Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy, học tập các môn chuyên ngành tại trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 143 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM















ĐỖ THIỆN DỤNG





BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY,
HỌC TẬP
CÁC MÔN CHUYÊN NGÀNH TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG DU LỊCH
HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY













TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05






















HÀ NỘI - 2007




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM





















ĐỖ THIỆN DỤNG





BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY,
HỌC TẬP
CÁC MÔN CHUYÊN NGÀNH TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG DU LỊCH
HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY










LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN KIỂM
















HÀ NỘI - 2007


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
TRANG
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………
1
2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………
2
3. Khách thể nghiên cứu…………………………………………
2
4. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………
2
5. Các nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………

2
6. Giả thuyết khoa học … ……………………………………
2
7. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………
3
8. Phương pháp nghiên cứu…………………………………
3
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy – học ở
các trường chuyên nghiệp………….




4
1.1. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu………………
4
1.1.1. khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường…
4
1.1.2. Khái niệm hoạt động dạy – học……………………………
9
1.1.3. Quản lý hoạt động dạy – học……………………
10
1.2. Nội dung cơ bản của quản lý hoạt động giảng dạy, học tập tại các
trường chuyên nghiệp ……………………

13
1.2.1. Hoạt động giảng dạy và học tập……………………………
13
1.2.2. Quản lý hoạt động giảng dạy và học tập……………………
21

1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giảng dạy,
học tập tại các trường chuyên nghiệp……………………………

25
1.3.1. Định hướng giảng dạy……………………………………
25
1.3.2. Chương trình giảng dạy……………………………………
26
1.3.3. Đội ngũ cán bộ, giảng viên……………………………
26
1.3.4. Người học………………………………………………
27
1.3.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho dạy – học…………
27
1.3.6. Thị trường lao động……………………………………
28
1.4. Đặc điểm của hoạt động giảng dạy, học tập các môn chuyên
ngành
28
1.4.1. Khái quát về môn chuyên ngành………………………
28
1.4.2. Tầm quan trọng của các môn chuyên ngành trong hoạt
động đào tạo ở các trường chuyên nghiệp………………………

29


1.4.3. Đặc điểm giảng dạy các môn chuyên ngành……………
30
1.4.4. Đặc điểm học tập các môn chuyên ngành………………

31
Chương 2: thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy và học
tập các môn chuyên ngành tại trường cao đẳng du lịch hà
nội…





32
2.1. Đặc điểm hoạt động đào tạo ở Trường Cao đẳng Du lịch Hà
Nội….
32
2.1.1. Khái quát về Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội…………
32
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Nhà trường……………………
33
2.1.3. Đặc điểm đối tượng đào tạo của Trường Cao đẳng Du lịch Hà
Nội.
37
2.1.4. Đặc điểm giáo viên, giảng viên của Trường Cao đẳng Du lịch
Hà Nội.

40
2.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý của Trường Cao đẳng Du lịch Hà
Nội

45
2.1.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường……………………
47

2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy – học các môn
chuyên ngành.

49
2.2.1. Quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình đào tạo…………
49
2.2.2. Quản lý hình thức giảng dạy, hoc tập………………………
52
2.2.3. Quản lý thực hiện phương pháp giảng dạy, hoc tập………
54

57
2.2.5. Quản lý các điều kiện hỗ trợ cho giảng dạy…………
63
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy các môn
chuyên ngành

69
2.3.1. Ưu điểm…………………
69
2.3.2. Tồn tại………………………………
70
2.3.3. Nguyên nhân………………………………………
70
Chương 3: đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy –
học các môn chuyên ngành…………


72
3.1. Định hướng chung cho việc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt

động dạy – học các môn chuyên ngành……………………

72
3.1.1. Các định hướng…………………………………
72


3.1.2. Các nguyên tắc xây dựng các biện pháp
75
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy – học các môn chuyên
ngành
76
3.2.1. Nhóm các biện pháp nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và
giảng viên về vai trò của quản lý hoạt động dạy – học…

76
3.2.2. Nhóm các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ
cán bộ, giảng viên…

78
3.2.3. Nhóm các biện pháp quản lý hoạt động học tập các môn
chuyên ngành cho sinh viên…

91
3.2.4. Nhóm các biện pháp quản lý các điều kiện hỗ trợ giảng
dạy, học tập

99
3.2.5. Mối quan hệ giữa quản lý hoạt động giảng dạy và quản lý hoạt
động học tập……………


104
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện
pháp….
105
KÕt luËn vµ khuyÕn nghÞ……………………………
108
1. Kết luận………………………………………………………
108
2. Khuyến nghị…………………………………………………
109
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………
112
PHỤ LỤC




1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết TW 2 khoá VIII của Đảng đã khẳng định: "Giáo dục là
quốc sách hàng đầu", giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát
triển. Giáo dục chuyên nghiệp là một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc
dân Việt Nam, là ngành học có tầm quan trọng đặc biệt trong sự nghiệp xây
dựng và phát triển.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã xác
định quyết tâm "Đưa ngành Du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn".
Thực hiện chủ trương của Đảng phát triển ngành Du lịch thực sự trở thành
ngành kinh tế quan quan trọng trong sự nghiệp đổi mới, Tổng cục Du lịch

