ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
NGUYỄN VĂN KHẢI
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHỦ YẾU
NHẰM ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO BÁC SĨ ĐA KHOA HỆ CHÍNH QUY
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: GS. NGUYỄN ĐỨC CHÍNH
HẢI PHÒNG - NĂM 2004
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
GD - ĐT : Giáo dục và đào tạo.
QTĐT : Quá trình đào tạo
QLGD : Quản lý giáo dục
CSVC : Cơ sở vật chất
CLĐT : Chất lượng đào tạo
MTĐT : Mục tiêu đào tạo
ND - CT : Nội dung chương trình
PPGD : Phương pháp giảng dạy
NLSP : Năng lực sư phạm
NLCM : Năng lực chuyên môn
PPDH : Phương pháp dạy học
PPSPTC : Phương pháp sư phạm tích cực
PPTC : Phương pháp tích cực
TTC : Tính tích cực
ĐKDH : Điều kiện dạy học
QTDH : Quá trình dạy học
PPĐT : Phương pháp đào tạo
QLGD : Quản lý giáo dục.
WHO : World Health Oganization
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Đất nƣớc ta cùng nhân loại đang tiến bƣớc vào thế kỷ 21- thế kỷ của nền
văn minh tri thức, với tốc độ phát tiển nhƣ vũ bão của khoa học, kỹ thuật và
công nghệ. Động lực cơ bản đƣa đất nƣớc ta trở thành một nƣớc công nghiệp
mà Đảng và nhà nƣớc ta đã đề ra, chính là nguồn nhân lực đƣợc đào tạo, đó là
nhân tố con ngƣời tham gia trực tiếp vào sự nghiệp cao cả đó. Nghị quyết Đại
hội lần thứ VIII đã chỉ rõ "Con ngƣời vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự
phát triển, là nhân tố quyết định của mọi thắng lợi”[8].
Muốn thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nƣớc, trƣớc hết phải chú trọng đến phát triển nguồn nhân lực, mà chất
lƣợng nguồn nhân lực đó phụ thuộc vào chất lƣợng GD. Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ IX chỉ rõ: “Tiếp tục nâng cao chất lƣợng GD toàn diện, đổi mới
nội dung phƣơng pháp dạy-học, hệ thống trƣờng lớp và hệ thống quản lí GD,
thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá” [9].
Nhiệm vụ cơ bản của GD là chuẩn bị cho thế hệ trẻ đi vào cuộc sống
trên cơ sở lĩnh hội và phát triển những tri thức, kinh nghiệm mà nhân loại đã
tích luỹ đƣợc. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nhấn mạnh “Đối với thế
hệ trẻ cần chăm lo GD, bồi dƣỡng, đào tạo phát triển toàn diện về chính trị, lí
tƣởng đạo đức, lối sống, văn hoá, sức khoẻ nghề nghiệp…” [9 tr.: 26].
Trong sự nghiệp GD (GD) và đào tạo, dễ nhận thấy GDĐHc (GDĐH) có
vai trò đi đầu, hƣớng dẫn vì nó là nơi tiếp cận tri thức ở mức cao nhất, là nơi
đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao cho đất nƣớc. GDĐH có tác động càng
mạnh mẽ hơn đối với sự phát triển loài ngƣời ở giai đoạn hiện nay, khi mà
khoa học - công nghệ tiến bộ vƣợt bậc, nền kinh tế tri thức đang đƣợc hình
thành và phát triển. Qua hơn 10 năm đổi mới, GDĐH ở nƣớc ta đã có nhiều
thành tích, quy mô GD tăng nhanh, các loại hình đào tạo đƣợc phát triển, các
2
Đại học quốc gia và khu vực đƣợc hình thành và phát triển, các loại hình đào
tạo cũng đƣợc mở ra, các bậc học cũng đƣợc xác định rõ và phù hợp với xu thế
chung của thế giới. Mục tiêu và chƣơng trình đào tạo đại học đƣợc cải tiến một
bƣớc. Cơ sở vật chất của các trƣờng đại học bƣớc đầu đƣợc tăng cƣờng.
Tuy nhiên, GDĐH nƣớc ta vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập, điểm nổi bật
là chất lƣợng đào tạo còn yếu, việc đào tạo đại học còn ít gắn liền với sản xuất
và đời sống, với nghiên cứu khoa học. Phƣơng pháp dạy học còn lạc hậu, chƣa
phát huy tính chủ động và tƣ duy sáng tạo của ngƣời học. GD trí lực chƣa kết
hợp nhuần nhuyễn với trau dồi đạo đức. Đội ngũ nhà giáo đại học vừa thiếu lại
vừa yếu. Những yếu kém nói trên đã kìm hãm hệ thống GD và đang làm cho
xã hội lo lắng.
Đại học Y Hải Phòng là một trong những trƣờng đại học đào tạo nguồn
nhân lực mà đây là các thầy thuốc để chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Sức
khoẻ là vốn quý nhất cho mỗi con ngƣời và toàn xã hội, là nhân tố quan trọng
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Dƣới sự lãnh đạo của Đảng
ngành Y tế đã có nhiều đóng góp to lớn và đã đạt đƣợc nhiều thành tựu, nhiều
dịch bệnh và bệnh xã hội đã đƣợc khống chế hoặc loại trừ, sức khoẻ và tuổi
thọ của nhân dân tăng, công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày càng tốt
hơn.
Với mục tiêu của nghành Y tế là đảm bảo cho mọi ngƣời dân đƣợc chăm
sóc sức khoẻ cơ bản với chi phí thấp, góp phần thực hiện công bằ ng xã hội,
xoá đói giảm nghèo, xây dựng nếp sống văn hoá, trật tự an toàn xã hội, tạo
niềm tin của nhân dân đối với xã hội chủ nghĩa. Trƣớc yêu cầu của xã hội để
phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc thì vấn đề
chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc, Chính phủ đề cao.
Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng Đảng lần thứ 4 khoá VII đã đề ra: “Một số
vấn đề cấp bách trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân”.
Nghị quyết
3
37 của Chính phủ về “Định hƣớng chiến lƣợc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
nhân dân đến năm 2000 và 2020”.
Tuy nhiên, việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân có tốt hay
không thì một trong các yếu tố quan trọng hàng đầu là đội ngũ cán bộ y tế, đó
là nguồn nhân lực, là ngƣời trực tiếp khám và cung cấp các dịch vụ y tế cho
nhân dân. Các dịch vụ này có tốt hay không phần lớn phụ thuộc vào chính bản
thân ngƣời thầy thuốc. Một ngƣời thầy thuốc giỏi về chuyên môn, tận tụy với
nghề nghiệp, có lƣơng tâm đạo đức tốt thì chất lƣợng phục vụ sẽ tốt, đặc biệt
là ở những vùng khó khăn về kinh tế, vùng sâu, vùng xa, hải đảo nơi mà cán
bộ y tế vừa thiếu, vừa yếu, trang thiết bị còn nhiều thiếu thốn thì vai trò của
ngƣời thầy thuốc còn quan trọng hơn nữa.
Thực hiện chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, trong những
năm vừa qua trƣờng Đại học Y Hải Phòng đã đào tạo hàng trăm “bác sĩ đa
khoa tuyến y tế cơ sở” có tay nghề giỏi, có phẩm chất chính trị tốt để phục vụ
chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho tuyến y tế cơ sở cho các tỉnh duyên hải Bắc
bộ. Tuy nhiên, cũng nhƣ tất cả các ngành khác, vấn đề chất lƣợng đào tạo luôn
đƣợc xã hội quan tâm, đặc biệt là ngành y - một ngành mà tính mạng bệnh
nhân đƣợc giao phó cho thầy thuốc. Chính vì vậy mà vấn đề chất lƣợng đào
tạo luôn đƣợc lãnh đạo nhà trƣờng quan tâm.
Với những lí do trên, với giác ngộ của một ngƣời nghiên cứu muốn xây
dựng nhà trƣờng chính quy, hiện đại, đào tạo các bác sĩ đa khoa có đức, có tài
để đáp ứng đƣợc nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân góp
phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc, để nhà trƣờng có thể sánh vai đƣợc với các
trƣờng trong nƣớc và khu vực, tôi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lí
chủ yếu nhằm đảm bảo chất lƣợng đào tạo bác sĩ đa khoa hệ chính quy tại
trƣờng Đại học Y Hải Phòng”.
4
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu một số biện pháp quản lí để đảm bảo chất lƣợng đào tạo
bác sĩ đa khoa hệ chính quy tại trƣờng Đại học Y Hải Phòng đạt chuẩn về kiến
thức, thái độ, kỹ năng.
- Đề xuất các biện pháp quản lí chủ yếu để đảm bảo chất lƣợng đào tạo
bác sĩ đa khoa hệ chính quy.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Cơ sở lí luận và thực tiễn của công tác quản lí nhằm đảo bảo chất
lƣợng đào tạo ở trƣờng Đại học Y Hải Phòng. Đề xuất chuẩn đào tạo bác sĩ đa
khoa.
- Đánh giá thực trạng chất lƣợng công tác đào tạo bác sĩ đa khoa về kiến
thức, thái độ, kỹ năng so với chuẩn đào tạo.
- Xác định điểm mạnh, điểm yếu của quy trình đào tạo so với chuẩn.
- Đề xuất những biện pháp quản lí quá trình đào tạo bác sĩ đa khoa hệ
chính quy ở trƣờng Đại học Y Hải Phòng để đạt chuẩn về kiến thức, thái độ và
kỹ năng của một bác sĩ đa khoa.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Chuẩn đào tạo và quy trình đào tạo bác sĩ đa khoa hệ chính quy theo chuẩn.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu.
Mô hình quản lí đảm bảo chất lƣợng đào tạo bác sĩ đa khoa hệ chính quy
tại trƣờng Đại học Y Hải Phòng theo chuẩn.
4. Giả thuyết khoa học.
Nếu xác định đƣợc chuẩn đào tạo và có những biện pháp quản lí đào tạo
theo chuẩn thì chất lƣợng đào tạo bác sĩ đa khoa hệ chính quy của trƣờng đại
học Y Hải Phòng sẽ đƣợc đảm bảo.
5
5. Phạm vi nghiên cứu.
Quy trình đào tạo bác sĩ đa khoa hệ chính quy từ năm thứ 1 đến năm thứ
6 và một số bác sĩ mới tốt nghiệp của trƣờng Đại học Y Hải Phòng năm học
2003 - 2004.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Các số liệu thu thập đƣợc xử lí bằng chƣơng trình phần mềm SPSS 9.0
for Windows (Statistical Package for the Social Sciences).
6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí luận.
Để kế thừa kết quả của các công trình nghiên cứu trƣớc của các nhà
khoa học và các đồng nghiệp khác đã làm nhằm mục đích xây dựng cơ sở lí
luận cho luận văn, tác giả sử dụng các phƣơng pháp sau:
- Nghiên cứu tài liệu do các tác giả trong và ngoài nƣớc viết.
- Nghiên cứu các văn kiện, báo, tạp chí liên quan đến GD, quản lí GD,
chất lƣợng GD, chất lƣợng đào tạo trong các trƣờng Đại học Y.
- Nghiên cứu các luận văn chuyên nghành quản lí GD và bài giảng của
các giáo sƣ, tiến sĩ, các chuyên gia về chuyên ngành quản lí GD.
