Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Những biện pháp quản lý nhằm xây dựng trường học thân thiện tại trường Trung học Phổ thông Việt Bắc - Thành phố Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 136 trang )


1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






TRẦN THỊ HẢI YẾN







NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
NHẰM "XÂY DỰNG TRƢỜNG HỌC THÂN THIỆN" TẠI TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VIỆT BẮC - THÀNH PHỐ LẠNG SƠN






LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC









HÀ NỘI - 2011


2



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






TRẦN THỊ HẢI YẾN







NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ

NHẰM "XÂY DỰNG TRƢỜNG HỌC THÂN THIỆN" TẠI TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VIỆT BẮC - THÀNH PHỐ LẠNG SƠN



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05


Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Đức Chính












HÀ NỘI - 2011



3



LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian nghiên cứu đề tài "Những biện pháp quản lý nhằm
xây dựng trường học thân thiện tại trường THPT Việt Bắc - Thành phố
Lạng Sơn", đến nay đề tài đã hoàn thành. Với tình cảm chân thành nhất, tôi
xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trường Đại học Giáo dục,
Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành chương trình học tập, nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới GS. TS. Nguyễn Đức Chính, người thầy đã tận tâm, hết lòng giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở GDĐT Lạng Sơn, tới Ban
giám hiệu, trưởng các tổ chức đoàn thể, tổ trưởng chuyên môn, các đồng chí
GV, các em HS, phụ huynh học sinh trường THPT Việt Bắc; Ban giám hiệu,
trưởng các tổ chức đoàn thể, tổ trưởng chuyên môn trường THPT chuyên Chu
Văn An, THPT Dân tộc nội trú Tỉnh; gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện, cộng
tác và ủng hộ tôi trong quá trình học tập, khảo sát, thu thập dữ liệu liên quan
đến đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do điều kiện về thời gian, khả năng
nghiên cứu còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những nhiều thiếu sót.
Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ dẫn của các thầy giáo, cô
giáo, bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2011
Tác giả

Trần Thị Hải Yến

4



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCH
Ban chấp hành
BGH
Ban giám hiệu
CB
Cán bộ
CBQL
Cán bộ quản lý
CMHS
Cha mẹ học sinh
CNTT
Công nghệ thông tin
CSVC
Cơ sở vật chất
GD ĐT
Giáo dục và đào tạo
GDCD
Giáo dục công dân
GDTX
Giáo dục thường xuyên
GV
Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HS
Học sinh
NGLL

Ngoài giờ lên lớp
NV
Nhân viên
PPDH
Phương pháp dạy học
SGK
Sách giáo khoa
TB
Trung bình
THPT
Trung học phổ thông
THCS
Trung học cơ sở
UBND
Uỷ ban nhân dân




5

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH

Trang
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý
10
Sơ đồ 1.2: Các chức năng quản lý và chu trình quản lý
12
Sơ đồ 1.3: Quy trình dạy học
31

Bảng 2.1: Quy mô, mạng lưới trường lớp (tính đến hết tháng 12/2010)
40
Bảng 2.2: Tổng hợp xếp loại 2 mặt giáo dục năm 2009 - 2010 ngành
GDĐT thành phố Lạng Sơn

42
Bảng 2.3: Quy mô trường lớp - Trường THPT Việt Bắc
43
Bảng 2.4: Số giáo viên các bộ môn
45
Bảng 2.5: Kết quả xếp loại hai mặt giáo dục năm học 2007- 2008
đến năm học 2009-2010

46
Biểu đồ 2.1. Kết quả xếp loại hạnh kiểm HS trường THPT Việt Bắc
47
Biểu đồ 2.2. Kết quả xếp loại học lực HS trường THPT Việt Bắc
47
Ảnh 2.1. Học sinh trưng bày sản phẩm hoạt động nhóm
54
Ảnh 2.2. Ứng dụng CNTT trong dạy học
54
Ảnh 2.3. Nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khoá
56
Ảnh 2.4: Quyên góp quần áo giúp đỡ đồng bào vùng khó khăn
56
Ảnh 2.5: Tiết mục Hát cùng mùa xuân (Phát triển từ làn điệu dân ca
Nùng)

58

Ảnh 2.6: Thi Đẩy gậy
58
Ảnh 2.7: Học sinh tìm hiểu truyền thống nhà trường
60
Ảnh 2.8: Dâng hương tại khuôn viên tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh
60
Ảnh 2.9: Tặng quà gia đình có công với cách mạng
61
Ảnh 2.10: Học sinh trực tuần, giữ gìn trường lớp sạch đẹp
62
Ảnh 2.11: Làm cho môi trường xanh hơn
63
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát về tính cần thiết của các biện pháp
107
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp
108