đã triển khai nhiều chương trình hành động bám sát với yêu cầu thực tế,
một trong những chương trình then chốt có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển
của ngành đó là đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại các cơ sở phục vụ,
kinh doanh. Để triển khai chương trình này Tổng cục đã giao cho các
trường trong hệ thống đào tạo của ngành đổi mới các hoạt động đào tạo, kết
hợp với các cơ sở kinh doanh có uy tín bồi dưỡng nghiệp vụ, đào tạo nhân
viên có trình độ nghiệp vụ, tay nghề vững nhằm không ngừng nâng cao
chất lượng phục vụ của ngành.
Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội là một trong những trường đầu tiên
trực thuộc Tổng cục Du lịch. Từ ngày thành lập đến nay Nhà trường luôn
coi trọng công tác giáo dục - đào tạo nghề nghiệp cho sinh viên. Qua nhiều
năm hoạt động Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội luôn xứng đáng là cơ sở
đào tạo có uy tín trong ngành Du lịch. Với số lượng hơn 2000 sinh viên tốt
nghiệp hàng năm, Trường đã cung cấp nguồn nhân lực đáng kể cho các
doanh nghiệp tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc, nhiều học sinh của Trường
đã trở thành cán bộ nghiệp vụ chủ chốt của các cơ sở.
Những năm gần đây với môi trường hội nhập ngành Du lịch có cơ
hội phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, lượng khách du lịch tăng
nhanh đặc biệt khách nước ngoài, nhiều cơ sở kinh doanh mới xuất hiện



2
với quy mô lớn, cấp hạng cao, đa dạng về chủng loại và hình thức tổ chức
phục vụ, nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng nhiều.
Nhìn nhận lại hoạt động đào tạo tại Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội
chúng tôi thấy có nhiều hạn chế từ chất lượng đội ngũ giáo viên, cơ sở vật
chất sư phạm, tổ chức giảng dạy còn nhiều bất cập, sản phẩm đào tạo
chưa đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của các doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài. Chính vì vậy tôi chọn đề tài

"Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy, học tập các môn chuyên ngành
tại Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội trong giai đoạn hiện nay" mong
muốn đóng góp cho yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường
và cho ngành Du lịch trong thời kỳ hội nhập.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy, học tập các môn
chuyên ngành tại trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo chuyên ngành của Nhà trường.
3. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giảng dạy và học tập các môn chuyên ngành tại trường
Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
4. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giảng dạy, học tập chuyên ngành tại trường Cao
đẳng Du lịch Hà Nội.
5. Các nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giảng dạy, học tập ở
các trường chuyên nghiệp.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy và học tập các môn
chuyên ngành ở trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
5.3. Đề xuất và khảo ngiệm các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học
chuyên ngành, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường.



3
6. Giả thuyết khoa học
Hiện nay hoạt động giảng dạy, học tập các môn chuyên ngành tại
Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng với nhu
cầu sử dụng nhân lực có chất lượng cao của các doanh nghiệp, nếu đề xuất và
áp dụng được biện pháp quản lý hoạt dộng dạy - học chuyên ngành một cách

hợp lý, khoa học thì chất lượng đào tạo của Nhà trường sẽ được nâng cao.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Biện pháp quản lý của Ban Giám hiệu trường Cao đẳng Du lịch Hà
Nội.
- Địa bàn nghiên cứu: Thực hiện tại Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy và
học tập các môn chuyên ngành khách sạn - nhà hàng.
- Phạm vi thời gian: từ năm 2002 đến nay.
8. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Bao gồm các phương pháp
phân tích, tổng hợp, hệ thống những vấn đề lý luận có liên quan.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phương pháp điều
tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn, đối với sinh viên, giảng viên, cán bộ quản
lý, cơ sở thực tập trong khu vực Hà Nội.
- Phân tích sử lý số liệu: dùng phương pháp thống kê toán học để xử
lý những số liệu thu được từ khảo sát thực tế.
- Phương pháp hỏi ý kiến các chuyên gia.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giảng dạy - học tập ở
các trường chuyên nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy và học tập các
môn chuyên ngành tại trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội



4
Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới hoạt động dạy -
học các môn chuyên ngành




CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.1.1.1. Quản lý
Trong nghiên cứu khoa học có rất nhiều quan niệm về quản lý, theo
những cách tiếp cận khác nhau. Quản lý là cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ
đạo, kiểm tra theo góc độ tổ chức. Theo góc độ điều khiển từ quản lý là lái,
điều khiển, điều chỉnh. Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác
động của chủ thể quản lý (hay đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp
hoạt động của con người trong quá trình sản xuất - xã hội để đạt được mục
đích đã định. Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa về quản lý. Khó xác định
định nghĩa nào đúng nhất bởi lẽ khi các tác giả đưa ra định nghĩa của mình
họ đều căn cứ vào lĩnh vực quản lý mà họ hướng tới. Một số tác giả đã đưa
ra các định nghĩa sau:
- Hoạt động quản lý là hoạt động có tính định hướng, có chủ định
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.[1,tr.7].
- Quản lý là một quá trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên
khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu của hệ quản lý.[ 1,tr.8].



5
- Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó có các cá
nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và
các mục tiêu đã định.[25,tr.11].

- Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo)
và kiểm tra.[ 3,tr.8].
- Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu
của từng cá nhân biến thành thành tựu của xã hội.[20,tr.15].
- Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ
chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động [26,tr.15].
Mặc dù các tác giả có những định nghĩa khác nhau nhưng đều cho thấy có
những điểm chung:
+ Hoạt động quản lý được thực hiện bởi một tổ chức hay một nhóm
xã hội.
+ Hoạt động quản lý là những tác dộng có mục đích và có định hướng.
+ Yếu tố con người (người quản lý và người bị quản lý) giữ vai trò
trọng tâm của hoạt động quản lý.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm đạt được mục
tiêu đã đề ra. Bản chất của quản lý được thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Bản chất của quản lý







