dục thường xuyên .................................................................................. 17
1.4. Hoạt động dạy học ở trung tâm Giáo dục thường xuyên ....................... 18
1.4.1. Hoạt động dạy học Giáo dục thường xuyên ...................................... 18
1.4.2. Đặc điểm của học viên và giáo viên ở trung tâm Giáo dục
thường xuyên ................................................................................................. 21
1.4.3. Chương trình giáo dục thường xuyên ................................................... 22
1.4.4. Hình thức học tập và kiểm tra đánh giá, xếp loại kết quả học tập
của học viên Giáo dục thường xuyên ........................................................... 22
1.5. Quản lý hoạt động dạy học của trung tâm Giáo dục thường xuyên ....... 24
1.5.1. Nội dung quản lý hoạt động dạy học của trung tâm Giáo dục
thường xuyên ................................................................................................. 24
5



1.5.2. Quản lý hoạt động dạy học của trung tâm Giáo dục thường
xuyên ............................................................................................................. 31
1.5.3. Kiểm tra, đánh giá, xếp loại kết quả học tập......................................... 37
Kết luận Chương 1 .......................................................................................... 38
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
HUYỆN VĂN LÃNG, TỈNH LẠNG SƠN .................................................. 40
2.1. Vài nét về kinh tế - xã hội và hoạt động dạy học ở huyện Văn
Lãng, tỉnh Lạng Sơn........................................................................................ 40
2.2. Thực trạng giáo dục của Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện
Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn
.................................................................. 41
2.2.1. Một số nét về Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Văn
Lãng, tỉnh Lạng Sơn........................................................................................ 41
2.2.2. Thực trạng hoạt động dạy học ở Trung tâm giáo dục thường
xuyên huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn những năm qua ................................ 43
2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học của trung tâm Giáo
dục thường xuyên Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn ................................................. 49
2.3.1. Quản lý giờ dạy trên lớp ....................................................................... 49
2.3.2. Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy.................................... 54
2.3.3. Quản lý giáo viên soạn bài, chuẩn bị bài .............................................. 58
2.3.4. Quản lý công tác bồi dưỡng chuyên mơn nghiệp vụ, nâng cao
trình độ cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học .................................. 61
2.3.5. Đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học của Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng
Sơn .................................................................................................................. 64
Kết luận Chương 2 .......................................................................................... 65
Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG
XUYÊN HUYỆN VĂN LÃNG, TỈNH LẠNG SƠN .................................. 67

3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học của Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng
Sơn .................................................................................................................. 67
3.1.1. Bảo đảm tính khoa học ......................................................................... 67
3.1.2. Đảm bảo tính cần thiết, khả thi ............................................................ 67
6


3.1.3. Đảm bảo tính lý luận, thực tiễn ............................................................. 67
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa ............................................................................ 68
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Trung tâm Giáo
dục thường xuyên huyện Văn Lãng - Lạng Sơn
.................................. 68
3.2.1. Biện pháp 1: Chỉ đạo xây dựng nề nếp dạy học ................................... 68
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo đổi mới cải tiến phương pháp dạy học ............. 72
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường kiểm tra hoạt động chuyên môn của giáo viên
76
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường bồi dưỡng chuyên mơn, nâng cao trình độ.
78
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường quản lý phương tiện, kĩ thuật hỗ trợ
cho hoạt động dạy học .................................................................................... 81
3.2.6. Biện pháp 6: Chú trọng phân loại học viên để có phương pháp
giảng dạy sát với đối tượng. ............................................................................ 83
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................ 85
3.3.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của
trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn ............ 85
3.3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của
trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn ............. 86
Kết luận Chương 3 .......................................................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 88

1. Kết luận ....................................................................................................... 88
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 91
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 93

7


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Quy mô, số lượng học sinh (Đơn vị tính: học sinh ) ......................
42
Bảng 2.2. Kết quả dạy nghề ở Trung tâm GDTX từ năm 2010 – 2014 .........
42
Bảng 2.3. Kết quả dạy BTVH của Trung Tâm GDTX huyện Văn
Lãng, tỉnh Lạng Sơn (Giai đoạn 2009 -2014) .................................................
43
Bảng 2.4. Chất lượng hai mặt giáo dục GDTX huyện Văn Lãng, tỉnh
Lạng Sơn .........................................................................................................
44
Bảng 2.5. Kết quả thi giáo viên giỏi (GDTX) cấp Trung tâm, tỉnh ................
45
Bảng 2.6. Thống kê đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ở các
TTGDTX tỉnh Lạng Sơn (2013-2014) ............................................................
47
Bảng 2.7. Thống kê số lớp, số học sinh ở các TTGDTX tỉnh Lạng Sơn
(2013-2014) .........................................................................................................
48
Bảng 2.8. Tự đánh giá của Ban Giám đốc về các biện pháp quản lý
giờ dạy trên lớp ...............................................................................................