6

MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Phạm vi nghiên cứu
3
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
4
5. Câu hỏi nghiên cứu
4
6. Giả thuyết nghiên cứu
4
7. Phương pháp nghiên cứu, mẫu khảo sát
4
8. Cấu trúc luận văn
5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ NHÀ TRƢỜNG THÂN
THIỆN

6
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu đề tài "xây dựng trường học thân thiện"
6
1.2. Một số khái niệm, quan điểm liên quan đến đề tài
7
1.2.1. Quản lý
7
1.2.2. Quản lý giáo dục
12
1.2.3. Quản lý nhà trường
14

1.2.4. Trường THPT trong hệ thống giáo dục phổ thông
18
1.2.5. Một số quan điểm về nhà trường
20
1.2.6. Trường học thân thiện
25
1.3. Đặc trưng của trường học thân thiện ở Việt Nam
27
1.3.1. Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
27
1.3.2. Tổ chức giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh
28
1.3.3. Tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi lành mạnh
28
1.3.4. Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội và giáo dục
truyền thống

29
1.3.5. Cơ sở vật chất, môi trường cảnh quan sư phạm
29
1.4. Quản lý trường THPT đáp ứng mục tiêu xây dựng trường học thân thiện
30
1.4.1. Mục đích
30
1.4.2. Yêu cầu
30
1.4.3. Nội dung của các biện pháp quản lý
31
1.5. Đặc trưng của trường học ở các tỉnh miền núi
34


7

1.6. Tiểu kết chương 1
35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRƢỜNG THPT VIỆT BẮC
- THÀNH PHỐ LẠNG SƠN ĐÁP ỨNG MỤC TIÊU XÂY DỰNG
TRƢỜNG HỌC THÂN THIỆN


37
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên - tình hình kinh tế - xã hội thành phố
Lạng Sơn

37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
37
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
38
2.1.3. Tình hình giáo dục của thành phố Lạng Sơn
39
2.2. Khái quát về trường THPT Việt Bắc - Thành phố Lạng Sơn
42
2.2.1. Quy mô trường lớp
42
2.2.2. Cơ sở vật chất
43
2.2.3. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
44
Nội dung, chương trình dạy học

45
2.2.5. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ giáo dục
46
2.2.6. Đánh giá chung về trường THPT Việt Bắc
48
2.3. Những yêu cầu để quản lý trường THPT đáp ứng mục tiêu xây dựng
trường học thân thiện

50
2.3.1. Sự chỉ đạo của ngành Giáo dục - Đào tạo
50
2.3.2. Sự đòi hỏi của thực tiễn
52
2.4. Đánh giá các biện pháp quản lý trường THPT Việt Bắc - Thành phố
Lạng Sơn đáp ứng mục tiêu xây dựng trường học thân thiện

52
2.4.1. Những công việc đã triển khai và kết quả đạt được
52
2.4.2. Đánh giá chung
64
2.5. Tiểu kết chương 2
73
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM XÂY DỰNG "TRƢỜNG
HỌC THÂN THIỆN" TẠI TRƢỜNG THPT VIỆT BẮC THÀNH
PHỐ LẠNG SƠN


74
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất giải pháp

74
3.1.1. Đảm bảo theo đúng mục tiêu, yêu cầu và nội dung của phong trào
"Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"

74
3.1.2. Bám sát và hướng đến việc thực hiện các mục tiêu giáo dục
74
3.1.3. Đảm bảo tính khoa học
74
3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn
75

8

3.1.5. Đảm bảo tính khả thi
75
3.1.6. Đảm bảo tính đồng bộ
76
3.2. Những biện pháp quản lý nhằm "xây dựng trường học thân thiện" tại
trường THPT Việt Bắc

76
3.2.1. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
"trường học thân thiện"

76
3.2.2. Lập kế hoạch quản lý nhà trường đáp ứng mục tiêu, yêu cầu, nội
dung "trường học thân thiện"

78

3.2.3. Xây dựng và thực thi qui trình dạy học đáp ứng mục tiêu trường
học thân thiện

80
3.2.4. Xây dựng và thực thi kế hoạch giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống
cho học sinh

95
3.2.5. Đổi mới công tác quản lý trong nhà trường
97
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp
106
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất
trong đề tài

106
3.3.1. Khảo sát tính cần thiết của các biện pháp
107
3.3.2. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp
108
3.4. Tiểu kết chương 3
110
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
111
1. Kết luận
111
2. Khuyến nghị
112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
115

PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đã nỗ lực
phấn đấu thực hiện các nhiệm vụ do Đại hội Đảng toàn quốc đề ra, công cuộc
phát triển kinh tế - xã hội đã đạt được những bước tiến vững chắc. Cùng với
sự phát triển của đất nước, giáo dục Việt Nam đã có những chuyển biến, được
nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế đánh giá là nước có những thành tựu đáng
kể về giáo dục và đào tạo so với nhiều nước có thu nhập tính theo đầu người
tương đương. Một số thành tựu nổi bật: củng cố kết quả xóa mù chữ và phổ
cập giáo dục tiểu học, việc phổ cập giáo dục trung học cơ sở đã được triển
khai tích cực; quy mô giáo dục tiếp tục được mở rộng, trình độ dân trí đã
được nâng lên rõ rệt; đổi mới giáo dục đang được triển khai từ giáo dục mầm
non, phổ thông, dạy nghề đến cao đẳng, đại học; xã hội hoá giáo dục và đào
tạo đã đạt kết quả bước đầu
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, giáo dục Việt Nam còn tồn tại một
số hạn chế chậm được khắc phục: Chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém;
Khả năng chủ động, sáng tạo của học sinh, sinh viên ít được bồi dưỡng, năng
lực thực hành của học sinh, sinh viên còn yếu; chương trình, phương pháp dạy
và học còn lạc hậu, nặng nề, chưa thật phù hợp; việc xã hội hoá giáo dục được
thực hiện chậm, thiếu đồng bộ; công tác GD ĐT ở vùng sâu, vùng xa còn
nhiều khó khăn, chất lượng thấp; công tác quản lý giáo dục, đào tạo chậm đổi
mới và còn nhiều bất cập [44, tr.170]
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Ban Chấp hành Trung ương
Đảng đã xác định phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2006 - 2010 trong đó có GD ĐT: "Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất

quán, từ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ
thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo được chuyển biến cơ bản và toàn diện
của nền giáo dục nước nhà Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng

2

dạy và học. Đổi mới phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng
sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên ". Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI chỉ rõ mục tiêu, nhiệm vụ của GD ĐT giai đoạn 2011 - 2015:
"Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân
lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức".
Thực hiện chủ trương của Đảng, trong những năm gần đây bên cạnh
việc đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa, đổi mới phương pháp,
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy , Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã phát động những cuộc vận động lớn, những phong trào thi đua
trong toàn ngành, được sự ủng hộ và hưởng ứng của đông đảo cán bộ quản lý,
giáo viên, học sinh và các tầng lớp xã hội. Có thể điểm tên một số cuộc vận
động, phong trào thi đua tiêu biểu: Cuộc vận động "Dân chủ - Kỷ cương -
Tình thương - Trách nhiệm"; "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh
thành tích trong giáo dục "; "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo
đức, tự học và sáng tạo"; phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực" trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 -2013.
Phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"
nhằm tiếp tục tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác giáo dục toàn diện
cho học sinh. Huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài
nhà trường để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả,
phù hợp với điều kiện của địa phương và đáp ứng nhu cầu xã hội; phát huy
tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập và các hoạt động
xã hội, góp phần tạo nên "bản lĩnh, phẩm chất và lối sống của thế hệ trẻ Việt

Nam hiện đại".
Phong trào thi đua "xây dựng trường học thân thiện" là một phong trào
có tính toàn diện cao. Phong trào không chỉ đề cập đến việc nâng cao chất
lượng "dạy chữ" mà còn chú trọng giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống,

3

giáo dục môi trường, giáo dục truyền thống Nếu "xây dựng trường học thân
thiện" được sự quan tâm đúng mức, sự chỉ đạo đúng hướng, biện pháp quản lý
phù hợp sẽ góp phần "hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực công dân", "đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện".
Hưởng ứng phong trào thi đua "xây dựng trường học thân thiện", trường
THPT Việt Bắc - Thành phố Lạng Sơn đã triển khai nhiều hoạt động, nhiều
biện pháp để từng bước đáp ứng các yêu cầu của một nhà trường thân thiện.
Sau hai năm triển khai phong trào, nhà trường đã thu được những kinh
nghiệm và kết quả nhất định, tuy nhiên do những lý do khách quan và chủ
quan, một số nội dung đạt hiệu quả chưa cao, vì vậy phong trào chưa thực sự
góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh.
Với mong muốn nghiên cứu để đánh giá thực trạng quản lý trường
THPT Việt Bắc - thành phố Lạng Sơn, đề ra biện pháp quản lý trường đáp
ứng mục tiêu xây dựng trường học thân thiện, tôi chọn đề tài "Những biện
pháp quản lý nhằm "xây dựng trường học thân thiện" tại trường trung học phổ
thông Việt Bắc - Thành phố Lạng Sơn" làm luận văn tốt nghiệp Cao học quản
lý giáo dục tại trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường; phân tích thực trạng quản lý của trường THPT Việt Bắc từ đó đề xuất
các biện pháp để quản lý trường THPT Việt Bắc - Thành phố Lạng Sơn đáp
ứng mục tiêu xây dựng trường học thân thiện.
3. Phạm vi nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về nhà trường, về trường học thân thiện.
- Nghiên cứu quá trình quản lý của trường THPT Việt Bắc đáp ứng mục tiêu
xây dựng trường học thân thiện năm học 2008 - 2009 và năm học 2009 - 2010.
- Nghiên cứu những biện pháp quản lý để trường THPT Việt Bắc đáp
ứng mục tiêu xây dựng trường học thân thiện.