Chủ thể
quản lý
Khách thể
quản lý
Nội dung

quản lý
Công cụ, phương
tiện quản lý
Mục tiêu
quản lý



6


Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức.
Khách thể quản lý là những con người cụ thể và sự hình thành tự
nhiên các mối quan hệ giữa những con người, nhóm người.
Công cụ quản lý là phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới
khách thẻ quản lý: mệnh lệnh, quyết định, luật lệ, chính sách
Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý.
Mục tiêu của tổ chức được xác định theo nhiều cách khác nhau, nó
có thể do chủ thể quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể quản lý và
khách thể quản lý.
1.1.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, một chức năng của xã hội loài
người được thực hiện một cách tự giác. Giống như mọi hoạt động khác của
xã hội, giáo dục cũng cần được quản lý. Quản lý giáo dục là một loài hình
quản lý xã hội. Quản lý giáo dục có nhiều định nghĩa khác nhau:
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt
tới kết quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất.[25,tr.12].
Quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức, được định hướng

của chủ thể quản lý lên các thành tố của các hoạt động giáo dục nhằm thực
hiện mục tiêu của giáo dục một cách có hiệu quả.[25,tr.12].
Qua các khái niệm trên chúng ta có thể hiểu quản lý giáo dục là quá
trình vận dụng những nguyên lý, phương pháp của khoa học quản lý vào
một lĩnh vực hoạt động cụ thể của ngành giáo dục. Hệ thống quản lý giáo
dục gồm các thành tố:
- Chủ thể quản lý giáo dục: hệ thống quản lý giáo dục các cấp từ
trung ương đến địa phương.



7
- Đối tượng quản lý giáo dục (khách thể quản lý giáo dục):
+ Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lực cho giáo dục
+ Quá trình giáo dục
+ Con người tham gia hoạt động giáo dục
- Cơ chế quản lý giáo dục bao gồm các cơ chế chính thức và không
chính thức:
+ Cơ chế chính thức là các quy định được thể hiện bằng các văn bản
mang tính pháp lý, được thực hiện nhằm duy trì mối quan hệ giữa chủ thể
và khách thể do Nhà nước, Bộ Giáo dục - Đào tạo và các cơ quan chức
năng có thẩm quyền được Bộ uỷ quyền ban hành.
+ Cơ chế không chính thức là những quy định không thành văn
bản
+ Cơ chế không chính thức là những quy định không thành văn bản
nhưng được sử dụng nhằm duy trì quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản
lý dược mọi thành viên trong hệ thống quản lý thừa nhận và tôn trọng.
- Mục tiêu của quản lý giáo dục: "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ nhân lực có đủ tri thức và có
tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo

đức cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu Chủ nghĩa Xã hội".[4,tr.12].
Quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng đặc biệt quan trọng
đối với sự phát triển xã hội và sự phát triển của ngành Giáo dục. Trong bài
phát biểu tại buổi khai mạc hội thảo về quản lý giáo dục tại trường Quản lý
cán bộ giáo dục trung ương I ngày 26 tháng 3 năm 1996, Bộ trưởng Bộ
Giáo dục - Đào tạo Ngyễn Minh Hiển đã khẳng định: "Quản lý giáo dục là
yếu tố quan trọng để tạo ra nội lực cho ngành trong điều kiện đất nước ta
còn nghèo".[30,tr.13].
1.1.1.3. Quản lý nhà trường
Trường học nằm trong hệ thống giáo dục và hệ thống xã hội, đặc
điểm của thể chế là có sự kết hợp chặt chẽ hữu cơ giữa đặc điểm nhà nước
và đặc điểm xã hội. Trường học luôn có mối quan hệ và tác động qua lại



8
với môi trường xã hội. "Trường học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra
quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố thầy -
trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ
thống giáo dục quốc dân nó lá đơn vị cơ sở".[2,tr.20].
Theo giáo sư - viện sỹ Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường là thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức
là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành Giáo dục, với thế hệ trẻ và với
từng học sinh".[15,tr52].
Quản lý nhà trường về bản chất là quản lý con người. Trong nhà
trường hệ bị quản lý là tập thể giáo viên, cán bộ, công nhân viên và học
sinh; hệ quản lý là lãnh đạo nhà trường. Như vậy chúng ta có thể hiểu quản
lý nhà trường là tác động của lãnh đạo nhà trường (chủ thể quản lý) đến tập
thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh để tổ chức phối hợp hoạt

động của họ trong quá trình giáo dục học sinh theo mục tiêu đào tạo của
nhà trường.
Nhà trường được coi là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước,
xã hội, trực tiếp tiến hành các hoạt động giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ. Nhà
trường có nhiệm vụ trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu
"nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước".
Quản lý nhà trường có rất nhiều hoạt động tùy từng góc độ xem xét
nghiên cứu. Trong đó quản lý nhà trường còn được hiểu như quản lý hoạt
động dạy và học. Vì hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà
trường, nó chi phối mọi hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Nó còn
là con đường trực tiếp và thuận lợi nhất để giáo dục thế hệ trẻ và thực hiện
mục đích cao nhất của nhà trường. Do đó, có thể nói trọng tâm của quản lý
nhà trường là quản lý quá trình dạy và học. Quản lý quá trình dạy và học là
quản lý việc chấp hành quy định về hoạt động giảng dạy của giáo viên và
hoạt động học tập của học sinh, đảm bảo cho các hoạt động đó được tiến
hành một cách tự giác, có nề nếp ổn định, có kỷ cương, kỷ luật, có chất l-
ượng và hiệu quả cao.