50
Bảng 2.9. Đánh giá của giáo viên về biện pháp quản lý giờ dạy của
Ban Giám đốc Trung tâm ................................................................................
51
Bảng 2.10. Ý kiến đánh giá của Giám đốc, Phó giám đốc về biện
pháp quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy ......................................
56
Bảng 2.11. Ý kiến của giáo viên về các biện pháp quản lý của Giám
đốc thực hiện chương trình giảng dạy ............................................................
57
Bảng 2.12. Ý kiến của giáo viên Trung tâm GDTX về biện pháp
quản lý giáo viên soạn bài ...............................................................................
59
Bảng 2.13. Ý kiến của giáo viên về biện pháp quản lý về bài soạn
chuẩn bị bài dạy của Ban Giám đốc................................................................
60
Bảng 2.14. Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên mơn nâng cao trình độ giáo viên
62
Bảng 2.15. Ý kiến của giáo viên về việc Ban Giám đốc quan tâm bồi
dưỡng chun mơn, nghiệp vụ nâng cao trình độ cho giáo viên ....................
63
Bảng 3.1.Tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
của TTGDTX huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn .............................................
85
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
của TTGDTX huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn .............................................
86

8



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực tế ở nước ta hiện nay lực lượng lao động chiếm tỉ lệ cao so với
dân số trong cả nước, đó là nguồn lực tạo ra của cải, vật chất cho xã hội,
nhưng trình độ văn hóa, chun mơn, nghiệp vụ của lực lượng này còn thấp,
chưa đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của xã hội. Vì vậy, yêu cầu cấp bách phải tạo
điều kiện cho mọi người có quyền và nghĩa vụ được học tập thường xuyên để
đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho xã hội.
Như vậy, giáo dục nói chung trong đó có phương thức GDTX giúp mọi
người trong xã hội được học tập thường xuyên, học liên tục, học suốt đời, mở
rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn nhằm hoàn thiện nhân cách đáp ứng
yêu cầu của xã hội.
Mặt bằng dân trí, ngày càng phát triển, đời sống của người dân ngày
càng được nâng lên, thì nhu cầu học tập ngày càng lớn, học để biết, học để
làm người, học để chung sống, học để khẳng định mình, đó là nhu cầu tất yếu
của mỗi con người trong giai đoạn hiện nay và một địa chỉ có thể đáp ứng nhu
cầu đó chính là mạng lưới các TTGDTX.
Để thực hiện quản lý giáo dục thường xuyên, tháng 8 năm 1993 Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã ra Quyết định thành lập các Trung tâm GDTX trong
cả nước, là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân, là phương thức giáo
dục khơng chính quy (nay gọi là phương thức giáo dục thường xuyên). Mục
tiêu tổng quát của GDTX là tạo lập một xã hội học tập nhằm cung ứng cơ hội
và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân ở mọi trình độ có thể học tập thường
xuyên suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng người, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội, khoa học và công nghệ, văn hóa và nghệ thuật
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước, để đạt được điều đó phải chú trọng đồng thời cả ba mặt: Mở
rộng quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục và phát huy hiệu quả của GDTX.
Nội dung hoạt động của các TTGDTX phải phong phú, có chất lượng và hiệu

9


quả từ việc giảng dạy theo chương trình cấp lớp (Bổ túc THCS, bổ túc THPT)
đến dạy nghề ngắn hạn, liên kết dạy trung cấp nghề, giáo dục chuyên đề, giảng
dạy chương trình xóa mù chữ và dạy bổ túc tiểu học, hợp tác giữa các tổ chức,
làm công tác tổ chức phụ vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
Qua hơn 20 năm hình thành, phát triển GDTX đã đáp ứng nhu cầu của
xã hội, nó đã và đang là bộ phận khơng thể thiếu trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Cùng với giáo dục chính quy; GDTX đã tự khẳng định vị trí, vai trị của
mình và đã trở thành một phương thức quan trọng trong việc thực hiện học tập
suốt đời, giúp mọi người có cơ hội học tập nhằm cập nhật kiến thức, lĩnh hội
khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin với tình hình đất nước hiện nay, khi mà
tồn ngành đang thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Trung tâm GDTX huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn từ khi ra đời cùng
với các trung tâm GDTX khác trong tỉnh đã đạt được những thành tích đáng tự
hào; đã góp phần đáng kể trong cơng cuộc xóa mù chữ, phổ cập giáo dục
từng bước được nâng cao, tỉ lệ người lao động được đào tạo ngày càng phát
triển mạnh mẽ; đáp ứng nguồn nhân lực của địa phương và trong cả nước.
Tuy nhiên trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học với nhiều loại hình và
nhiều đối tượng người học khác nhau Trung tâm gặp khơng ít khó khăn, lúng
túng trong việc tìm hiểu, nghiên cứu và đề xuất một hệ thống biện pháp quản
lý việc tổ chức hoạt động dạy học để nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục
và đào tạo. Để đáp ứng yêu cầu phát triển cả về quy mơ và địi hỏi chất lượng
của Trung tâm, trên cương vị là một cán bộ quản lý tại Trung tâm GDTX
huyện Văn Lãng, sau khi học xong chương trình đào tạo cao học quản lý
giáo dục tơi đã chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở Trung