4

4. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học và giáo dục trường THPT
Việt Bắc đáp ứng mục tiêu xây dựng trường học thân thiện.
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý trường THPT Việt Bắc - Thành phố
Lạng Sơn đáp ứng mục tiêu xây dựng trường học thân thiện.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Thế nào là trường học thân thiện? Những đặc trưng cơ bản của trường
học thân thiện trong điều kiện hiện nay là gì?
- Có thể xây dựng trường THPT Việt Bắc đáp ứng mục tiêu trường học
thân thiện không?
- Làm thế nào để quản lý trường THPT Việt Bắc đáp ứng mục tiêu xây
dựng trường học thân thiện.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Trường học thân thiện là nhà trường với một số đặc trưng cơ bản là:
xanh, sạch, đẹp, an toàn; thầy cô giáo tích cực đổi mới phương pháp giảng
dạy, học sinh chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập; học sinh
được tham gia các hoạt động tập thể vui tươi lành mạnh, được rèn luyện kỹ
năng sống, được giáo dục truyền thống để có thể thích nghi và làm chủ cuộc
sống trong tương lai; nếu nghiên cứu, đề xuất và thực thi các biện pháp quản
lý một cách hợp lý, đồng bộ sẽ xây dựng được trường THPT Việt Bắc trở
thành "trường học thân thiện".
7. Phƣơng pháp nghiên cứu, mẫu khảo sát

7.1. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu phân tích, tổng
hợp, hệ thống hoá các tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra thu thập thông tin,
đánh giá thực trạng xây dựng trường học thân thiện ở trường THPT Việt Bắc.

5

- Phương pháp bổ trợ: Phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia; thống kê toán
học để xử lý các số liệu khảo sát.
7.2. Mẫu khảo sát
Trường THPT Việt Bắc - Thành phố Lạng Sơn năm học 2008 - 2009,
2009 - 2010.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí nhà trường thân thiện
Chương 2: Thực trạng quản lý trường THPT Việt Bắc - Thành phố Lạng
Sơn đáp ứng mục tiêu xây dựng trường học thân thiện
Chương 3: Biện pháp quản lý trường THPT Việt Bắc - Thành phố Lạng
Sơn đáp ứng mục tiêu xây dựng trường học thân thiện

6

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÍ NHÀ TRƢỜNG THÂN THIỆN
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu đề tài "xây dựng trƣờng học thân thiện"
Trường học được hiểu là một thiết chế xã hội thực hiện chức năng tái
tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội. Mục tiêu

hoạt động của trường học tại Việt Nam hướng đến “đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [37, tr.2].
Trong những năm gần đây có khá nhiều đề tài, công trình nghiên cứu đề
xuất các giải pháp nâng cao chất lượng của nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao về chất lượng nguồn nhân lực xã hội. Điểm qua một vài đề tài
nghiên cứu của các học viên tại Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội
nghiên cứu vấn đề này: “Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở
trường THPT Nam Lương Sơn tỉnh Hoà Bình trong quá trình thực hiện đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông” của học viên Nguyễn Duy Thịnh - Cao
học Quản lý giáo dục khóa 5; “Biện pháp xây dựng các trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia tại thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục phổ thông” của học viên Tống Thị Thanh Mai - Cao học Quản lý
giáo dục khóa 6; “Phát triển nhà trường Trung học phổ thông ở Việt Nam
theo quan điểm nhà trường hiệu quả” - Luận án tiến sĩ của học viên Nguyễn
Mạnh Cường năm 2009…
Trong khoảng thời gian hơn hai năm gần đây, kể từ khi Bộ trưởng Bộ
giáo dục và Đào tạo phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”, trên một số phương tiện thông tin đại chúng đã xuất
hiện nhiều bài viết về chủ đề này: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh

7

tích cực” của PGS.TS Nguyễn Xuân Tế - Hiệu trưởng Trường Cán bộ Quản
lý giáo dục TP Hồ Chí Minh đăng trên Báo Sài Gòn giải phóng online; “Hiện
thực hoá mô hình trường học thân thiện, học sinh tích cực” của PGS.TS
Nguyễn Xuân Tế đăng trên trang giaoducthoidai.vn ngày 20/08/2009;
“Trường THPT-DTNT với phong trào Trường học thân thiện, học sinh tích