9
Quản lý nhà trường còn được hiểu là quản lý hoạt động phối hợp, vì
trong nhà trường có nhiều phòng, khoa, bộ môn, trung tâm và các bộ phận
khác nhau. Mọi hoạt động của nhà trường nói chung đều là các hoạt động
mang tính phối hợp. Chính vì vậy, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ
phận trong nhà trường góp phần làm cho các hoạt động đạt kết quả cao
hơn.
Quản lý nhà trường còn liên quan đến quản lý nguồn tài chính và cơ
sở vật chất kỹ thuật. Trong bất kỳ tổ chức nào, nguồn kinh phí đóng vai trò
vô cùng quan trong trong việc duy trì các hoạt động. Nhà trường cần tạo ra

được nguồn kinh phí ổn định, phát triển đồng thời quản lý và sử dụng đúng
mục đích. Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường bao gồm đất đai, nhà cửa,
công trình xây dựng, trang thiết bị và các tài sản khác được Nhà nước giao
cho nhà trường quản lý và sử dụng hoặc do nhà trường tự đầu tư mua sắm,
xây dựng hoặc được các tổ chức, cá nhân tài trợ nhằm phục vụ cho các hoạt
động đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và các hoạt động
khác. Việc quản lý cơ sở vật chất và tài sản phục vụ cho quá trình đào tạo
phải đảm bảo được 3 yêu cầu liên quan mật thiết với nhau là: (1) đảm bảo
để cơ sở vật chất kỹ thuật cho quá trình đào tạo của nhà trường; (2) sử dụng
có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật trong quá trình đào tạo; (3) tổ chức quản
lý tốt cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường.
Quản lý nhà trường khác với quản lý xã hội khác, nó được quy định
bằng bản chất lao động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá
trình dạy học và giáo dục, trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là
chủ thể sáng tạo chủ động, vừa là đối tượng quản lý. Sản phẩm của các
hoạt động trong nhà trường là nhân cách của người học sinh được hình
thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện, phát triển theo yêu
cầu của xã hội.
1.1.2. Khái niệm hoạt động dạy - học
Hoạt động dạy học là một trong những hoạt động giao tiếp sư phạm
mang ý nghĩa xã hội. Chủ thể của hoạt động dạy là người thầy và chủ thể
của hoạt động học là người học. Hai hoạt động này không đối lập nhau mà



10
luôn song song tồn tại và phát triển trong một quá trình thống nhất cùng
hướng tới mục đích chung. Hoạt động dạy của thầy là truyền thụ tri thức, tổ
chức, chỉ đạo, điều khiển và hướng dẫn hoạt động chiếm lĩnh tri thức của
người học. Người thầy thực hiện nhiệm vụ dẫn đường, là người đồng hành

với người học trên con đường chiếm lĩnh tri thức theo nội dung dạy học
được chương trình quy định bằng các phương pháp sư phạm, tạo nên sự
gắn kết chặt chẽ giữa người dạy và người học.
Hoạt động học của học sinh là hoạt động nhận thức dưới tác động
của người thầy, nó trở nên có ý nghĩa và kết quả khi được thực hiện một
cách tự giác, tích cực với sự nỗ lực của người học. Hoạt động học không
dừng lại ở việc nhắc lại, lặp lại bài học, hành vi mà hơn thế nữa nó còn là
sự tái tạo cho bản thân, sáng tạo trong tư duy, biết sử dụng và điều khiển tri
thức trong quá trình lĩnh hội và chiếm lĩnh các kiến thức mới. Thông qua
học tập người học biết sử dụng và điều khiển tri thức đã được lĩnh hội tạo
nên nhân cách của bản thân để có khả năng thích ứng với yêu cầu xã hội.
Dạy và học là hai hoạt động của một quá trình thống nhất. Kết quả
học tập của người học không chỉ là kết quả của việc học mà nó còn thể hiện
kết quả của quá trình dạy. Không thể tách rời kết quả học tập của trò với
việc đánh giá kết quả dạy của người thầy bởi vì:
Nếu hoạt động dạy là việc tổ chức, điều khiển tói ưu quá trình chiếm
lĩnh tri thức, hình thành và phát triển nhân cách thì trong hoạt động học,
học sinh tiếp nhận khái niệm khoa học một cách tự giác, tích cực và tự lực
chiếm lĩnh khoa học một cách tốt nhất dưới sự điều khiển của thầy.
Nếu dạy là hoạt động tổ chức điều khiển sự học tập của học sinh,
giúp học sinh nắm vững kiến thức, hình thành kỹ năng, hình thành nhân
cách thì hoạt động học sẽ đạt 3 mục đích: trí lực (nắm vững kiến thức), phát
triển (tư duy và năng lực hoạt động trí tuệ), giáo dục (hình thành thé giới
quan khoa học, nhân cách - phẩm chất và đạo đức ).
Nếu hoạt động dạy là truyền đạt thông tin và điều khiển hoạt động
thì hoạt động học là lình hội và tự điều khiển.



11

Nếu hoạt động dạy theo chương trình và nội dung quy định thì hoạt
động học phải tuân thủ, thực hiện theo toàn bộ hệ thống khái niệm của môn
học; cấu trúc lôgic của môn học; các phương pháp đặc trưng khoa học tạo nên
môn học; ngôn ngữ khoa học; ứng dụng hiểu biết vào học tập và lao động.
Nếu hoạt động dạy theo phương pháp định chế của nhà trường và sự
thích ứng sáng tạo của thầy và trò thì hoạt động học phải có phương pháp
nhận thức, phương pháp chiếm lĩnh tri thức, biến nó thành học vấn của bản
thân người học.
Dạy và học là hai hoạt động có sự thống nhất chặt chẽ, có mối liên
hệ hữu cơ giữa thầy và trò, giữa truyền thụ và lĩnh hội, giữa dạy học và kết
quả dạy học hiện tại và là hiệu quả trong tương lai.
Mục tiêu của dạy học gắn liền với mục đích của bài học, môn học. Mục
tiêu chung của dạy học là trang bị cho người học tri thức - kỹ năng - thái độ và các
giá trị. Mục đích chuyên biệt đưa ra yêu cầu cụ thể cho hoạt động của giáo viên và
học sinh với từng nội dung, từng chủ đề nhận thức, đó là mục tiêu trực tiếp được
tính toán xây dựng trên cơ sở đặc điểm cụ thể của môn học, đối tượng học sinh.
Mục đích dạy học được thông qua việc thực hiện mục tiêu bài học, môn học.
1.1.3. Quản lý hoạt động dạy - học
Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trọng tâm của
nhà trường, mọi hoạt động khác của nhà trường đều tập trung hướng vào
đó. Quản lý hoạt động dạy học là hệ thống những tác động có mục đích, có
khoa học, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong hoạt
động dạy học nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Trong nhà trường quản lý hoạt
động dạy học là quản lý quá trình lao động sư phạm của người thầy và hoạt
động học tập, tự giáo dục của học sinh diễn ra trong quá trình dạy học. Để
quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả lãnh đạo nhà trường phải xác định
rõ mục tiêu, nội dung, các nguyên tắc và các phương pháp quản lý quá trình
dạy học.
- Mục tiêu quản lý hoạt động dạy học:




12
Là chất lượng dạy học toàn diện học sinh với các tiêu chuẩn về
chính trị tư tưởng, đạo đức, văn hoá, khoa học kỹ thuật và thể chất được
quy định trong mục tiêu giảng dạy. Mục tiêu của quản lý hoạt động dạy học
là:
+ Thực hiện đầy đủ các mục tiêu, kế hoạch đào tạo và nội dung
chương trình giảng dạy.
+ Đảm bảo quá trình dạy học đạt chất lượng cao nhất.
- Nội dung của quản lý hoạt động dạy học:
+ Quản lý nội dung, mục tiêu giảng dạy.
+ Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá, xác định trình độ, cấp văn
bằng, chứng chỉ.
+ Quản lý hoạt động giảng dạy, học tập trên lớp.
+ Quản lý các hoạt động ngoài lớp: ngoại khoá, tự học, thực tập, tiếp
cận các cơ sở sản xuất - dịch vụ có liên quan đến chương trình giảng dạy
+ Quản lý và điều phối các hoạt động của các tổ chức sư phạm trong
nhà trường: sinh hoạt tổ chuyên môn, dự giờ
+ Quản lý đội ngũ giáo viên, công nhân viên hỗ trợ cho hoạt động
dạy học.
+ Quản lý các hoạt động nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên.
+ Quản lý các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động dạy học: cơ sở vật chất,
trang thiết bị, đồ dùng dạy học, các điều kiện tài chính
- Nguyên tắc quản lý hoạt động dạy học:
+ Nguyên tắc thống nhất quản lý về chính trị:
Theo nguyên tắc này mọi chủ trương, chính sách giáo dục, nội quy,
quy chế đề ra phải phục vụ đường lối và nhiệm vụ cách mạng trong từng
giai đoạn, đảm bảo nguyên lý giáo dục, đường lối chính sách giáo dục của

Đảng và Nhà nước. Nhà trường không đứng ngoài chính trị mà phục vụ
chính trị. Đây là nguyên tắc cơ bản để giải quyết vấn đề lý luận và thực tiễn
trong công cuộc đổi mới của đất nước và ngành Giáo dục - Đào tạo.



13
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Nguyên tắc này thể hiện mối quan hệ biện chứng dưới sự lãnh đạo
tập trung của Nhà nước về giáo dục đồng thời phát huy tối đa sáng kiến của
đông đảo quần chúng nhân dân về công tác tổ chức và quản lý giáo dục.
+ Nguyên tắc tính khoa học:
Quản lý hoạt động dạy học cần phải xây dựng trên cơ sở khoa học,
đặc biệt là cơ sở khoa học quản lý giáo dục đồng thời cần vận dụng những
thành tựu của nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau.
+ Nguyên tắc kế hoạch:
Quản lý hoạt động dạy học phải có kế hoạch phù hợp với trình độ và
yêu cầu thực tế, có dự kiến việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch.
+ Nguyên tắc cụ thể, thiết thực và hiệu quả:
Người quản lý phải nắm thông tin chính xác, cụ thể, nhanh chóng đề
ra các biện pháp quản lý và giải quyết đúng đắn, kịp thời và thiết thực.
+ Nguyên tắc trách nhiệm và phân công trách nhiệm:
Để hoạt động quản lý đi vào nề nếp, có hiệu quả người quản lý phải
có trách nhiệm với công việc được giao đồng thời cần thiết phải phân công
trách nhiệm cho các cộng sự. Theo nguyên tắc này mỗi vị trí trong bộ máy
tổ chức phải trả lời các câu hỏi: mình phải làm gì? quyền hạn đến đâu?
thuộc về ai?. Phân công trách nhiệm là tổ chức sự uỷ quyền, cho phép tự
chủ trong hành động và quyết định cho cấp dưới. Tuy nhiên phân công
trách nhiệm không làm giảm bớt trách nhiệm của thủ trưởng. Việc duy trì
quyền hạn và tính thống nhất của lãnh đạo, quản lý hoạt động dạy học đòi

hỏi phải có tổ chức, phối hợp và kết hợp trong phân cấp quản lý.
- Các phương pháp quản lý hoạt động dạy học cơ bản:
+ Phương pháp hành chính tổ chức:
Là phương pháp mà chủ thể quản lý dùng quyền lực trực tiếp đưa ra
các mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu để đối tượng quản lý thực hiện thông qua các
văn bản hoặc lời nói trực tiếp; chỉ thị, nghị quyết, thông tin từ trên xuống.
+ Phương pháp giáo dục:



14
Là phương pháp mà chủ thể giáo dục tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến thái độ, nhận thức và hành vi của đối tượng quản lý nhằm tạo ra
hiệu quả hoạt động của tổ chức, của cá nhân thông qua việc học tập chính
trị, trao đổi trực tiếp, nêu gương tốt
+ Phương pháp tâm lý xã hội:
Là phương pháp mà chủ thể quản lý tác động vào đối tượng nhằm
tạo nên môi trường tâm lý xã hội tích cực thông qua sinh hoạt giao tiếp
chung, các hình thức nhóm nhỏ, giao tiếp trực tiếp tạo quan hệ thân tình,
các hình thức thi đua
+ Phương pháp kinh tế:
Là phương pháp chủ thể quản lý tác động vào lợi ích kinh tế của khách
thể quản lý nhằm tạo ra hiệu quả hoạt động tối ưu thông qua cơ chế lương,
thưởng, phạt, phụ cấp Khi sử dụng phương pháp kinh tế phải đảm bảo
ngyuên tắc làm theo năng lực, hưởng theo năng suất và hiệu quả công tác,
kích thích kinh tế nội bộ phải tính đến tương quan với môi trường bên ngoài.
Mỗi phương pháp quản lý trên đều có mặt tích cực nhất định. Người
quản lý phải tuỳ theo đối tượng quản lý, hoàn cảnh và điều kiện cụ thể để
lựa chọn và vận dụng, kết hợp các phương pháp quản lý một cách linh hoạt
và hiệu quả.

1.2. Nội dung cơ bản của quản lý hoạt động giảng dạy, học tập tại các
trường chuyên nghiệp
1.2.1. Hoạt động giảng dạy và học tập
1.2.1.1. Mục tiêu đào tạo tại các trường chuyên nghiệp
Mục tiêu đào tạo là mô hình khái quát của sản phẩm đào tạo, là nhân
cách của người học mà sau khi ra trường có thể đáp ứng được nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và của ngành nói riêng trong
những điều kiện cụ thể của từng giai đoạn lịch sử.
Mục tiêu đào tạo là kết quả giảng dạy và học tập được hình dung trước
dưới dạng mô hình con người cần đào tạo, những thuộc tính cơ bản của người



15
học. Mô hình đó phản ánh vào ý thức con người nhu cầu về một kiểu người
nhất định, một mô hình nhân cách nhất định. Mục tiêu đào tạo quy định nội
dung, phương pháp đào tạo và cách thức tổ chức quá trình đào tạo.
Mục tiêu đào tạo có thể biểu thị mô hình nhân cách của người sinh viên
khi ra trường. Mô hình đó có nhiều kiểu cấu trúc khác nhau, nhưng cấu trúc
gồm phẩm chất và năng lực sẽ tạo thuận lợi cho các nhà giáo và nhà quản lý
giáo dục thiết kế chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo và xác định
tiêu chuẩn của các điều kiện đảm bảo cho quá trình đào tạo luôn bám sát mục
tiêu đào tạo đã đề ra.
Phẩm chất của mô hình nhân cách được chia thành phẩm chất của
người công dân với tư cách là thành viên của xã hội và phẩm chất của
người lao động ở vị trí nhất định của xã hội đó. Nó bao gồm thái độ ứng xử
của người sinh viên sau khi ra trường trong các mối quan hệ với gia đình,
bạn bè, tổ quốc, dân tộc cũng như động cơ, thái độ của họ trong lao động
nghề nghiệp được đào tạo.
Năng lực trong mục tiêu đào tạo được cấu trúc bởi: trình độ hiểu biết

(kiến thức) về tự nhiên, xã hội, con người cũng như các hoạt động có ý
thức của con người trong đó có hoạt động nghề nghiệp; kỹ năng, kỹ xảo
thực hành trong các hoạt động học tập, bồi dưỡng, đào tạo và bồi dưỡng
người khác trong lao động nghề nghiệp cũn như hoạt động xã hội.
Mỗi ngành học, nghề đào tạo đựoc cấu trúc bởi nhiều môn học và
các môn học này được sắp xếp theo một trình tự, logic nhất định nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho người học tiếp thu kiến thức và kỹ năng nghề
nghiệp. Mỗi môn học có mục tiêu riêng, tuy nhiên các mục tiêu của từng
môn học đều phục vụ cho mục tiêu của ngành học và nghề đào tạo. Mục
tiêu của môn học là trang bị kiến thức, kỹ năng nhất định, là cơ sở cho
người học tiếp thu các kiến thức của môn học tiếp theo, hoặc để cho họ tiến
hành nghề nghiệp mà họ theo đuổi.
Mục tiêu của môn học phục thuộc vào các bài học. Bài học thường
được chia thành một hay nhiều tiết học trên lớp. Mục tiêu của bài học cần



16
xác định rõ sau khi học xong học sinh cần tiếp thu được những kiến thức gì
về nhận thức, hình thành được kỹ năng gì và thái độ ra sao.
1.2.1.2. Chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo (curriculum) là tài liệu quan trọng nhất trong
quy trình đào tạo ở mọi cấp học, bậc học trong các trường chuyên nghiệp.
Cho đến nay có rất nhiều định nghiã khác nhau về chương trình đào
tạo, lý do cơ bản đó là các tác giả có những cách tiếp cận khác nhau trong
việc thiết kế chương trình đào tạo. Một số định nghĩa về chương trình đào tạo:
Theo Taba (1962) chương trình đào tạo là bản kế hoạch học
tập.[8,tr.1].
Foshay (1969) cho rằng chương trình đào tạo là tất cả những kinh
nghiệm mà người học cần có dưới sự hướng dẫn của nhà trường.[8,tr.1].

