Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 139 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ XUÂN DƯƠNG

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ BẮC GIANG,
TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2010


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ XUÂN DƯƠNG

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ BẮC GIANG,
TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số

: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI VĂN QUÂN



HÀ NỘI - 2010


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Bùi Văn
Quân, Cục phó Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, người trực tiếp
hướng dẫn cho tơi hồn thành luận văn này. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội
đã trực tiếp giảng dạy các chuyên đề trong khố học và đã tận tình giúp đỡ tơi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chun viên Phịng Giáo
dục và Đào tạo thành phố Bắc Giang, các cô chú, anh chị công tác tại thư viện
tỉnh Bắc Giang, các bạn đồng nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tơi học tập và hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng với thời gian và điều kiện nghiên cứu
còn nhiều hạn chế, chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và bất
cập. Tác giả tha thiết mong nhận được sự đóng góp chân thành của các nhà
khoa học, thầy cô giáo và đồng nghiệp.
Xin cho phép tác giả ghi ơn từ đáy lịng mình!
Hà Nội, tháng 11 năm 2010
Tác giả

Lê Xuân Dƣơng


KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGD&ĐT

:


Bộ Giáo dục và Đào tạo



:

Cao đẳng

CBQL

:

Cán bộ quản lý

CBGV

:

Cán bộ giáo viên

CBQLGD

:

Cán bộ quản lý giáo dục

CNH-HĐH

:


Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

ĐH

:

Đại học

GV

:

Giáo viên

GDPT

:

Giáo dục phổ thông

GD&ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

KT-XH

:


Kinh tế - Xã hội

MN

:

Mần non

Nxb

:

Nhà xuất bản

NNL

:

Nguồn nhân lực



:

Quyết định

QLGD

:


Quản lý giáo dục

SL

:

Số lượng

STT

:

Số thứ tự

TH

:

Tiểu học

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:


Trung học phổ thông

TTCN

:

Tiểu thủ công nghiệp

Tr.CN

:

Trước công nguyên

UBND

:

Uỷ ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang

1. Lý do chọn đề tài ……………………………………………………….

1


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ……………………………………………..

3

3. Mục đích nghiên cứu …………………………………………………...

5

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu……………………………………

6

5. Giả thuyết khoa học…………………………………………………….

6

6. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………...

6

7. Giới hạn đề tài…………………………………………………………..

6

8. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………….

7

9. Đóng góp mới của luận văn…………………………………………….


7

10. Cấu trúc nội dung luận văn……………………………………………

8

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ …………………….

9

1.1. Các khái niệm cơ bản…………………………………………………

9

1.1.1. Cán bộ quản lý ……………………………………………………..

9

1.1.2. Đội ngũ cán bộ quản lý trường học…………………………………

10

1.1.3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường học ……………………...

10

1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê nin, Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng
CSVN về cơng tác cán bộ vận dụng trong phát triển đội ngũ cán bộ quản

lý trường THCS……………………………………………………………

12

1.2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê nin về công tác cán bộ…………

12

1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ…………………………

13

1.2.3. Quan điểm của Đảng về công tác cán bộ…………………………...

13

1.2.4. Quan điểm công tác cán bộ dưới góc độ lý luận quản lý giáo dục…

14

1.3. Phịng Giáo dục và Đào tạo với cơng tác phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý trường THCS……………………………………………………..

14

1.3.1. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân…………………..

14

1.3.2. Cán bộ quản lý trường THCS………………………………………


15

1.3.3. Vai trò của Phòng Giáo dục - Đào tạo trong công tác phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý trường THCS .....……………………………………..

16


1.4. Yêu cầu và nội dung của công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường THCS………………………………………………………………

19

1.4.1. Yêu cầu đối với công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
THCS………………………………………………………………………

19

1.4.2. Nội dung công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS.

20

1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường THCS……………………………………………………………...

26

Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ

CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG THCS CỦA PHÒNG GIÁO DỤC
THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG…………………….

29

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội……....

29

2.2. Thực trạng giáo dục THCS…………………………………………...

31

2.2.1. Tình hình phát triển giáo dục trên địa bàn………………………….

31

2.2.2. Về giáo dục THCS………………………………………………….

32

2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS……………………

35

2.3.1. Về số lượng và cơ cấu của đội ngũ cán bộ quản lý…………………

35

2.3.2. Về chất lượng, hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ quản lý……...


37

2.4.Thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS..

41

2.4.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ CBQL…………..