cực” - báo Lạng Sơn số 3400 ngày 16/4/2010; “Hội nghị Sơ kết hai năm thực
hiện phong trào thi đua Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
đăng trên trang Web Sở GD ĐT Nghệ An ngày 20/8/2010 Một số nghiên
cứu khá công phu về phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực” phải kể đến tập tài liệu “Nền giáo dục phát triển nhân văn và trường
học thân thiện: Quan điểm và giải pháp” do PGS.TS. Nguyễn Quốc Bảo biên
soạn; luận văn tốt nghiệp “Quản lý trường tiểu học huyện Hưng Hà tỉnh Thái
Bình đáp ứng mục tiêu xây dựng trường học thân thiện” của Nguyễn Ngọc
Dư - Cao học Quản lý giáo dục khóa 7 Những công trình đó đã đề cập khá
toàn diện tới cơ sở lý luận và thực tiễn của việc quản lý xây dựng nhà trường
trong tình hình mới; có thể vận dụng vào việc quản lý nhà trường cụ thể như
trường trung học phổ thông (THPT) Việt Bắc - Thành phố Lạng Sơn.
1.2. Một số khái niệm, quan điểm liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm cùng với sự phát
triển của xã hội loài người. Từ khi xuất hiện trên trái đất, con người đã biết
sống thành bầy đàn để tồn tại và phát triển. Trong quá trình lao động để duy
trì sự sống, phân công lao động được hình thành, quản lý được xuất hiện từ
khi có sự phân công lao động xã hội, nhờ đó quá trình lao động có sự chỉ huy,
điều hành, phối hợp và đạt hiệu quả, năng suất cao hơn. Như vậy, hoạt động
quản lý là một tất yếu khách quan, hình thành và phát triển trong quá trình
vận động và phát triển của xã hội loài người.

8

Mặc dù “quản lý cũng xưa cũ như chính con người vậy” (sử gia Daniel
A. Wren) nhưng chỉ gần đây người ta mới chú ý đến “chất khoa học” của quá
trình quản lý và dần hình thành các học thuyết về quản lý. Những tư tưởng
quản lý cân đại xuất hiện khoảng nửa sau thế kỉ 18 với những tác giả như

Robert Owen, Charles Babbage Các thuyết quản lý cổ điển ra đời khi con
người bước vào xã hội Công nghiệp, Winslow Taylor được coi là “cha đẻ của
thuyết quản lý khoa học”. Mặc dù xuất hiện đã cách đây hơn một thế kỉ nhưng
các học thuyết này cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị.
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả
trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Kể từ
thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý lại càng phong phú, các trường phái quản
lý học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:
Theo Winslow Taylor (1856-1915): “Quản lý là biết được chính xác
điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành
công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất " [41, tr. 9].
Theo Henry Fayol: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình,
doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”.
Harold Kootz: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm
(tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất" [41, tr. 9].
Theo tác giả Đặng Minh Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định”.

9

Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc, quản lý là “Tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể (người bị quản lý) - trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức” [29, tr.1].

Theo quan điểm của PGS. TS. Đặng Quốc Bảo, quản lý được định
nghĩa, được hiểu một cách đơn giản trên cơ sở phân tích các thành tố cấu
thành khái niệm này. Cụ thể :
Quản lý = Quản + Lý
Quản có nghĩa là giữ gìn, duy trì; Lý có nghĩa là đổi mới, chỉnh sửa.
Quản lý = Duy trì + Đổi mới.
Quản và lý luôn có sự thống nhất biện chứng: Trong quản (giữ) có lý
(chỉnh sửa), trong lý (chỉnh sửa) có quản (giữ), có như vậy mới bảo đảm giữ
cho tổ chức vừa ổn định, vừa phát triển. [5, tr.1]
Mặc dù các khái niệm quản lý của các tác giả có khác nhau ở cách diễn
đạt nhưng đều gặp nhau ở những nội dung cơ bản, quản lý phải bao gồm các
yếu tố sau:
- Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít
nhất là một khách thể quản lý (đối tượng quản lý) tiếp nhận trực tiếp các tác
động của chủ thể quản lý.
- Đối tượng và chủ thể quản lý luôn có chung một mục tiêu và quy trình,
dựa vào đó làm căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động quản lý.
- Để phát huy hiệu quả quản lý, giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản
lý phải có mối quan hệ, tác động qua lại tương hỗ nhau. Chủ thể quản lý làm
nảy sinh các tác động quản lý, còn đối tượng quản lý thì sản sinh ra các giá trị
vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con
người, thỏa mãn mục đích quản lý.
Từ những quan điểm về khái niệm quản lý nêu trên, có thể đi đến một
định nghĩa khá đầy đủ về quản lý:

10

Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm sắp xếp, tổ chức,
chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra…các quá trình xã hội và hoạt động
của con người để hướng chúng phát triển phù hợp với quy luật xã hội, đạt

được mục tiêu xác định theo ý chí của nhà quản lý với chi phí thấp nhất [26,
tr.136].
1.2.1.2. Bản chất quản lý
Bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động, hoạt
động quản lý chính là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý trong một
tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt được mục tiêu quản lý. Có thể sơ
đồ hoá bản chất hoạt động quản lý:
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý
MÔI TRƢỜNG QUẢN LÝ







