TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
----------
TIỂU LUẬN
Đề tài:
Một số biện pháp quản lý nhằm xây dựng phát triển và nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý trường THPH Kim Liên – Hà Nội
1
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
Trang
2
1. Lý do chọn đề tài
2
2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
4. Đối tượng nghiên cứu
4
5. Phương pháp nghiên cứu
4
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của công tác quản lý nhằm
5
5
xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán
bộ quản lý giáo dục.
1.1. Cơ sở lý luận
5
1.2. Cơ sở pháp lý
7
Chương 2. Thực trạng của công tác quản lý nhằm xây dựng, phát
9
triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo , cán bộ quản lý
giáo dục ở trường THPT Kim Liên - Hà nội.
2.1. Những kết quả đạt được
9
2.2. Những tồn tại
12
2.3. Một số vấn đề đặt ra cần giải quyết
14
Chương 3. Các biện pháp quản lý nhằm xây dựng, phát triển và
16
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục ở
trường THPT Kim Liên – Hà nội
3.1. Nâng cao nhận thức …
16
3.2. Các biện pháp nâng cao chất lượng …
19
3.3. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách …
23
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2
26
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển khoa học kỹ
thuật và đem lại thịnh vượng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.Vì lẽ
đó, có thể coi phát triển giáo dục đồng nghĩa với sự phát triển của đất nước.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam
đã quyết định đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, phấn đấu đến
năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Để thực hiện
thắng lợi nội dung trên Đảng ta đã đề ra và sửa đổi văn kiện, nhiều nghị quyết,
chỉ thị trong các kỳ đại hội tiếp theo (Đại hội IX, X ) về nguồn phát triển nhân
lực cho đất nước. Trong đó sự nghiệp giáo dục - đào tạo được Đảng và nhà
nước đặc biệt coi trọng, quan tâm đến giáo dục, đầu tư cho giáo dục. Điều 35
Hiến pháp nước CHXHCNVN: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Nhà nước và xã hội phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài”, khơng chỉ đơn thuần là tư tưởng mà thực sự đã trở
thành cương lĩnh, trở thành mục tiêu phấn đấu lâu dài trong chiến lược phát
triển đất nước của Đảng và nhà nước ta.
Nghị quyết TW2 khoá VIII đã xác định: “Muốn tiến hành cơng nghiệp
hố, hiện đại hố thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy
nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững ”;
Nghị quyết này cũng đã nêu: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo là nhân tố quyết
định chất lượng của giáo dục” là lực lượng nòng cốt để biến mục tiêu giáo dục
- đào tạo thành hiện thực.
Chỉ thị số 40/CT – TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã xác định
mục tiêu “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn
hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của
nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự
3
nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng đòi
hỏi ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước”.
Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ thành phố Hà nội lần thứ XIV, nhiệm
kỳ 2006 – 2010 có ghi: “Phấn đấu 100% giáo viên đạt chuẩn của Bộ Giáo dục
- Đào tạo; mỗi ngành có 70 – 85% giáo viên khá giỏi”
Đặc điểm của trường THPT Kim Liên.
Trường THPT Kim Liên – Hà nội được thành lập từ tháng 7 năm 1973. Sau
hơn 30 năm hoạt động và trưởng thành, nhà trường đã giáo dục và đào tạo
hàng chục nghìn học sinh là con em của nhân dân trên khắp địa bàn thành phố
Hà nội trưởng thành. Trường phát triển nhanh về số lượng, khi mới thành lập
trường chỉ có 10 lớp với 28 cán bộ giáo viên và nhân viên, đến năm học 2007
- 2008 trường có 51 lớp (Trong đó có 4 lớp ngồi cơng lập) với 112 cán bộ,
giáo viên và nhân viên. Đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ nhà giáo là sự kết
hợp hài hồ giữa những giáo viên có thâm niên, có kinh nghiệm giảng dạy lâu
năm đã tạo được sự tín nhiệm của đông đảo phụ huynh và học sinh trong toàn
địa bàn tuyển sinh của trường với những giáo viên trẻ số năm cơng tác cịn ít
song có nhiệt huyết, có học vị cao, có ý thức vươn lên, song cịn hạn chế nhất
định về chun mơn nghiệp vụ. Trong trường trung học phổ thông (THPT)
lãnh đạo trường, nhất là hiệu trưởng phải là những người đầu tiên quan tâm,
xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo.
Từ thực tế đó cùng với việc học tập, bồi dưỡng tại Học viện quản lý giáo dục,
bản thân tôi nhận thức được rằng: Việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL, đội ngũ nhà giáo là một việc hết sức cấp thiết và quan
trọng trong giai đoạn hiện nay. Do vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài: “ Một số
biện pháp quản lý nhằm xây dựng phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo, cán bộ quản lý trường THPH Kim Liên – Hà nội ”
Rất mong được sự chỉ đạo, góp ý của các thầy giáo, cơ giáo cùng các bạn
đồng nghiệp trong khố huấn luyện CBQL Trường THPT khoá 53
4
2. Mục đích nghiên cứu
Qua đề tài này, chúng tơi đề xuất những biện pháp quản lý nhằm xây dựng,
phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục tại
trường THPT Kim Liên – Hà nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xác định cơ sở khoa học của việc quản lý những biện pháp xây dựng,
phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lýgiáo dục
THPT
3.2. Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý tại
trường THPT Kim Liên
3.3. Đề xuất và lý giải một số biện pháp quản lý nhằm xây dựng, phát triển
và nâng cao chất lượng đội nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục ở trường THPT
Kim Liên – Hà nội
4. đối tượng nghiên cứu
Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục ở trường THPT Kim Liên – Hà
nội
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng qua các kì Đại hội
Đảng lần thứ VIII, IX, X. Luật giáo dục 2005 của nước CHXHCN Việt nam;
Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố Hà nội lần thứ XIV; giáo trình
của Học viện quản lý giáo dục về bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục và đào
tạo năm 2007.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Qua thực tiễn về quản lý đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý tại trường
THPT Nguyễn Trãi – Hải Phòng và qua thực tế làm quản lý ở trường THPT
Kim Liên – Hà Nội
5.3.