41

2.4.2. Công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm và luân chuyển CBQL……………

43

2.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL trường THCS…………………

44

2.4.4. Việc thực hiện các chế độ chính sách đối với CBQL trường THCS

45

2.4.5. Cơng tác kiểm tra, đánh giá CBQL…………………………………

46

2.5. Đánh giá chung về công tác phát triển đội ngũ CBQL trường THCS
thành phố Bắc Giang hiện nay …………………………………………....


47

2.5.1. Ưu điểm ................................................................................................. 47
2.5.2. Hạn chế .................................................................................................. 48
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 49


Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG THCS

CỦA

PHÒNG GIÁO DỤC

THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY ………………………..............................................................

50

3.1. Những định hướng phát triển giáo dục THCS của thành phố Bắc
Giang đến năm 2015 - căn cứ để xây dựng biện pháp…………………….

50

3.2. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp………………………………..…

52

3.3. Một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS
của Phòng Giáo dục thành phố Bắc Giang…………………………….…


53

3.3.1. Biện pháp về phát hiện, tuyển lựa và qui hoạch đội ngũ cán bộ
quản lý trường THCS……………………………………………………...

53

3.3.2. Biện pháp cải tiến cơng tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về
mọi mặt cho cán bộ quản lý trường THCS……………………………….

56

3.3.3. Biện pháp cải tiến nội dung, hình thức đánh giá cán bộ quản lý
trường THCS………………………………………………………….…...

64

3.3.4. Biện pháp cải tiến công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễm nhiệm và
thực hiện luân chuyển cán bộ quản lý trường THCS...................................

72

3.3.5. Biện pháp cải tiến công tác thi đua khen thưởng CBQL giáo dục
THCS............................................................................................................

79

3.3.6. Tạo mối quan hệ giữa Phòng Giáo dục với các đơnvị, địa phương
để xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS......................................


81

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp............................................................

84

3.5. Khảo nghiệm về tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp.................

85

Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................

88

1. Kết luận....................................................................................................

88

2. Khuyến nghị.............................................................................................

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................

91

PHỤ LỤC



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010
được Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định là: “Đưa đất nước
ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá,
tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại hố. Con đường cơng
nghiệp hố - hiện đại hố của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với
các nước đi trước, vừa có những bước tuần tự, vừa có những bước nhẩy
vọt..." [4].
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
xác định: “...Phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt,
vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát
triển giáo dục 2001-2010 và chấn hưng đất nước. Mục tiêu là xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông
qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo
dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước [1].
“Tơn sư trọng đạo” là truyền thống q báu của dân tộc Việt Nam,
nhà giáo bao giờ cũng được nhân dân yêu mến, kính trọng. Những năm qua
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được xây dựng ngày càng
đơng đảo, phần lớn có phẩm chất chính trị tốt, trình độ chun mơn, nghiệp
vụ ngày càng được nâng cao. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
đã góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân


1


lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng
của đất nước.
Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong
thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục có những hạn chế, bất cập. Một bộ phận không nhỏ đội ngũ cán bộ
quản lý chất lượng chuyên môn chưa đáp ứng được yêu cầu, thiếu gương mẫu
trong đạo đức, lối sống và nhân cách, chưa làm gương tốt trong học sinh và đồng
nghiệp. Việc cập nhật và vận dụng các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước cịn nhiều hạn chế. Ở một số đơn vị giáo dục chưa gắn với
thực tiễn, chưa gắn với các nhiệm vụ chính trị ở địa phương [1].
Trong thực tế cơng tác tại Phịng giáo dục thành phố Bắc Giang tơi
nhận thấy những vấn đề về công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cần
phải nghiên cứu tháo gỡ mới có thể đáp ứng được yêu cầu của thời đại như:
Vấn đề về cơ chế quản lý trong công tác phát triển đội ngũ; Vấn đề đào tạo
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý; Vấn đề áp dụng những quy định mới cho
đội ngũ cán bộ quản lý …(áp dụng chuẩn Hiệu trưởng, áp dụng Nghị định của
Chính phủ về công chức…)
Kết hợp lý luận với thực tiễn ta có thể khẳng định: Việc phát triển, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường học hiện nay là một vấn đề hết sức quan
trọng và cấp bách đối với ngành Giáo dục - Đào tạo để góp phần tích cực
quyết định sự thành cơng của q trình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu giáo
dục; đáp ứng những yêu cầu của thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Từ những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Biện pháp
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS thành phố Bắc Giang,
tỉnh Bắc Giang” nhằm góp một phần cơng sức nhỏ bé của mình vào nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo của thành phố Bắc Giang trong giai đoạn
hiện nay.


