Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Biện pháp quản lý tăng cường hoạt động tự học của học sinh trung học phổ thông tại thành phố Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 119 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM






ĐÀO XUÂN THÁI




BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG TỰ HOC
CỦA HỌC SINH THPT TẠI THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05


Người hướng dẫn khoa học : TS - Nguyễn Thành Vinh



Hµ Néi - 2008





LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu, khảo sát thực tế triển khai đề
tài "Biện pháp quản lý tăng cường hoạt động tự học của học sinh trung học phổ
thông tại thành phố Nam định" tác giả đã nhận được sự động viên, khuyến
khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm của các cấp lãnh đạo, của
các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
Ban chủ nhiệm Khoa, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ, nhân viên của Khoa Sư
Phạm - Đại học Quốc Gia Hà Nội, xin chân thành cảm ơn Chi bộ Đảng, Ban
giám hiệu, các bạn bè, đồng nghiệp và các em học sinh các trường trung học
phổ thông trên địa bàn thành phố Nam Định đã tạo điều kiện cung cấp thông
tin, tư liệu và tham gia đóng góp nhiều ý kiến, giúp đỡ tác giả trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin được bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ
Nguyễn Thành Vinh - người thầy đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá
trình học tập nghiên cứu và triển khai đề tài
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực
tiễn công tác lại vô cùng sinh động, chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót, kính mong được sự giúp đỡ chỉ dẫn góp ý thêm.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng năm 2008
Tác giả

Đào Xuân Thái






MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Đối tƣợng và Khách thể nghiên cứu 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Phạm vi nghiên cứu 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 5
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 5
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5
7.3. Nhóm phương pháp thống kê và phân tích số liệu 5
8. Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu 5
9. Cấu trúc luận văn 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHẰM TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG TỰ
HỌC 7
1.1. Khái quát chung về vấn đề nghiên cứu 7
1.1.1. Trên thế giới 8
1.1.2. Ở Việt Nam 10
1.2 . Một số khái niệm cơ bản 11
1.2.1. Quản lý, chức năng của quản lý 11
1.2.1.1 Quản lý 12
1.2.1.2. Chức năng của quản lý 14
1.2.2. Quản lý giáo dục 16
1.2.2.1. Khái niệm 16
1.2.2.2. Nguyên tắc cơ bản 17

1.2.2.3. Quản lý nhà trường 18
1.2.2.4. Quản lý quá trình dạy học 19
1.3. Hoạt động tự học 20
1.3.1. Khái niệm hoạt động 20
1.3.2. Khái niệm tự học 21
1.3.3. Vai trò tự học 22
1.3.4. Tổ chức tự học và mối quan hệ với quản lý 22
1.4 Học sinh trung học phổ thông và đặc điểm của học sinh trung học phổ
thông 24
1.4.1. Khái niệm về học sinh trung học phổ thông 24
1.4.2. Đặc điểm của học sinh trung học phổ thông 24
1.5 Hoạt động tự học của học sinh trung học phổ thông 26


1.5.1. Các phương pháp tự học của học sinh trung học phổ thông 26
1.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học của học sinh trung học
phổ thông 27
1.6. Phƣơng pháp dạy – Tự học 27
1.6.1. Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy tự học 27
1.6.1.1. Khái niệm về quá trình dạy - tự học và phương pháp dạy - tự học
27
1.6.1.2. Đối tượng cơ bản của phương pháp dạy - tự học 30
1.6.1.3. Chu trình tự học của học sinh trung học phổ thông 30
1.6.1.4. Chu trình dạy - Tự học của thầy 32
1.6.1. 5. Chu trình dạy - tự học 33
1.6. 1.5 . Chu trình biến đổi tri thức 33
1.6.1.6. Vai trò, ý nghĩa của phương pháp dạy - Tự học 35
1.7. Mối quan hệ giữa dạy – Tự học và Tự học trong quá trình tăng cƣờng
hoạt động tự học của học sinh 35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC

PHỔ THÔNG TẠI THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH, PHƢƠNG PHÁP DẠY TỰ HỌC CỦA
GIÁO VIÊN, CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY - HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG TẠI THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH 37
2.1. Vài nét về thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định 37
2.1.1 Khái quát chung về tình hình kinh tế - văn hoá - xã hội 37
2.1.2. Truyền thống và thực tại 38
2.1.3 Phong trào khuyến học khuyến tài 40
2.2. Tình hình giáo dục ở tỉnh Nam định và trƣờng trung học phổ thông
tại thành phố Nam định 41
2.2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh 41
2.2.2. Chất lượng giáo dục của học sinh các trường THPT 42
2.2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên THPT 46
2. 2.4. Thực trạng đội ngũ quản lý ở các trường THPT 47
2. 3. Thực trạng hoạt động tự học của học sinh trung học phổ thông . 49
2.3.1. Về nhận thức của học sinh trung học phổ thông về tự học 49
2.3.2. Về phương pháp tự học của học sinh trung học phổ thông 50
2.3.3. Điều kiện cơ sở vật chất đáp ứng cho việc tự học của học sinh trung
học phổ thông 50
2.3.4. Thực trạng quản lý trang thiết bị 52
2.4. Thực trạng dạy – tự học trên lớp của học sinh trung học phổ thông tại
thành phố Nam Định 53
2.5 . Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên 54
2.6. Quản lý hoạt động tự học của học sinh 55
2.6.1. Hoạt động tự học của học sinh trung học phổ thông ở trường 56


