Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ Hiệu trưởng các trường Tiểu học Huyện An Lão Thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 125 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





LÊ THỊ TUYẾN







BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC
ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN AN LÃO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG






LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC












HÀ NỘI-2011


2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






LÊ THỊ TUYẾN






BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC
ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC

HUYỆN AN LÃO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05



Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM VIẾT NHỤ





HÀ NỘI-2011

9

MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu

3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
4
6. Giả thuyết khoa học
4
7. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4
8. Cấu trúc luận văn
5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
6
1.1. Những quan điểm, lý luận về công tác quản lý
6
1.1.1. Các quan điểm nôỉ bật của Trung Hoa cổ đại
6
1.1.2. Các luận thuyết của Tây Âu
7
1.1.3. Các quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về nâng cao
năng lực đội ngũ CBQL giáo dục

8
1.2. Quá trình phát triển công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD ở nước ta
11
1.3. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
14
1.3.1. Quản lý, quản lý giáo dục

14
1.3.2. Năng lực, năng lực quản lý
18
1.3.3. Đội ngũ, năng lực đội ngũ
19
1.3.4. Bồi dưỡng
19
1.4. Một số vấn đề chung về trường Tiểu học
20
1.4.1. Vị trí trường Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
20
1.4.2. Mục tiêu của giáo dục Tiểu học
20
1.4.3. Hiệu trưởng trường Tiểu học
21

10
1.5. Yêu cầu về năng lực đổi với hiệu trưởng trường tiểu học
23
Tiểu kết chương 1
25
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN AN LÃO


27
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội huyện An Lão
27
2.2. Khái quát chung về Giáo dục- Đào tạo huyện An Lão

28
2.3. Thực trạng về giáo dục Tiểu học của huyện An Lão
30
2.3.1. Quy mô trường, lớp, học sinh và đội ngũ CBQL, giáo viên
30
2.3.2. Về chất lượng học sinh Tiểu học
31
2.3.3.Thực trạng đội ngũ Hiệu trưởng các trường Tiểu học
32
2.3.4. Nhu cầu công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ Hiệu
trưởng các trường TH

42
2.4. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ Hiệu trưởng các trường
Tiểu học huyện An Lão

44
2.4.1. Khái quát kết quả các nội dung chương trình bồi dưỡng
44
2.4.2. Đánh giá chung về công tác bồi dưỡng đội ngũ HT các trường
Tiểu học huyện An Lão

53
Tiểu kết chương 2
56
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN AN LÃO



58
3.1. Những định hướng đề xuất biện pháp
58
3.2. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp
61
3.2.1. Tính khoa học của các biện pháp
61
3.2.2. Đảm bảo tính hệ thống của các biện pháp
61
3.2.3. Đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất của các biện pháp
62
3.2.4. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp
62
3.2.5. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp
63
3.3. Một số biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực đội
ngũ Hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện An Lão

64

11
3.3.1. Nâng cao nhận thức cho Hiệu trưởng về tầm quan trọng và sự cần thiết
phải BD nâng cao năng lực của đội ngũ Hiệu trưởng trường Tiểu học

64
3.3.2. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
66
3.3.3. Đổi mới toàn diện mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức
công tác bồi dưỡng


69
3.3.4. Tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất sư phạm và tài chính
cho công tác BD

79
3.3.5. Xây dựng cơ chế phù hợp thúc đẩy hoạt động bồi dưỡng trong
các nhà trường và các Hiệu trưởng

81
3.3.6. Tăng cường tổ chức nghiên cứu, học tập thực tế các mô hình quản
lý trường Tiểu học tiên tiến

84
3.4. Tổ chức thực hiện các biện pháp
85
3.4.1. Thực hiện đồng bộ các biện pháp
85
3.4.2. Khai thác các yếu tố thực hiện các biện pháp
87
3.4.3. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
88
Tiểu kết chương 3
91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
92
1. Kết luận
92
2. Khuyến nghị
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO

95
PHỤ LỤC











5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH
Ban chấp hành
BGH
Ban giám hiệu
CB-GV
Cán bộ giáo viên
CBQL
Cán bộ quản lý
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hóa
CSVC
Cơ sở vật chất
ĐH-CĐ
Đại học cao đẳng

ĐNGV
Đội ngũ giáo viên
ĐT-BD
Đào tạo bồi dưỡng
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
HĐH
Hiện đại hoá
HT
Hiệu trưởng
KTĐG
Kiểm tra đánh giá
KTKN
Kiến thức kỹ năng
PPDH
Phương pháp dạy học
PPGD
Phương pháp giáo dục
QLGD
Quản lý giáo dục
QLHC
Quản lý hành chính
SGK
Sách giáo khoa
SKKN
Sáng kiến kinh nghiệm

TB
Trung bình
TH
Tiểu học
TT
Thông tư
UBND
Uỷ ban nhân dân






Formatted Table

12

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng
Tên bảng, sơ đồ
Trang
Bảng 2.1
Quy mô lớp, HS, CBQL và GV của các trường TH
30
Bảng 2.2
Kết quả xếp loại giáo dục HS Tiểu học
31
Bảng 2.3