Phương pháp nghiên cứu hỗ trợ : Lập bảng biểu so sánh
5
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHẰM XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
1.1.
-
Cơ sở lý luận
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể trong nhà
trường để thực hiện tốt nhất mục tiêu của nhà trường. Đó là việc kết hợp
các thành tố giáo dục nhân viên trong nhà trường thành một tập thể có
kỷ cương, nề nếp, đồn kết thống nhất, có truyền thống tốt đẹp, có tâm
lý thuận lợi. Trong tập thể ấy, mỗi người đều nhận thức rõ nhiệm vụ và
quyền hạn của mình, có điều kiện tốt nhất để hoạt động sáng tạo, cảm
thấy hài lòng và gắn bó với nhà trường, từ đó phát huy tính năng động,
sáng tạo và có hiệu quả trong giảng dạy, cũng như trong giáo dục nói
chung. Một tập thể sư phạm như vậy sẽ là môi trường xã hội tốt đẹp cho
việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sư phạm trong nhà trường .
-
Dân chủ hoá trong nhà trường là nội dung mà trách nhiệm người
CBQL ( Đặc biệt là hiệu trưởng) trong nhà trường phải xây dựng, và
đây là hành lang pháp lý để hiệu trưởng nhà trường thực hiện dân chủ
hoá quản lý nhà trường . Qua đó hiệu trưởng nhà trường cần lắng nghe
và tiếp thu những ý kiến của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà
trường trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục - đào tạo, nhân sự, xây
dựng cơ sở vật chất, quy chế trong nhà trường và việc công khai tài
chính theo quy định của Nhà nước, cơng khai quyền lợi, chế độ, chính
sách và việc đánh giá định kỳ đối với giáo viên, cán bộ, công chức,
người học. Như vậy, dân chủ hoá trong nhà trường là tạo ra tinh thần
đoàn kết, tăng thêm sức mạnh và phát huy được nguồn nhân lực trong
nhà trường .
6
-
Trong trường THPT, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
giữ vai trò quyết định trong việc thực hiện sứ mệnh giáo dục, bởi lẽ mọi
tác độngcủa người thầy đến học sinh nhằm mục đích cung cấp kiến
thức, hình thành nhân cách của con người mới đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, đáp ứng nhân lực sử dụng cơng nghệ hiện đại.
Nói cách khác giáo dục - đào tạo phải đào tạo được đội ngũ công nhân
lành nghề, đội ngũ công chức thạo việc và đội ngũ tri thức giỏi đáp ứng
được công cuộc xây dựng đất nước. Điều đó cho ta thấy tầm quan trọng
của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục trong nhà trường là
yếu tố quyết định tới việc tạo ra chất lượng sản phẩm là con người.
-
Bước vào thế kỷ XXI, nước ta đứng trước những thách thức lớn
của thời kỳ tiền hội nhập kinh tế khu vực và Quốc tế, gia nhập thương
mại thế giới WTO. Thế giới đang tiến như vũ bão trên các mặt trận
khoa học, công nghệ thông tin, sản xuất thông qua kinh tế tri thức và
tinh thần được nâng cao, trong khi nước ta đang ở tình trạng tụt hậu về
nhiều mặt. Để vượt qua những thách thức đó, phải phát huy được nguồn
lực con người, phát huy truyền thống yêu nước, hiếu học, có đủ năng
lực tiếp thu và sáng tạo khoa học, cơng nghệ; phải: “Đi tắt đón đầu”, bài
tốn đó cần phải được giải. Điều đó địi hỏi đội ngũ giáo viên trong nhà
trường phải nâng cao trình độ, thường xuyên học tập, bồi dưỡng, rèn
luyện mới có đủ khả năng thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong trường
THPT. Theo tư tưởng của Lê Nin: “Học – Học nữa – Học mãi ”, trước
vị trí, vai trị của giáo dục trong nhà trường là đào tạo nguồn nhân lực,
địi hỏi nhà trường khơng được phép: “Sản xuất ra phế phẩm” để phục
vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong chiến
lược phát triển giáo dục 2001 – 2010.
-
Tóm lại để đưa nước ta tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc trên
con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá tạo nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại,
7
trong chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 Đảng ta đã coi “Giáo
dục là quốc sách hàng đầu là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của tồn Đảng, tồn
dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nịng cốt,
có vai trị quan trọng ”. Do đó phải coi trọng công tác xây dựng, phát
triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục .
-
Người quản lý giáo dục trong nhà trường (Đặc biệt là người hiệu
trưởng ) giữ vai trò quyết định trong việc quản lý và xây dựng tập thể sư
phạm. Hiệu trưởng cần phải giáo dục đội ngũ giáo viên nhận thức sâu
sắc về sự cần thiết phải xây dựng tập thể sư phạm và nâng cao chất giáo
dục trong nhà trường, biến nhà trường thành một khối thống nhất trong
hành động để tạo ra sức mạnh, tiếng nói chung của tập thể sư phạm nhà
trường.
1.2.
Cơ sở pháp lý
Ngày nay, khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin phát triển mạnh
mẽ đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, địi hỏi giáo dục phải có
nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Muốn vật, giáo dục phải
thực hiện tốt mục tiêu của mình đó là: “Giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình
thành nhân cách con người Việt Nam XHCN” để tham gia vào cuộc sống
xã hội.
Luật Giáo dục 2005 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam chỉ rõ:
Điều 15 Chương I: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm
bảo chất lượng giáo dục.Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện
nêu gương tốt cho người học”.
8
Điều 16 Chương I: “Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng
trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục. Cán bộ
quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm
chất đạo đức, trình độ chun mơn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá
nhân”.
Như vậy, Đảng và nhà nước đã trao cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục cái quyền thiêng liêng đó là tạo ra nguồn lực cho đất
nước. Điều đó khẳng định vai trò, trách nhệm của đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục là cao cả.