2.6.2. Hoạt động tự học của học sinh trung học phổ thông ở nhà 57
2.7. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả tự học của học sinh
58
2.7.1. Ưu điểm, nhược điểm của phương pháp tự học của học sinh trung học

phổ thông 58
2.7.2. Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện các biện pháp
quản lý 61
2.7.3. Nguyên nhân của thực trạng năng lực tự học của học sinh trung học
phổ thông tại thành phố Nam định 62
2.7.4. Những khảo sát liên quan đến việc tự học của học sinh 64
2.8. Tóm lại 68
Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG
TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI THÀNH PHỐ NAM
ĐỊNH 69
3.1. Định hƣớng phát triển giáo dục trung học phổ thông tại thành phố
Nam định trong giai đoạn hiện nay 69
3. 2. Cơ sở đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trung
học phổ thông tại thành phố Nam Định 71
3.3. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý hoạt động tự học: nguyên
tắc tính kế thừa, nguyên tắc tính thực tiễn, nguyên tắc tính hiệu quả 73
3.3.1. Nguyên tắc tính thực tiễn 73
3.3.2. Nguyên tắc tính kế thừa 73
3.3.3. Nguyên tắc tính hiệu quả. 73
3.3.4. Nguyên tắc tính bền vững 74
3.4. Các biện pháp quản lý tăng cƣờng hoạt động tự học 75
3.4.1. Nhóm biện pháp thứ 1 : Nâng cao nhận thức cho mọi lực lượng trong
và ngoài nhà trường, đặc biệt cho học sinh trung học phổ thông, về tầm quan
trọng của tự học trong quá trình đào tạo 75
3.4.2. Nhóm biện pháp thứ 2 : Giúp đỡ cho học sinh trung học phổ thông biết
kế hoạch hoá thời gian học tập, có ý chí tự học, tự nghiên cứu. Cải tiến nội
quy học tập theo hướng giúp cho học sinh tự giác thực hiện sự tự học 76
3.4.3. Nhóm biện pháp thứ 3: Định hướng, khuyến khích giáo viên đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tạo động cơ để học sinh tự học, tự nghiên
cứu. 83

3.4.4. Nhóm biện pháp thứ 4 : Hoàn thiện biện pháp quản lý trong nhà
trường nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tự học 84
3.4.5. Nhóm biện pháp thứ 5 : Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ tốt kế
hoạch học tập của học sinh trung học phổ thông 86
3.5. Mối liên hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động tự học 87


3.6. Khảo sát mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đƣa ra
89
3.7. Tóm lại 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 94
1. Kết luận 94
2. Khuyến nghị 95
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và đào tạo 95
2.2 Đối với uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố 96
2.3. Đối với Sở giáo dục và đào tạo 96
2.4. Đối với các trường THPT 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
































DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Thống kê số học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý THPT
năm học 2008 - 2009 41
Bảng 2: Thống kê chất lượng học sinh THPT của 11 trường trong ba năm học
(2005-2006; 2006-2007; 2007-2008) 42
Bảng 3: Thống kê về đội ngũ giáo viên TP Nam Định năm học : 2007 – 2008

46
Bảng 4: Thống kê tình hình đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường THPT . 47

Bảng 5: Nhận thức về tác dụng tự học 49
Bảng 6 : Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng về quản lý cơ sở vật chất
phục vụ hoạt động học tập của học sinh trung học phổ thông tại thành phố
Nam Định 50
Bảng 7: Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng về quản lý các trang thiết bị
phục vụ hoạt động học tập của học sinh trung học phổ thông tại thành phố
Nam Định 52
Bảng 8: đánh giá thực trạng về tình trạng tự học 57
Bảng 9: Nguyên nhân của thực trạng tự học 63
Bảng 10: Kết quả những tác động quản lý sư phạm của cán bộ quản lý
65
Bảng 11: Kết quả những tác dộng sư phạm của giáo viên 66
Bảng 12: Kết quả và cách học của học sinh 67
Bảng 13: Cách tính điểm cho các mức độ của các bảng 14,15,16 như sau
90
Bảng 14: Tổng hợp ý kiến của CBQL cấp Sở và cấp trường 90
Bảng 15: Tổng hợp ý kiến của giáo viên 91
Bảng 16: Tổng hợp ý kiến của học sinh 92











MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Trong nền kinh tế tri thức ngày nay, sự bùng nổ thông tin, sự tiến bộ theo
cấp số nhân của tri thức nhân loại làm cho lượng kiến thức mà một người học
được ở nhà trường trở nên ít ỏi, nhanh chóng lạc hậu và không đủ dùng trong
suốt cuộc đời. Để thích ứng với xã hội trong nền kinh tế tri thức ngày nay, việc
tự học tập thường xuyên, suốt đời trở thành một nhu cầu tất yếu đối với mọi
người và là một đặc trưng mới của xã hội hiện đại, là xu thế tất yếu trước yêu
cầu mới của thời đại.
Để thực hiện “về cách học, phải lấy tự học làm cốt” [31, tr.18], người
thày ngày nay không chỉ dạy kiến thức cho người học mà chủ yếu phải dạy
phương pháp học; biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
Những năm gần đây giáo dục Việt nam đã và đang diễn ra những đổi mới
khá toàn diện từ quy mô , nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo và quản
lý đào tạo. Nghị quyết trung ương 2 khóa VIII đặt ra yêu cầu đối với giáo dục:
“đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học đảm bảo điều kiện
và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh, phát triển mạnh phong trào tự
học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên
” [7, tr. 41]. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX nhấn mạnh:
“Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao
năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề” [8, tr.37]. Văn kiện đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ X cũng đề ra phương hướng đổi mới toàn diện giáo
dục và đào tạo với những biện pháp cụ thể là: “đổi mới cơ cấu tổ chức, nội
dung, phương pháp dạy và học … . Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang


mô hình giáo dục mở – mô hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời,
đào tạo lên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học.” [9, tr. 34]
Dạy học được xem là con đường giáo dục cơ bản nhất để thực hiện mục
đích của quá trình giáo dục tổng thể, trong đó tự học là phương thức cơ bản để

người học có được những hệ thống tri thức phong phú và thiết thực. Tư tưởng
Hồ Chí Minh về việc “lấy tự học làm gốc” đã được nhân dân ta luôn coi trọng.
Điều 5 của Luật Giáo dục (2005) quy định “Phương pháp giáo dục phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi
dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập
và ý chí vươn lên” [10 - tr 9]
Xu thế hội nhập quốc tế ngày nay đòi hỏi phải có một nguồn nhân lực
chất lượng cao làm việc được trong một môi trường đa ngôn ngữ, đa văn hóa.
Yêu cầu này làm cho việc tự học của học sinh nói chung và đặc biệt là học sinh
trung học phổ thông trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Thực trạng hoạt động tự học của học sinh trung học phổ thông hiện nay.
Học sinh vẫn còn thờ ơ với việc trang bị kiến thức, còn lười đọc sách, lười tìm
kiếm tri thức, việc học tập còn mang tính chiếu lệ, khả năng tư duy, tự nghiên
cứu, tự tìm tòi kiến thức còn rất yếu. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo, nâng cao năng lực tự học của học sinh
chưa được thực hiện đồng bộ, chưa thường xuyên, cơ sở vật chất và trang thiết
bị dạy học của nhà trường còn nghèo nàn lạc hậu, chất lượng đội ngũ chưa thực
sự đồng đều và chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu đổi mới một cách toàn diện,
công tác quản lí, tổ chức của nhà trường trung học phổ thông đối với hoạt động
tự học chưa được quan tâm đúng mức, sự thiếu hiểu biết của các bậc cha mẹ về
nội dung, chương trình cũng như phương pháp dạy học tự học, sự phối kết hợp
quan tâm của gia đình, nhà trường và xã hội chưa được chặt chẽ và đồng bộ.
Mặt khác mặt trái của xã hội, sự lôi kéo của một bộ phận thanh niên hư, của các


trò chơi điện tử, tệ nạn xã hội và các luồng văn hoá phẩm thiếu lành
mạnh Những nguyên nhân nói trên đã phần nào ảnh hưởng đến khả năng tự
học của học sinh trung học phổ thông nói chung và học sinh trung học phổ
thông tỉnh Nam định nói riêng
Xuất phát từ những yếu kém nêu trên, từ chủ trương của Đảng và chính

phủ về đổi mới giáo dục trung học phổ thông, chủ trương của Bộ giáo dục và
Đào tạo về đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường trung học phổ thông
cùng với điều kiện thực tế của các trường trung học phổ thông hiện nay đòi hỏi
tất yếu phải có những biện pháp quản lý nhằm tăng cường hoạt động tự học của
học sinh trung học phổ thông phù hợp với điều kiện đổi mới.
Với mong muốn việc học tập của học sinh trung học phổ thông nói chung
và học sinh trung học phổ thông tại thành phố Nam định nói riêng đạt kết quả
tốt góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong xu thế hội nhập,
trên cơ sở đó hình thành cho mỗi cá nhân khả năng học tập suốt đời đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu
của thời đại, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Biện pháp quản lý tăng cƣờng
hoạt động tự học của học sinh trung học phổ thông tại thành phố Nam
Định”.
2. Mục đớch nghiờn cứu:
Đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp và khả thi nhằm tăng cường hoạt động
tự học của học sinh trung học phổ thông tại thành phố Nam định
3. Đối tƣợng và khỏch thể nghiờn cứu:
- Đối tượng nghiờn cứu: Cỏc biện phỏp quản lý tăng cường hoạt động tự
học của học sinh trung học phổ thông tại thành phố Nam Định
- Khỏch thể nghiờn cứu: Hoạt động tự học của học sinh trung học phổ
thông tại thành phố Nam Định
4. Nhiệm vụ nghiờn cứu:


Để thực hiện được mục đớch đề ra, luận văn tập trung triển khai các
nhiệm vụ nghiên cứu dưới đây :
- Nghiên cứu cơ sở lý luận làm luận cứ giải quyết các nhiệm vụ, nội dung
nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu, khảo sát thực trạng hoạt động tự học, các biện pháp quản lý tăng
cường hoạt động tự học của học sinh trung học phổ thông tại thành phố Nam