Kết quả xếp loại hạnh kiểm HS Tiểu học
31
Bảng 2.4
Cơ cấu đội ngũ HT các trường TH
32
Bảng 2.5
Đội ngũ HT tham gia các tổ chức chính trị- xã hội
33
Bảng 2.6
Trình độ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ HT các trường TH
34
Bảng 2.7
Kết quả điều tra năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm của HT

35
Bảng 2.8
Kết quả điều tra năng lực quản lý trường TH của HT
36
Bảng 2.9
Kết quả điều tra năng lực tổ chức phối hợp với gia
đình HS, cộng đồng và xã hội

41
Bảng 2.10
Kết quả điều tra mức độ cần thiết đối với việc BD các
năng lực của đội ngũ HT trường TH

43
Bảng 2.11

Kết quả bồi dưỡng các Môđun của dự án PTGVTH
đối với CBQL các trường TH

50
Bảng 3.1
Kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện
pháp

90
Sơ đồ


Sơ đồ 1.1
Quá trình quản lý
16
Sơ đồ 1.2
Chu trình quản lý
18
Sơ đồ 3.1
Mối quan hệ giữa các biện pháp
87






2
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, nguồn lực
con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành
công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày càng có vai trò và
nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam mới,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội. Điều này đòi hỏi giáo dục phải có
chiến lược phát triển đúng hướng, hợp quy luật, hợp xu thế và xứng tầm thời
đại.
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII cũng xác định: Giáo dục- Đào tạo
là quốc sách hàng đầu, là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển
xã hội. Phát triển giáo dục là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và của toàn
xã hội, trong đó đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng lòng
cốt, giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc.
Vì vậy, huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”. Trong suốt quá trình
cách mạng, Đảng ta luôn coi trọng công tác cán bộ. Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 3 khóa VIII về Chiến lược cán bộ đã đề ra phương hướng chung
của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước, đó là: “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ toàn diện cả về lý luận chính trị,
phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và năng lực thực tiễn…”.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2010-2020 của Đại hội Đảng XI
đã nêu: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá,
dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”.
Vai trò của người làm công tác quản lý ở một cơ sở giáo dục là vô cùng
quan trọng, đặc biệt là người đứng đầu. Bài học thực tế đã cho thấy điều đó,
Formatted: Indent: First line: 0 cm

3
một Hiệu trưởng giỏi có thể làm thay đổi căn bản bộ mặt, chất lượng giáo dục

của một nhà trường. Trung Quốc có câu khẩu hiệu "Có một Hiệu trưởng tốt
thì sẽ có nhà trường tốt". Vì vậy, đào tạo, bồi dưỡng để họ phát huy được vai
trò người "nhạc trưởng" của mình là vấn đề không thể xem nhẹ. Tuy nhiên, từ
trước đến nay vấn đề BDCBQL nói chung, Hiệu trưởng nói riêng chưa được
đặt ra và giải quyết đúng với vị trí của nó.
Mặt khác, QLGD là một khoa học, một nghệ thuật và là một nghề. Đã là
một nghề thì tất yếu phải được học, phải được ĐTBD. Nhiều nước trên thế
giới đã thực hiện đào tạo nghề QLGD ( Pháp, Thái Lan, ).
Tại Việt Nam đang tiến hành đổi mới giáo dục, thực hiện cuộc cải cách
giáo dục lần thứ tư. Đến nay chúng ta đã và đang thực hiện đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông. Nhiều vấn đề đã đổi thay và đang yêu cầu thay đổi
cả về lý luận lẫn thực tiễn của giáo dục Việt Nam. Những điều đó cũng đòi
hỏi phải thay đổi nội dung và phương thức đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD và
phải tăng cường tổ chức đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD để họ đáp ứng được
những yêu cầu đổi mới giáo dục.
Để đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ đổi mới và hội nhập,
việc bồi dưỡng CBQL của ngành giáo dục đang là vấn đề được quan tâm đặc
biệt. Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước quan tâm xây dựng, phát triển
đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục theo hướng chuẩn hoá, bảo đảm đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao chất lượng, đặc biệt chú trọng nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao
của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc CNH, HĐH đất nước.
Tuy có nhiều có gắng trong công tác bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ,
song thực tế hiện nay CBQL ngành giáo dục nói chung còn nhiều bất cập.
Trong Thông báo số 242-TB/TW ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Ban chấp
hành Trung ương về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII),