6.2. Nhóm nghiên cứu thực tiễn.
- Tổng kết rút kinh nghiệm: Tiến hành thống kê phân tích, các số liệu,
dữ kiện thống kê hàng năm của nhà trƣờng và tổng kết rút kinh nghiệm thực
tiễn về đảm bảo chất lƣợng đào tạo bác sĩ đa khoa.
- Khảo sát thực tiễn:
+ Điều tra qua phỏng vấn: Đối thoại, phỏng vấn để lấy ý kiến của
giáo viên và sinh viên thông qua trao đổi tực tiếp.
+ Điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng bảng hỏi gồm những câu hỏi mở và đóng.
6.3. Nhóm nghiên cứu hỗ trợ.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của các chuyên gia về quản lí
lĩnh vực quản lí đào tạo.
7. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn.
6
7.1. Ý nghĩa lí luận.
Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lí luận về việc quản lí nhằm đảm bảo chất
lƣợng đào tạo bác sĩ đa khoa.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn.
Đề xuất những biện pháp quản lí có giá trị thực tiễn góp phần phổ biến
tri thức, kinh nghiệm quản lí nhằm đảm bảo chất lƣợng đào tạo bác sĩ đa khoa
hệ chính quy.
7.3. Điểm mới của luận văn.
- Lần đầu tiên đƣa chuẩn đào tạo bác sĩ đa khoa hệ chính qui.
- Đƣa mô hình quản lí đào tạo theo mục tiêu.
8. Lịch sử nghiên cứu.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề
chất lƣợng đào tạo nói chung cũng nhƣ chất lƣợng đào tạo Đại học nói riêng
trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, việc nghiên cứu chất lƣợng đào tạo
ở các trƣờng Y đặc biệt là trƣờng Đại học Y Hải Phòng thì chƣa có tác giả nào
nghiên cứu một cách tổng thể.
9. Cấu trúc luận văn.
Gồm 3 phần:
- Phần I: Mở đầu.
- Phần II: Nội dung: gồm 3 chƣơng:
+ Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của quá trình quản lí nhằm đảm bảo
chất lƣợng theo chuẩn đào tạo bác sĩ đa khoa hệ chính quy trƣờng Đại học Y
Hải Phòng.
+ Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lí quy trình đào tạo bác sĩ
đa khoa hệ chính quy trƣờng Đại học Y Hải Phòng.
+ Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lí nhằm đảm bảo chất lƣợng
đào tạo bác sĩ đa khoa theo chuẩn tại trƣờng Đại học Y Hải Phòng.
7
- Phần III: Kết luận và khuyến nghị.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUÁ TRÌNH QUẢN LÍ NHẰM ĐẢM BẢO
CHẤT LƢỢNG THEO CHUẨN ĐÀO TẠO BÁC SĨ ĐA KHOA
HỆ CHÍNH QUY TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG.
1.1. Một số khái niệm liên quan.
1.1.1. Quản lí.
Quản lí vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Có nhiều cách tiếp cận khác
nhau về quản lí. Trong phạm vi của đề tài tác giả chỉ đề cập tới một số cách
tiếp cận có liên quan.
- Theo lí thuyết hệ thống: “Quản lí là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
huy, điều hành và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc hệ thống đơn vị
và sử dụng các nguồn lực phù hợp để dạt đƣợc mục đích đã định”.
- Một cách tiếp cận khác của nhóm các nhà khoa học quản lí nƣớc ngoài:
Quản lí là thiết kế và duy trì một môi trƣờng mà trong đó các cá nhân làm việc
với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các mục tiêu đã định” [41 tr.: 11].
- Theo Henry Fayol: “ Hoạt động quản lí gồm 5 chức năng chính là:
+ Lập kế hoạch cho tƣơng lai và sắp xếp kế hoạch hoạt động.
+ Tổ chức chuẩn bị vật tƣ, trang thiết bị và bố trí lao động cho
công việc.
+ Thống nhất và phối hợp các hoạt động.
+ Kiểm tra để xác định mọi hoạt động có đƣợc thực hiện theo
đúng nguyên tắc đã đƣợc đặt ra và những quy định đã đƣợc ban hành” [5].
- Theo quan điểm xã hội, Herbert Simon cho rằng: “Quản lí là việc chỉ
rõ cho mỗi ngƣời trong tổ chức cần đƣa ra những quyết định gì và ảnh hƣởng
của những quyết định đó đối với công việc mà ngƣời đó thực hiện.
- Một số tác giả Việt Nam có cách tiếp cận nhƣ sau:
9
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động
quản lí là hoạt động có định hƣớng, có chủ định của chủ thể quản lí đến khách
thể quản lí trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích
của tổ chức” [ 17 tr.: 1].
Theo tác giả Đặng Xuân Hải: “Quản lí là một quá trình tác động có ý
thức của chủ thể quản lí lên khách thể quản lí nhằm thực hiện mục tiêu của hệ
quản lí”.
Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “Quản lí là sự tác động có tổ
chức. Có định hƣớng của chủ thể quản lí (ngƣời quản lí hay tổ chức quản lí)
lên khách thể quản lí (đối tƣợng) về mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế…
bằng một hệ thống các luật, các chính sách, các nguyên tắc, các phƣơng pháp
và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trƣờng và điều kiện cho sự phát triển của
đối tƣợng” [22 tr.: 7].
Dƣới góc độ của khoa học quản lí thì “Quản lí là sự tác động của chủ thể
quản lí đến khách thể quản lí nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu mà tổ
chức đặt ra”.
Vây theo các định nghĩa trên, quản lí là một khái niệm chứa trong mình
các khái niệm: Chủ thể quản lí. đối tƣợng (khách thể) quản lí và mục tiêu quản
lí. Ở đây ngƣời ta nhận diện các dạng quản lí thông qua nội hàm của khái niệm
chủ thể quản lí, khách thể quản lí và mục tiêu mà quá trình quản lí hƣớng tới.