tâm giáo dục thường xuyên huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn” để tiến hành
nghiên cứu.
10


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về công tác quản lý hoạt động
dạy học ở Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn,
đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học, nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả công tác quản lý hoạt động dạy học của Trung tâm giáo dục thường
xuyên.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học của Trung tâm giáo dục thường xuyên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Trung tâm giáo dục thường
xuyên huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.
4. Giả thuyết khoa học
Thực tiễn cho thấy việc quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX
huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn còn nhiều điều bất cập, nếu có những biện
pháp quản lý khoa học và đồng bộ thì chất lượng dạy học ở Trung tâm GDTX
Văn Lãng sẽ được nâng lên rõ rệt.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục, quản lý GDTX,
quản lý hoạt động dạy học ở TTGDTX.
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Trung tâm
GDTX huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm góp phần nâng
cao chất lượng dạy học ở Trung tâm GDTX huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.
6. Phạm vi nghiên cứu

Quản lý là một lĩnh vực rộng lớn, trong khuôn khổ thời lượng nghiên
cứu đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động dạy học của
Trung tâm GDTX huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.

11


7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong đề tài này tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Để có cơ sở lý luận làm nền tảng cho q trình nghiên cứu, tơi tiến hành
thu thập tài liệu, đọc tài liệu từ đó phân tích tổng hợp vấn đề ở góc độ lý luận
có liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt động quản lý của Trung tâm
GDTX Văn Lãng về hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên thể hiện qua giờ dạy.
7.2.2. Phương pháp điều tra viết
Điều tra thu thập số liệu bằng các mẫu thống kê, trên cơ sở quản lý hoạt
động dạy học ở Trung tâm qua đội ngũ giáo viên. Trước khi phát phiếu trưng
cầu, tôi trực tiếp hướng dẫn giáo viên cách trả lời các câu hỏi để đảm bảo
thông tin thu được phản ánh một cách chính xác, khách quan.
7.2.3. Phương pháp toán thống kê
Sử dụng phương pháp này để xử lý và phân tích các số liệu, các thơng
tin trong q trình nghiên cứu, điều tra thu thập, phương pháp này giúp xác
định một cách khả quan về quản lý hoạt động dạy học của Trung tâm bằng số
liệu định lượng.
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Qua thực tế làm công tác quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm, bản
thân đã trực tiếp hỏi, phỏng vấn các giáo viên giảng dạy trên lớp về tình hình

của học sinh, sự tiếp thu bài của các em qua giờ dạy và tỉ lệ học sinh hiểu bài;
đối với giáo viên là về nội dung, chương trình, phương pháp đã phù hợp với
đối tượng giảng dạy chưa… Để từ đó làm rõ thực trạng và đưa ra các biện
pháp quản lý hoạt động dạy học sát với tình hình thực tế.

12


8. Câú trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học của trung tâm
giáo dục thường xuyên.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm
giáo dục thường xuyên huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở
Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.

13


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Về giáo dục thường xuyên
Đối với thế giới, GDTX được quan tâm đến từ Hội nghị giáo dục người
lớn thế giới lần thứ I tổ chức tại ELsimor - Đan Mạch (1949). Từ đó đến nay
nhiều hội nghị thế giới về GDTX được tổ chức nhằm đánh giá tình hình, chỉ ra
xu thế phát triển và những vấn đề đặt ra cho GDTX trên phạm vi toàn cầu.