Chỉ thị về việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2006 – 2007 của Sở
Giáo dục và Đào tạo Hà nội đã nêu: “Chúng ta cần quán triệt sâu sắc
Nghị quyết Đại hội X của Đảng; đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục,
xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, tiếp tục xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; tiếp tục thực hiện
tơt chương trình giáo dục phổ thơng mới…”. Khi nói về đổi mới, bổ sung,
hoàn thiện và nâng cao chất lượng. Bộ Giáo dục và Đào tạo nhấn mạnh
công tác giáo dục toàn diện: “Nâng cao chất lượng và hiệu quả về giáo
dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục pháp luật, giáo dục quốc
phịng…”. Để cụ thể hố, định hướng rõ cho người quản lý cũng như đội
ngũ nhà giáo trong Điều lệ trường Trung học dã ghi rất rõ quyền, nhiệm
vụ, choc năng cho từng đối tượng.
Trong giáo trình của Học viện Quản lý giáo dục (2007) cũng đã
nhấn mạnh nhiệm vụ của người hiệu trưởng trong việc sử dụng nguồn
nhân lực trong tập thể sư phạm là: “Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, trong đó
nội dung bồi dưỡng giáo dục phải toàn diện, đủ đức, đủ tài và đủ lực”.
Từ nhận thức tầm quan trọng trong việc xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là việc làm thường
xuyên, thiết thực của Ban giám hiệu nhà trường, nhất là hiệu trưởng.
9
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHẰM XÂY DỰNG,
PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO
VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG PTTH KIM LIÊN –
HÀ NỘI
2.1. Một số thành tựu trong công tác quản lý xây dựng, phát triển và
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ở
trường THPT Kim Liên – Hà Nội
- Trường THPT Kim Liên – Hà Nội được thành lập tháng 7/1973 đến
nay đã được 34 năm. Trong 34 năm phát triển và trưởng thành, trường đã đào
tạo được hàng chục nghìn học sinh trưởng thành. Nhiều học sinh của trường
hiện là các nhà quản lý các cấp, các nhà khoa học, các doanh nhân, các văn
nghệ sĩ có tên tuổi.
- Từ khi thành lập đến nay, quy mô trường, lớp và đội ngũ cán bộ nhà
giáo từng bước được tăng lên đảm bảo đủ số lượng đảm nhận công việc giáo
dục trong nhà trường (Khi mới thành lập trường có 10 lớp với 28 cán bộ giáo
viên, nhân viên. Đến nay trường có 51 lớp với 112 cán bộ, giáo viên, nhân
viên)
- Chất lượng giáo dục nhà trường trong những năm gần đây không
ngừng được nâng cao. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT hàng năm đạt từ 99,5%
đến 100%. Tỷ lệ học sinh thi đỗ đại học và cao đẳng từ 85% đến 87%. Số học
sinh đạt giải học sinh giỏi thành phố hàng năm đều đứng đầu khối không
chuyên của Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường vừa có kinh nghiệm, có uy tín
trong giảng dạy vừa năng nổ, nhiệt tình trong cơng tác, ln có ước mơ hồi
bão, sẵn sàng cống hiến cho sự nghiệp giáo dục Thủ đơ.
- Trường đã tạo điều kiện thuận lợi để tồn thể cán bộ, giáo viên hàng
năm tham gia các lớp huấn luyện chuyên đề do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ
chức. Trong thời gian qua nhà trường đã tạo điều kiện cho 01 giáo viên hoàn
10
thành chương trình nghiên cứu sinh và 5 giáo viên hồn thành chương trình
thạc sĩ. Hiện nhà trường đang có 4 giáo viên đang theo các lớp thạc sĩ và 01
cán bộ quản lý đang theo học lớp lý luận chính trị cao cấp.
- Cơng tác xã hội hố giáo dục trong nhà trường từng bước được quan
tâm. Sự phối hợp giáo dục giữa nhà trường và phụ huynh học sinh, xã hội
thường xuyên diễn ra trong các hoạt động của nhà trường. Nhà trường thường
xuyên quan tâm tạo điều kiện tối đa trong điều kiện có thể cho đội ngũ giáo
viên yên tâm công tác. Nhà trường phối hợp với hội cha mẹ học sinh và các tổ
chức đoàn thể xã hội, các tổ chức quốc tế trong việc động viên, khen thưởng
các học sinh nghèo vượt khó vươn lên trong học tập và những học sinh đạt
thành tích cao trong học tập và công tác
- Học sinh nhà trường phần lớn là tập hợp con em của nhân dân các
quận Đống Đa, Thanh Xuân, Cầu Giấy, hầu hết các em đều có tinh thần và
quyết tâm vượt khó vươn lên trong học tập
- Tập thể sư phạm nhà trường đồn kết và thống nhất trong hành động
vì mục tiêu giáo dục của nhà trường, tạo Tầm _ Thế _ Lực cho sự phát triển
giáo dục của Thủ đô
Những thành tựu của nhà trường được thể hiện trong các bảng thống kê sau:
Bảng 1: Quy mô lớp, chất lượng học sinh từ 2004 – 2007
Năm
TSố TSố
lớp
HSG
HS
Thành
2004-2005 51
2510
22
2005-2006 51
2662
23
2006-2007 51
2534
26
Giỏi
1510
Học lực
Khá
TB
832
169
Yêú
8
Tốt
2309
Hạnh kiểm
Khá
TB
186
15
(92%)
2463
(7,4%) (0,6%)
186
13
(60%)
1568
(33%)
988
(6,7%)
95
(0,3%)
11
(59%)
1501
(37%)
870
(3,5%)
160
(0,5%) (92,6%) (6,9%) (0,5%)
3
2359
159
16
(6,4%)
(0,1%) (93,1%) (6,3%) (0,6%)
(59,2%) (34,3%)
Ghi chú: (*) chỉ tính số học sinh giỏi đạt giải thành phố của học sinh khối 12
Năm học 2004 – 2005, trường có 51 lớp, trong đó có 9 lớp hệ B
Năm học 2005 – 2006, trường có 51 lớp, trong đó có 8 lớp hệ B
Năm học 2006 – 2007, trường có 51 lớp, trong đó có 6 lớp hệ B
11
Yếu
Bảng 2: Số lượng, chất lượng cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên từ 2004
– 2007
đội ngũ Tổng
CBQL
Trình độ của đội ngũ nhà giáo và CBQL
Kquả phân loại gv
Gv,
số Hiệu P.Hiệu Tiến sĩ Thạc Đại Đảng LL LL ctrị Giáo Giỏi Khá TB
trưởng trưởng
sĩ
học viên ctrị trung viên
cao
2004-2005 89
2005-2006 91
2006-2007 99
1
1
1
2
2
2
0
0
1
15
18
19
74
73
79
34
36
38
cấp
0
1
2
cấp
giỏi
4
4
4
Tp
21
23
24
39
40
44
42
44
50
Bảng 3: Thống kê về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học từ năm 2004 - 2007
CSVC và
TBDH
Số
phòng
Cơ sở vật chất
Thư Phòng Phòng Phòng
Thiết bị dạy học
Nhà Phịng Số
Số Số đầu Số cát
viện
thể
đa
máy
chất
năng
vi
0
0
1
tính
32
40
65
học
2004-2005
2005-2006
2006-2007
30
30
30
thực
Lap
vi tính
hành
1
1
1
1
1
2
1
1
1
1
1
2
1
1
1
máy
sách
chiếu tham
1
2
3
khảo
2318
2827
2982
Ngun nhân của các thành tựu trên
- Đường lối giáo dục - đào tạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta,
chính sách đổi mới trong giáo dục - đào tạo. Sự ổn định chính trị, những thành
quả phát triển kinh tế, đời sống nhân dân được nâng lên qua 16 năm đổi mới
đã tạo những điều kiện thuận lợi cho giáo dục - đào tạo phát triển.