Tuy nhiên, bản chất của quản lí là quá trình tác động của chủ thể quản lí
thông qua những hoạt động chuyên biệt. Vì thế quản lí vừa là khoa học, vừa là
nghệ thuật. Nó mang tính khoa học vì các hoạt động quản lí có tổ chức, có
định hƣớng đều dựa trên những quy luật, những quy tắc và phƣơng pháp hoạt
động cụ thể, đồng thời cũng mang tính nghệ thuật vì nó cần đƣợc vận dụng
một cách sáng tạo vào những điều kiện cụ thể, đối tƣợng cụ thể, trong sự kết
hợp và tác động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong đời sống xã hội.
1.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lí.
10
Bản chất và các chức năng cơ bản của quản lí là sự tác động có mục đích
đến tập thể ngƣời nhằm thực hiện mục tiêu quản lí. Trong Giáo dục - đào tạo
(GD - ĐT) đó là tác động của nhà quản lí đến tập thể giáo viên, học sinh và
các lực lƣợng khác trong xã hội nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu quản lí
GD. Các chức năng quản lí là các hoạt động động chuyên biệt đặc thù của
công tác quản lí. “Các chức năng quản lí là hình thái biểu hiện sự tác động có
mục đích đến tập thể ngƣời” [ 29 tr.: 16].
Có 4 chức năng cơ bản liên quan mật thiết với nhau tạo thành quá trình
quản lí đó là: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra cùng các yếu tố khác là
thông tin và quyết định. Thông tin là mạch máu của quản lí.
Sơ đồ 1: Chu trình quản lí
1.1.2.1. Lập kế hoạch.
THÔNG
TIN
LẬP KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC
KIỂM TRA
CHỈ ĐẠO
11
Lập kế hoạch là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tƣơng lai
của tổ chức và các hƣớng đi, biện pháp, cách thức để đạt đƣợc mục tiêu của
mục đích đó. Nội dung chủ yếu của lập kế hoạch là: Xác định và bảo đảm về
các nguồn lực của tổ chức, quyết định xem các nguồn lực nào là cần thiết để
đạt đƣợc mục tiêu đó.
1.1.2.2. Tổ chức.
Tổ chức chính là quy trình biến ý tƣởng của kế hoạch thành hiện thực.
Về phƣơng diện quản lí, tổ chức là quá trình hình thành cấu trúc quan hệ giữa
các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức làm cho họ thực hiện thành
công kế hoạch và mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ tổ chức có hiệu quả,
ngƣời quản lí có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn lực.
1.1.2.3. Chỉ đạo.
Chỉ đạo thực chất là hoạt động dẫn dắt điều khiển của ngƣời quản lí đối
với các hoạt động và các thành viên của tổ chức để đạt đƣợc mục tiêu quản lí.
Hoạt động chỉ đạo nảy sinh từ khi thai nghén mục tiêu, đến quá trình lập kế
hoạch, tổ chức nhân sự, kiểm tra và đánh giá kết quả. Chỉ đạo là một hoạt
động thƣờng xuyên mang tính kế thừa và phát triển.
1.1.2.4. Kiểm tra.
Kiểm tra là một chức năng quan trọng của quản lí. Kiểm tra chính là
thiết lập mối quan hệ ngƣợc trong quản lí. Kiểm tra bao gồm các yếu tố sau:
Xem xét, thu thập thông tin ngƣợc, đánh giá việc thực hiện công việc
theo chuẩn, nếu sai lệch thì điều chỉnh uốn nắn.
Vậy các chức năng quản lí có mối quan hệ mật thiết với nhau, ngƣời
quản lí luôn phải nắm bắt thông tin, xử lí thông tin và tiến hành việc quản lí
theo 4 chức năng trên để dẫn dắt tổ chức, cơ sở đến mục tiêu đặt ra.
1.1.3. Vai trò của quản lí.
12
Trong tất cả các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội đều có sự tham
gia của hoạt động quản lí nhƣ: Quản lí Nhà nƣớc, quản lí GD, quản lí doanh
nghiệp… Mỗi lĩnh vực tuy có đặc thù riêng song điều có nét cơ bản, đặc trƣng
chung của hoạt động quản lí và chính hoạt động quản lí luôn góp phần quyết
định vào việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của từng tổ chức, của từng con
ngƣời trong một hệ thống nhất định.
1.1.4. Quản lí giáo dục.
Quản lí GD là sự tác động có ý thức của bộ máy quản lí GD đến hình
thức GD và hoạt động GD nhằm đƣa hoạt động GD đạt tới kết quả mong đợi.
Quan hệ cơ bản của quản lí GD là quan hệ của ngƣời quản lí với ngƣời dạy và
ngƣời học trong hoạt động GD. Các mối quan hệ khác biểu hiện trong quan hệ
giữa cấp bậc quản lí, giữa ngƣời với ngƣời (đội ngũ giáo viên - sinh viên, giữa
ngƣời với công việc (quá trình hoạt động GD), giữa ngƣời với vật “cơ sở vật
chất điều kiện cho GD”.
Quản lí GD theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển xã hội.
Theo 3 tác giả M.I. Konda Kếp, M.L. Pơ Nốp và P.V. Hudomix Ky:
“Quản lí khoa học hệ thống GD có thể xác định nhƣ là tác động có hệ thống,
có kế hoạch và hƣớng đích có chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả
các mắt xích của hệ thống (từ Bộ GD đến các trƣờng, các cơ sở GD khác)
nhằm mục đích đảm bảo việc GD xã hội chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, trên cơ sở
nhận thức và vận dụng những quy luật của quá trình GD, của sự phát triển thể
lực, tâm lí trẻ, thiếu niên và thanh niên”[ 42 tr.: 10].