Định
- Đề xuất các biện pháp quản lý tăng cường hoạt động tự học của học sinh trung
học phổ thông tại thành phố Nam Định trong giai đoạn hiện nay, khảo nghiệm
các biện pháp quản lý nhằm khẳng định tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp để nâng cao kết quả hoạt động tự học của học sinh trung học phổ
thông tại thành phố Nam Định
5. Giả thuyết khoa học:
Hiện nay hoạt động tự học của học sinh trung học phổ thông tại thành phố Nam
Định còn nhiều hạn chế :
- Chất lượng học tập của học sinh phụ thuộc rất nhiều vào việc học ở trên lớp,
bỏ qua việc học ở nhà (hoạt động tự học) nên chất lượng và hiệu quả học tập
chưa đạt được như mong muốn.
- Nếu áp dụng một biện pháp đồng bộ cho học sinh (tự học) thì kết quả học tập
của học sinh sẽ đạt cao hơn.
6. Phạm vi nghiờn cứu:
- Căn cứ vào mục đớch nghiờn cứu đó đặt ra, nội dung luận văn tập trung
nghiờn cứu thực trạng cụng tỏc quản lý hoạt động tự học của học sinh trung học
phổ thông tại trường trung học phổ thông (Nguyễn Huệ, Lê Hồng Phong, Ngô
Quyền, Trần Hưng Đạo, Trần Quang Khải ) thành phố Nam Định


- Trờn cơ sở phõn tớch đỏnh giỏ thực trạng, luận văn đề xuất cỏc biện
phỏp quản lý tăng cường hoạt động tự học của học sinh trung học phổ thông tại
thành phố Nam Định trong giai đoạn hiện nay.
7. Phƣơng phỏp nghiờn cứu:
Để thực hiện luận văn, tỏc giả sử dụng kết hợp nhiều phương phỏp
nghiờn cứu trong lĩnh vực khoa học xó hội, trờn cơ sở thế giới quan khoa học
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Cỏc phương
phỏp nghiờn cứu cơ bản được ỏp dụng gồm:
7.1. Nhúm phƣơng phỏp nghiờn cứu lý luận :

Để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài làm nền tảng cho quá trình nghiên
cứu cụ thể chúng tôi đã :
- Nghiên cứu đường lối, quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý, công tác kiểm tra đánh
giá, kiểm tra chuyên môn trong ngành Giáo dục và các nhà trường.
7.2. Nhúm phƣơng phỏp nghiờn cứu thực tiễn :
- Chúng tôi sử dụng phương pháp quan sát, phương pháp điều tra bảng
hỏi, phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia.
7.3. Nhúm phƣơng phỏp thống kờ và phõn tớch số liệu :
Sử dụng các công thức toán học như trung bình cộng, tính tổng số
- Thống kê các số liệu theo mẫu phiếu điều tra.
- Kết luận vấn đề về biện pháp quản lý tăng cường hoạt động tự học của
học sinh trung học phổ thông tại thành phố Nam Định.
8. Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
Đề tài này sẽ đề xuất các biện pháp quản lý tăng cường hoạt động tự học của
học sinh trung học phổ thông tại thành phố Nam Định và giúp cho học sinh
trung học phổ thông tại thành phố Nam Định có khả năng tự học, tự nghiên cứu


để giúp cho việc học tập được tốt hơn và là cơ sở cho việc học tập, nghiên cứu
lên cao hơn cũng như vấn đề tự học tập suốt đời
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý tăng cường hoạt động tự học.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động tự học của häc sinh trung học phổ thông tại
thành phố Nam Định, phương pháp dạy tự học của giáo viên, công tác quản lý
quá trình dạy - học ở trường trung học phổ thông tại thành phố Nam Định
Chƣơng 3: Đề xuất các biện pháp quản lý t¨ng cêng hoạt động tự học của häc
sinh trung học phổ thông tại thành phố Nam Định



























Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG
TỰ HỌC
1.1. Khái quát chung về vấn đề nghiên cứu
Trong tiến trỡnh phỏt triển chung của nhõn loại, tri thức cú vai trũ to lớn

thỳc đẩy sự tiến bộ của xó hội. Sự phỏt triển kinh tế xó hội của mọi quốc gia
đều dựa trờn nền tảng tri thức và muốn cú tri thức thỡ phải phỏt triển giỏo dục. í
thức sõu sắc về vai trũ, tầm quan trọng của tri thức, Đảng và Nhà nước ta luụn
coi giỏo dục và đào tạo là quốc sỏch hàng đầu, Trong giai đoạn hiện nay, chỳng
ta đang nỗ lực xõy dựng một xó hội học tập với phương hướng, con đường thực
hiện là kết hợp đến trường, giỏo dục từ xa và tự học. Trong đú tự học để trưởng
thành là vụ cựng quan trọng.
Một trong những đặc trưng cơ bản, quan trọng nhất trong xó hội học tập
là tư tưởng tự học tập suốt đời. Vỡ “việc học khụng bao giờ là muộn” (Ngạn
ngữ), hay “Bỏc học khụng cú nghĩa là ngừng học” (Đỏc-uyn). Quan niệm tự
học và học tập suốt đời nổi lờn trong thời đại ngày nay như một chỡa khoỏ mở
cửa đi vào thế kỉ 21 - thế giới của nền kinh tế tri thức. Trong lịch sử phát triển
giáo dục, ngay từ thời kỳ cổ đại các nhà giáo dục lỗi lạc và tiêu biểu của nhân
loại đã nhận ra tầm quan trọng của tự học. Các bậc tiền bối đã chú ý động viên