4
phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020, đã nêu: “Công

tác quản lí giáo dục còn nhiều yếu kém và là nguyên nhân chủ yếu của nhiều
yếu kém khác. Cơ chế quản lí giáo dục chậm đổi mới, chưa theo kịp sự đổi
mới trên các lĩnh vực của đất nước. Đạo đức và năng lực của một bộ phận cán
bộ quản lí giáo dục còn thấp. Công tác xây dựng đội ngũ nhà giáo chưa đáp
ứng yêu cầu.”
Xác định tầm quan trọng của ngũ CBQL ngành giáo dục, trong những
năm qua, huyện An Lão thành phố Hải Phòng đã có nhiều cố gắng trong công
tác xây dựng, quy hoạch, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ CBQL. Tuy nhiên,
trước sự phát triển chung của đất nước, trước đòi hỏi đổi mới của ngành giáo
dục, đội ngũ CBQL giáo dục chung, CBQL các trường Tiểu học huyện An
Lão- Hải phòng nói riêng vẫn còn những tồn tại, hạn chế và bất cập, đặc biệt
là năng lực chuyên môn quản lí và khả năng thích ứng với bối cảnh phát triển
và hội nhập hiện nay. Chính vì vậy, đòi hỏi cần phải tăng cường công tác bồi
dưỡng để nâng cao năng lực đội ngũ CBQL nói chung, Hiệu trưởng các
trường tiểu học huyện An Lão nói riêng.
Với các lí do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý
công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ Hiệu trưởng các trường
Tiểu học huyện An Lão, thành phố Hải Phòng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực đội
ngũ Hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện An Lão thành phố Hải Phòng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Khái quát cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý công tác
bồi dưỡng năng lực Hiệu trưởng trường Tiểu học;
- Phân tích thực trạng năng lực đội ngũ Hiệu trưởng các trường Tiểu học
và quản lý công tác bồi dưỡng năng lực Hiệu trưởng các trường Tiểu học ở
huyện An Lão thành phố Hải Phòng;
Formatted: Indent: First line: 0 cm
Formatted: Indent: First line: 0 cm


5
- Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao năng
lực đội ngũ Hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện An Lão thành phố Hải
Phòng.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
4.1. Khách thể nghiên cứu:
Các trường Tiểu học và đội ngũ Hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện
An Lão thành phố Hải Phòng.
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ Hiệu
trưởng các trường Tiểu học huyện An Lão thành phố Hải Phòng.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện ở huyện An Lão thành phố Hải Phòng. Các số
liệu được lấy tại phòng GD&ĐT, các trường Tiểu học và các phòng ban có
liên quan trên địa bàn huyện;
- Khảo sát Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường Tểu học; lãnh đạo,
chuyên viên Phòng giáo dục, phòng Nội vụ huyện An Lão thành phố Hải
phòng.
6. Giả thuyết khoa học
Việc bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ CBQL nói chung và
Hiệu trưởng nói riêng luôn là những nhiệm vụ của các cơ quan quản lý, của
các nhà quản lý giáo dục. Việc tìm ra các biện pháp quản lý công tác bồi
dưỡng thích hợp với điều kiện địa phương và phù hợp với yêu cầu phát triển
chung luôn được đặt ra.
Triển khai thực hiện đồng bộ và hiệu quả các biện pháp quản lý công tác
bồi dưỡng nêu trong đề tài, sẽ nâng cao năng lực đội ngũ Hiệu trưởng các
trường Tiểu học huyện An Lão thành phố Hải phòng.
7. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận đặt trên nền tảng:
Formatted: Indent: First line: 0 cm

Formatted: Indent: First line: 0 cm
Formatted: Indent: First line: 0 cm
Formatted: Indent: First line: 0 cm
Formatted: Indent: First line: 0 cm

6
- Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo
dục, về công tác cán bộ;
- Quan điểm của các nhà Khoa học thế giới và Việt Nam về Tâm lý học,
Giáo dục học và khoa học quản lý, quản lý giáo dục.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Đọc sách, tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu, công trình khoa học liên
quan;
+ Nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Khảo sát các hoạt động bồi dưỡng;
+ Lấy ý kiến bằng phiếu hỏi;
+ Toạ đàm, phỏng vấn;
+ Phân tích xử lý số liệu;
+ Lấy ý kiến chuyên gia;
+ Phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị; luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ
Hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện An Lão thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực
đội ngũ Hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện An Lão






Formatted: Indent: First line: 0 cm

7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Những quan điểm, lý luận về công tác quản lý.
1.1.1. Các quan điểm nôỉ bật của Trung Hoa cổ đại:
Vào các năm 770 - 403 TrCN, thời Trung Hoa cổ đại đã xuất hiện tư
tưởng quản lý của Khổng Tử đó là thực hiện cải cách xã hội bằng con đường
đức trị từ trên xuống. Trong hệ thống lý luận của Khổng Tử về Nhân, Lễ,
Nghĩa, Trí, Tín thì Nhân là quan trọng nhất.
Xét dưới góc độ của khoa học quản lý, “Nhân” vừa là nguyên tắc cơ bản
của hoạt động quản lý, vừa là đạo đức, hành vi của chủ thể quản lý. Khổng Tử
đã nâng Nhân lên thành “đạo”, đạo làm người, đạo xử thế, đạo cai trị và tất
nhiên cả đạo của người bị trị. Trong quan niệm về đạo của Khổng Tử phải kể
đến quan niệm “ tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”. Bên cạnh đó, Khổng
Tử còn coi Nhân - Trí - Dũng là phẩm chất cơ bản của người quân tử, là tiêu
chuẩn quan trọng của người cai trị / quản lý.
Chính sách dùng người của Khổng Tử là:
- Trí là hiểu biết người. Đề bạt người chính trực;
- Chọn người theo năng lực, tài đức, không phân biệt giai cấp, huyết
thống;
- Không quá cầu toàn, cần đặt người đúng chỗ, giao việc đúng khả năng;
- Quan tâm đến đời sống con người, có chính sách thưởng phạt công bằng;
- Trọng hiền gắn liền với trừ ác.