(Nguồn: Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục - Nguyễn Ngọc Dư)
1.2.1.3. Chức năng quản lý
Theo quan điểm của thuyết gia người Pháp Henry Fayol (1841- 1925) thì
quản lý có 5 chức năng cơ bản: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và
kiểm tra. Đến năm 1937, L. Gulick và L.Uwich phát triển thành 7 chức năng là:
Lập kế hoạch, Tổ chức, Quản lý nhân sự, Chỉ đạo, Lãnh đạo, Phối hợp, Báo cáo,
Tài chính. Tuy nhiên quy các chức năng quản lý về 4 chức năng: Lập kế hoạch,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra là quan điểm vẫn được chấp nhận và sử dụng rộng
rãi [26, tr. 47].
Công cụ
quản lý

Phƣơng
pháp quản lý

Chủ thể
quản lý
Khách thể
quản lý
Mục
tiêu
quản lý

11

- Lập kế hoạch (kế hoạch hóa):
Lập kế hoạch là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai
của tổ chức; xác định con đường, cách thức, biện pháp để đạt được mục tiêu
đó với chi phí thấp nhất.
Ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa là: xác định, hình
thành mục tiêu đối với tổ chức; xác định và đảm bảo tính chắc chắn về các
nguồn lực để tổ chức đạt được các mục tiêu đề ra; quyết định những hoạt
động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó.
- Tổ chức:
Khi đã hoàn thành khâu lập kế hoạch, người quản lý phải chuyển hóa
những ý tưởng, những dự định của họ thành sự thật. Đây chính là khâu tổ
chức thực hiện kế hoạch, quá trình này tạo nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành
công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhà quản lý
khoa học là người biết phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn nhân lực, vật lực
sao cho có kết quả và có hiệu quả. Quá trình tổ chức sẽ làm hình thành, xây
dựng các bộ phận, các phòng ban, vấn đề nhân sự, cán bộ sẽ tiếp nối ngay sau
chức năng kế hoạch hoá và tổ chức.
- Lãnh đạo:
Lãnh đạo là người dẫn dắt tổ chức thực hiện các nhiệm vụ để đạt mục tiêu

của tổ chức. Trong quá trình chỉ đạo, hướng dẫn thuộc cấp thực hiện các nhiệm
vụ, người lãnh đạo không chỉ ra quyết định mà còn phải biết tập hợp, liên kết,
động viên thuộc cấp của mình để họ tự giác hoàn thành nhiệm vụ được phân
công. Thực ra, lãnh đạo không chỉ thể hiện ở khâu thứ ba này mà nó đã được
thể hiện và ảnh hưởng ngay từ khâu lập kế hoạch và tổ chức thực hiện.
- Kiểm tra
Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân, một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát thành quả những hoạt động; từ

12

thông tin thu được từ hoạt động kiểm tra nhà quản lý sẽ đưa ra những quyết
định để điều chỉnh, uốn nắn hoặc thúc đẩy hiệu quả của cấp dưới. Quy trình
của hoạt động kiểm tra thường diễn ra theo các bước sau:
1. Nhà quản lý đặt ra các mục tiêu, các chuẩn mực thành đạt của hoạt động;
2. Nhà quản lý đối chiếu, đo lường kết quả hoạt động với các chuẩn
mực đặt ra ban đầu;
3. Nhà quản lý tiến hành việc điều chỉnh những sai lệch;
4. Nhà quản lý điều chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu thấy cần thiết [30, tr. 3].
Bốn chức năng quản lý nêu trên được thể hiện bởi hầu hết mọi chủ thể
quản lý, không phân biệt cấp bậc, ngành nghề, quy mô lớn nhỏ của tổ chức.
Mỗi chức năng đều có vai trò quan trọng nhất định, thiếu sót ở bất cứ chức
năng nào cũng có thể gây ảnh hưởng mạnh đến hiệu quả hoạt động của tổ
chức. Các chức năng được thực hiện liên tục, đan xen vào nhau, phối hợp và
bổ sung cho nhau tạo thành chu trình quản lý. Trong chu trình quản lý, yếu tố
thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn, nó vừa là điều kiện, vừa là
phương tiện không thể thiếu được khi thực hiện chức năng quản lý và ra quyết
định quản lý. Mối liên hệ này thể hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 1.2: Các chức năng quản lý và chu trình quản lý







1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt hình thành và phát triển cùng
với xã hội loài người, bản chất của nó là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh
nghiệm lịch sử xã hội của thế hệ trước cho thế hệ sau. Giáo dục có vị trí đặc
Lập kế hoạch
Tổ chức
Kiểm tra
Chỉ đạo
Thông tin