-Nhân dân trong vùng có truyền thống hiếu học, nhu cầu học tập của
con em ngày được tăng lên. Sự đóng góp tích cực của ban đại diện cha mẹ học
sinh trong việc xây dựng cơ sở vật chất Nhà trường, chăm lo sự nghiệp giáo
dục của Nhà trường, đã vận động đông đảo người dân tham gia.(Mua được 12
máy vi tính, trang bị hệ thống chiếu sáng học đường đúng tiêu chuẩn cho 30
phòng học, trang bị được bàn ghế mới cho 12 phòng học, cải tạo nâng cấp khu
vệ sinh của học sinh)
12
sét
6
8
10
5
4
2
- Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục của nhà trường đã có nhiều
cố gắng, vượt qua gian khổ khó khăn, tâm huyết với nghề để hồn thành
nhiệm vụ.
- Các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đồn thể và phụ huynh đã nhận thức
rõ hơn về vai trò của giáo dục - đào tạo đối với tương lai của đất nước, đã
khắc phục nhiều khó khăn, tích cực tổ chức thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục - đào tạo.
- Tổ chức cơng đồn trong nhà trường đã thể hiện được vai trị của mình
trong việc quan tâm, chăm lo đời sống của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong
nhà trường, thường xuyên thăm hỏi, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho cán bộ,
giáo viên.
2.2. Những tồn tại trong công tác quản lý đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục trong trường THPT Kim Liên – Hà Nội
- Mặc dù được quan tâm của thành phố, Sở giáo dục - đào tạo và chính
quyền các cấp song về đội ngũ giáo viên vẫn còn thiếu, cơ cấu chưa đồng bộ.
Hiện Nhà trường chưa có biên chế giáo viên bộ môn GDQP; giáo viên bộ môn
Anh văn, bộ mơn Tin học, bộ mơn Tốn cịn thiếu. Biên chế cán bộ phụ trách
thí nghiệm thực hành cịn thiếu (mới có 1 phụ tá thí nghiệm thực hành). Đội
ngũ giáo viên lâu năm còn một số giáo viên tuy đã đạt trình độ chuẩn về đào
tạo song năng lực sư phạm và phương pháp giảng dạy chưa đáp ứng được yêu
cầu về đổi mới giáo dục hiện nay. Đội ngũ giáo viên trẻ tuổi nghề chưa cao
tuy có trình độ về chuyên môn song thiếu nhiều kinh nghiệm quản lý trong
việc giáo dục học sinh
- Công tác tự bồi dưỡng và bồi dưỡng nhằm năng cao trình độ của Nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục còn hạn chế, bất cập và chưa thường xuyên.
Kinh phí phục vụ cơng tác bồi dưỡng và đào tạo cịn q eo hẹp. Việc đào tạo
đội ngũ nhà giáo chưa có quy hoạch, kế hoach phù hợp với quy mô phát triển
về chất lượng của nhà trường.
13
- Khả năng hội nhập, giáo lưu quốc tế của đội ngũ nhà giáo và CBQL
giáo dục còn rất hạn chế.
- Giáo viên chưa đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, phương pháp
giáo dục, phương pháp đánh giá học sinh. Việc dạy vẫn chưa phát huy tính
chủ động, sáng tạo của học sinh, còn nặng về lý thuyết, coi nhẹ phần thực
hành.
- Đội ngũ CBQL giáo dục cịn có những hạn chế sau:
+ Còn hạn chế, bất cập trong cơng tác tham mưu, xây dựng
chính sách, tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện và thực thi công vụ
+ Kiến thức pháp luật yếu kém, lúng túng trong việc xử lý, giải
quyết các tình huống quản lý, nhất là quản lý nhân sự, quản lý tài chính.
+ Kỹ năng soạn thảo văn bản, nghiên cứu văn bản(Nhất là
những văn bản quy phạm pháp luật) còn nhiều hạn chế; khả năng sử dụng
và ứng dụng CNTT trong quản lý còn rất hạn chế.
- Tổ chức cơng đồn trong nhà trường đã thể hiện được nhiệm vụ, chức
năng của mình song chưa thể hiện được vai trò là cầu nối giữa Ban giám hiệu
với giáo viên, nhân viên trong trường. Phối hợp với tổ hành chính trong cơng
tác khánh tiết cịn nhiều hạn chế và bị động.