Với tư tưởng nói trên, tuy chưa thực sự chuyên sâu về quản lý, nhưng đã
thể hiện những quan điểm về nâng cao năng lực đội ngũ CBQL (CBQL) trong
xã hội lúc bấy giờ.
Formatted: Indent: First line: 0 cm
Formatted: French (France)

8
Trong thời Chiến Quốc (403-221 TrCN), Hàn Phi Tử có quan điểm quản
lý: Đề cao chính sách dùng người, tài năng của người cai trị thể hiện ở việc
dùng sức và dùng trí của người khác. Ông nói: “Sức một người không địch
nổi đám đông, trí một người không biết được mọi việc; dùng một người
không bằng dùng cả nước, ”.
1.1.2. Các luận thuyết của Tây Âu.
Vào giữa thế kỷ XVIII, các nhà khoa học Robert Owen (1771-1858),
Andrew Ure (1778- 1875) đưa ra ý tưởng muốn tăng năng xuất lao động cần
tập trung giải quyết một số yếu tố chủ yếu là tạo ra phúc lợi công cộng, tìm
giải pháp giám sát công nhân, quan tâm đến mối quan hệ giữa người quản lý
với người bị quản lý và nâng cao trình độ quản lý cho các nhà quản lý. Tiếp
đó Frederick Win slow Taylor (1856-1915) với công trình tiêu biểu là cuốn:
“Những nguyên tắc quản lý khoa học” [44] xuất bản năm 1911, ông quan
niệm: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau
đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
Henri Fayol (1841-1925) người Pháp đã có công trình “Tổng quát về
quản lý hành chính” [45] xuất bản năm 1916. Cống hiến lớn nhất của Ông là
đưa ra 5 chức năng cơ bản của quản lý, 16 quy tắc về chức trách quản lý và 14
nguyên tắc quản lý hành chính. Theo Ông người quản lý nếu có đủ năng lực
tư duy và năng lực thực tiễn kết hợp nhuần nhuyễn các chức năng, các quy
tắc, các nguyên tắc quản lý thì chất lượng và hiệu quả hoạt động của tổ chức
được nâng cao.
Mari Parker Follet (1868 - 1933), Người có đóng góp quan trọng vào

thuyết quan hệ con người trong quản lý. Trong quá trình nghiên cứu bà đã
xuất bản hai tác phẩm: Nhà nước mới và Kinh nghiệm sáng tạo [46], trong đó
đã đưa ra năng lực cần có ở người lãnh đạo:
- Phải biết thống nhất những cái khác biệt.
Formatted: Indent: First line: 0 cm

9
- Có sự hiểu biết thấu đáo, có lòng tin vào tương lai, có tầm nhìn xa
trông rộng.
- Phải kiên trì, có năng lực thuyết phục, khéo léo trong ứng xử,
- Phải là người biết phối hợp giữa giáo dục và đào tạo.
- Phải biết phát huy và phát triển quyền lãnh đạo của những người dưới
quyền.
Từ đầu thập niên 60 của thế kỷ XX đến nay, khi xã hội công nghiệp có dấu
hiệu sự bùng nổ thông tin và dần chuyển thành xã hội thông tin, các nhà khoa
học nghiên cứu về quản lý đã có các công trình nghiên cứu về quản lý trong môi
trường luôn luôn biến đổi, quản lý theo quan điểm hệ thống, quản lý tình huống
và từ đây vấn đề năng lực của người quản lý thực sự đã được đề cập tới với
những yêu cầu và cách thức nâng cao năng lực đội ngũ đó. Cụ thể, công trình
của ba tác giả: Harold Koontz, Ciril Odonnell, Heinz Weihrich với tác phẩm nổi
tiếng là cuốn những vấn đề cốt yếu của quản lý[47], công trình này đã đề cập
nhiều hơn về các yêu cầu, năng lực của người quản lý.
1.1.3. Các quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về nâng cao năng
lực đội ngũ CBQL giáo dục
1.1.3.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh và các nhà khoa học Việt Nam:
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh khi bàn về công tác cán bộ đã khẳng
định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “muôn việc thành công hoặc
thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”, “có cán bộ tốt thì việc gì cũng xong”
[26, tr5-240].
Với xu hướng kế thừa, nhiều nhà khoa học Việt Nam đã chắt lọc những

vấn đề tinh túy nhất của hầu hết các tác phẩm về quản lý của nước ngoài để
thể hiện trong các công trình nghiên cứu của mình về những vấn đề năng lực
của người quản lý. Một số tác giả và tác phẩm tiêu biểu như: cuốn “Những
vấn đề cơ bản của khoa học quản lý” của Mai Hữu Khuê; Kiều Nam với cuốn
“Tổ chức bộ máy lãnh đạo và quản lý” [27]; Nguyễn Minh Đạo với cuốn “Cơ
Formatted: Indent: First line: 0 cm