Vào giữa thế kỷ XX, do khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, nhà
trường không thể cung cấp hết cho người học những tri thức mới của nhân loại
và càng khơng thể giữ được vai trị độc tôn trong việc giáo dục thế hệ trẻ.
Nhiều nhà nghiên cứa giáo dục đã thấy được sự khủng hoảng trong giáo dục,
nên đã phân tích vai trị của nhà trường, những hạn chế mà nhà trường không
thể khắc phục như hạn chế và bó hẹp của giáo dục, sự áp đặt và trấn áp trong
q trình dạy học, khơng cập nhật và không áp dụng các kiến thức đã học vào
cuộc sống và đặc biệt là không tạo cho mọi người có thể được tiếp tục học tập,
học thường xuyên suốt đời, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra Giáo dục khơng
chính quy sẽ là giải pháp duy nhất để thốt khỏi tình trạng khủng hoảng đó.
Hội nghị lần thứ V tổ chức tại Hamburg - Cộng hòa liên bang Đức
(1997) đưa ra bản tuyên bố nêu lên tầm quan trọng đặc biệt của giáo dục
người lớn và học tập của người lớn đối với sự phát triển của mỗi quốc gia
cũng như tồn thế giới, khẳng định tính cấp thiết của việc học tập trong cộng
đồng và ở nơi làm việc.
Ở Việt nam, thuật ngữ “giáo dục thường xuyên” mới được phổ biến
trong hệ thống giáo dục quốc dân vào những năm cuối thế kỷ XX. Bước sang
thế kỷ mới, thế kỷ phát triển của công nghệ thông tin, đây không phải là một
vấn đề mới nhưng được xem xét dưới một quan điểm, cách nhìn, cách làm
mới về phát triển giáo dục thường xuyên trong điều kiện chuyển sang nền kinh
14


tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự phát triển của GDTX là
một quá trình đã Được đúc rút kinh nghiệm từ truyền thống hiếu học, tôn sư
trọng đạo của nhân dân ta qua hàng nghìn năm lịch sử, bài học kinh nghiệm
lớn lao qua gần 70 năm xây dựng, phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở
nước ta kể từ khi Cách mạng tháng Tám thành công cho đến nay; cùng với sự
kế thừa kinh nghiệm của các nước trên thế giới và các nước trong khu vực.
Trong thời kỳ phong kiến, Pháp thuộc, giai cấp thống trị chỉ quan tâm

chăm lo việc học hành của một số ít con em giai cấp địa chủ, quyền thế. Nhân
dân lao động tự phải lo cho con, em mình học ở các trường làng do các thầy
đồ mở lớp dạy với số lượng ít, hoặc một số gia đình có điều kiện hơn mời thầy
về nhà dạy.
Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ của dân tộc ta,
giáo dục thường xuyên còn được gọi là bình dân học vụ, bổ túc văn hóa. Từ
khi đất nước được thống nhất, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới, GDTX được
hình thành phát triển mạnh mẽ với những chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước. Điểm thể hiện rõ nhất đó là GDTX từng bước có những cơ sở pháp lý
để hoạt động, và được xem song song, bình đẳng với giáo dục chính quy, nên
được gọi là giáo dục khơng chính quy (gần đây gọi là phương thức giáo dục
thường xuyên).
1.1.2. Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục thường xuyên
Từ khi đất nước giành được độc lập (1945) chủ tịch Hồ Chí Minh đã
quan tâm tới việc giáo dục cho mọi người, mong muốn của Bác Hồ trong bản
Tuyên ngôn độc lập sinh ra nước Viêt Nam Dân chủ Cộng Hòa đọc tại Quảng
trường Ba Đình ngày 02/9/1945 chủ tịch Hồ Chí Minh đã tra Sắc lệnh thành
lập Nha bình dân học vụ, chống nạn thất học và các lớp bình dân học vụ được
triển khai trên toàn đất nước Việt Nam, Người coi diệt giặc dốt như diệt giặc
ngoại xâm.
Với quyết tâm “Phải làm cho dân tộc Việt Nam trở thành một dân tộc
thơng thái” Bác Hồ kêu gọi tồn dân khơng chỉ học tập, mà cịn kêu gọi mọi
15


người, tất cả cán bộ và nhân dân phải học tập suốt đời: “ Chúng ta phải học và
học tập suốt đời, cịn sống thì phải học, cịn phải hoạt động cách mạng”.
Ngày 4/10/1945 Bác đã kêu gọi toàn dân chống nạn thất học qua phịng
trào bình dân học vụ do chính Người phát động. Trong thư gửi quân nhân học
báo ( 4/1946) Bác viết “Học không bao giờ cùng. Học mãi tiến bộ mãi. Càng