Quản lí GD, quản lí trƣờng học là một chuỗi tác động hợp lí có mục
đích, có hệ thống, có kế hoạch với tinh thần tự giác, mang tính tổ chức sƣ
13
phạm của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực
lƣợng GD trong và ngoài trƣờng làm cho quy trình này vận hành đến việc
hoàn thành mục đích dự kiến.
“Quản lí GD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí đến khách thể
quản lí nhằm đƣa hoạt động GD tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và
vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống GD quốc dân” (Lí
luận quản lí GD - Quản lí nhà trƣờng - Nguyễn Gia Quý).
1.1.5. Chất lƣợng.
Từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Chất lƣợng là cái tạo nên
phẩm chất, giá trị của một ngƣời, một sự vật, một sự việc. Đó là tổng thể
những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt nó
với những sự vật khác” [48 tr.: 19].
Khái niệm chất lƣợng dùng để chỉ những giá trị vật chất, giá trị sử dụng
của một vật phẩm, một sản phẩm trong hệ quy chiếu với một chuỗi giá trị nào
đó có tính quy ƣớc, có tính chất xã hội. Chất lƣợng đƣợc đo bởi sự thoả mãn
nhu cầu mà nhu cầu thì luôn biến động nên chất lƣợng cũng luôn biến động
theo thời gian, không gian và điều kiện sử dụng. Vậy chất lƣợng có tính thời
gian, không gian và gắn liền với sự phát triển “Chất lƣợng là một khái niệm
tƣơng đối rộng, đa chiều và với những ngƣời ở những cƣơng vị khác nhau, có
thể có những ƣu tiên khác nhau khi xem xét nó:
Ví dụ: Đối với cán bộ giảng dạy và sinh viên thì ƣu tiên của khái niệm
chất lƣợng phải là ở quá trình đào tạo, là cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho
quá trình giảng dạy và học tập. Còn đối với ngƣời sử dụng lao động, ƣu tiên về
chất lƣợng của họ lại là ở đầu ra, tức là ở trình độ năng lực và kiến thức của
sinh viên khi ra trƣờng” [ 22 tr.: 32].
Do vậy, không thể nói tới chất lƣợng nhƣ một khái niệm nhất thể, chất
lƣợng cần đƣợc xác định kèm theo mục tiêu hay ý nghĩa của nó. Có thể nói
14
một cách tổng quát “Chất lƣợng là sự phù hợp với mục đích, yêu cầu” [28 tr.:
1].
1.1.6. Chất lƣợc GD.
Chất lƣợng GD là sự thoả mãm tối đa các mục tiêu đã đặt ra đối với sản
phẩm GD, là sự hoàn thiện trình độ kiến thức, kỹ năng, thái độ theo mức độ đã
xác định và khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội hoặc cá nhân, đồng thời thoả
mãn đƣợc yêu cầu đa dạng của kinh tế - xã hội luôn phát triển. Nhƣ vậy chất
lƣợng gắn liền với các hiệu quả trong và ngoài của sản phẩm GD.
Trong cuốn Higher Education Acheving Quanlity tác giả viết: “Chất
lƣợng GD khác với chất lƣợng sản phẩm sản xuất kinh doanh. Chất lƣợng sản
phẩm chỉ cần đƣợc tiến hành kiểm tra công dụng của nó có đáp ứng đƣợc nhu
cầu của khách hàng về sản phẩm đó không. Còn chất lƣợng GD chính là
những đặc tính mà nhà trƣờng và xã hội đánh giá là có giá trị và cần phải đạt
tới” [2 tr.: 30].
Khi đánh giá chất lƣợng GD, ngƣời ta thƣờng dựa vào các tiêu chí sau:
Thành tích về học tập, tỷ lệ về điểm số, kết quả giữa các kỳ thi, thi tốt nghiệp,
chất lƣợng đào tạo. “Chất lƣợng GD là mức độ đạt đƣợc mục tiêu GD [18].
1.1.7. Chất lƣợng đào tạo.
“Chất lƣợng đào tạo đƣợc hiểu là một tiêu thức phản ánh các mức độ
của kết quả hoạt động GD-ĐT có tính liên tục từ khởi đầu quá trình đào tạo
đến kết thúc quá trình đó” [49 tr.: 119].
“Chất lƣợng GD là một phạm trù lịch sử. Không nên xem chất lƣợng
GD ở khâu cuối cùng, ở kết quả cuối cùng của quá trình đào tạo mà phải xem
xét từ đầu vào (Input - Nguồn nhân lực, vật lực, tài lực…), quá trình (năng lực
học thuật của đội ngũ cán bộ giảng dạy…) và đầu ra (Output - Chất lƣợng sinh
viên tốt nghiệp, sự đáp ứng của sinh viên với thị trƣờng lao động)” [22 tr.: 34].
15
Theo Lê Đức Ngọc và Lâm Quang Thiệp Đại học quốc gia Hà Nội “Chất
lƣợng đào tạo đƣợc đánh giá qua mức độ đạt đƣợc trƣớc mục tiêu đào tạo đã
đặt ra đối với một chƣơng trình đào tạo”.
Còn theo tác giả Trần Khánh Đức Viện nghiên cứu Phát triển GD “Chất
lƣợng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo đƣợc phản ánh ở các đặc trƣng
về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề
của ngƣời tốt nghiệp tƣơng ứng với mục tiêu, chƣơng trình đào tạo theo các
ngành nghề cụ thể” [25 tr.: 11 - 13].
Tác giả đã đƣa ra sơ đồ mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lƣợng
đào tạo.
Sơ đồ 2: Quan hệ giữa mục tiêu và chất lƣợng đào tạo.