10
sở của khoa học quản lý” [20], Đỗ Hòang Toàn với cuốn “Lý thuyết quản lý”
[39]; Phạm Đức Thành cuốn “Giáo trình quản trị nhân lực” [37]; Trần Quốc
Thành với cuốn “Chủ tịch Hồ Chí Minh-về năng lực tổ chức cán bộ” [38];
Hoàng Minh Thao với cuốn “Quản lý giáo dục tiểu học theo định hướng
CNH,HĐH” [34]; Nguyễn Phú Trọng - Trần Xuân Sầm với cuốn “Luận cứ
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH,HĐH đất nước” [40].
Đứng ở góc độ nghiên cứu lý luận QLGD, dựa trên cơ sở lý luận của
Chủ nghĩa Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, các nhà khoa học Việt Nam
đã tiếp cận quản lý giáo dục và quản lý trường học chủ yếu dựa trên nền tảng
lý luận giáo dục học. Đa số các cuốn Giáo dục học của các tác giả Việt Nam
thường dành một chương về quản lý trường học. Các công trình tiêu biểu đó
đề cập tới chất lượng và phương thức nâng cao năng lực CBQL trường học
như: “Phương pháp luận khoa học giáo dục” [21] của tác giả Phạm Minh Hạc
làm tổng chủ biên ấn hành năm 1981; “Giáo dục học” [28] (tập I và II) của Hà
Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt, 1987; …
Các tài liệu, tác phẩm của các tác giả trên đã đề cập đến những vấn đề
chung của khoa học quản lí và quản lí giáo dục cũng như công tác cán bộ,
công tác bồi dưỡng giáo viên, bồi dưỡng cán bộ quản lí nói chung.
1.3.1.2. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước:
Đảng đã đề ra định hướng phát triển giáo dục và đào tạo: “Tiếp tục quán
triệt quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu và tạo sự chuyển biến cơ bản,

toàn diện trong phát triển GD&ĐT”. Để đạt được các mục tiêu trên, cần tập
trung thực hiện một hệ thống giải pháp đồng bộ có liên quan đến nguồn lực
của giáo dục, động lực của đội ngũ, hiệu lực của bộ máy và năng lực của hệ
thống. Trong đó, đổi mới chương trình giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là
các giải pháp trọng tâm, đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột phá.

11
Theo kết luận của Hội nghị lần thứ VI của BCHTW Đảng khóa IX, một
trong 5 giải pháp cần tập trung làm tốt để tiếp tục thực hiện NQTW2 khóa
VIII là: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục một cách toàn diện”.
Để cụ thể hóa chủ trương trên, Chính phủ đã xây dựng chương trình hành
động trong đó có nhiệm vụ “điều chỉnh nội dung của chương trình mục tiêu
Quốc gia về giáo dục và đào tạo theo hướng tập trung xây dựng đội ngũ nhà
giáo và CBQL GD-ĐT và dạy nghề nhằm thực hiện Chỉ thị số 18/2001/CT-
TTg ngày 27/8/2001 của Thủ Tướng Chính phủ về một số biện pháp cấp bách
xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân”.
Ngày 15/6/2004, Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị số 40-
CT/TW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL
giáo dục, trong đó yêu cầu “Ban Cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo các cơ quan
chức năng cụ thể hóa các nội dung nêu trong Chỉ thị này thành cơ chế, chính
sách, xây dựng kế hoạch triển khai và chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục trong thời
kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”.
Nghị quyết Quốc hội khoá X cũng đã nêu: “Lấy việc phát huy nguồn lực
con người làm yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh
và bền vững”, “Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ có
trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, sáng tạo”(NQĐH X).
Ngày 11/01/2005 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án “Xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD giai đoạn 2005-2010”.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành các Thông tư quy định chuẩn Hiệu

trưởng trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học.
Những văn bản của Đảng và Chính phủ tập trung chủ yếu ở các quan
điểm sau:

12
- Nhà giáo và CBQLGD là đội ngũ cán bộ đông đảo nhất, có vai trò quan
trọng hàng đầu trong sự nghiệp nâng cao dân trí, xây dựng con người, đào tạo
nguồn nhân lực cho đất nước.
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục là nhiệm vụ của các cấp
ủy Đảng và Chính quyền, coi đó là một bộ phận công tác cán bộ của Đảng và
Nhà nước; trong đó ngành giáo dục giữ vai trò chính trong việc tham mưu và
tổ chức thực hiện.
- Nhà nước thống nhất chỉ đạo, quản lý và chịu trách nhiệm trong việc
đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và CBQL giáo dục; giữ vai trò chủ đạo trong việc
quản lý, bố trí, sử dụng đội ngũ nhà giáo trong các trường công lập; tạo cơ
chế, chính sách để các trường ngoài công lập được sử dụng có hiệu quả đội
ngũ này.
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục phải được tiến hành
đồng bộ với việc thực hiện đổi mới cơ chế quản lý Nhà nước đối với cán bộ
công chức hành chính, sự nghiệp và đảm bảo thực hiện chủ trương XHH sự
nghiệp giáo dục.
1.2. Quá trình phát triển công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD ở nước ta
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
CBQL và giáo viên của ngành giáo dục đã được đặt ra.
- Năm 1966, Trường Lý luận nghiệp vụ trực thuộc Bộ Giáo dục được
thành lập. Từ đó, việc bồi dưỡng CBQL được tiến hành tích cực. Từ 1968-
1970, các Hiệu trưởng phổ thông cấp 1, cấp 2 bước đầu được bồi dưỡng theo
một chương trình 4 tháng.
- Từ năm 1972, Bộ Giáo dục chỉ đạo cải tiến một bước công tác bồi

dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên. Từ năm học 1972-1973, bắt đầu thí điểm
Chương trình bồi dưỡng dài hạn cho Hiệu trưởng PTCS. Cũng trong thời gian
này, Cục Đào tạo - Bồi dưỡng phối hợp với Trường Cán bộ quản lý giáo dục
TW và các cơ quan liên quan nghiên cứu xây dựng các chương trình dài hạn