Tim Wentling (1993) chương trình đào tạo là một bản thiết kế tổng
thể cho một hoạt động đào tạo. Hoạt động đó có thể chỉ là một khoá học
kéo dài vài giờ, một ngày, một tuần hay vài năm. [8,tr.1].
Bản thiết kế tổng thể đó cho ta biết toàn bộ môn học cần đào tạo, chỉ
rõ những gì có thể kỳ vọng ở người học, sau khoá học, nó phác hoạ quy trình
cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, nó cũng cho ta biết các phương pháp
đào tạo và cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, và toàn bộ những
vấn đề nêu trên được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ.
Theo Tyler (1949) nên xem xét chương trình đào tạo từ cơ cấu của
nó. Theo ông chương trình đào tạo bao gồm 4 yếu tố cấu thành đó là: 1)
mục tiêu đào tạo; 2) nội dung đào tạo; 3) phương pháp hay quy trình đào
tạo; 4) đánh giá kết quả đào tạo.[8,tr.2].
Trong điều kiện hiện nay, ở Việt Nam cách thiết kế chương trình đào
tạo đại học và trung học chuyên nghiệp theo quan điểm nội dung vẫn là chủ
đạo. Nội dung đào tạo là một bộ phận trí thức được chọn lọc trong nền văn
hoá, khoa học kỹ thuật của dân tộc và nhân loại mà người giảng viên cần tổ
chức cho người học lĩnh hội để hình thành trong họ những phẩm chất và năng



17
lực theo mục tiêu đào tạo đã đề ra. Đó đồng thời là hệ thống những kỹ năng,
kỹ xảo mà người học cần có để thực hiện hoạt động nghề nghiệp của mình.
Những năm gần đây để thích nghi với quá trình chuyển đổi nền kinh
tế sang cơ chế do thị trường điều tiết, kiến thức đào tạo tại các trường
chuyên nghiệp được cấu trúc bởi hai phần chính: kiến thức giáo dục đại
cương và kiến thức giáo dục chuyên nghiệp.
- Kiến thức giáo dục đại cương bao gồm các học phần thuộc các lĩnh
vực: khoa học xã hội, khoa học tự nhiên và toán học, ngoại ngữ, giáo dục
quốc phòng và thể chất. Các môn khoa học này giúp cho người học có sự

hiểu biết về thế giới quan khoa học và nhân sinh quan đúng đắn, hiểu về tự
nhiên, xã hội và con người, nắm vững các phương pháp tư duy khoa học,
biết trân trọng các di sản văn hoá của dân tộc và nhân loại, có đạo đức,
nhận thức trách nhiệm công dân, yêu tổ quốc và trung thành với lý tưởng
Chủ nghĩa Xã hội.
- Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp bao gồm ba nhóm học phần: nhóm
học phần cốt lõi (kiến thức cơ sở của các ngành học có liên quan bao gồm các
học phần khoa học cơ bản phục vụ cho chuyên ngành); nhóm học phần
chuyên môn chính và nhóm học phần chuyên môn phụ. Tên ngành đào tạo
thông thường được xác định theo nhóm học phần chuyên môn chính.
Chương trình đào tạo cao đẳng thực hành có chủ trương cung cấp
cho người học các kiến thức và kỹ năng hoạt động nghề nghiệp là chủ yếu,
do đó trong chương trình đào tạo khối lượng kiến thức giáo dục đại cương
chỉ giới hạn ở mức vừa đủ cho người học tiếp thu được các kiến thức nghề
nghiệp và một bộ phận kiến thức nghề nghiệp được bố trí dưới dạng các
học phần thực hành.
Các tài liệu phản ánh nội dung đào tạo bao gồm chương trình đào
tạo, chương rình môn học, kế hoạch dạy học, giáo trình / bài giảng, các tài
liệu hướng dẫn thực tập
Nội dung đào tạo là cơ sở, chất liệu chính để thực hiện các nhiệm vụ
dạy học (dạy nghề, dạy phương pháp, dạy thái độ). Hệ thống tri thức, kỹ
năng và thái độ được hình thành thông qua nội dung và trực tiếp từ nội



18
dung đào tạo. Yêu cầu đối với nội dung đào tạo là đảm bảo tính cơ bản,
hiện đại và thiết thực. Chất lượng dạy học là kết quả của nhiều nhân tố
nhưng nội dung đào tạo có vai trò đặc biệt quan trọng. Vì vậy xây dựng nội
dung đào tạo phải phù hợp với đầu vào, đầu ra và điều kiện thực tế của thị

trường lao động và cơ sở đào tạo.
1.2.1.3. Hình thức tổ chức giảng dạy, học tập
Hình thức tổ chức dạy học là cách thức tổ chức quá trình học tập cho
học sinh phù hợp với mục đích, nội dung bài học, nhằm làm cho bài học
đạt được kết quả tốt nhất. Các hình thức tổ chức dạy học rất đa dạng, chúng
phân biệt với nhau bởi các dấu hiệu sau đây:
(1). Số lượng học sinh tham gia vào quá trình học tập.
(2). Thời điểm học sinh thực hiện hoạt động học tập.
(3). Không gian tiến hành học tập.
(4). Đặc điểm và tính chất hoạt động của giảng viên và học sinh.
(5). Mục têu cần đạt được của bài học.
Theo các dấu hiệu đó ta có nhiều hình thức tổ chức dạy học khác nhau:
+ Xét theo số lượng học sinh, ta có các hình thức: học cá nhân, học
nhóm, học tập thể.
+ Xét theo thời gian học tập, ta có các hình thức: học chính khoá,
học ngoại khoá.
+ Xét theo không gian, ta có các hình thức: học ở nhà, học tại lớp,
học trong phòng thí nghiệm, học tại thư viện, học tại xưởng, vườn trường.
+ Xét theo đặc điểm hoạt động của thầy giáo và học sinh, ta có: bài
lên lớp, giờ thảo luận, bài luyện tập rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, bài ôn tập,
bài tổng hợp
+ Xét theo mục tiêu cần đạt được của bài dạy ta có: bài học kiến thức
học mới, bai ôn tập, bài luyện tập, bài kiểm tra
Như vậy các hình thức tổ chức dạy học rất đa dạng. Mỗi hình thức có
những đặc điểm riêng, chúng có điểm mạnh, điểm yếu và chúng có thể bổ
sung cho nhau, khắc phục lẫn nhau. Việc lựa chọn hình thức này hay hình
thức kia phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố chủ quan và khách quan, trong
đó quan trọng nhất là trình độ sư phạm của người thầy giáo. Chọn đúng