Các yếu tố trên liên quan tới nhiều vấn đề, trong đó vấn đề “Chất lƣợng
ngƣời học, chất lƣợng ngƣời dạy, chất lƣợng các điều kiện môi trƣờng tƣơng
ứng và đặc biệt liên quan đến quy trình triển khai đào tạo” [28].
MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Quá trình đào tạo
Kiến thức
NGƯỜI TỐT NGHIỆP
Kỹ năng
Thái độ
(Theo chương trình đào)
Đặc trƣng, giá trị
nhân cách, xã hội, nghề
nghiệp.
Giá trị sức lao động.
Năng lực hành nghề.
Trình độ chuyên môn
nghề nghiệp (Kiến
thức, kỹ năng…)
Năng lực thích ứng
với thị trƣờng lao
động.
Năng lực phát triển
nghề nghiệp
16
1.1.8. Đảm bảo chất lƣợng đào tạo.
Theo định nghĩa từ tổ chức đảm bảo chất lƣợng ở vƣơng quốc Anh “thì
các yếu tố đảm bảo chất lƣợng là toàn bộ hệ thống, kinh phí đào tạo và thông
tin để duy trì và nâng cao chất lƣợng, tiêu chuẩn giảng dạy, học bổng và
nghiên cứu khoa học, học tập của sinh viên” [6].
Theo giáo sƣ Nguyến Đức Chính “Đảm bảo chất lƣợng là quá trình xảy
ra trƣớc và trong khi thực hiện nhằm phòng chống những sai phạm có thể xảy
ra ngay từ bƣớc đầu tiên” [23 tr.: 20 ].
1.2. Các điều kiện đảm bảo chất lƣợng - chuẩn đào tạo bác sĩ đa khoa.
1.2.1. Các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo Đại học.
“Chất lƣợng GD đại học (GDĐH) là một khái niệm động, đa chiều và
gắn với các yếu tố chủ quan thông qua quan hệ giữa ngƣời với ngƣời. Do vậy
không thể dùng một phép đo đơn giản để đánh giá và đo lƣờng chất lƣợng
trong GDĐH.
Trong GDĐH ngƣời ta thƣờng dùng một thƣớc đo bao gồm các tiêu chí
và các chỉ số tƣơng ứng với các lĩnh vực trong quá trình đào tạo, nghiên cứ u
khoa học và dịch vụ cộng đồng. Bộ thƣớc này có thể dùng để đánh giá đo
lƣờng các điều kiện đảm bảo chất lƣợng” [15 tr.: 14 - 15].
Đã có nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đƣa ra các tiêu chí
nhằm đảm bảo chất lƣợng GDĐH.
GS. Nguyễn Đức Chính đã đƣa ra bộ tiêu chí đảm bảo chất lƣợng và
đánh giá chất lƣợng đào tạo cho các trƣờng Đại học Việt Nam theo đó bộ tiêu
chí gồm 8 lĩnh vực và 26 tiêu chí là: [19 ]
- Lĩnh vực 1: Tổ chức và quản lí của nhà trƣờng. Lĩnh vực này gồm 4 tiêu
chí:
+ Tiêu chí 1: Sứ mạng, nhiệm vụ chiến lƣợc và mục tiêu.
17
+ Tiêu chí 2: Công tác lập kế hoạch, phân bổ nguồn lực và đánh
giá các hoạt động.
+ Tiêu chí 3: Công tác tổ chức và quản lí.
+ Tiêu chí 4: Tổ chức hoạt động của hệ thống đảm bảo chất lƣợng
đào tạo.
- Lĩnh vực 2: Đội ngũ cán bộ. Lĩnh vực này gồm 6 tiêu chí:
+ Tiêu chí 5: Tỷ lệ sinh viên/cán bộ giảng dạy.
+ Tiêu chí 6: Tỷ lệ cán bộ giảng dạy có học hàm, học vị.
+ Tiêu chí 7: Quy định về chức trách chung của cán bộ giảng dạy.
+ Tiêu chí 8: Tỷ lệ cán bộ giảng dạy/tổng số cán bộ.
+ Tiêu chí 9: Quy trình đánh giá cán bộ.
+ Tiêu chí 10: Nâng cao và cập nhật kiến thức chuyên môn và
nghiệp vụ cán bộ.
- Lĩnh vực 3: Đội ngũ sinh viên. Gồm 3 tiêu chí:
+ Tiêu chí 11: Sinh viên.
+ Tiêu chí 12: Năng lực của sinh viên.
+ Tiêu chí 13: Xếp loại đạo đức của sinh viên.
- Lĩnh vực 4: Giảng dạy và học tập. Gồm 4 tiêu chí:
+ Tiêu chí 14: Chƣơng trình học và tài liệu chuyên môn.
+ Tiêu chí 15: Phƣơng pháp giảng dạy và học tập.
+ Tiêu chí 16: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
+ Tiêu chí 17: Tải trọng giảng dạy.
- Lĩnh vực 5: Nghiên cứu khoa học. Gồm3 tiêu chí:
+ Tiêu chí 18: Đề tài nghiên cứu khoa học.
+ Tiêu chí 19: Công trình xuất bản.
+ Tiêu chí 20: Hoạt động khoa học phục vụ xã hội.
- Lĩnh vực 6: Cơ sở vật chất. Gồm 2 tiêu chí.
+ Tiêu chí 21: Hệ thống hạ tầng cơ sở.
18
+ Tiêu chí 22: Hệ thống thƣ viện.
- Lĩnh vực 7: Tài chính. Gồm 2 tiêu chí:
+ Tiêu chí 23: Kinh phí hàng năm.
+ Tiêu chí 24: Tỷ lệ thực chi tính theo đầu sinh viên hàng năm.