- Các hoạt động giao lưu, toạ đàm, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của
giáo viên, nhân viên trong nhà trường còn hạn chế, chưa có chiều sâu, đa phần
mang hình thức nên chưa thể hiện hết nâng lực nổi trội của các thành viên
trong nhà trường.
Nguyên nhân của những tồn tại trên
−Đội ngũ nhà giáo và CBQL còn chậm đổi mới tư duy trong giáo dục
- Công tác quản lý giáo dục đào tạo có những mặt yếu kém, bất cập, đặc
biệt là khâu đào tạo nguồn nhân lực chưa đáp ứng được chủ trương đề ra. Một
số chủ trương, đổi mới khi thực hiện chưa có căn cứ đầy đủ, vừa làm vừa điều
chỉnh.
14
- Về cơ cấu và tổ chức trong nhà trường là đầy đủ nhưng đa phần là
kiêm nhiệm do đó khi phân công nhiệm vụ thường bị chồng chéo về con
người. Năng lực lãnh đạo của người quản lý chưa cao, thành viên cốt cán các
tổ chức chưa qua trường lớp đào tạo chính quy. Do đó có những lúc chưa theo
kịp thực tiễn phát triển giáo dục - đào tạo. Vai trò thủ lĩnh các tổ chức trong
nhà trường chưa chủ động, chưa sáng tạo trong kế hoạch của tổ chức mình. Đa
phần là làm theo kế hoạch định sẵn của nhà trường
- Sự quan tâm của Thành phố và Sở giáo dục - đào tạo cả về tinh thần
và vật chát chưa có chiều sâu. Đặc biệt là khn viên của nhà trường q chật
hẹp (diện tích nhà trường chỉ có 4900 m2, bình qn mỗi học sinh 1,9m2).
- Các khoản thu học phí, tiền xây dựng trường hàng năm chưa đáp ứng
được nhu cầu xây dựng, mua sắm, sủa chữa cơ sở vật chất phục vụ cho việc
dạy và học. Các hoạt động của nhà trường còn phụ thuộc nhiều vào nguồn
ngân sách Nhà nước cấp hàng năm (nguồn ngân sách Nhà nước cấp hàng năm
dùng đến hơn 80% để trả lương cho cán bộ công nhân viên, giáo viên nhà
trường). Vì vậy việc chi và hỗ trợ các hoạt động trong nhà trường rất khó khăn
và hạn chế.
- Đời sống của nhà giáo và CBQL giáo dục cịn gặp nhiều khó khăn;
lương và thu nhập của nhà giáo và CBQL giáo dục chưa thực sự làm cho họ
chuyên tâm với nghề với công việc
- Việc dạy thêm. học thêm cịn mang lợi ích kinh tế riêng cũng phần
nào ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục của nhà trường. Một số ít giáo viên lợi
dụng việc dạy thêm nên thiếu trung thực, thiếu trách nhiệm trong các tiết dạy
chính khố.
2.3.Một số vấn đề đặt ra cần giải quyết trong việc xây dựng và phát triển
đội ngũ nhà giáo, cán bộ giáo dục ở trường PTTH Kim Liên – Hà Nội
Dựa trên đánh giá những kết quả đạt được và một số tồn tại trong công
tác quản lý nhằm phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý ở trường THPT
Kim Liên – Hà Nội, chúng tôi nhận thấy rằng có 3 vấn đề bức xúc đặt ra cần
15
giải quyết để xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
ở trường PTTH Kim Liên – Hà Nội trong thời gian tới là:
1) Nâng cao nhận thức tư tưởng của cán bộ quản lý các cấp và đội ngũ nhà
giáo về công tác xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục.
2) Phương thức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục .
3) Cơ chế chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Để giải quyết những vấn đề bức xúc nêu trên, đó chính là nội dung của
chương 3
16
CHƯƠNG 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN VÀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN
LÝ Ở TRƯỜNG THPT KIM LIÊN – HÀ NỘI
Từ nhận thức “ Giáo dục, đào tạo và KHCN là nhân tố quyết định tăng
trưởng kinh tế và phát triển xã hội” và thực hiện có hiệu quả cuộc vận động:
“Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” do Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã phát động, thì trong đó đội ngũ giáo viên giữ vai trò
quyết định trong việc thực hiện mục tiêu kế hoạch đào tạo. Để tạo bước
chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình độ
tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam. Nhằm nhanh chóng
tạo điều kiện cho giáo dục đáp ứng nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay, đáp
ứng được sự phát triển của nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Từ
học tập kinh nghiệm thực tế tại trường THPT Nguyễn Trãi - Hải Phòng, từ
kinh nghiệm quản lý của bản thân tại trường THPT Kim Liên – Hà Nội, trên
cơ sở được học tập và nghiên cứu tại học viện Quản lý giáo dục, chúng tôi
mạnh dạn xin nêu ra 3 biện pháp nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ nhà
giáo, cabs bộ quản lý giáo dục như sau:
3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý các cấp và đội ngũ nhà
giáo về công tác xây dưng, phát triển đội ngũ nhà giấo, cán bộ quản lý
giáo dục
3.1.1. Mục tiêu, biện pháp
Thực sự coi Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu; Giáo dục - Đào tạo
là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân
3.1.2 Nội dung, biện pháp
Nhận thức sâu sắc rằng giáo dục – đào tạo cùng với khoa học và công
nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Một quốc
gia có được phồn vinh, đứng vững trong trường quốc tế, người dân được ấm
no hạnh phúc chính là sự tăng trưởng và phát triển kinh tế ổn định, xã hội tiến
17
bộ, quốc phịng, an ninh được giữ vững. Điều đó thể hiện ở vai trò và chức
năng của giáo dục. Thật vậy:
Nhiệm vụ và mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người tham gia vào
mọi lĩnh vực kinh tế và đời sống xã hội, là nguồn nhân lực, là nhân tố quyết
định sự phát triển đất nước trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố, thời
kỳ hội nhập quốc tế. Giáo dục đào tạo tạo nên những con người có thể lực, có
trí tuệ vững vàng, có tâm hồn trong sáng, đảm bảo được sự phát triển khoa học
kỹ thuật hiện nay.