tiến bộ, càng phải học thêm”. Trong thư gửi cán bộ, giáo viên bình quân học
vụ nhân ngày quốc khánh 02/9/1945 Bác căn dặn : “Vùng nào hết nạn mù chữ
thì các bạn thi đua tiến lên một bước nữa, bằng cách dạy cho đồng bào:
1- Thường thức vệ sinh, để dân bớt ốm đau
2- Thường thức khoa học, để bớt mê tín nhảm
3- Bốn phép tính, đẻ làm ăn có ngăn nắp
4- Lịch sử và địa dư nước ta để nâng cao lòng yêu nước
5- Đạo đức công dân, để thành người công dân đúng đắn”.
Đối với cán bộ, Bác khuyên lại càng phải học suốt đời. Bác nói: “ Học
hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời... khơng ai có thể tự cho mình đã biết đủ
rồi, biết hết rồi. Thế giới ngày nay đổi mới, nhân dân ta ngày càng tiến bộ cho
nên chúng ta phải tiếp tục học và hành đẻ tiến bộ kịp nhân dân”.
Tư tưởng của Bác về GDTX đến nay vẫn còn nguyên giá trị và là một
trong những quan điểm quan trọng về giáo dục cho mọi người ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay.
1.1.3. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục thường xuyên
Các chủ trương chính sách quan trọng về phát triển Giáo dục và đào tạo
nói chung, GDTX nói riêng của Đảng và Nhà nước đã được ban hành, tạo
hành lang pháp lý và hình thành nền tảng xã hội cho việc xây dựng xã hội học
tập và học tập suốt đời. Quan điểm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển”, “Giáo dục là nhiệm vụ của Đảng,
Nhà nước và của toàn dân”. Để thực hiện các chủ trương lớn này Đảng, Quốc
Hội, Chính phủ cũng đã có hàng loạt các Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị ...
Như Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1993), Nghị quyết Trung ương 2
16


khóa VIII (1986), Nghị quyết Trung ương 6 khóa IX (2001), Chiến lược phát
triển giáo dục 2001-2010, Nghị quyết 37 của Quốc hội, Nghị quyết đại hội
Đảng X...

Báo cáo chính trị Đại hội Đảng VI (1986) đã khẳng định vai trị của
GDKCQ trong hệ thống giáo dục “Bố trí hợp ly cơ cấu giáo dục, thể hiện tính
thống nhất của quá trình giáo dục, bao gồm nhiều hình thức đào tạo và bồi
dưỡng, chính quy và khơng chính quy”.
Nghị quyết TW4 khóa VII năm 1993 Đảng ta đã đặt ra yêu cầu “Cần
thực hiện một nền giáo dục thường xuyên cho mọi người” và xác định “Học
tập suốt đời là quyền lợi, trách nhiệm của mỗi người dân”.
Nghị quyết TW2 khóa VIII năm 1997 tiếp tục khẳng định chủ trương
thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục “Tạo điều kiện ai cũng được học
hành”; “tạo cơ hội cho mọi người đi học, học ở trường lớp và tự học suốt đời,
người biết dạy người chưa biết, người biết nhiều thì dạy người biết ít, mỗi
người phải khơng ngừng nâng cao trình độ học vấn, chun mơn, nghiệp vụ.
Phát triển giáo dục và các loại hình trường học với địi hỏi của tình hình mới,
với nhu cầu học tập của tuổi trẻ và của toàn xã hội, giáo dục và đào tạo là sự
nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Mọi người đi học, học
thường xuyên, học suốt đời. Mọi người đều có trách nhiệm chăm lo cho giáo
dục. Các cấp ủy Đảng, các cấp chính quyền, các đoàn thể nhân dân, các tổ
chức kinh tế, xã hội và mọi cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát
triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đóng góp nhân lực, trí tuệ cho sự nghiệp
phát triển giáo dục - đào tạo”...
Luật giáo dục đã nêu rõ trong Điều 4 khoản 1: Hệ thống giáo dục quốc
dân gồm giáo dục chính qui và giáo dục thường xuyên và đã dành riêng mục 5
chương II đề cập GDTX tại các Điều 44,45,46,47: Mọi người vừa làm vừa học,
học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng
cao học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm
việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội....
17