phát huy tính tích cực, sáng tạo của thế hệ trẻ, điều đó thể hiện qua việc nghiên
cứu vấn đề tự học của các nhà giáo dục.
Tác giả Socrate (469 - 390 trước CN) đã từng nêu khẩu hiệu "Anh hãy tự biết
lấy anh", ông muốn người học phát hiện ra "chân lý"bằng cách đặt câu hỏi để
dần dần tìm ra kết luận [21. tr .55]
Khổng tử (551 - 479 trước CN) quan tâm đến việc kích thích sự suy nghĩ, sáng
tạo của học sinh. Ông nói: "Bất phẫn, bất phải, bất phi, bất phát. Cứ bất ngung,
bất dĩ tam ngung phản, tác bất phục dã" (không tức giận vì muốn biết thì không
gợi mở cho, không bực vì không rõ được thì không bày vẽ cho. Vật có bốn góc,
bảo cho biết một góc, mà không suy ra ba góc khác thì không dạy nữa ) (Luận
ngữ) [21. tr .55)
Mạnh Tử (372 - 289 trước CN) đòi hỏi người học phải tự suy nghĩ, không nên
nhắm mắt theo sách. "Tận tín thư bất như vô thư" (Tin cả ở sách thì chi bằng
không có sách). Người học phải cố gắng tìm hiểu. [21. tr .55]

Nhà sư phạm vĩ đại J. A. Comenxki (1592 - 1670) người Slovaquia - đưa ra
những yêu cầu cải tổ nền giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của người học. Theo ông, dạy học là phải làm thế nào để người học
thích thú học tập và có những cố gắng bản thân để nắm lấy tri thức. Ông nói :
"Tôi thường bồi dưỡng cho học sinh của tôi tinh thần độc lập trong quan sát,
trong đàm thoại và trong việc ứng dụng tri thức vào thực tiễn" [21. tr .56]
Các nhà giáo dục thế kỷ 18 và 19 như J.J. Rousseau (1712 - 1778), Pestalogie
(1746 - 1827), Distecvec (1790 - 1866), Usinxki (1824 - 1873) khi xây dựng
quan điểm dạy học đã cho rằng cần hướng dẫn cho học sinh tự có được kiến
thức bằng cách tự tìm hiểu, tự khám phá, tự tìm tòi và sáng tạo.
Những tư tưởng tiến bộ về tự học của các nhà giáo dục tiền bối cho đến nay vẫn
còn giữ nguyên giá trị của nó, chúng đặt một nền móng vững chắc cho sự phát


triển của nền giáo dục hiện đại, soi đường, chỉ lối cho thế hệ sau khi nghiên cứu
về hoạt động tự học của ngừơi học.
1.1.1. Trên thế giới
Những năm gần đây, trên cơ sở kế thừa có phê phán các tư tưởng của các tác
giả đi trước, các nước phương tây nổi lên cuộc cách mạng để tìm phương pháp
giáo dục mới dựa trên tiếp cận "lấy người học làm trung tâm" (Learner centered
approach) đối lập với phương pháp dạy học truyền thống, theo cách tiếp cận
hướng vào giáo viên (Teacher centered approach) [32] để phát huy năng lực nội
sinh của con người. Qua việc nghiên cứu khoa học giáo dục một cách sâu sắc
các nhà giáo dục hiện đại đã khẳng định vai trò to lớn của hoạt động tự học.
Đại diện cho tư tưởng này John Dewey (1859-1952), ông phát biểu "Học sinh là
mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục". Một loạt các
phương pháp dạy học theo quan điểm tư tưởng này đã được đưa vào thực
nghiệm: "Phương pháp tích cực", "Phương pháp hợp tác", "Phương pháp cá thể
hoá". Nói chung đây là các phương pháp mà người học không chỉ lĩnh hội kiến
thức bằng cách nghe thầy giảng, học thuộc mà còn từ hoạt động tự học, tự tìm

tòi, lĩnh hội tri thức. Giáo viên là ngừơi trọng tài, đạo diễn thiết kế tổ chức, giúp
học sinh biết cách làm, cách học. [21- tr 59]
T. Makiguchi, nhà sư phạm nổi tiếng người Nhật Bản, trong những năm 30 của
thế kỷ XX đã cho rằng "Mục đích của giáo dục là hướng dẫn quá trình học tập
và đặt trách nhiệm học tập vào tay mỗi học sinh. Giáo dục xét như là một quá
trình hướng dẫn học sinh tự học" [28 - tr 7 ]
Raja Roy Singh, nhà giáo dục Ấn độ trong tác phẩm "Giáo dục cho thế kỷ XXI,
những triển vọng của châu Á Thái Bình Dương" đã đưa ra quan điểm về quá
trình "Nhận biết dạy - học" và ông chủ trương rằng người học phải là ngừơi
tham gia tích cực vào quá trình "Nhận biết dạy - học" . Theo ông "Sự học tập do
người học chủ đạo. " [33- tr 110]