Ngày nay, với sự tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ thông tin phát
triển mạnh mẽ đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Do đó việc đầu tư cho
con người, làm gia tăng giá trị con người về đạo đức, trí tuệ, thể lực thẩm mỹ
… để con người tham gia vào cuộc sống xã hội. Con đường để thực hiện sự
gia tăng giá trị của con người chính là phát triển giáo dục làm cho tất cả mọi
người được học hành, học thường xuyên, học suốt đời.
Tóm lại, muốn tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước phải
phát triển giáo dục, phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản của sự phát
triển nhanh và bền vững.
Ổn định chính trị, ổn định xã hội để phát triển kinh tế thì an ninh quốc
phịng phải được giữ vững. Để là được điều đó, Đảng và nhà nước ta đã đề ra
chủ chương về an ninh quốc phòng là xây dựng qn đội nhân dân, cơng an
nhân dân chính qui, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, trung thành tuyệt đối với Tổ quốc, với Đảng, với nhân dân; có trình độ
học vấn cà chuyên môn nghiệp vụ ngày càng cao, quý trọng và hết lịng phục
vụ nhân dân; có phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, kế thừa phát huy
truyền thống vẻ vang, có năng lực chỉ huy tác chiến sẵn sàng chiến đấu, đập
tan âm mưu hành động xâm phạm chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Vì vậy, việc lựa chọn người có đầy đủ phẩm chất, có năng lực, có trình độ
để trực tiếp làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự phải được quan
tâm đúng mức. Ở mỗi địa phương cần phải giáo dục, động viên, tổ chức toàn
18
dân làm cơng tác an ninh quốc phịng góp phần bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chế độ
xã hội chủ nghĩa, giữ vững chủ quyền an ninh quốc gia.
Tóm lại, nhiệm vụ an ninh quốc phịng khơng tồn tại độc lập, tách biệt, mà
nó liên quan mật thiết với các nhiệm vụ, các lĩnh vực khác của Đảng và Nhà
nước, trong đó giáo dục là nơi đào tạo nguồn nhân lực cho an ninh quốc
phịng.
Như vậy, giáo dục có liên quan mật thiết đến các ngành , các cấp từ trung
ương đến cơ sở, đến mọi người, mọi tầng lớp xã hội. Sự kết hợp chặt chẽ của
Nhà nước, các tổ chức chính trị, xã hội, gia đình, các nhân sẽ làm cho sự
nghiệp giáo dục - đào tạo phát triển. Và giáo dục thực sự là quốc sách hàng
đầu.
Đảng và Nhà nước ta đã lãnh đạo, điều hành sự nghiệp phát triển giáo dục
nhằm đạt các mục tiêu xác định; phổ biến sâu rộng để toàn xã hội nắm vững
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về Giáo dục - Đào tạo, phải huy
động lực lượng xã hội tham gia có hiệu quả phát triển sự nghiệp giáo dục.Tiếp
tục xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật để tổ chức, quản lý giáo dục
bằng pháp luật, tăng cường đấu tranh và khắc phục và chống các hiện tượng
tiêu cực trong giáo dục có hiệu quả. Giáo dục và Đào tạo là chìa khố để mở
cửa tiến vào tương lai.
Vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã chỉ rõ: Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho
một cơ sở hạ tầng xã hội. Lợi ích đầu tư cho giáo dục có tác dụng như là đầu
tư cho lực lượng sản xuất để tạo ra những sản phẩm có tiềm năng cho tương
lai. Vì vậy đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, đầu tư có lãi nhất, đầu tư
cho giáo dục phải đi trước một bước để chuẩn bị cho xã hội nền dân trí cao,
đội ngũ nhân lực giỏi có đủ khả năng phát triển đất nước.
Những năm gần đây, Nhà nước đã tăng cường ngân sách cho giáo dục
bằng mọi cách, mở rộng quy mô và tăng cường cơ sở vật chất cho giáo dục.
Việc xây dựng một xã hội học tập, trong đó mọi người đều được học tập,
học thường xuyên, học suốt đời là sự nghiệp của toàn Đảng, Nhà nước và của
19
tồn dân. Các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đồn thể, các tổ chức kinh tế, xã hội,
mọi gia đình và cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát triển sự
nghiệp giáo dục, đóng góp nguồn lực cho giáo dục. Kết hợp và phát huy giáo
dục nhà trường, giáo dục gia đình, giáo dục xã hội tạo nên một môi trường
giáo dục lành mạnh ở mọi nơi, từng tập thể, từng cộng đồng. Trong đó phát
huy truyền thống học tập của từng gia đình, của dịng họ, của từng địa phương
và của cả nước.
3.2. Các biện pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
3.2.1 Mục tiêu biên pháp
Tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục bằng các hình thức theo chuyên đề, tập trung, từ xa và bồi
dưỡng qua nhiều kênh thông tin đáp ứng yêu cầu đổi mới đất nước
3.2.2. Nội dung biện pháp
Đào tạo con người Việt Nam có lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, có lịng tự hào của dân tộc, có khả năng tiếp thu tinh hoa văn hố nhân
loại và tiến bộ của khoa học công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có sức
khoẻ, có tinh thần yêu nước là nhiệm vụ của mỗi nhà trường mà hiệu trưởng là
người phải làm thường xuyên và lâu dài nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn lực cho
đất nước.
Các hình thức bồi dưỡng:
∗ Bồi dưỡng thường xuyên:
Công tác bồi dưỡng như đã phân tích ở trên trở thành một nhiệm vụ
chiến lược đối với sự nghiệp giáo dục. Do đó, vấn đề đặc ra có tính chất
ngun tắc là: Mọi người có nhiệm vụ tự bồi dưỡng thường xuyên trong trong
q trình cơng tác. Việc đó, cho đến nay, đã trở thành nề nếp tốt trong ngành
giáo dục. Công tác bồi dưỡng được tiến hành bằng nhiều cách như : Tự học,
hoạt động trong thực tiễn giáo dục, tham gia các buổi hội thảo, theo các khoá
20
học bồi dưỡng ngắn hạn … Trong đó, tự học, tự nghiên cứu là cách bồi dưỡng
cơ bản nhất.