- Lĩnh vực 8: Những lĩnh vực khác. Gồm 2 tiêu chí:
+ Tiêu chí 25: Các hoạt động quan hệ quốc tế phục vụ đào tạo và
nghiên cứu khoa học.
+ Tiêu chí 26: các hoạt động hỗ trỡ phục vụ giáo viên và sinh viên.
Đây là bộ tiêu trí và điều kiện để đảm bảo chất lƣợng GDĐH, là khung
chuẩn để các trƣờng xây dựng chiến lƣợc đảm bảo chất lƣợng cho mình. Tuy
nhiên, mỗi lĩnh vực, mỗi ngành tuỳ theo đặc thù ngành mà có sự điều chỉnh
cho phù hợp.
Theo PGS. Trần Khánh Đức: Các chuẩn và tiêu chí đánh giá các điều
kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo bao gồm 6 tiêu chí và 50 chỉ số đánh giá các
điều kiện đảm bảo chất lƣợng GD Việt Nam [25 tr.: 13].
Stt
Tiêu chí
Chỉ số theo tiêu chí
Thông
tin
chung
- Tên trƣờng.
- Ngày thành lập, địa chỉ.
- Chức năng và nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản
xuất - dịch vụ.
- Quy mô đào tạo của trƣờng theo các ngành nghề, hệ đào tạo.
- Quan hệ quốc tế.
1
Quản lí
- Cơ cấu và hệ thống quản lí.
- Tổ chức.
- Lập kế hoạch thực hiện.
- Đánh giá.
19
2
Chƣơng
trình
đào tạo
- Tỷ lệ các chƣơng trình đào tạo đạt chuẩn.
- Định hƣớng mục tiêu đào tạo của các chƣơng trình.
- Cấu trúc và nội dung các chƣơng trình đào tạo.
- Khung thời gian chƣơng trình, tỷ lệ các học phần.
- Cập nhật kiến thức và kỹ năng khoa học-Công nghệ hiện đại.
- Phát triển chƣơng trình đào tạo.
3
Nghiên
cứu và
dịch vụ
- Số lƣợng và kết quả các dự án, đề tài nghiên cứu các cấp.
- Kinh phí nghiên cứu/giảng viên.
- Số lƣợng báo cáo khoa học cấp bộ, ngành, quốc gia, quốc tế.
- Các sản phẩm và thu nhập từ nghiên cứu và dịch vụ.
- Các giải thƣởng quốc gia và quốc tế về khoa học - công
nghệ, về sản xuất và dịch vụ
4
Giảng
viên và
sinh
viên
- Chất lƣợng tuyển sinh, quy mô đào tạo.
- Số lƣợng sinh viên/giảng viên.
- Tỷ lệ % về thạc sĩ, tiến sĩ, phó giáo sƣ và giáo sƣ.
- Cơ cấu ngành nghề của đội ngũ giảng viên.
- Thời gian giảng dạy.
5
Trang
thiết bị,
cơ sở vật
chất
- Số m
2
/học sinh (phòng học, diện tích đất, phòng thí nghiệm,
thƣ viện…).
- Thƣ viện, sách giáo khoa, tài liệu.
- Trang thiết bị giảng dạy, đa phƣơng tiện, phòng chuyên môn
hoá, phòng thí nghiệm….
- Khu văn hoá - thể thao, giải trí, dịch vụ.
- Kết nối Internet.
6
Các
nguồn
tài chính
- Đa dạng các nguồn tài chính (chính phủ, học phí của sinh
viên, thu nhập từ dịch vụ, hỗ trợ quốc tế…
- Chi phí đào tạo sinh viên /năm.
20
- Các nguồn thu nhập tài chính, chi tiêu và quản lí tài chính.
Theo bộ tiêu chí đảm bảo chất lƣợng đào tạo của các trƣờng Đại học
thành viên trong khối ASEAN bao gồm các lĩnh vực: [21 tr.: 2 - 3]
- Dạy và học.
+ Khung chƣơng trình.
+ Đội ngũ giảng viên.
+ Đội ngũ sinh viên.
+ Nguồn lực.
+ Môi trƣờng học tập.
+ Kiểm tra đánh giá.
+ Công nghệ thông tin.
- Nghiên cứu khoa học (NCKH).
+ Ngân sách và cơ sở vật chất cho NCKH.
+ Công trình sản xuất.
+ Quyền sở hữu trí tuệ.
+ Thƣơng mại.
- Dịch vụ.
+ Cho cộng đồng.
+ Cho sinh viên.
+ Cho cán bộ trong trƣờng.
- Những lĩnh vực khác.
+ Giá trị đạo đức.
+ Văn hoá.
+ Giải trí thể thao.
Bộ GD-ĐT đã xây dựng dự thảo bộ tiêu chí kiểm định chất lƣợng
trƣờng đại học. Theo bộ tiêu chí này bao gồm 10 tiêu chuẩn và 36 tiêu chí.
21
- Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu của trƣờng đại học, tiêu chuẩn
này gồm 2 tiêu chí:
+ Tiêu chí 1: Sứ mạng của trƣờng đại học đƣợc xác định rõ ràng,
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, với nguồn lực và định hƣớng phát triển của
nhà trƣờng; phù hợp và gắn kết với chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của
địa phƣơng và/ hoặc của cả nƣớc.
+ Tiêu chí 2: Mục tiêu của trƣờng đại học đƣợc định kì rà soát, bổ
sung, điều chỉnh và đƣợc chấp nhận rộng rãi trong tập thể nhà trƣờng.
- Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lí, tiêu chuẩn này gồm 5 tiêu chí.
+ Tiêu chí 1: Cơ cấu tổ chức của trƣờng đại học phù hợp với qui
định và đƣợc cụ thể hoá trong qui chế về tổ chức và hoạt động của trƣờng.