Trong dự thảo báo cáo về con người của thế kỷ 21, các Nhà giáo dục và nhân
văn châu Âu, châu Mỹ và châu Á đều có quan niệm thống nhất: xem thái độ
học tập và kỹ năng ứng dụng của thế giới trẻ đang diễn biến ra sao. Tuỳ theo đồ
thị tăng trưởng ấy như thế nào, sẽ biết được diện mạo của lớp trẻ trong tương lai
và cả gương mặt của xã hội ngày mai. Trong đó các tác giả đã đưa ra bốn thái
độ học tập và mười kỹ năng ứng dụng học vấn vào đời sống xã hội, một trong
mười kỹ năng đó là: Kỹ năng Tự học, tự nâng cao trình độ cá nhân trong mọi
tình huống. [21 - tr.4].
Tóm lại, vấn đề tự học đã được nghiên cứu từ rất sớm trong lịch sử giáo dục
trên thế giới. Nó vẫn còn là vấn đề nóng bỏng cho các nhà nghiên cứu giáo dục
hiện tại và tương lai bởi vì tự học có vai trò rất quan trọng, quyết định mọi sự
thành công trong học tập, là điều kiện đảm bảo cho hiệu quả, chất lượng của
mọi quá trình giáo dục, đào tạo.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trong công cuộc đổi mới nền kinh tế - xã hội của đất nước,
hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, nhất là khi nước ta đã chính thức là thành
viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã đặt ra những yêu cầu mới cho

giáo dục và đào tạo. Đòi hỏi GD - ĐT phải tự đổi mới. Một trong những nội
dung đổi mới giáo dục được đề cập nhiều hơn cả là đổi mới phương pháp dạy -
học, nhất là phương pháp học tập - tự học.
Hiện nay chúng ta đề cập nhiều đến phương pháp dạy học tích cực, độc lập, tự
chủ, sáng tạo trong quá trình học tập. Quan điểm này hoàn toàn phù hợp với
tinh thần Nghị quyết TW2 ( Khoá 8) về Giáo dục:" Đổi mới mạnh mẽ phương
pháp Giáo dục & Đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
nề nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp
tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và
thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là học sinh trung học phổ


thông. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên rộng khắp
trong toàn nhân dân, nhất là trong thanh niên".
Tinh thần của Nghị quyết đã được cụ thể hoá trong Luật giáo dục, Mục 2, Điều
5 " Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục" đã nêu rõ: " Phương pháp giáo
dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người
học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên". [10 -
tr 9]
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy:" Cách học tập: Lấy tự học làm cốt "
[31 - tr.18]. Người còn nhấn mạnh:"Phải nâng cao và hướng dẫn việc tự học"[
30- tr.79] Người khuyên:" Không phải có thầy thì học, thầy không đến thì đùa.
Phải biết tự động học tập ". [30 - tr.79].
Nguyên Tổng bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt nam Đỗ Mười đã nhấn
mạnh: " Tự học, tự đào tạo là một con đường phát triển suốt đời của mỗi con
người trong điều kiện kinh tế phát triển - xã hội nớc ta hiện nay và cả mai sau;
đó cũng là truyền thống quý báu của người Việt Nam và cả dân tộc Việt Nam.
Chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng cao khi tạo ra được năng lực tự học,
sáng tạo của người học, khi biến được quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo
dục". Trong khoa học đã có nhiều công trình nghiên cứu rất công phu về vấn đề

tự học, như:" Quá trình dạy - tự học" của tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, Vũ Văn
Tảo; "Luận bàn về kinh nghiệm tự học" của tác giả Phan Trọng Luận Trong
nhiều năm gần đây có khá nhiều Luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục đã đề cập
nhiều đến khía cạnh hoạt động tự học và các biện pháp quản lý, tổ chức hoạt
động tự học của người học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo.
Thực tế, vấn đề tự học - tự đào tạo đã được các nhà sư phạm nghiên cứu rất sâu,
qua đó nhận thấy rằng tự học ngày càng có vai trò quan trọng đối với giáo dục
nói chung và nhu cầu nắm vững tri thức của mỗi cá nhân nói riêng. Việc xác lập
các biện pháp hữu hiệu để tổ chức có hiệu quả hoạt động tự học cho người học


nói chung và học sinh trung học phổ thông nói riêng là hết sức cần thiết, mang
ý nghĩa thiết thực đối với lợi ích trước mắt và lâu dài, nó không chỉ giúp người
học rèn luyện và nâng cao khả năng độc lập, sáng tạo trong học tập, tự chủ
trong cuộc sống mà còn góp phần tích cực thúc đẩy sự phát triển của nền giáo
dục nước nhà, làm cho đất nước rút ngắn khoảng cách, vươn lên ngang tầm các
quốc gia tiên tiến.
1.2 . Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, chức năng của quản lý
1.2.1.1 Quản lý
Trong lịch sử phát triển thì xã hội loài người, mọi hoạt động của đời sống
xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật trong
việc điều khiển một hệ thống xã hội ở tầm vi mô và vĩ mô. Bất luận một tổ chức
nào, có mục đích gì, cơ cấu và quy mô thế nào đều cần tới sự quản lý và người
quản lý để tổ chức hoạt động và đạt được mục đích của mình. Người ta có thể
tiếp cận khái niệm quản lý từ nhiều góc độ khác nhau. Đó là cai quản, chỉ huy,
lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra theo góc độ tổ chức, theo góc độ điều khiển học từ
quản lý là lái, điều khiển, điều chỉnh. Sự phân công hợp tác lao động, sự xuất
hiện của tổ chức đã hình thành nên hoạt động quản lý. Chính mong muốn đạt
hiệu quả nhiều hơn, năng xuất cao hơn trong hoạt động đòi hỏi phải có sự chỉ