13

biệt quan trọng, không chỉ là sản phẩm xã hội, mục tiêu xã hội mà còn là
nhân tố tích cực, là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Mặc dù giáo
dục có lịch sử lâu đời nhưng khoa học về quản lý giáo dục mới ra đời từ giữa
thế kỷ 20.
Từ đó đến nay thế giới và ở Việt Nam đã xuất hiện nhiều công trình
khoa học về quản lý giáo dục. Những công trình nghiên cứu này đã chỉ ra sự
khác biệt cơ bản của quản lý giáo dục với quản lý kinh tế - xã hội nói chung
[31, tr. 5]. Theo quan điểm của nhiều nhà nghiên cứu thì để thực hiện tốt công
tác quản lý giáo dục, mỗi nhà quản lý trước hết cần phải hiểu được những đặc
trưng của quản lý giáo dục:
1. Khó xác định được các mục đích, mục tiêu rành mạch.
3. Khó đo lường, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, mục đích đề ra.
3. Người học là “khách hàng” đặc biệt, trực tiếp tham gia vào quá trình

“sản xuất kinh doanh”, là những cá nhân đang trong quá trình phát triển nhân
cách.
4. Có xuất hiện mối quan hệ “khách hàng” giữa giáo viên và học sinh
nhưng lại không có hàng hóa và hoạt động mua bán.
5. Quá trình ra quyết định của các cơ sở giáo dục thường gặp nhiều khó
khăn do nhà trường chịu tác động của sức ép từ bên ngoài.
6. Các nhà quản lý có rất ít thời gian dành cho hoạt động quản lý.
Các nhà nghiên cứu giáo dục cũng đã đưa ra một số định nghĩa về “quản
lý giáo dục”. Dưới đây là một số định nghĩa đáng quan tâm:
Theo P.V Khuđôminxky: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất
cả các khâu của hệ thống” nhằm bảo đảm “Giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế
hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ trên cơ sở nhận thức và
sử dụng các quy luật chung của xã hội cũng như quy luật khách quan của quá trình
dạy học và giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm trí của trẻ em”. [35, tr.11]

14

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục
nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận hành tiến tới mục tiêu đào tạo theo
nguyên lý giáo dục”.
Có tác giả cho rằng: “Quản lý giáo dục theo định nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội”.
Những khái niệm trên đây có những điểm chung: Quản lý giáo dục là
những tác động có hệ thống, có khoa học, có ý thức và hướng tới đích của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý mà chủ yếu nhất là quá trình dạy học và
giáo dục ở các nhà trường.
Chủ thể quản lý là trung tâm thực hiện các tác động có mục đích của

giáo dục, trung tâm ra quyết định điều hành và kiểm tra các hoạt động của hệ
thống giáo dục theo mục tiêu đề ra.
Đối tượng quản lý giáo dục bao gồm nguồn nhân lực của giáo dục, cơ
sở vật chất và các hoạt động có liên quan đến thực hiện các chức năng của
giáo dục, đó chính là những đối tượng chịu sự tác động của chủ thể quản lý.
Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản của quản lý giáo dục, trong
đó đội ngũ giáo viên (GV) và học sinh (HS) là đối tượng quản lý quan trọng
nhất, nhưng đồng thời cũng là chủ thể trực tiếp quản lý quá trình giáo dục.
1.2.3. Quản lý nhà trường
1.2.3.1. Khái niệm nhà trường
Khoảng 500 năm trước Công nguyên, nhà trường đầu tiên có tên là
“Hạnh Đàn” xuất hiện do Khổng Tử - Người thầy, nhà triết học cổ đại nổi
tiếng người Trung Quốc sáng lập. Đến thế kỷ thứ 17, một loại hình trường
mới do Comenxky, nhà giáo dục nổi tiếng người Tiệp Khắc đề xuất với các
lớp học, chương trình học cụ thể cho từng nhóm học sinh theo lứa tuổi ra
đời. Từ đó đến nay, mô hình trường lớp kiểu này tiếp tục phát triển ở các cấp

15

học, bậc học, được quản lý bởi các nhà sư phạm, nhà quản lý giáo dục
chuyên nghiệp.
Thiết chế xã hội là khái niệm chỉ toàn bộ hệ thống tổ chức và hệ thống
giám sát mọi hoạt động của xã hội. Nhờ các thiết chế xã hội mà các quan hệ
xã hội kết hợp lại với nhau, đảm bảo cho các cộng đồng hoạt động nhịp
nhàng. Để hiểu khái niệm nhà trường chính xác và đầy đủ, trước hết chúng ta
cần phải thấy được “các dấu hiệu để phân biệt nhà trường với một thiết chế xã
hội” [31, tr. 110].
Thứ nhất, nhà trường là một thiết chế xã hội có tính mục đích tập trung
cao. Tất cả các hoạt động thực hiện trong nhà trường từ hoạt động giảng dạy,
hoạt động ngoài giờ lên lớp (NGLL) hay hoạt động lập kế hoạch đào