Trong chiến lược phất triển giáo dục 2001-2010 đã nêu: xây dựng xã

hội học tập, tạo điều kiện cho moi người, ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được
học thường xuyên, suốt đời.
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng IX( 2001) đã nêu ra “Đẩy mạnh phong
trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức chính qui và khơng chính
qui, thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước thành một xã hội học tập”.
Kết luận của hội nghị TW6 ( khóa IX – tháng 7 năm 2002) về phát triển
giáo dục đào tạo đến năm 2010 chủ trương “Phát triển giáo dục khơng chính
quy, các hình thức học tập cộng đồng ở các xã, phường gắn với nhu cầu thực
tế đời sống kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người có thể học
tập suốt đời hướng tới xã hội học tập”.
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, Ban hành kèm theo Quyết
định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ
cũng đã xác định mục tiêu đối với giáo dục thường xuyên: “Phát triển giáo
dục thường xuyên tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập suốt đời, phù hợp
với hồn cảnh và điều kiện của mình; bước đầu hình thành xã hội học tập.
Chất lượng giáo dục thường xuyên được nâng cao, giúp người học có kiến
thức, kỹ năng thiết thực để tự tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, nâng
cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần.
Kết quả xóa mù chữ được củng cố bền vững. Đến năm 2020, tỷ lệ người
biết chữ trong độ tổi từ 15 trở lên là 98% và tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi
từ 15 đến 35 là 99% đối với cả nam và nữ.”
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, đã xác định mục tiêu
đối với giáo dục thường xuyên: “Đối với giáo dục thường xuyên, bảo đảm cơ
hội cho mọi người, nhất là ở vùng nông thơn, vùng khó khăn, các đối tượng
chính sách được học tập nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chuyên môn
18



nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi để người lao động
chuyển đổi nghề; bảo đảm xóa mù chữ bền vững. Hồn thiện mạng lưới cơ sở
giáo dục thường xuyên và các hình thức học tập, thực hành phong phú, linh
hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa.”
Bên cạnh đó GDTX đem lại những tác động sâu sắc đến sự phát triển xã
hội và từng thành viên:
- Thực hiện xã hội học tập và học tập suốt đời là cơ hội giảm đi tình
trạng thất nghiệp và tạo cơ hội công ăn việc làm cho nhiều người.
- Thông qua giáo dục suốt đời để khơng ngừng nâng cao đân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.
- Giáo dục suốt đời sẽ là cơ sở vững chắc đảm bảo cho dân chủ hóa.
- Sự thành đạt của từng cá nhân về mọi mặt trong xã hội là mục tiêu
phát triển xã hội.
- Học tập suốt đời giúp định dạng đầy đủ tổng thành viên trong xã hội.
- Xã hội học tập đảm bảo quyền được học tập và thụ hưởng giáo dục
của mọi thành viên trong xã hội.
1.1.4. Nghiên cứu về biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại các trung tâm Giáo
dục thường xuyên
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại các trung tâm GDTX ở nước ta
cũng đang được các nhà nghiên cứu quan tâm, vì hoạt động dạy học tại các
trung tâm GDTX rất đa dạng và phong phú, các biện pháp quản lý do vậy phải
linh hoạt, mềm dẻo phù hợp với thực tế tại cơ sở.
Một số cơng trình nghiên cứu về biện pháp quản lý hoạt động dạy học
tại các các trung tâm GDTX như: đề tài “Một số biện pháp tăng cường quản lý
hoạt động dạy học ở các trung tâm GDTX cấp huyện của tỉnh Hà Tây”- Luận
văn tốt nghiệp - Nguyễn Thị Bích Nga (2006), đã đi sâu nghiên cứu các biện
pháp quản lý đối với hoạt động dạy học bổ túc THPT ở các trung tâm GDTX
cấp huyện của tỉnh Hà Tây; đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở
trung tâm GDTX huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn” - Luận văn tốt nghiệp thạc

19


sĩ - Nguyễn Chí Thanh (2007), đã tập trung nghiên cứu về các biện pháp quản
lý của Giám đốc trung tâm đối với hoạt động dạy học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở một giai đoạn phát triển
của nó. Thuộc tính này bắt nguồn từ bản chất hệ thống của xã hội. Từ lao động
tập thể, lao động xã hội của con người để duy trì sự tồn tại của mình con
người phải lao động chung, kết hợp lại thành tập thể, điều đó địi hỏi phải có
sự tổ chức, phân cơng và hợp tác nhằm thực hiện mục tiêu chung đã định
trong lao động tức là có sự quản lý.
Tùy theo cách tiếp cận, quản lý được định nghĩa khác nhau. Theo từ
điển tiếng Việt thì quản lý là “hoạt động của con người tác động vào tập thể
hoặc người khác để phối hợp điều chỉnh phân công thực hiện mục tiêu
chung”. Quản lý là hoạt động bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động
nhằm đạt hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn trong công việc.
* Quan điểm của các tác giả nƣớc ngoài về quản lý
Theo nhà kinh tế Mỹ FW, Tay Lor: “Quản lý là biết chính xác điều
người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất [22, tr.12].
Theo Harold Kootz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục
đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một mơi
trường, mà trong đó, con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. [23, tr.32] theo một
số nhà nghiên cứu Việt Nam.
Panl Hersey và Ken Blanc Hard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực” NXB chính trị quốc gia - 1995 cho rằng “ Quản lý là một quá trình làm việc
cùng và thơng qua các cá nhân, các nhóm, cũng như các nguồn lực khác để