13
và làm thí điểm bồi dưỡng Hiệu trưởng trường Phổ thông trung học.
- Trong thời gian 1973-1975, ba dự thảo chương trình bồi dưỡng dài hạn
có tính chất đào tạo cơ bản đã được hình thành. Đó là :
+ Chương trình đào tạo Hiệu trưởng PTCS : 46 tuần, trong đó có 12 tuần
về Cơ sở chủ nghĩa Mác-Lênin.
+ Chương trình đào tạo Hiệu trưởng PTTH : 39 tuần và 7 tháng về về Cơ
sở chủ nghĩa Mác-Lênin.
+ Chương trình đào tạo trưởng phòng (ban) giáo dục huyện (quận) thời
gian như đối với Hiệu trưởng PTTH.
Ngoài phần về Cơ sở chủ nghĩa Mác-Lênin, nội dung về nghiệp vụ quản
lý của các chương trình đều có 2 phần : Phần lý luận cơ sở (chiếm 44%
chương trình); Phần nghiệp vụ và kỹ năng quản lý thực tế (chiếm 56%
chương trình).
- Đối với chương trình cho Hiệu trưởng trường PTTH, với sự chỉ đạo của
Bộ (qua Cục ĐTBD), trường CBQLGD (TW1) tổ chức lớp thực nghiệm đầu
tiên vào năm 1974-1975. Đối với chương trình cho Hiệu trưởng PTCS, được
thực hiện lớp thực nghiệm đầu tiên tại Trường CBQLGD (TW 1), các lớp sau
do các trường CBQLGD tỉnh, thành thực hiện dưới sự chỉ đạo của Cục ĐTBD.
- Sau các khoá thực nghiệm, các "Chương trình (tạm thời) bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý" cho Hiệu trưởng các trường PTCS, PTTH và trưởng
phòng (ban) giáo dục huyện (quận) và đã được ban hành theo Quyết định số
238/QĐ ngày 15/4/1981 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục làm cơ sở cho việc tiếp
tục bồi dưỡng chuẩn hoá các loại CBQLGD nói trên.
- Trong thời gian 1980-1985, Cục ĐTBD, Trường CBQLGD (TW 1) đã

phối hợp với Trường CBQLGD Hà Nội và các cơ quan khoa học của Bộ
(Viện Khoa học giáo dục, Khoa Tâm lý - Giáo dục Trường ĐHSP Hà Nội 1)
chọn lọc, hoàn chỉnh các bài giảng để xuất bản thành 4 tập "Các bài giảng về
quản lý giáo dục". Tiếp theo Bộ đã tổ chức Hội nghị khoa học (lần 1) về quản

14
lý giáo dục. Hội nghị đã giúp các trường nắm bắt được các vấn đề cơ bản về
QLGD để tiếp tục suy nghĩ và nghiên cứu.
- Từ năm 1990, Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo (TW1) được
Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép thực hiện thí điểm chương trình đào tạo
Hiệu trưởng trường tiểu học. Năm 1995, Bộ Giáo dục và Đào tạo lại cho phép
hai Trường CBQLGD&ĐT trực thuộc Bộ liên kết với các trường ĐHSP đào
tạo thạc sĩ chuyên ngành QLGD. Lần đầu tiên ở Việt Nam đào tạo cả trình độ
đại học và sau đại học về QLGD.
- Năm 1997, thực hiện Quyết định 874/TTg, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
ra Quyết định 3481/BGD&ĐT ngày 01/11/1997 ban hành các chương trình
ĐTBD cán bộ công chức của ngành giáo dục và đào tạo. Cũng trong năm
1997, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Quyết định số 4195/1997/QĐ-BGD&ĐT
ngày 15/12/1997 ban hành Chương trình bồi dưỡng CBQLGD tiểu học.
Trên cơ sở Quyết định 3481/BGD&ĐT, hiện nay tại Trường CBQLGD
& ĐT (TW1), hệ thống chương trình đào tạo bồi dưỡng CBQL: giáo dục phổ
thông (TH, THCS, THPT), Mầm non, THCN, Đại học - Cao đẳng, Trung tâm
GDTX, Trung tâm giáo dục HN-DN, nữ CBQLGD, CBQL trường PTDTNT,
Thanh tra giáo dục, và một số chương trình bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ
quản lý giáo dục đã được biên soạn cả chương trình và nội dung bài giảng, đã
tổ chức huấn luyện nhiều khoá. Tại các cơ sở ĐTBD CBQLGD ở các tỉnh,
thành phố cũng đã tổ chức ĐTBD CBQLGD và cán bộ nghiệp vụ giáo dục
theo chương trình của Bộ đã ban hành hoặc tự xây dựng các chương trình cho
phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh của địa phương.
Như vậy, vấn đề bồi dưỡng đội CBQL giáo dục nói chung đã được thể

hiện trong các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các Nghị quyết,
các văn bản của Đảng, Nhà nước, của ngành. Trước những cơ hội và thách
thức mới của thời đại, của sự nghiệp giáo dục trong thời kỳ đổi mới, vấn đề
bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ CBQL giáo dục nói chung, Hiệu trưởng
các trường học nói riêng cần tiếp tục được nghiên cứu sâu hơn, cụ thể hơn đối

15
với từng địa phương cụ thể. Đối với công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực
HT các trường Tiểu học huyện An Lão thành phố Hải Phòng chưa có công
trình nào nghiên cứu riêng, đầy đủ và cụ thể. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn
vấn đề này để nghiên cứu tại luận văn Thạc sỹ quản lý giáo dục này.
1.3. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.3.1. Quản lý, quản lý giáo dục:
1.3.1.1. Quản lý:
Sử gia Daniel A.Wren đã nhận xét rằng: “Quản lý cũng xưa cũ như
chính con người vậy”. Điều đó chứng tỏ quản lý là một hiện tượng xã hội
xuất hiện rất sớm và hoạt động quản lý - đã từ lâu được coi là một thuộc tính
lịch sử, bởi vì quản lý là một hoạt động bắt nguồn từ sự phân công lao động,
sự hợp tác lao động trong một tổ chức nhất định nhằm đạt hiệu quả và năng
suất lao động cao hơn. Do đó, cần có người đứng đầu để chỉ huy, điều hành,
kiểm tra, điều chỉnh… Nó gắn liền với sự phát triển của xã hội loài người và
thường xuyên biến đổi.
Trong lịch sử tư tưởng quản lý đã có một “sự tiến hoá” của các tư tưởng
quản lý từ “thời thượng cổ” đến nay. Ở phương Đông, Khổng Tử đã đề cao
và xác định rõ vai trò cá nhân của người làm công tác quản lý - đặc biệt ông
đã để lại một câu khá lý thú cho những người làm quản lý “Bất tại kỳ vị bất
mưu kỳ chính” (không ở vào địa vị ấy đừng nên bàn chuyện của nơi ấy).
Marx lại nói về sự ra đời tất yếu của quy luật bằng một cách nói rất hình
ảnh, độc đáo: “Một nghệ sỹ độc tấu thì tự điều khiển mình, nhưng một dàn
nhạc thì cần có nhạc trưởng”. Ý tưởng sâu sắc của Marx hàm chứa mối quan

hệ biện chứng giữa hai phạm trù “tổ chức” và “quản lý”. Tổ chức là yếu tố
nảy sinh ra hoạt động quản lý và nó sẽ không phát triển nếu thiếu hoạt động
quản lý.

16
Theo giáo trình của Học viện chính trị quốc gia (1998) “quản lý là sự
kết hợp giữa tri thức và lao động ” [46, tr 07]
Quan niệm này lại cho ta thấy có 3 yếu tố cốt lõi (từ thời tiền sử tới ngày
nay trong xã hội loài người) là : tri thức, lao động, quản lý mà quản lý lại bao
hàm sự kết hợp giữa tri thức và lao động. Giá trị của đại lượng: quản lý = tri
thức + lao động phụ thuộc vào tổng: (tri thức + lao động ) (sự kết hợp); Nếu
sự kết hợp này tốt (giá trị đại lượng đó cao) thì xã hội sẽ phát triển tốt (vì sự
quản lý đạt hiệu quả) và ngược laị, xã hội sẽ trì trệ thậm chí rối ren và thụt lùi,
nếu sự kết hợp không tốt.
Cũng theo giáo trình của Học viện chính trị quốc gia, quản lý là một
quy trình công nghệ và “có nghĩa là điều khiển” mà đối tượng điều khiển của
nó là các mối quan hệ giữa: con người với thiên nhiên, con người với kỹ thuật
công nghệ (máy móc, phương tiện hiện đại), con người với con người. Do đó
quản lý là “ sự tác động chỉ huy, điều khiển cac quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới
mục đích đã đề ra và đúng với ý chí của người quản lý” [46, trang 18].
Định nghĩa này thể hiện ý chí của người quản lý, nó hàm chứa mầu sắc
chính trị và quan điểm giai cấp.
Theo Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Hoạt động quản lý
(management) là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể (người bị quản lý) - trong một tổ chức.
Định nghĩa này cho ta thấy bất luận một tổ chức nào, có mục đích gì, cơ
cấu, quy mô ra sao đều phải có sự quản lý, người quản lý để tổ chức đó hoạt
động và đạt được mục đích.
Từ các định nghĩa được nhìn nhận từ nhiều góc độ, chúng ta thấy rằng tất

cả các tác giả đều thống nhất về vấn đề cốt lõi của khái niệm quản lý, đó là trả
lời câu hỏi: Ai quản lý ? (chủ thể quản lý), Quản lý ai ? Quản lý cái gì ? (khách
thể quản lý), Quản lý như thế nào ? (phương thức quản lý), Quản lý bằng cái