19
hình thức tổ chức dạy học phù hợp với mục đích và nội dung bài học sẽ
góp phần nâng cao chất lượng dạy học.[29.tr.115, 116]
1.2.1.4. Phương pháp dạy - học
Phương pháp dạy học là một thành tố hết sức quan trọng trong quá
trình dạy học. Khi đã xác định được mục đích, nội dung chương trình thì
phương pháp dạy và học của thầy và trò sẽ quyết định chất lượng quá trình
dạy học.[29,tr.91].
Phương pháp dạy học không phải là một thực thể độc lập, vì mục
đích tự thân, mà chỉ là hình thức vận động của một hoạt động đặc thù: hoạt
động dạy học. Vì vậy, định nghĩa chung nhất về phương pháp dạy học là
những con đường, cách thức tiến hành hoạt động dạy học.[24,tr.145].
Phương pháp dạy học trong các trường chuyên nghiệp là cách thức,
con đường đồng thời cũng là phương tiện để đạt được mục đích nhất định,
để giải quyết những nhiệm vụ nhất định. Phương pháp dạy học là phương
pháp được xây dựng và vận dụng vào một quá trình cụ thể là quá trình dạy
học. Quá trình dạy học bao gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động học
của trò. Do đó phương pháp dạy học phải là tổng hợp những cách thức làm
việc chung của cả giáo viên và học sinh, trong đó giáo viên đóng vai trò
chủ đạo, người học đóng vai trò tích cực và chủ động.
Phương pháp dạy là cách thức giáo viên trình bày tri thức, tổ chức và
kiểm tra hoạt động nhận thức và thực tiễn của người học nhằm đạt được
các nhiệm vụ dạy học.
Phương pháp dạy học ở các trường chuyên nghiệp có các đặc điểm sau:
- Phương pháp dạy học gắn liền với ngành nghề đào tạo. Đặc điểm
này đòi hỏi nội dung các kiến thức giáo dục đại cương , giáo dục chuyên
nghiệp đều phải hướng vào mục tiêu đào tạo của nhà trường. Người thầy
vừa phải trang bị cho học sinh những tri thức khoa học hiện đại, vừa phải
tập trung rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh.

- Phương pháp dạy học gắn liền với thực tiễn xã hội. Đặc điểm này
đòi hỏi người thầy trong quá trình dạy học phải luôn bám sát những yêu



20
cầu của khoa học công nghệ, của thực tiễn lao động sản xuất và kinh doanh
để kịp thời đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy.
- Phương pháp dạy học tiếp cận với phương pháp khoa học. Đặc
điểm này đòi hỏi người thầy trong quá trình truyền đạt kiến thức phải tiếp
cận từ nhiều góc độ khác nhau, nhiều quan điểm khác nhau về cùng một
vấn đề, chú trọng quan tâm bồi dưỡng phương pháp học tập và nghiên cứu.
- Phương pháp dạy học kích thích cao độ tính tích cực, độc lập, sáng
tạo của học sinh. Đặc điểm này yêu cầu người thầy phải chú ý lắng nghe và
tôn trọng ý kiến đa dạng của học sinh, có những biện pháp sàng lọc, kích
thích để động viên người học tự tìm tòi, suy nghĩ, sáng tạo các giải pháp
đối với từng vấn đề được đặt ra.
- Phương pháp dạy học rất phong phú, đa dạng. Có rất nhiều phương
pháp dạy học đang được áp dụng tại các trường chuyên nghiệp, mỗi
phương pháp thích hợp với điều kiện thực tế của môn học, bài giảng. Tuỳ
theo mục đích, nội dung và điều kiện cụ thể người thầy cần vận dụng các
phương pháp dạy học khác nhau sao cho việc truyền thụ tri thức cho người
học đạt hiệu quả cao nhất.
- Phương pháp dạy học gắn liền với các loại trang thiết bị, phương
tiện kỹ thuật dạy học hiện đại. Đặc điểm này phản ánh mối quan hệ hữu cơ
giữa phương pháp và phương tiện dạy học, đặc biệt là phản ánh tính chất
của nhà trường trong cuộc cách mạng khoa học và công nghệ.
Tóm lại phương pháp dạy học trong các trường chuyên nghiệp có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình đào tạo nhân viên kỹ thuật cho
ngày mai. Nó ảnh hưởng rất lớn đến cách nghĩ, cách làm, cách tiếp cận vấn

đề và phương pháp nghiên cứu khoa học cũng như áp dụng các thành tựu
của khoa học, công nghệ cho đội ngũ cán bộ trong tương lai. Phương pháp
dạy học bao gồm phương pháp dạy của thầy và phương pháp học của trò.
Vấn đề phân loại các phương pháp dạy học hiện nay có nhiều ý kiến khác
nhau, tuy nhiên các nhóm phương pháp dùng lời của giáo viên, trao đổi và tổ
chức hành động của học viên đang được áp dụng nhiều nhất tại các trường
chuyên nghiệp hiện nay. Không có phương pháp riêng biệt nào là vạn năng,

×