hình thành các mục đích tổ chức”.
20


Như vậy các tác giả trên đều có quan điểm thống nhất chung: Quản lý là
một quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý đối với khách thể
quản lý để đạt được mục tiêu nào đó. Quá trìnhtacs động vừa làm biến đổi
khách thể quản lý vừa tạo ra cái mới.
* Quan điểm của các tác giả trong nƣớc về quản lý
Thuật ngữ “Quản lý” (Tiếng Việt gốc Hán) được hiểu là 2 q trình tích
hợp vào nhau:
- Q trình “Quản”: gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định.
- Quá trình “Lý”: gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa vào hệ phát
triển.
Thuật ngữ này đã lột tả rõ bản chất của hoạt động quản lý giáo dục.
Từ điển Tiếng Việt năm 1992 - Trung tâm từ điển ngôn ngữ - Hà Nội Việt Nam: “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu
cầu nhất định”.
Tác giả Nguyễn Văn Bình: Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục tiêu
đã đề ra thông qua việc điều khiển, hướng dẫn, phối hợp, chỉ huy hoạt động
của những người khác [25, tr.76].
Theo cố Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là sự tác động có mục
đích, có kế hoạch cuae chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói
chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”.
Theo tác giả Đỗ Hồng Tồn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức của
chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong
điều kiện lao động của môi trường”.
“Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về
mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…bằng một hệ thống các luật lệ, chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp có thể tạo ra mơi

trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”.

21


Tổng quát quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung
của một nhóm người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là mọt nhà
nước. Từ các định nghĩa trên có thể nêu một vài khái niệm về quản lý như sau:
Quản lý là một q trình tác động có tổ chức, có hương đích của chủ thể quản
lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Như vậy nội hàm của
khái niệm quản lý được hiểu:
- Quản lý là hoạt động có hướng đích, có mục tiêu được xác định để qua
đó tổ chức. chỉ đạo thực hiện có hiệu quả.
- Quản lý tạo ra môi trường thuận lợi để mọi cá nhân và tập thể hợp tác
với nhau hồn thành mục tiêu. Đó là mối quan hệ giữa với người, giữa chủ thể
với đối tượng quản lý, giữa hệ thống và khách thể quản lý.
- Quản lý là tận dụng mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài, mọi cơ hội
để đạt được mục tiêu chất lượng.
- Quản lý là một nghệ thuật tác động vào hệ thống.
- Quản lý là sự thể hiện một tổ hợp các phương pháp nhằm vận hành
một hệ thống đạt mục tiêu đã đặt ra.
1.2.2. Biện pháp quản lý
1.2.2.1. Khái niệm biện pháp quản lý
Theo từ điển tiếng việt: “Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một
vấn đề cụ thể”.
Như vậy, có thể hiểu biện pháp quản lý chính là cách làm cụ thể của chủ
thể quản lý tác động tới đối tượng quản lý theo một phương pháp nhất định,
nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
Hiệu quả của công tác quản lý phụ thuộc vào tác dụng của các biện
pháp quản lý đã được áp dụng, nếu chủ thể quản lý lựa chọn được các biện

pháp quản lý đúng đắn, áp dụng linh hoạt, đúng thời điểm, phù hợp với điều
kiện, hồn cảnh của thực tế thì các biện pháp đó sẽ pháp huy tác dụng, cơng
tác quản lý sẽ đạt hiệu quả cao và ngược lại.

22


Trong thực tiễn cho thấy đối tượng quản lý luôn thay đổi, chứa đựng
nhiều yếu tố phức tạp, nên đòi hỏi các biện pháp quản lý cũng phải linh hoạt,
đa dạng. Để thực hiện một mục tiêu trong công tác quản lý ta phải áp dụng
đồng bộ nhiều biện pháp quản lý, các biện pháp quản lý thường có mỗi quan
hệ chặt chẽ với nhau, tạo thành một hệ thống các biện pháp.
1.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý các hoạt động dạy học chính là quản lý các hoạt động toàn diện
nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học, đào tạo. Đó là quản lý thực hiện mục
tiêu, kế hoạch đào tạo, nội dung, phương pháp dạy học, kết quả về tri thức
chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, mức độ đạt được của định hướng
giá trị, ý chí thái độ của người học thơng qua dạy học. Ngồi ra cịn phải quản
lý các điều kiện cần thiết và đảm bảo tính khả thi cho các hoạt động dạy của
thầy, hoạt động học của trò, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô
đào tạo, tài chính, mơi trường sư phạm, mơi trường xã hội.
1.2.2.3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học được hiểu là các tác động của chủ
thể quản lý giáo dục tới đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên và các
điều kiện về tài chính, CSVC... nhằm đạt mục tiêu của nhà quản lý đã đề ra.
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học bao gồm: việc xây dựng kế hoạch
dạy học, tổ chức, sắp xếp, sử dụng các nguồn lực (nhân lực, vật lực), chỉ đạo,
kiểm tra, điều chỉnh các hoạt động dạy và các hoạt động học cụ thể, nhằm đạt
được mục tiêu đã đề ra.
Có đầy đủ các biện pháp quản lý hoạt động dạy học một cách khoa học,