17
gì? (công cụ quản lý, quản lý nhằm làm gì? (mục tiêu), và từ đó chúng ta cũng
nhận thức được: Bản chất của quản lý là những hoạt động của chủ thể quản lý
tác động có chủ đích vào khách thể quản lý để đảm bảo cho hệ thống tồn tại,
ổn định và phát triển lâu dài, vì mục tiêu và lợi ích của hệ thống.
Đặc trưng cơ bản của quản lý là tính tác động có chủ định và khả năng
làm tăng tính ổn định, tính tổ chức của hệ thống.
Qua các định nghĩa của các tác giả trong nước, ngoài nước chúng ta thấy
thuật ngữ “quản lý” (từ Việt gốc Hán) có thể hiểu: bao gồm hai quá trình tích
hợp vào nhau: quá trình “quản” và quá trình “lý”. Quá trình “quản” gồm sự
coi sóc, giữ gìn để duy trì hệ (tổ chức) ở trạng thái ổn định. Quá trình “lý”
gồm sự sắp xếp, sửa sang, đổi mới để đưa hệ vào thế phát triển. Nếu người
điều hành tổ chức chỉ lo coi sóc giữ gìn (quản) thì hệ sẽ trì trệ; nếu chỉ quan
tâm đến việc sắp xếp tổ chức, đổi mới (lý) mà không đặt trên nền tảng của sự
ổn định thì sự phát triển của hệ sẽ không bền vững. Người đứng đầu phải luôn
luôn chú ý: trong “quản” phải có “lý”, trong “lý” phải có “quản” để tổ chức vận
động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong mối tương tác giữa các nhân tố
bên trong và các nhân tố bên ngoài. Chúng ta có thể hiểu khái niệm quản lý
theo nghĩa chung nhất: Quản lý là sự tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản
lý bằng những công cụ, phương pháp mang tính đặc thù trong việc thực hiện
các chức năng quản lý để đạt được mục tiêu chung của hệ thống.
Quá trình quản lý được thể hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quá trình quản lý







Công cụ QL

Chủ thể QL
Chức năng QL

Khách thể QL
Mục tiêu
Phương pháp QL

18


Quá trình quản lý là thực hiện các chức năng quản lý. Theo quan điểm
quản lý truyền thống, chức năng quản lý bao gồm:
(1)- Lập kế hoạch: Là quá trình thiết lập các mục tiêu, hệ thống các hoạt
động và điều kiện đảm bảo thực hiện các mục tiêu. Đây là khâu đầu tiên của
chu trình quản lý.
(2)- Tổ chức : Sự chuyển hoá những ý tưởng trong kế hoạch thành hiện
thực. Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, phân bổ quyền hành và các
nguồn lực cho thành viên trong tổ chức.
(3)- Chỉ đạo: Là điều hành, điều khiển, chỉ dẫn, đôn đốc, giám sát, điều
chỉnh đối tượng QL hoạt động theo đúng kế hoạch. Nó kết nối và thẩm thấu
vào 2 chức năng trên.
(4)- Kiểm tra, đánh giá: Là chức năng cuối cùng của chu trình quản lý.
Là hoạt động của của người quản lý kiểm tra và đánh giá các hoạt động của
đơn vị về việc thực hiện mục tiêu đặt ra. Đây là chức năng cơ bản và quan
trọng của quản lý.

Các chức năng trên là chức năng cơ bản của chu trình quản lý. Ngoài ra,
để thực hiện các chức năng này, cần có thông tin. Vì vậy, thông tin Quản lý
ltrở thành chức năng trung tâm của các chức năng quản lý.
Trong một chu trình quản lý cả 4 chức năng trên phải được thực hiện
liên tiếp và đan xen vào nhau; phối hợp bổ sung cho nhau tạo sự kết nối giữa
chu trình này sang chu trình khác theo hướng phát triển, trong đó thông tin
luôn là yếu tố xuyên suốt không thể thiếu trong việc thực hiện các chức năng
quản lý và là cơ sở cho việc ra quyết định quản lý.
Chu trình quản lý được thể hiện qua sơ đồ 1.2.



19
Sơ đồ 1.2. Chu trình quản lý









1.3.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục:
Giáo dục là một bộ phận của xã hội, nên QLGD là một loại hình quản lý
xã hội. Có nhiều quan điểm khác nhau, song các nhà nghiên cứu lý luận GD
ở nước ta đều cho rằng: QLGD là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ
thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống
giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất.
QLGD được hiểu một cách cụ thể là QL một hệ thống GD, một trường

học, một cơ sở giáo dục hay một trung tâm dạy nghề,…Trường học là một tổ
chức GD cơ sở, trực tiếp làm công tác giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ và các lực
lượng lao động.
1.3.2. Năng lực, năng lực quản lý
1.3.2.1. Năng lực: Là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo -
tức là có thể hiện một cách thành thục và chắc chắn một hay một số dạng hoạt
động nào đó.
Năng lực gắn liền với phẩm chất tâm lý, phẩm chất trí tuệ, phẩm chất ý
chí, phẩm chất sức khỏe, thể chất và tâm trí của con người. Năng lực có thể
được phát triển trên cơ sở năng khiếu, song không phải là bẩm sinh mà là kết
Chỉ đạo
Tổ chức
Kiểm tra, đánh giá

Kế hoạch
Thông tin

×