Từ mục đích ý nghĩa quan trọng của hình thức bồi dưỡng thường xuyên
ta có thể coi trường học như là trung tâm bồi dưỡng, trong đó, người cán bộ
quản lý trường THPT thường xuyên bồi dưỡng thông qua các hoạt động của
quá trình giáo dục và đào tạo .
∗ Bồi dưỡng theo chuyên đề:
Đây là công việc thường xuyên của nhà trường, tuỳ theo thời điểm mà
bồi dưỡng các chuyên đề:
- Chuyên đề công tác chủ nhiệm lớp: Thường tổ chức đầu năm học khi đã
biên chế lớp và giáo viên chủ nhiệm. Chuyên đề này tập trung vào các nội
dung sau:
+ Tổ chức, quản lý lớp học, qua đó nắm bắt tình hình chung của lớp để
có biện pháp phù hợp trong việc quản lý học sinh lớp.
+ Hướng dẫn thực hiện nội quy của nhà trường đối với học sinh
+ Hướng dẫn nghiệp vụ sổ sách công tác chủ nhiệm
+ Phát huy truyền thống của nhà trường
+ Giao lưu cuối tuần của công tác chủ nhiệm; nhằm phản ánh những vụ
việc trong lớp, trong nhà trường của một tuần học tập. Qua đó có biện pháp xử
lý kịp thời những tình huống, những học sinh vi phạp nội quy nhà trường.
- Bồi dưỡng tư tưởng chính trị, đạo đức và lý tưởng nghề nghiệp, lòng nhân
ái cho đội ngũ giáo viên.
+ Bồi dưỡng tư tưởng chính trị nhằm nâng cao nhận thức về thế giới
quan, nhân sinh quan của người giáo viên nhằm tạo ra sự nhạy bén, sự mẫn
cảm và khả năng thích ứng về mặt xã hội trong công cuộc đổi mới đất nước
hiện nay.
+ Trong giai đoạn cách mạng hiện nay ở nước ta, phẩm chất chính trị
hàng đầu của mỗi giáo viên đó là thái độ tích cực với cơng cuộc đổi mới của
đất nước.
21
+ Bồi dưỡng lịng nhân ái, tình u thương con người là cái gốc rễ của
đạo lý làm người. Tình thương yêu của người thầy đối với học sinh là điểm
xuất phát của mọi sự sáng tạo khi đó ý thức trách nhiệm đối với nghề nghiệp
được nâng lên và là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ coi thi, chấm thi tốt nghiệp THPT
Đây là nghiệp vụ mà đa số giáo viên thường lúng túng trong việc đánh
số báo danh làm công tác giám thị coi thi, dễ vi phạm quy chế thi, đặc biệt
trong những năm đầu triển khai nhiều môn thi trắc nghiệm. Bên cạnh đó nhiều
giáo viên chấm thi tốt nghiệplần đầu cũng từng vi phạm việc chấm vòng một
chưa thống nhất đã ghi điểm vào bài thi. Do vây, trên cơ sở các văn bản hướng
dẫnvề nghiệp vụ coi thi nhà trường tổ chức thi học kỳ lớp 12 đúng theo quy
chế từ khâu coi thi đến chấm thi để giáo viên có sự làm quen. Kết thúc mỗi
buổi thi hiệu trưởng (chủ tịch hội đồng) đánh giá coi thi, chấm thi. Qua đó
nhiều giáo viên đã rút ra kinh nghiệm coi thi, chấm thi tốt nghiệp THPT.
- Bồi dưỡng chuyên đề tin học trong việc soạn giáo án điện tử, truy cập mạng
Internet để nắm bắt thêm thông tin.
+ Cùng với sự đỏi mới về phương pháp dạy học, phương tiện dạy học là
yếu tố cần thiết cho bài giảng thêm sinh động, phong phú và thu hút học sinh
học tập. Trong đó phải kể đến giáo án điện tử được giảng dạy trong nhà
trường. Để nhân rộng mô hình này, nhà trường cử giáo viên tin học có trình độ
chun mơn khá đi tập huấn sau đó triển khai trong toàn trường. Hiện nay nhà
trường bắt buộc mỗi giáo viên phải dạy 1 tiết/tháng bằng giáo án điện tử, trong
những năm tiếp theo số tiết tăng lên.
+ Trong sự bùng nổ thông tin như hiện nay, nhà trường tổ chức bồi
dưỡng cập nhật kiến thức cho cán bộ giáo viên về truy cập Internet theo lịch
đăng ký và đúng thời gian, địa chỉ truy cập.
- Bồi dưỡng các chuyên đề ngoại khoá theo chủ đề, chủ điểm
+ Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức, dẫn dắt một chương trình
+ Hướng dẫn chọn nội dung phù hợp yêu cầu thực tế
22
Đây là chuyên đề mang lại nhiều bổ ích cho giáo viên, ngoài ra chuyên
đề này thể hiện năng lực tư duy hoạt động của người tham gia.
∗ Bồi dưỡng tập trung
- Nhằm bồi dưỡng một cách có hệ thống để nâng cao trình độ quản lý của
đội ngũ cán bộ quản lý, đặc biệt là trình độ quản lý nhân sự và quản lý tài
chính trong trường THPT. Bồi dưỡng tập trung còn nhằm vào việc bồi dưỡng
cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục có khả năng quản lý giảng dạy, đặc biệt
là quản lý giảng dạy chương trình phân ban trong trường THPT theo yêu cầu
đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy.
- Bồi dưỡng tập trung tại trường chủ yếu là triển khai các văn kiện, nghị
quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nước. Các thơng tin cập nhật những vấn đề
tình hình thế giới, trong nước và của địa phương. Những chuyên đề này nhà
trường liên hệ với Ban Tuyên giáo của thành phố để chuyển tải thông tin tới
đội ngũ nhà giáo và CBQL nhà trường. Cuối đợt học là bài thu hoạch.