tạo…đều hướng tới thực hiện một mục đích giáo dục mà nhà trường, cấp học
được xã hội giao phó.
Thứ hai, nhà trường là thiết chế có tính tổ chức cao trong việc thực hiện
sứ mệnh của mình.
Thứ ba, nhà trường là nơi thực hiện việc giáo dục, đào tạo và hình
thành con người cho xã hội với tính hiệu quả và với chất lượng cao hơn hẳn
các thiết chế khác.
Thứ tư, hoạt động của nhà trường có tính độc lập tương đối theo nghĩa
tại đó các giá trị xã hội được nâng lên tầm lý tưởng hóa
Thứ năm, nhà trường là nơi duy nhất thực hiện việc giáo dục con người
theo phân hóa đối tượng theo từng nhóm cụ thể, thậm chí người học còn được
cá biệt hóa, được chăm sóc, giáo dục phù hợp với sự phát triển của thể chất và
tinh thần.
Do đó, một định nghĩa khá đầy đủ về nhà trường được nhiều người
chấp nhận là: Nhà trường là một thiết chế xã hội đặc biệt có sứ mệnh hình
thành và phát triển nhân cách cho người học đáp ứng nhu cầu của xã hội về
con người, về văn hóa, kinh tế, chính trị nhằm tạo nên sự thống nhất quốc gia
và sự thuần nhất trong xã hội.

16

1.2.3.2. Các thành tố của nhà trường
Nhà trường bao gồm các thành tố :
- Thành tố con người: Bao gồm hai nhân tố cơ bản của quá trình dạy học
là người dạy, người học và những lao động khác trong nhà trường.
- Thành tố tinh thần: Là toàn bộ những tri thức, kĩ năng, thái độ mà xã
hội đã tích luỹ, được chọn lọc, tái tạo và phát triển trong nhà trường thông qua
các hoạt động giảng dạy và giáo dục; chúng thể hiện qua mục đích, nội dung,
phương pháp giáo dục.
- Thành tố vật chất: Gồm tất cả cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng phục vụ

cho các hoạt động dạy học, giáo dục các hoạt động khác của nhà trường.
- Thành tố quá trình: Quá trình cơ bản có tính đặc trưng trong một nhà
trường là quá trình sư phạm, bên cạnh quá trình sư phạm còn diễn ra các quá
trình khác là tiền đề nâng cao hiệu quả của quá trình sư phạm như quá trình
xây dựng và phát triển nhân sự, cơ sở vật chất.
Các thành tố của nhà trường có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại
với nhau. Thành tố vật chất là tiền đề để các thành tố khác tồn tại, thành tố
con người có ý nghĩa quyết định đến chất lượng của nhà trường, thành tố
tinh thần và thành tố quá trình giúp hoạt động sư phạm của nhà trường diễn
ra hiệu quả.
1.2.3.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý hệ thống xã hội - sư phạm chuyên biệt, hệ
thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có khoa học và có hướng của chủ
thể quản lý trên tất cả các mặt của đời sống của nhà trường. Như vậy, quản lý
nhà trường thực chất là quản lý lao động sư phạm của thầy, hoạt động học tập,
tự giáo dục của trò, diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học; là quản lý tập thể
giáo viên và học sinh để chính họ lại quản lý (đối với giáo viên) và tự quản lý
(đối với học sinh) quá trình dạy - học. Để nhà trường phát triển cần phải tác
động lên cả 4 thành tố vật chất, tinh thần, con người và quá trình sư phạm.

17

Theo Nguyễn Ngọc Quang, quản lý nhà trường là: “Tập hợp những tác
động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp…) của
chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và các cán bộ khác, nhằm tận dụng các
nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động
xây dựng vốn tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường
mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục
tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới.” [16, tr.16]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường

lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng HS” [35, tr.12]
Bản chất quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và học, làm sao
đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác tốt hơn để dần dần đạt
được mục tiêu giáo dục đề ra.
Quản lý nhà trường là một hoạt động thực hiện trên cơ sở những quy
luật chung của quản lý, đồng thời có những nét riêng mang tính đặc thù của
giáo dục, nó khác với quản lý xã hội, được quy định với bản chất lao động
sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy học và quá trình
giáo dục, trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là chủ thể vừa là đối
tượng quản lý. Sản phẩm của các hoạt động trong nhà trường là nhân cách
học sinh được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện,
phát triển theo yêu cầu của xã hội.
Quản lý nhà trường với mục đích cuối cùng là để hình thành, phát triển
nhân cách cho học sinh. Do đó, thực chất quản lý giáo dục, suy cho cùng là
tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động trong nhà trường vận hành theo
đúng mục tiêu. Trường học là một thành tố của hệ thống giáo dục nên quản lý
trường học cũng được hiểu như một bộ phận của quản lý giáo dục.

×