huy, phối hợp, phân công, điều hành, kiểm tra, chính lý do đó xuất hiện vai
trò của người quản lý. Nói đến hoạt động quản lý của chúng ta liên tưởng đến:
Một nghệ sỹ vi cầm thì tự điều khiển mình còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng. [
16 ]
Thuật ngữ: "quản lý" gồm hai quá trình tích hợp nhau: quá trình "quản" gồm
chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định, quá trình "lý" gồm sửa sang, sắp
xếp đổi mới để "phát triển". Nếu người quản lý chỉ lo việc "quản" thì tổ chức sẽ
bị trì trệ, ngược lại chỉ quan tâm đến" lý" thì sự phát triển của tổ chức không


bền vững. Như vậy trong "quản" phải có "lý", trong "lý" phải có "quản" để
động thái của "quản lý" ở trạng thái cân bằng động, vận động phù hợp, thích
ứng và có hiệu quả trong môi trường trương tác giữa các nhân tố bên trong và
bên ngoài.
Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản
lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức, nhằm làm cho
tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. [18]
Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý (hay là đối tượng quản lý) nhằm tổ chức phối hợp hoạt
động của con người trông các quá trình sản xuất xã hội để đạt được mục đích
nhất định.
Hệ thống quản lý gồm các thành tố: chủ thể quản lý, khách thể quản lý,
cơ chế quản lý (hình thức quản lý) và mục tiêu quản lý.
- Chủ thể quản lý tạo ra các tác động quản lý, còn khách thể quản lý tạo
ra các sản phẩm có giá trị sử dụng, hiện thực hoá mục tiêu quản lý và thoả mãn
mục đích của nhà quản lý. Cơ chế quản lý chính là hình thức quản lý những
phương thức mà nhờ nó hoạt động quản lý được thực hiện và quan hệ tương tác
giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý được vận hành, điều chỉnh để đạt đến
mục tiêu quản lý". Có thể mô hình hoá cấu trúc quản lý bằng sơ đồ sau:
Môi trƣờng quản lý







Sơ đồ 1: Cấu trúc hệ thống quản lý được đặt trong môi trường quản lý
MỤC TIÊU QUẢN LÝ
Chủ thể quản lý
Cơ chế quản lý
(Hình thức quản lý)
Khách thể quản lý


- Mục tiêu cuối cùng của quản lý là chất lượng, sản phẩm vì lợi ích phục
vụ con người. Người quản lý tựu trung lại là nghiên cứu khoa học, nghệ thuật
giải quyết các mối quan hệ giữa con người với nhau vô cùng phức tạp không
chỉ giữa chủ thể và khách thể trong hệ thống mà còn có mối quan hệ tương tác
với các hệ thống khác cũng song song tồn tại trong môi trường quản lý.
Một cách tổng quát nhất có thể định nghĩa về quản lý như sau: Quản lý là
sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.2.1.2. Chức năng của quản lý
Có nhiều quan điểm khác nhau về việc phân chia các chức năng quản lý:
Tác giả Henri Fayol: xuất phát từ các loại hình "hoạt động quản lý" ông là
người đầu tiên phân biệt chúng thành 5 chức năng cơ bản gồm: Kế hoạch hoá,
Tổ chức, Chỉ huy, Phối hợp và Kiểm tra.
Viện sĩ V.G Afanaxiep của Liên Xô, một nhà lý luận quản lý xã hội, nếu 5 chức
năng cơ bản là: Xử lý và thông qua quyết định, tổ chức, điều chỉnh, sửa chữa,
kiểm kê và kiểm tra.

Tác giả Hà Sĩ Hồ đề xuất các chức năng sau: Soạn thảo và ra quyết định, tổ
chức thực hiện quyết định, kiểm tra việc thực hiện quyết định và tổng kết. Với
những quan điểm và thể hiện dưới dạng khác nhau về phân chia các chức năng
quản lý, song hoạt động quản lý có thể phân chia 4 chức năng cơ bản sau:
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa các chức năng của hoạt động quản lý
(Kế hạch hoá, Tổ chức; Chỉ đạo; Kiểm tra)