- Bồi dưỡng tập trung tại Sở Giáo dục – Đào tạo: Thường là bồi dưỡng
thường xuyên theo chu kỳ dưới sự hướng dẫn của các giảng viên các trường
Đại học Sư phạm trong nước về kiến thức mới, trao đổi về phương pháp giảng
dạy mới, các kiến thức mới về chuyên ngành.
- Bồi dưỡng tập trung theo kế hoạch của Bộ ở các trường Đại học: Tập
trung bồi dưỡng những giáo viên để đạt trình độ trên chuẩn. Đây là hình thức
bồi dưỡng mang tính chiến lược và tốn kém kinh phí. Hiện nay trường đang
cử 4 giáo viên theo học lớp cao học và một giáo viên theo học chương trình
nghiên cứu sinh. Kế hoach mỗi năm tiếp theo nhà trường cử từ 2 đến 3 giáo
viên đi đào tạo trên chuẩn để đến năm 2010 trường có khoảng 30% giáo viên
đạt trình độ trên chuẩn
* Tự đào tạo bồi dưỡng
Đây là hình thức đào tạo, bồi dưỡng quan trọng của người CBQL giáo dục,
nhằm biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, đây là một trong
những phương pháp học tập, đào tạo có hiệu quả nhất hiện nay. Đồng thời
23
hình thức tự đào tạo, bồi dưỡng làm cho nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng trở thành
nhu cầu tự thân của mỗi CBQL.
Tự học, tự đào tạo bồi dưỡng là việc thông qua các hoạt động thực tiễn về
quản lý nhà trường, người CBQL tự rút ra những bài học kinh nghiệm, khắc
phục những mặt còn hạn chế. Sở GD & ĐT Hà nội cần tạo ra môi trường hoạt
động thuận lợi có chế độ khuyến khích và bắt buộc người CBQL các trường tự
học, tự nghiên cứu, được rèn luyện kỹ năng, trau dồi kiến thức về quản lý. Sở
GD & ĐT nên tăng cường hoạt động thường xuyên hơn nữa của câu lạc bộ
CBQL các trường THPT; tăng cường các đợt tham quan, học tập giao lưu giữa
câu lạc bộ CBQL với các trường, các Sở GD & ĐT tiên tiến xuất sắc trong
toàn quốc.
Tốm lại: Đa dạng hố các loại hình đầo tạo là việc làm cần thiết trong nhà
trường nhằm nâng cao chất lượng và xây dung đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục. Xong để làm được và có quy mơ, chiến lược lâu dài hiệu trưởng
cần có kế hoạch về nguồn nhân sự, về các mũi nhọn chuyên môn trong nhà
trường để có kế hoạch đào tạo hợp lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay.
3.3. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách đối với cơng tác phát
triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
3.3.1.Mục tiêu biện pháp
Tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu hệ thống giáo dục: Nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, khắc phục những bất cập về cơ chế vận hành
thiếu đồng bộ; có chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với giáo dục - đào tạo, chăm
lo đời sống giáo viên, tạo ra môi trường thống nhất giữa gia đình – nhà trường
– xã hội trong việc quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.
3.3.2. Nội dung biện pháp
Đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với giáo viên, nhân
viên trong trường theo các văn bản nhà nước đã ban hành; chế độ lương phụ
cấp; chế độ được đi học nâng cao trình độ mà vẫn được hưởng lương, phụ cấp,
24
chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, được quyền khen thưởng khi có thành
tích, được quyền biết rõ nguyên nhân khi bị phê bình, kỷ luật, được tạo điều
kiện để làm tốt nhiệm vụ, được tạo cơ hội để phát huy tối đa tài năng sáng tạo
của mình.
Đáp ứng một số nhu cầu chính đáng của giáo viên như: quyền được đảm
bảo an tồn; tơn trọng; được thừa nhận và được tự thể hiện mình thơng qua
nhiệm vụ được giao.
Xây dựng và củng cố khối đoàn kết trong tập thể sư phạm nhà trường.
Trước hết phải có sự đoàn kết trong cán bộ lãnh đạo các cấp với các tổ chức,
phân công phân nhiệm cụ thể, rõ ràng, phù hợp, thống nhất cùng một mục
tiêu, có sự phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau.
Xây dựng được các mối quan hệ nhân ái trong tập thể “mình vì mọi
người”; trong tập thể sư phạm nhà trường phải có những mối quan hệ phụ
thuộc cơ bản, sống và làm việc bình đẳng tin tưởng, tơn trọng lẫn nhau.
Phải chủ động giải quyết được các mâu thuẫn, xung đột xảy ra trong tập
thể sư phạm. Phong cách quản lý phải tránh quan liêu, mệnh lệnh, tham quyền
cố vị, ích kỉ, đánh giá giáo viên không công bằng, kỷ luật và khen thưởng
thiếu khách quan, thậm chí tham ơ lãng phí tài sản của tập thể. Uốn nắn điều
chỉnh kịp thời, triệt để những thiếu sót của giáo viên, nhân viên, bình thường
hoá các mối quan hệ trong tập thể.
Cần phải biết xây dựng và phát huy truyền thống của nhà trường, của địa
phương từ đó sẽ có sức mạnh tinh thần, tự hào về bản thân về những gì đã
cống hiến cho sự nghiệp giáo dục thông qua các ngày lễ lớn, các hoạt động
giao lưu, các phong trào được phát động trong nhà trường. Bên cạnh đó cán bộ
lãnh đạo cần phải có những phẩm chất cao đẹp, có uy tín trong tập thể sư
phạm; coi trọng chất lượng, hiệu quả cơng việc; có tư duy năng động, sáng tạo
và có lịng nhiệt tình, có lịng nhân ái với giáo viên và học sinh.
Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh đề án quản lý giáo dục; đặc biệt chấn
chỉnh công tác quản lý vi mô và vĩ mô. Đổi mới quản lý giáo dục, hoàn thiện
25