áp dụng đồng bộ, linh hoạt sẽ mang lại hiệu quả của hoạt động quản lý, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học.
1.3. Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
1.3.1. Giáo dục thường xuyên
GDTX là phương thức giáo dục khơng chính quy giúp mọi thành viên
trong xã hội có cơ hội vừa làm vừa học, liên tục suốt đời nhằm mở rộng hiểu
23


biết, nâng cao trình độ học vấn và nghiệp vụ, hồn thiện nhân cách, nâng cao
chất lượng cuộc sống, thích nghi và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Để thỏa mãn các nhu cầu đó, hệ thơng giáo dục khơng chính quy, được
kiến tạo từ hệ thống và mở rộng chức năng giáo dục bổ túc và đào tạo, bồi
dưỡng tại chức đã được gọi là GDTX.
1.3.2. Trung tâm giáo dục thường xuyên
Từ khái niệm GDTX ta có thể hiểu: TTGDTX là nơi mà ai có như cầu
học tập đều tìm thấy ở đó một tổ chức hoạt động giáo dục có nội dung học,
hình thức học mà mình mong muốn, giúp mình thêm những hiểu biết cần thiết
để hòa nhập với cộng đồng, vươn tới mưu cầu hạnh phúc.
1.3.3. Chức năng và nhiệm vụ của TTGDTX
Chức năng của trung tâm GDTX
Theo quy chế và tổ chức và hoạt động của TT GDTX ( ban hành kèm
theo quyết định số 01/2007/QĐ- BGD& ĐT ngày 02 tháng 01 năm 2007 của
Bộ GD & ĐT) thì TT GDTX có 2 chức năng:
- Giúp mọi người vừa học, vừa làm, học liên tục, học suốt đời nhằm
hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn chuyên
môn nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc
làm và thích nghi với đời sống xã hội.
- Nhà nước có chính sách phát triển GDTX, thực hiện giáo dục cho mọi
người, xây dựng xã hội học tập.

Nhiệm vụ TTGDTX
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của TTGDTX quyết định số:
01/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ GD & ĐT) thì
TTGDTX có nhiệm vụ sau:
- Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục: Chương trình xóa mù
chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; Chương trình giáo dục đáp ứng yêu
cầu của người học, cập nhật kiến thức, kĩ năng, chuyển giao cơng nghệ;
chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ bao
24


gồm: chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng, cơng nghệ thơng
tin - truyền thơng; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun
mơn; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ; chương trình dạy
tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức tại các vùng dân tộc, miền núi
theo kế hoạch hàng năm của địa phương; chương trình giáo dục thường xuyên
cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông.
- Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn xác định nội dung học tập, đề
xuất với Sở giáo dục và đào tạo, chính quyền địa phương việc tổ chức các
chương trình và hình thức học phù hợp với từng đối tượng.
- Tổ chức các lớp học theo các chương trình giáo dục thường xuyên cấp
trung học cơ sở và trung học phổ thông theo quy định tại điểm d khoản 1 của
điều này dành riêng cho các đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người
tàn tật, khuyết tật theo kế hoạch hàng năm của địa phương.
- Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao
động sản xuất và các hoạt động phục vụ học tập.
- Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục góp phần phát triển hệ thống giáo dục thường xuyên.
1.3.4. Cơ cấu tổ chức của TTGDTX
Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện:

- Trung tâm GDTX cấp huyện có 1 Giám đốc, 1 hoặc 2 phó Giám đốc
- Cơ cấu tổ chức của trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện gồm
các tổ: tổ hành chính - tổng hợp, tổ giáo vụ, tổ dạy văn hóa, tổ dạy nghề, tổ
dạy ngoại ngữ tin học, tổ chuyên đề và các tổ chun mơn khác; mỗi tổ có một
tổ trưởng, một tổ phó do giám đốc trung tâm bổ nhiệm. Chức năng, nhiệm vụ
và cơ cấu tổ chức của các tổ này do giám đốc trung tâm quyết định.
1.3.5. Chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc TTGDTX
Trung tâm GDTX là đơn vị giáo dục của nhà nước, nằm trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Giám đốc là thủ trưởng cơ quan giáo dục của nhà nước nên

25


×