Kế
hoạc
h
Kiể
m tra
HĐQL
Tổ
chức










Kế hoạch hoá là chức năng đầu tiên của quản lý, giúp chủ thể tiếp cận
mục tiêu một cách hợp lý và khoa học. Kế hoạch là văn bản trong đó xác định
mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường,
các biên pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
Chức năng kế hoạch hoá có ba nội dung cơ bản sau:
Xác định hình thành mục tiêu, phương hướng đối với tổ chức.
Xác định và đảm bảo (có tính chắn chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực của
tổ chức để đạt được các mục tiêu này.
Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó.
Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành
công kế hoạch và mục tiêu tổng thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật
lực của người quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và có kết
quả.
Chỉ đạo, chức năng này có nhiều tên gọi khác nhau, một số học giả gọi
nó là quá trình chỉ đạo, hay tác động. Nhưng dù dưới tên gọi nào thì lãnh đạo
bao gồm việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn thành
những nhiệm vụ để đạt các mục tiêu của tổ chức, hay nói cách khác lãnh đạo là
khả năng gây ảnh hưởng, động viên và chỉ dẫn/ chỉ thị người khác nhằm đạt đến
mục tiêu mong muốn. Tất nhiên việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu khi việc lập kế

Chỉ
đạo


hoạch và thiết kế bộ máy đã hoàn tất, mà nó thấm sâu, ảnh hưởng quyết định tới
hai chức năng kia.
Kiểm tra là chức năng cuối cùng trong bốn chức năng cơ bản của quản lý.

Kiểm tra đề cập đến các phương pháp và cơ chế được sử dụng để đảm bảo rằng
các hành vi/ hoạt động và thành tựu phải tuân thủ, phù hợp với mục tiêu, kế
hoạch và chuẩn mực của tổ chức. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: "Quản
lý mà không kiểm tra thì coi như không quản lý".
Tóm lại, bốn chức năng cơ bản của quản lý có quan hệ mật thiết hữu cơ với
nhau, biện chứng với nhau, cả bốn chức năng trên đều được triển khai khi tiến
hành các hoạt động quản lý. Bất cứ người quản lý nào khi thực hiện các hoạt
động quản lý đều phải làm công việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Trên cơ sở khoa học quản lý, giáo dục - một hoạt động xã hội chuyên biệt đã
vận dụng một cách có hiệu quả khoa học quản lý để quản lý hệ thống giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm
Hiện nay, định nghĩa thế nào là quản lý giáo dục tuy chưa hoàn toàn
thống nhất với nhau nhưng đã có nhiều ý kiến cơ bản đồng nhất với nhau.
Quản lý giáo dục theo nghĩa rộng nhất là quản lý quá trình hình thành và
phát triển nhân cách con người trong các chế độ chính trị, xã hội khác nhau mà
trách nhiệm là của Nhà nước và hệ thống đa cấp của ngành Giáo dục từ Trung
ương đến các địa phương là Bộ Giáo dục, Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục và đơn
vị cơ sở là các nhà trường.
Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường là một phương hướng cải
tiến quản lý giáo dục theo nguyên tắc tăng cường phân cấp quản lý nhà trường
nhằm phát huy tối đa năng lực, trách nhiệm và quyền hạn của mọi cá nhân trong
quản lý nhà trường, quản lý giáo dục.


Theo GS Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho
hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà mục tiêu điểm hội
tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến

tiến lên trạng thái mới về chất".
Theo quan điểm của GS Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường, quản lý
giáo dục là tổ chức hoạt động dạy và học có tổ chức được hoạt động dạy và
học thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ
nghĩa mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của
Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của
đất nước".
Theo GS Đặng Quốc Bảo: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội".
Theo PGS - TS Phạm Viết Vượng quan niệm rằng: "Mục đích cuối cùng
của quản lý giáo dục là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp
thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu
vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội".
Từ những quan điểm trên có thể hiểu rằng: Quản lý giáo dục là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm thúc đẩy mạnh công tác giáo
dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Như vậy quản lý
giáo dục là sự tác động có tổ chức có định hướng phù hợp quy luật khách quan
của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo
dục từng cơ sở trường học và của toàn hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã
định.


Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy
luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý
giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ
nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới về chất.
1.2.2.2. Nguyên tắc cơ bản
Để đảm bảo sự thành công trong mọi hoạt động của nhà trường, công tác quản

lý phải thực hiện các nguyên tắc sau đây :
- Đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng đối với toàn bộ công tác
giáo dục trong nhà trường như : chuyên môn, chính trị, đạo đức, văn thể và lao
động hướng nghiệp
- Đảm bảo nguyên tắc tính khoa học cao trong hoạt động quản lý. Mỗi mặt công
tác có các đặc điểm, quy tắc riêng, công tác quản lý phải tuân theo các cơ sở
nghiệp vụ của chúng
- Đảm bảo nguyên tắc tập chung dân chủ trong lãnh đạo các công việc của nhà
trường. Động viên, phối hợp các tổ chức, tập thể giáo viên, cán bộ công nhân
viên cùng tham gia vào công tác quản lý nhà trường. Phát huy vai trò tích cực,
chủ động của các lực lượng giáo dục đối với sự nghiệp giáo dục. Đảm bảo sự
đoàn kết nhất trí trong tập thể sư phạm.
- Đảm bảo nguyên tắc thiết thực và cụ thể trong công tác quản lý, làm sao để
mọi công việc được hoàn thành có chất lượng. Mỗi công việc cần có mục tiêu
cụ thể, được tổ chức thực hiện chu đáo, có kiểm tra uốn nắn, điều chỉnh kịp
thời. Quản lý tốt quá trình giáo dục sẽ dẫn tới các sản phẩm giáo dục có chất
lượng tốt.
[29 - tr 209]
1.2.2.3. Quản lý nhà trường

×