+ Tiêu chí 2: Có hệ thống văn bản để tổ chức, quản lí các hoạt
động của nhà trƣờng một cách có hiệu quả.
+ Tiêu chí 3: Trách nhiệm và quyền hạn của tập thể lãnh đạo và cá
nhân trong nhà trƣờng đƣợc phân định rõ ràng.
+ Tiêu chí 4: Trƣờng đại học có chiến lƣợc và kế hoạch phát triển
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của địa
phƣơng và/ hoặc của cả nƣớc; Có biện pháp giám sát và định kì đánh giá việc
thực hiện kế hoạch.
+ Tiêu chí 5: Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trong trƣờng
đại học là những tổ chức vững mạnh, hoạt động có hiệu quả và các hoạt động
trong nhà trƣờng tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Tiêu chuẩn 3: Chƣơng trình đào tạo, tiêu chuẩn này gồm 4 tiêu chí.
+ Tiêu chí 1: Xây dựng chƣơng trình đào tạo, kế hoạch giảng bài
và học tập cho các ngành đào tạo trên cơ sở chƣơng trình khung do Bộ GD-ĐT
ban hành, có sự tham gia của các giảng viên và cán bộ quản lí.
+ Tiêu chí 2: Chƣơng trình đào tạo có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, có
cấu trúc hợp lí, đƣợc thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về kiến thức,
22
kĩ năng của từng trình độ đào tạo và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của
thị trƣờng lao động.
+ Tiêu chí 3: Chƣơng trình đào tạo đƣợc định kì bổ sung, điều
chỉnh dựa trên tham khảo chuẩn quốc tế, các ý kiến phản hồi từ các nhà tuyển
dụng, sinh viên tốt nghiệp, các tổ chức GD và các tổ chức khác nhằm đáp ứng
nhu cầu nguồn nhân lực phát triển kinh tế xã hội.
+ Tiêu chí 4: Chƣơng trình đào tạo đƣợc thiết kế theo hƣớng liên
thông hợp lí giữa các trình độ, các phƣơng thức tổ chức đào tạo và các trƣờng
khác.
- Tiêu chuẩn 4: Các hoạt động đào tạo, tiêu chuẩn này gồm 5 tiêu chí.
+ Tiêu chí 1: Thực hiện đa dạng hoá các phƣơng thức tổ chức đào
tạo, nhằm đáp ứng yêu cầu học tập của ngƣời học theo những chuẩn mực nhất định.
+ Tiêu chí 2: Thực hiện chế độ công nhận thành tích học tập của
sinh viên theo học phần. Từng bƣớc chuyển qui trình tổ chức đào tạo theo liên
chế sang học chế tín chỉ.
+ Tiêu chí 3: Đổi mới phƣơng pháp dạy và học theo hƣớng phát
triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc tập thể của sinh viên.
+ Tiêu chí 4: Phƣơng pháp và qui trình kiểm tra đánh giá đƣợc đa
dạng hoá, đảm bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng và phù hợp
với phƣơng thức đào tạo, hình thức học tập; Đánh giá đƣợc mức độ tích luỹ
của sinh viên về kiến thức chuyên môn, kĩ năng thực hành và năng lực phát
hiện, giải quyết vấn đề.
+ Tiêu chí 5: kết quả học tập của sinh viên đƣợc thông báo công
khai, kịp thời theo qui định, đƣợc lƣu giữ đầy đủ , chính xác và an toàn. Văn
bằng tốt nghiệp và chứng chỉ học tập đƣợc cấp đúng qui định.
- Tiêu chuẩn 5: Đội ngũ cán bộ quản lí, giảng viên và nhân viên, tiêu
chuẩn này gồm 5 tiêu chí.
23
+ Tiêu chí 1: Trƣờng đại học có kế hoạch tuyển dụng, bồi dƣỡng,
phát triển và bổ nhiệm đội ngũ cán bộ quản lí, giảng viên và nhân viên đáp
ứng mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ và phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà
trƣờng; Có qui trình, tiêu chí tuyển dụng rõ ràng, minh bạch.
+ Tiêu chí 2: Cán bộ quản lí, giảng viên và nhân viên đƣợc đảm
bảo các quyền lợi theo qui định.
+ Tiêu chí 3: Đội ngũ cán bộ quản lí có phẩm chất đạo đức, năng
lực quản lí chuyên môn, nghiệp vụ và hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.
+ Tiêu chí 4: Đội ngũ giảng viên có đủ về số lƣợng, có cấu hợp lí,
có trình độ và kinh nghiệm, đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo và
nghiên cứu khoa học.
+ Tiêu chí 5: Đội ngũ kĩ thuật viên, nhân viên đủ về số lƣợng, có
năng lực về nghiệp vụ để cung cấp các dịch vụ có hiệu quả.
- Tiêu chuẩn 6: Sinh viên, tiêu chuẩn này gồm có 6 tiêu chí.
+ Tiêu chí 1: Trong quá trình học tập tại trƣờng, sinh viên đƣợc
đảm bảo các quyền chính đáng theo qui định.
+ Tiêu chí 2: Chú trọng công tác rèn luyện chính trị tƣ tƣởng, đạo
đức cho sinh viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho sinh viên tham gia tích
cực các hoạt động chính trị - xã hội; quan tâm công tác Đảng và đoàn thể trong
sinh viên.
+ Tiêu chí 3: Có các biện pháp cụ thể để hỗ trợ việc học tập và
sinh hoạt của sinh viên.
+ Tiêu chí 4: Có các hoạt động hỗ trợ nhằm tăng tỉ lệ sinh viên tốt
nghiệp có việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo.
+ Tiêu chí 5: Trƣờng đại học đạt hiệu quả cao trong đào tạo ; Sinh
viên tốt nghiệp có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt.