Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên đáp ứng nhu cầu nâng cấp trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I thành trường đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 142 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM





TRẦN NGỌC HUY




CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
ĐÁP ỨNG NHU CẦU NÂNG CẤP
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP I
THÀNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC



Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05







Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Đức Trí




Hà Nội - 2007


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU
1

1. Lý do chọn đề tài
1

2. Mục đích nghiên cứu
2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
3


5. Giả thuyết khoa học
3

6. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3

7. Phương pháp nghiên cứu
3

8. Giới hạn đề tài
4

9. Kế hoạch thực hiện
4

10. Cấu trúc luận văn
4

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
5

1.1. Một số khái niệm cơ bản
5

1.1.1. Quản lý, quản lý giáo dục
5

1.1.2. Phát triển
13


1.2.3. Phát triển nhân lực
13

1.1.4. Giảng viên, đội ngũ giảng viên
14

1.1.5. Phát triển đội ngũ giảng viên
17

1.2. Vấn đề nâng cấp nhà trường từ Cao đẳng lên Đại học
19

1.2.1. Vai trò của giáo dục đại học
19

1.2.2. Yêu cầu và nội dung nâng cấp nhà trường từ Cao đẳng lên Đại
học
21

1.3. Nội dung công tác phát triển đội ngũ giảng viên
22

1.3.1. Vai trò của đội ngũ giảng viên
22

1.3.2. Những yêu cầu đối với công tác phát triển đội ngũ giảng viên
24

1.3.3. Những nội dung của công tác phát triển đội ngũ giảng viên

30

1.4. Quan điểm chỉ đạo định hướng phát triển đội ngũ giảng viên
36

1.4.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng phát triển đội ngũ
giảng viên
36

1.4.2 Định hướng phát triển Giáo dục - Đào tạo và xây dựng đội ngũ
42



ging viờn ca B Cụng nghip
Chng 2: THC TRNG I NG GING VIấN V CễNG
TC PHT TRIN I NG GING VIấN TRNG CAO NG
KINH T - K THUT CễNG NGHIP I

47

2.1. Khỏi lc v trng Cao ng Kinh t K thut Cụng nghip I
47

2.1.1. Quỏ trỡnh thnh lp
47

2.1.2. Chc nng, nhim v v s mnh Nh trng
48


2.1.3. T chc b mỏy ca Nh trng
51

2.1.4. Hot ng o to v nghiờn cu khoa hc ca Nh trng
55

2.2. Thc trng i ng ging viờn trng Cao ng Kinh t - K thut
Cụng nghip I
61

2.2.1 V s lng
61

2.2.2. V c cu
62

2.2.3. V cht lng
65

2.3. Thc trng cụng tỏc phỏt trin i ng ging viờn ca trng Cao
ng Kinh t - K thut Cụng nghip I

68

2.3.1. Cụng tỏc quy hoch phỏt trin i ng ging viờn
68

2.3.2. Cụng tỏc tuyn chn, o to, bi dng i ng ging viờn.
69


2.3.3. Cụng tỏc phỏt trin ging viờn u n, nũng ct
73

2.3.4. Cỏc ch , chớnh sỏch ói ng i vi ging viờn
73

2.3.5. ỏnh giỏ chung v thc trng cụng tỏc phỏt trin i ng ging
viờn

74

Chng 3: Các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên
đáp ứng nhu cầu nâng cấp tr-ờng Cao đẳng Kinh tế
- Kỹ thuật Công nghiệp I thành tr-ờng đại học


77

3.1. ỏn thnh lp trng i hc Kinh t - K thut Cụng nghip
trờn c s trng Cao ng Kinh t - K thut Cụng nghip I
77

3.1.1. Gii thiu ỏn
77

3.1.2. Cỏc ni dung ca ỏn cú liờn quan ti ti lun vn
78

3.1.3. Mt s nhn xột v ỏn
86


3.2. Mt s nguyờn tc khi xut gii phỏp
87

3.3. Cỏc gii phỏp phỏt trin i ng ging viờn ỏp ng nhu cu nõng
cp trng Cao ng Kinh t - K thut Cụng nghip I thnh trng
i hc

89



3.3.1. Giải pháp 1: Đổi mới tư duy và nâng cao nhận thức về quản lý
phát triển đội ngũ giảng viên

89

3.3.2. Giải pháp 2: Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên
91

3.3.3. Giải pháp 3: Đổi mới công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng
96

3.3.4. Giải pháp 4: Xây dựng đội ngũ giảng viên đầu đàn và kế cận
101

3.3.5. Giải pháp 5: Tạo môi trường làm việc và động lực để giảng viên
có thể phát huy được năng lực, sở trường của mình trong giảng dạy và
nghiên cứu khoa học


103

3.3.6. Giải pháp 6: Sử dụng có hiệu quả đội ngũ giảng viên
107

3.3.7. Giải pháp 7: Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và đánh giá
109

3.4. Tổ chức phối hợp thực hiện các giải pháp
111

3.5. Kết quả thăm dò ý kiến các giải pháp đề xuất
112

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
115

1. Kết luận
115

2. Khuyến nghị
116

TÀI LIỆU THAM KHẢO
118

PHỤ LỤC







1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ƣơng Khoá VIII Đảng Cộng
sản Việt Nam đã khẳng định: để nâng cao chất lƣợng giáo dục - đào tạo thì
giải pháp có tính quyết định là xây dựng phát triển đội ngũ nhà giáo. Ngày
15 tháng 6 năm 2004 Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng ra chỉ thị số 40-CT/TW
về việc xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục. Trong Chỉ thị này Ban Bí thƣ đã nhấn mạnh: “ phải tăng cƣờng
xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện.
Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trƣớc mắt, vừa mang tính chiến lƣợc
lâu dài, nhằm thực hiện thành công chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001-
2010 và chấn hƣng đất nƣớc”.
Trong hệ thống giáo dục đại học nói, chất lƣợng đội ngũ giảng viên
có ảnh hƣởng to lớn và mang tính quyết định đến chất lƣợng đào tạo. Do
vậy công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên về quy mô, cơ cấu, chất
lƣợng luôn giữ vị trí quan trọng có tính sống còn của Nhà trƣờng và hiện
nay mang tính thời sự và cấp thiết.
Đứng trƣớc yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt về các lĩnh
vực kỹ thuật và công nghiệp, ngày 17 tháng 02 năm 2004 Bộ Công nghiệp
đã có công văn số 660/CV-TCCB ban hành đề án “quy hoạch, sắp xếp,
nâng cấp các trƣờng thuộc Bộ Công nghiệp giai đoạn 2004-2020” nhằm tập
trung phát triển nâng cao chất lƣợng đào tạo để có đƣợc một nguồn nhân
lực có đủ phẩm chất đạo đức cách mạng, có trí tuệ, năng lực đáp ứng cho
yêu cầu sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Trƣớc
những đòi hỏi này, những năm qua đội ngũ giảng viên Trƣờng Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I đã thực sự là nòng cốt trong việc hoàn

thành tốt các nhiệm vụ đào tạo thế hệ sinh viên mới. Tuy nhiên, trƣớc
những yêu cầu mới về nâng cao chất lƣợng đào tạo của bản thân nhà trƣờng


2
cũng nhƣ những đòi hỏi của quá trình xây dựng nền kinh tế ở nƣớc ta, đội
ngũ giảng viên Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I tiếp tục
nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục để thực
sự đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới giáo dục -đào tạo nhƣ đề án: “Xây dựng
nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn
2005-2010” của Chính phủ phê duyệt ngày 11 tháng 01 năm 2005 theo
quyết định số 09/2005/QĐ-TTg.
Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I đang trên con
đƣờng phát triển và trong tƣơng lai rất gần sẽ đƣợc nâng cấp lên thành
trƣờng Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp. Nhiều khó khăn, thách
thức đang đặt ra cho trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I,
trong đó có vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên phục vụ cho
nhiệm vụ mới: đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ đại học.
Để góp phần giải quyết vấn đề đặt ra, tôi lựa chọn đề tài “Các giải
pháp phát triển đội ngũ giảng viên đáp ứng nhu cầu nâng cấp trƣờng
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I thành trƣờng Đại học”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp quản lý công tác phát triển đội ngũ giảng viên
nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cấp trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công
nghiệp I.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên của trƣờng Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I.
3.2. Đối tượng nghiên cứu



3
Các giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên đáp ứng nhu cầu
nâng cấp trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I thành trƣờng
Đại học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giảng viên đại
học
- Đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên của trƣờng Cao đẳng Kinh tế
- Kỹ thuật Công nghiệp I, thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ
giảng viên của trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I.
- Đề xuất các giải pháp quản lý có tính khả thi về phát triển đội ngũ
giảng viên nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu khi trƣờng nâng cấp thành
trƣờng đại học.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên của trƣờng Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I đã đƣợc thực hiện thƣờng xuyên nhƣng
chất lƣợng chƣa cao. Nếu đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý phát
triển đội ngũ giảng viên, xác định đƣợc các giải pháp, bao quát đƣợc các
vấn đề từ nhận thức đến hành động thì sẽ có tác động tích cực đến việc phát
triển đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu của trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Công nghiệp I khi nâng cấp thành trƣờng Đại học Kinh tế - Kỹ thuật
Công nghiệp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài đƣa ra các giải pháp quản lý có căn cứ khoa học về công tác
phát triển đội ngũ giảng viên để đáp ứng nhu cầu của trƣờng Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I khi đƣợc nâng cấp.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu



4
Trong quá trình triển khai nội dung và nhiệm vụ của luận văn, tôi sử
dụng một số phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Phƣơng pháp khảo sát, điều tra, phỏng vấn
- Phƣơng pháp phân tích, đối chiếu, so sánh, tổng hợp
- Phƣơng pháp thống kê xử lý số liệu
- Phƣơng pháp chuyên gia
8. Giới hạn đề tài
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài chỉ phân tích, đánh giá thực trạng
đội ngũ giảng viên của trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I
trong vòng 5 năm qua. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp quản lý phát
triển đội ngũ giảng viên của trƣờng khi đƣợc nâng cấp.
9. Kế hoạch thực hiện
Bắt đầu từ tháng 1 năm 2007, kết thúc tháng 12 năm 2007
- Quý 1: Xác dịnh đề tài
- Quý 2: Nghiên cứu tài liệu
- Quý 3: Nghiên cứu tài liệu, điều tra thực tiễn
- Quý 4: Hoàn chỉnh và bảo vệ luận văn
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chƣơng 2: Thực trạng đội ngũ giảng viên và công tác phát triển đội
ngũ giảng viên trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I


5
Chƣơng 3: Các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên đáp ứng nhu

cầu nâng cấp trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I thành
trƣờng Đại học


6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.1.1.1. Quản lý
Từ khi xuất hiện hoạt động lao động tạo ra các giá trị phục vụ cuộc
sống đã hình thành sự phân công lao động, sự hợp tác lao động trong một
tổ chức nhất định nhằm đạt hiệu quả và năng suất lao động cao hơn. Do đó
cần có ngƣời đứng đầu để chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, điều chỉnh…, xuất
hiện ngƣời quản lý và sự quản lý.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam tập 1: QL khi là động từ mang ý
nghĩa:
- “Quản” là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định
- “Lý” là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định
Hiểu theo ngôn ngữ Hán Việt, công tác “quản lý” là thực hiện hai quá
trình liên hệ chặt chẽ với nhau: “quản” và “lý”. Quá trình “quản” gồm sự
coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”.; quá trình “lý” gồm việc
sửa sang, sắp xếp, đổi mới đƣa hệ vào thế “phát triển”. Nếu ngƣời quản lý
chỉ lo việc “quản” tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ trì trệ;
tuy nhiên nếu chỉ quan tâm đến việc “lý” thì tức là chỉ lo việc sắp xếp, tổ
chức, đổi mới mà không đặt trên nền tảng của sự ổn định, thì hệ phát triển
không bền vững. Nói chung, trong “quản” phải có “lý” và trong “lý” phải
có “quản”, làm cho trạng thái hoạt động của hệ ở thế cân bằng động. Hệ
vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong mối tƣơng tác giữa các
nhân tố bên trong (nội lực) với các nhân tố bên ngoài (ngoại lực). Sự quản

lý đƣa đến kết quả đích thực bền vững đòi hỏi phải có mƣu lƣợc, nghệ thuật
làm cho hai quá trình “quản” và “lý” tích hợp vào nhau.