2


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Sự phân công, hợp tác lao động là khởi nguồn của hoạt động quản lý
nhằm đạt hiệu quả hơn, năng suất cao hơn trong lao động, do đó phải có
người đứng đầu điều hành, phối hợp sự nỗ lực của các thành viên trong nhóm,
trong cộng đồng hay trong một tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
Các tư tưởng quản lý sơ khai xuất phát từ các tư tưởng triết học cổ Hy
Lạp và cổ Trung Hoa. Sự đóng góp của các nhà triết học cổ Hy Lạp về quản
lý tuy còn ít ỏi nhưng đáng ghi nhận: Điển hình là tư tưởng của Xô-crát (469399 Tr.N), Platôn (427-347 Tr.CN), Arixtốt (384-322 Tr.CN). Thời Trung
Hoa cổ đại đã công nhận các chức năng quản lý, đó là các chức năng: Kế
hoạch hố, tổ chức, tác động, kiểm tra. Đặc biệt, các nhà tư tưởng và chính trị
lớn là Khổng Tử (551-478 Tr.CN), Mạnh Tử (372-289 Tr.CN), Thương Ưởng
(390-338 Tr.CN) đã nêu lên tư tưởng quản lý “Đức trị, Lễ trị” lấy chữ Tín làm
đầu. Những tư tưởng quản lý trên vẫn có ảnh hưởng khá sâu sắc đến các nước
phương Đông ngày nay [57].
Giai đoạn cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX là giai đoạn mang tư tưởng
quản lý Chủ nghĩa Tư bản. Do yêu cầu phát triển sản xuất đại công nghiệp,
dưới tác động của cuộc cách mạng kỹ thuật, nhu cầu quản lý không ngừng
tăng ở cả phạm vi vi mô và vĩ mô. Khoa học quản lý từng bước tách ra khỏi
triết học và trở thành bộ môn khoa học độc lập, có sự tham gia đóng góp của
nhiều trường phái:
Thuyết quản lý khoa học; Thuyết hành chính; Trường phái tác phong
(trường phái quan hệ giữa con người với con người trong quản lý); Thuyết tổ
chức trong quản lý; Thuyết hành vi.
Các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác-Lê nin tuy không để lại những
tác phẩm chuyên nghiên cứu về quản lý, nhưng qua các tác phẩm về kinh tế
và chính trị - xã hội của các ơng, chúng ta cũng có thể rút ra những tư tưởng

về quản lý [57].

3


Trong Bộ Tư bản, Chủ nghĩa Mác đã coi vai trò của nhà quản lý
giống như vai trò của nhạc trưởng trong dàn nhạc. Ông viết: “…Một người
độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải
có nhạc trưởng”.
Ở Việt Nam, khoa học quản lý tuy cịn non trẻ, song nó đã có những
thành tựu đáng kể, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý xã hội trong những
điều kiện cụ thể, tương ứng với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, đề ra được
những giải pháp quản lý trong lĩnh vực quản lý và phát triển giáo dục - đào
tạo ở Việt Nam có hiệu quả như PGS-TS Nguyễn Ngọc Quang “Những
khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục” đã đề cập đến những khái
niệm cơ bản của quản lý, quản lý giáo dục, các đối tượng của khoa học
quản lý giáo dục.
PGS-TS Đặng Bá Lãm, PGS-TS Phạm Thành Nghị “Chính sách và kế
hoạch phát triển trong quản lý giáo dục” đã phân tích khá sâu sắc về lý thuyết
và mơ hình chính sách, các phương pháp lập kế hoạch giáo dục, GS-TSKH
Vũ Ngọc Hải, PGS-TS Trần Khánh Đức: “Hệ thống giáo dục hiện đại trong
những năm đầu thế kỷ XXI”; PGS-TS Đặng Quốc Bảo “Quản lý nhà nước về
giáo dục, đào tạo” đã trình bày những quan điểm, mục tiêu, giải pháp phát
triển giáo dục và hệ thống giáo dục, làm rõ tư tưởng quản lý [15, 31].
Nguồn nhân lực thực hiện quan điểm, mục tiêu, giải pháp phát triển
giáo dục và hệ thống giáo dục chính là đội ngũ CBQL, giáo viên và học sinh.
Những lực lượng này cần phải được phát triển, nâng cao chất lượng đáp ứng
yêu cầu trong thời kỳ mới. Đã có một số luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục
nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL tại các

nhà trường như:

4


- Một số biện pháp nâng cao năng lực quản lý của CBQL Trung tâm giáo
dục thường xuyên - Dạy nghề cấp huyện ở tỉnh Bắc Giang, của Nguyễn Xuân
Phương, năm 2006.
- Biện pháp quản lý của Phòng Giáo dục trong công tác xây dựng đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục phổ thông trên địa bàn huyện Yên Dũng tỉnh Bắc
Giang, của Nguyễn Văn Thêm, năm 2006.
- Các giải pháp quản lý của Phòng Giáo dục nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học tỉnh Bắc Giang, của Nguyễn Văn Toàn,
năm 2006.
- Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà
Giang, của Đỗ Trọng Thân, năm 2009.
- Giải pháp xây dựng đội ngũ CBQL trường THCS huyện Đông Triều tỉnh
Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay, của Hà Thị Thanh Thuỷ, năm 2009.
Các luận văn trên chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu thực trạng về số
lượng, cơ cấu và xây dựng đội ngũ CBQL trường Tiểu học, THCS trên một
địa bàn cấp huyện hoặc đã đề cập đến đối tượng CBQL trường THCS của cả
tỉnh nhưng mới đi sâu vào một nội dung là quy hoạch đội ngũ.
Mặc dù có những cơng trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý trường THCS ở địa phương, nhưng ở thành phố Bắc Giang chưa có
đề tài nghiên cứu khoa học nào đề cập đến vấn đề phát triển đội ngũ CBQL
trường THCS một cách tồn diện. Vì vậy, việc nghiên cứu biện pháp phát
triển đội ngũ CBQL trường THCS ở thành phố Bắc Giang là rất cần thiết.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý của Phòng Giáo dục để phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý trường THCS thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang trong

giai đoạn hiện nay.

5


4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc
Giang.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý của Phòng Giáo dục thành phố trong việc phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc
Giang trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý của Phòng Giáo dục thành
phố trong việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS một cách phù
hợp, sáng tạo, khả thi thì chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý sẽ đáp ứng tốt u
cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng trong giai đoạn hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến việc phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý trường
THCS nói riêng.
- Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS và thực
trạng quản lý của Phòng Giáo dục thành phố trong việc phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý các trường THCS thuộc thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý của Phòng Giáo dục thành phố
trong việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS thuộc thành
phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
7. Giới hạn đề tài
- Trong phạm vi phân cấp quản lý cho Phòng Giáo dục huyện, thị trực

thuộc tỉnh đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về những biện pháp quản lý phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở ở thành phố Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang.

6


- Đề tài chỉ giới hạn điều tra, khảo sát từ năm học 2006-2007 đến nay.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước về phát triển giáo dục;
về giáo dục, quản lý giáo dục, quản lý đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục, một số văn bản khác có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Nghiên cứu sách, tài liệu, báo cáo khoa học về quản lý, quản lý giáo
dục, quản lý đội ngũ.
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết nhằm đưa ra những khái niệm, nhận
định chính xác về cơng tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nói chung và đội
ngũ CBQL trường THCS nói riêng.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát: để đưa ra những nhận định, phán đốn của cá nhân về
những vấn đề sẽ tìm hiểu, phân tích. Quan sát từ các báo cáo trên giấy tờ đến
quan sát thực tế tại các nhà trường.
- Điều tra, phỏng vấn: điều tra, phỏng vấn từ giáo viên đến cán bộ quản
lý dưới dạng phiếu hỏi nhằm đưa ra những kết luận chính xác, thuyết phục về
những vấn đề nghiên cứu.
- Trao đổi kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia: để vấn đề nghiên cứu
được nhìn nhận một cách chính xá, khách quan, mang tính khoa học.
- Sử dụng phần mềm quản lý cán bộ: để phân tích, tổng hợp, thống kê
các thông tin về số lượng, giới tính, trình độ chun mơn, nghiệp vụ của đội
ngũ cán bộ quản lý trường THCS một cách chính xác.

- Dùng thuật toán: để xử lý số liệu vẽ các sơ đồ, biểu đồ minh hoạ về
thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS.
9. Đóng góp mới của luận văn
- Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn cơng tác quản lý của
Phịng Giáo dục đối với đội ngũ CBQL trường trung học cơ sở trong điều
kiện kinh tế - xã hội của thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.

7


- Luận văn đề xuất các biện pháp quản lý của Phòng Giáo dục trong
việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS trong thời kỳ cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
10. Cấu trúc nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
trung học cơ sở
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS
của phòng giáo dục thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Chƣơng 3: Một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
THCS của phòng giáo dục thành phố Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay

8


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Cán bộ quản lý

Theo từ điển tiếng Việt, CBQL là “người làm cơng tác có chức vụ trong
một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người khơng có chức vụ”.
CBQL có thể là cấp trưởng hoặc cấp phó của một tổ chức được cơ quan
cấp trên bổ nhiệm bằng quyết định hành chính nhà nước. Cấp phó giúp việc
cho cấp trưởng, chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về công việc được phân công. CBQL được phân ra nhiều cấp bậc
khác nhau: CBQL cấp Trung ương; CBQL cấp địa phương; CBQL cấp cơ sở.
Với tầm quan trọng của người CBQL, địi hỏi phải có những phẩm chất và
năng lực điển hình. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng người CBQL phải có
những phẩm chất sau:
- “Phải độ lượng vị tha thì mới có thể đối với cán bộ một cách chí cơng
vơ tư, khơng thành kiến khiến cho cán bộ khỏi bị bỏ rơi.
- Phải có tinh thần rộng rãi mới có thể gần gũi với những người mình
khơng ưa.
- Phải có tính chịu khó dạy bảo, mới có thể nâng đỡ những đồng chí cịn
kém, giúp cho tiến bộ.
- Phải sáng suốt mới khỏi bị bọn vu vơ bao vây mà xa cách cán bộ tốt
- Phải có thái độ vui vẻ, thân mật, các đồng chí mới vui lịng gần mình”.
Từ các khái niệm và u cầu nêu trên đối với CBQL, có thể thấy rằng
CBQL là chủ thể quản lý, là người có chức vụ trong tổ chức, được cấp trên ra
quyết định bổ nhiệm, là người chỉ huy, giữ vai trò lãnh đạo, dẫn dắt, tác động,
ra lệnh, kiểm tra đối tượng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu của đơn vị.
Người quản lý vừa là người lãnh đạo, quản lý của cơ quan, đơn vị, vừa chịu
sự chỉ đạo, quản lý của cấp trên.

9


1.1.2. Đội ngũ cán bộ quản lý trường học
* Đội ngũ:

Theo Từ điển Tiếng Việt, “Đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng
chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng” [59].
Trong thực tế, thuật ngữ đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội một
cách khá rộng rãi, như: “đội ngũ trí thức, đội ngũ giáo viên, đội ngũ công
nhân….”. Ở một nghĩa chung nhất ta thường hiểu: Đội ngũ là tập hợp một số
đông người thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng có thể
cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề nhưng có chung mục đích xác định, làm
việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật chất và tinh thần cụ thể.
* Đội ngũ CBQL:
Đội ngũ CBQL gồm tất cả những người có chức vụ trong các tổ chức,
đơn vị trong hệ thống chính trị - xã hội của đất nước. Đội ngũ CBQL cũng
phân thành nhiều cấp: Đội ngũ CBQL cấp Trung ương, cấp địa phương, cấp
cơ sở.
Theo đó, có thể hiểu: đội ngũ cán bộ quản lý trường học là những người
được bổ nhiệm vào chức danh lãnh đạo trường học trong hệ thống giáo dục
quốc dân.
Đội ngũ CBQL là lực lượng nòng cốt của hệ thống chính trị - xã hội của
đất nước, trong việc lãnh đạo, quản lý xã hội, kinh tế, văn hố, giáo dục, y
tế…Đội ngũ CBQL ln được Đảng và Nhà nước, địa phương quan tâm, xây
dựng, đào tạo, bồi dưỡng để đủ phẩm chất, trình độ và năng lực quản lý, góp
phần thúc đẩy xã hội phát triển.
1.1.3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường học
* Phát triển:
Phát triển là thuật ngữ được dùng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như
phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ…

10


Theo từ điển Tiếng Việt, phát triển là “biến đổi hoặc làm cho biến đổi

từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” [59].
Theo quan điểm duy vật biện chứng: phát triển là một quá trình biến
đổi từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp. Đó là q trình tích lũy dần
về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình nảy sinh cái mới trên cơ
sở cái cũ, do sự đấu tranh giữa các mặt đối lập nằm ngay trong bản thân sự
vật, hiện tượng.
Theo tác giả Đặng Bá Lãm: “Phát triển là một quá trình vận động từ
thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó, cái cũ biến mất và cái mới ra
đời…Phát triển là một quá trình nội tại: bước chuyển từ thấp lên cao. Bước
chuyển từ thấp lên cao xảy ra bởi vì trong cái thấp đã chứa đựng dạng tiềm
tàng những khuynh hướng dẫn đến cái cao. Còn cái cao là cái thấp đã phát
triển” [35].
Như vậy, sự vật, hiện tượng, con người, xã hội biến đổi để tăng tiến về số
lượng, chất lượng dưới tác động của bên trong hoặc bên ngoài đều được coi là
phát triển. Phát triển được hiểu là sự tăng trưởng, là sự chuyển biến theo chiều
hướng tích cực, tiến lên.
* Phát triển đội ngũ CBQL, đội ngũ CBQLGD:
Phát triển đội ngũ là việc tạo ra các giá trị mới cho đội ngũ để đội ngũ
đó được thay đổi, hồn thiện theo chiều hướng tích cực. Phát triển đội ngũ
CBQL tức là nhằm hoàn thiện kết quả lao động tổng thể của người quản lý
trong cương vị công tác hiện tại của họ và chuẩn bị cho họ đảm nhận những
trách nhiệm cao hơn, nặng nề hơn và phức tạp hơn.
Phát triển đội ngũ CBQL là một bộ phận của hệ thống phát triển nguồn
nhân lực. Phát triển đội ngũ CBQL là một khái niệm tổng hợp, nó bao gồm cả
phát triển nghề nghiệp, cả đào tạo, bồi dưỡng, cả tăng tiến về số lượng và chất
lượng, sử dụng có hiệu quả đội ngũ này.

11



Trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế,
nguồn lực con người Việt Nam ngày càng trở nên có ý nghĩa quan trọng,
quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày
càng có vai trị và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người
Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Điều này địi hỏi
tồn ngành giáo dục nói chung, mỗi cơ sở giáo dục nói riêng cần phải đổi mới
và phát triển đội ngũ CBQL, là khâu đột phá trong quá trình phát triển giáo
dục, nâng cao chất lượng giáo dục- đào tạo.
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg phê
duyệt “Đề án xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo
dục giai đoạn 2005-2010”. Đề án đã nhấn mạnh: “Xây dựng và thực hiện
chuẩn hoá đội ngũ CBQL giáo dục. Đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ
cán bộ QLGD các cấp về kiến thức, kỹ năng quản lý và rèn luyện phẩm chất
đạo đức; đồng thời điều chỉnh, sắp xếp lại cán bộ theo yêu cầu mới phù hợp
với năng lực và phẩm chất của từng người. Sử dụng các phương tiện, thiết bị
kỹ thuật thích hợp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý” [20].
1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng
Cộng sản Việt Nam về công tác cán bộ vận dụng trong phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý trƣờng THCS
1.2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê nin về công tác cán bộ
Theo Mác, tư tưởng căn bản khơng thể hiện được cái gì hết. Muốn thực
hiện được tư tưởng cần có những con người sử dụng lực lượng thực tiễn. Phát
triển tư tưởng của Mác-Ăngghen, Lê nin đã nhiều lần nhấn mạnh tầm quan
trọng của công tác tổ chức, cán bộ. Người cho rằng tổ chức, cán bộ là hai vấn
đề có mối quan hệ mật thiết với nhau. Để xây dựng tổ chức, đưa nó vận hành
có hiệu quả địi hỏi người cán bộ lãnh đạo, tổ chức phải có năng lực, có tài tổ
chức. Vì vậy, người coi trọng cơng tác kiểm tra, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
cán bộ có tài.

12



1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ
Trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc, giải phóng và bảo vệ đất nước,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định vai trò to lớn của người cán bộ. Người
nói: “Cán bộ là người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ để giải thích
cho dân rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho
Đảng, cho Chính phủ biết rõ để đặt chính sách cho đúng”. Người còn nhấn
mạnh “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất bại
đều do cán bộ tốt hay kém”. Tốt hay kém ở đây chính là nói đến giá trị của
năng lực và phẩm chất của người cán bộ. Người cán bộ phải có đạo đức cách
mạng làm nền tảng thì mới hoàn thành nhiệm vụ; cốt lõi của đạo đức người cán
bộ cách mạng là “cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư” [36, 37].
1.2.3. Quan điểm của Đảng về cơng tác cán bộ
Từ khi có Đảng, trong mỗi giai đoạn phát triển đất nước, Đảng ta luôn
quan tâm tới cơng tác cán bộ. Tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VIII,
Đảng ta đã đặt ra những yêu cầu mới trong công tác cán bộ và xác định những
phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm thực hiện chiến lược cán bộ trong
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó quy định [2].
1. Cán bộ Đảng viên trước hết là cán bộ lãnh đạo chủ chốt, phải có kế
hoạch thường xuyên học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức và
năng lực hoạt động thực tiễn.
2. Các tổ chức Đảng phải thường xuyên giáo dục, rèn luyện, quản lý Đảng
viên.
3. Toàn Đảng phải hết sức chăm lo xây dựng thật tốt đội ngũ cán bộ, chú
trọng đội ngũ cán bộ kế cận vững vàng, đủ bản lĩnh về các mặt.
4. Phải có quy chế rõ ràng, chặt chẽ, nhất là trong cơng tác cán bộ, bố trí,
sử dụng cán bộ.
5. Đảm bảo tiêu chuẩn cán bộ, trẻ hóa đội ngũ cán bộ, kết hợp tốt các độ
tuổi, đảm bảo tính liên tục, tính phát triển trong đội ngũ cán bộ.


13


6. Đổi mới phương pháp đánh giá, bố trí cán bộ.
7. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ toàn diện cả về lý luận chính trị, phẩm chất
đạo đức, trình độ chuyên môn và năng lực thực tiễn. Quan tâm đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ lãnh đạo, CBQL, coi trọng cả tài và đức.
1.2.4. Quan điểm công tác cán bộ dưới góc độ lý luận quản lý giáo dục
- Ở mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi vị trí cơng tác với những chức năng,
nhiệm vụ khác nhau, địi hỏi những trình độ khác nhau về chuyên môn, về
phẩm chất và năng lực của người CBQL.
- Trong phạm vi trường THCS, chủ thể quản lý là Hiệu trưởng, giúp
việc cho Hiệu trưởng là các Phó Hiệu trưởng, đối tượng quản lý là giáo viên,
nhân viên và học sinh của nhà trường. Chất lượng giáo dục của nhà trường tốt
hay kém, cao hay thấp chủ yếu phụ thuộc vào đội ngũ CBQL giỏi hay yếu
kém. Một trong những điều kiện để Hiệu trưởng quản lý tốt mọi hoạt động
của nhà trường là phải có trình độ chun mơn sâu, năng lực và phẩm chất tốt.
- Đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS là một bộ phận của nhân lực giáo
dục THCS. Do đó, để phát triển bộ phận nhân lực này phải thực hiện đồng bộ
nhiều biện pháp về nghiệp vụ và quản lý nhằm tạo ra những thay đổi theo hướng
đáp ứng ngày càng cao với các yêu cầu của đổi mới giáo dục THCS.
1.3. Phòng giáo dục và đào tạo với công tác phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý trƣờng THCS
1.3.1. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
Hệ thống giáo dục quốc dân của một nước là toàn bộ các cơ quan
chuyên trách việc giáo dục và đào tạo cho thanh thiếu niên của nước đó.
Những cơ quan này liên kết chặt chẽ với nhau cả về chiều dọc cũng như chiều
ngang, hợp thành một hệ thống hoàn chỉnh và cân đốinằm trong hệ thống xã
hội, được xây dựng theo những nguyên tắc nhất định việc tổ chức giáo dục và

đào tạo nhằm đảm bảo thực hiện chính sách của quốc gia trong lĩnh vực giáo
dục quốc dân.

14


Nhà trường là đơn vị cấu trúc cơ bản của hệ thống giáo dục quốc dân,
là cơ sở giáo dục được nhà nước thành lập hoặc cho phép thành lập để chuyên
trách việc đào tạo con người theo yêu cầu của nền kinh tế - xã hội của đất
nước trong từng giai đoạn lịch sử.
Điều 4. Luật giáo dục nước ta năm 2005 quy định.
1. Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường
xuyên.
2. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
a) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
b) Giáo dục phổ thơng có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thơng;
c) Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chun nghiệp và dạy nghề;
d) Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào
tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ [38].
Như vậy trường THCS là một cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân
nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài cho đất nước.
1.3.2. Cán bộ quản lý trường THCS
Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Chương trình và
sách giáo khoa; thi cử và tuyển sinh; đội ngũ thầy giáo, cô giáo và CBQL; cơ
sở vật chất và thiết bị dạy học; sự quan tâm của các cấp ủy đảng và chính
quyền, đồn thể; xã hội hóa giáo dục…Trong các yếu tố đó thì yếu tố quyết
định làm nên chất lượng giáo dục chính là đội ngũ nhà giáo. Tuy nhiên, yếu tố
đóng vai trị dẫn dắt hoạt động dạy học đó là đội ngũ CBQL giáo dục trong hệ
thống các trường học và các cơ sở giáo dục cũng là một yếu tố quan trọng.

Vai trò của CBQL giáo dục được quy định tại Điều 16-Luật Giáo dục
năm 2005: “CBQL giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản
lý, điều hành các hoạt động giáo dục. CBQL giáo dục phải không ngừng học
tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chun mơn, năng lực

15


quản lý và trách nhiệm cá nhân. Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của
CBQL giáo dục, bảo đảm phát triển sự nghiệp giáo dục" [38].
Những yêu cầu về chuẩn CBQL trường THCS được xác định cơ bản theo
quy định chuẩn Hiệu trưởng trường THCS, THPT và các trường phổ thơng có
nhiều cấp học được Bộ GD&ĐT ban hành kèm theo Thông tư số 29/2009/TTBGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT bao gồm 3 tiêu chuẩn
với 23 tiêu chí [12].
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp (có 5 tiêu chí).
Tiêu chuẩn 2: Năng lực chun mơn, nghiệp vụ sư phạm (có 5 tiêu chí).
Tiêu chuẩn 3: Năng lực quản lý nhà trường (13 tiêu chí).
Người CBQL trường THCS phải là người vừa có “tâm”, vừa có “tầm”, là
người được đại đa số cán bộ, giáo viên nể và phục. Nể vì đạo đức, vì sự
gương mẫu, vì lối sống và cách đối nhân xử thế, vì cái tâm của họ. Phục vì
năng lực chun mơn, năng lực quản lý, cách điều hành, xử lý thơng tin. Phải
có tầm nhìn rộng và có khả năng phân tích dự báo để có những quyết định
đúng đắn trong quản lý.
Yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ CBQL giáo dục cịn được đưa ra trong “chiến
lược” phát triển giáo dục năm 2001-2010 với giải pháp: “xây dựng và thực
hiện chuẩn hóa đội ngũ CBQL giáo dục”, đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên
đội ngũ CBQL giáo dục các cấp về kiến thức, kỹ năng quản lý và rèn luyện
phẩm chất đạo đức, đồng thời điều chỉnh, sắp xếp lại cán bộ theo yêu cầu mới
phù hợp với năng lực và phẩm chất của từng người.

1.3.3. Vai trò của Phòng Giáo dục - Đào tạo trong công tác phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý trường THCS
Phòng Giáo dục là cơ quan tham mưu, đề xuất với Thành ủy, UBND
thành phố về công tác tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý nhằm từng bước phát triển đội ngũ

16


cán bộ quản lý các trường THCS trên địa bàn thành phố. Định kỳ hàng năm
đều trình Thành ủy, UBND thành phố kế hoạch về công tác quy hoạch, tuyển
lựa, tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý nhằm thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ năm học cũng như chuẩn bị tốt các yêu cầu về đội ngũ CBQL
trong những năm tiếp theo.
Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các
chế độ chính sách mà cán bộ cơng chức, viên chức cũng như đội ngũ CBQL
các nhà trường được hưởng…
Thông tư liên tịch của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ số
21/2004/TTLT/BGD&ĐT-BNV ngày 23 tháng 7 năm 2004 về việc Hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của cơ qua chuyên môn giúp
UBND quản lý nhà nước về Giáo dục, Đào tạo ở địa phương qui định chức
năng, nhiệm vụ của Phòng Giáo dục cụ thể là.
Về vị trí, chức năng: Phịng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo (trừ
đào tạo nghề) tại địa phương; về các dịch vụ cơng thuộc phạm vi quản lý
của phịng theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn theo ủy quyền của Uỷ ban nhân dân huyện.
Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân huyện; đồng thời chịu sự chỉ

đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và
đào tạo.
Về nhiệm vụ, quyền hạn: Trình Uỷ ban nhân dân huyện các văn bản
hướng dẫn thực hiện cơ chế chính sách, pháp luật, các quy định của Uỷ ban
nhân dân tỉnh và Sở Giáo dục và đào tạo về hoạt động giáo dục trên địa
bàn và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được ban hành.

17


Trình Uỷ ban nhân dân huyện quyết định kế hoạch 5 năm, hàng năm
và chương trình cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào
tạo trên địa bàn; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
Thẩm định và chịu trách nhiệm nội dung thẩm định các đề án, hồ sơ
thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động giải thể các trường trung
học cơ sở, trường tiểu học, trường Mầm non, trường Mẫu giáo và cơ sở
giáo dục Mầm non trong huyện trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện
quyết định.
Hướng dẫn kiểm tra Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện kế hoạch phát
triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn xã; việc thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể, đình chỉ hoạt động các cơ sở giáo dục Mầm non thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Quản lý cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo dục trên địa bàn
huyện theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và phân công của Uỷ ban
nhân dân huyện; chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về tiêu chuẩn
giáo viên, quy chế thi cử, cấp phát văn bằng chứng chỉ theo quy định của
pháp luật.
Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc
phạm vi quản lý của huyện xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm. Tổng
hợp kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục hàng năm để Uỷ ban nhân dân

huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo
dục thuộc địa phương quản lý.
Tổ chức lập dự tốn ngân sách giáo dục, dự tốn chi các chương
trình mục tiêu quốc gia hàng năm về giáo dục của huyện gửi cơ quan
chuyên môn của Uỷ ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật. Sau
khi được giao dự tốn ngân sách, phối hợp với cơ quan đó phân bổ ngân
sách giáo dục, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.

18


×