7
Có nhiều cách nhìn khác nhau về khái niệm QL:
- Nói đến QL không thể không nhắc đến tƣ tƣởng sâu sắc của Các-
Mác, ông nhìn nhận vấn đề QL dƣới ý tƣởng phân công và hợp tác trong
lao động: “Một nghệ sỹ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần
phải có nhạc trƣởng” .
- Thời Xuân Thu Chiến Quốc, Khổng Tử (551 - 479 TCN) cũng đã
xác định vai trò của ngƣời quản lý, đó là ngƣời quản lý mà chính trực thì
không cần phải tôn nhiều công sức mà vẫn khiến ngƣời ta phải làm theo
trong việc “chính tâm, tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”.
- Warren Bennis, một chuyên gia nổi tiếng về nghệ thuật lãnh đạo đã
từng nói rằng: “ Quản lý là một cuộc thử nghiệm gắt gao trong cuộc đời
mỗi cá nhân, và điều đó sẽ mài giũa họ trở thành các nhà lãnh đạo”. Tiếng
Việt cũng có từ “quản lý” và “lãnh đạo” riêng rẽ giống nhƣ “manager” và
“leader” trong tiếng Anh. Trong thực tế chúng ta vẫn thƣờng lẫn lộn hai
khái niệm . Không phải nhà quản lý nào cũng là nhà lãnh đạo và không
phải nhà lãnh đạo nào cũng là nhà quản lý.
- Theo Haror Koontz, QL là một hoạt động thiết yếu đảm bảo sự
phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt đến mục tiêu tổ chức nhất định.
- Theo Mariparker Follit (1868 - 1933), nhà khoa học chính trị, nhà
triết học Mỹ thì: “Quản lý là một nghệ thuật khiến công việc đƣợc thực
hiện thông qua ngƣời khác”.
- Tƣ tƣởng và quan điểm “quản lý” đã có từ cách đây hơn 2500 năm
nhƣng cho đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, vấn đề quản lý theo khoa
học mới xuất hiện. Ngƣời khởi xƣớng là Fredrich Winslow Taylor với cuốn
sách “Các nguyên tắc quản lý theo khoa học”. Theo ông thì ngƣời quản lý

phải là nhà tƣ tƣởng, nhà lên kế hoạch chỉ đạo tổ chức công việc.


8
- Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo trong cuốn “Cơ sở khoa học quản
lý” thì “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hƣớng của chủ
thể QL đến khách thể QL về mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế,… bằng
một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phƣơng pháp
và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trƣờng và điều kiện cho sự phát
triển của đối tƣợng”.
- Tác giả Đỗ Hoàng Toàn trong cuốn “Lý thuyết quản lý” cho rằng:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội
của hệ thống để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi
trƣờng”.
- Trong cuốn “Khoa học tổ chức và quản lý”, tác giả Đặng Quốc
Bảo quan niệm: “Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hƣởng của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung”; “Quản lý là
một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hƣớng dẫn và kiểm tra những nỗ lực
của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ chức
để đạt dƣợc những mục tiêu cụ thể”.
Khi bàn đến hoạt động QL và ngƣời QL cần khởi đầu từ khái niệm “tổ
chức”. Do tính đa nghĩa của thuật ngữ này nên ở đây chúng ta chỉ nói đến
tổ chức nhƣ một nhóm có cấu trúc nhất định những con ngƣời cùng hoạt
động vì một mục đích chung nào đó mà để đạt đƣợc mục đích đó một con
ngƣời riêng lẻ không thể đạt đến. Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ
cấu và qui mô ra sao đều cần phải có sự QL và có ngƣời QL để tổ chức
hoạt động và đạt đƣợc mục đích của mình.
Từ các định nghĩa đƣợc nhìn nhận từ nhiều góc độ, chúng ta thấy rằng
tất cả các tác giả đều thống nhất về cốt lõi của khái niệm QL, đó là trả lời

câu hỏi: Ai quản lý? (Chủ thể quản lý); Quản lý ai? Quản lý cái gì? (Khách


9
thể quản lý); Quản lý nhƣ thế nào? (Phƣơng thức quản lý); Quản lý bằng
cái gì? (Công cụ quản lý); quản lý để làm gì (Mục tiêu quản lý) và từ đó
chúng ta có thể đƣa ra định nghĩa:
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy,
điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể
thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm
đạt đến mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trường.
Theo quan điểm phổ biến hiện nay, quản lý là hệ thống gồm bốn chức
năng:
(1) Kế hoạch: Đây là khâu đầu tiên của chu trình quản lý.
(2) Tổ chức: Sự chuyển hóa những ý trƣởng trong kế họach thành hiện
thực.
(3) Chỉ đạo: Điều khiển hệ thống là cốt lõi của chức năng chỉ đạo, nó
tích hợp với hai chức năng trên.
(4) Kiểm tra: Là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý.
Trong một chu trình quản lý cả bốn chức năng trên phải đƣợc thực
hiện liên tiếp và đan xen vào nhau; phối hợp bổ sung cho nhau tạo sự kết
nối giữa chu trình này sang chu trình theo hƣớng phát triển trong đó thông
tin luôn là yếu tố xuyên suốt không thể thiếu trong việc thực hiện các chức
năng QL và là cơ sở cho việc ra quyết định trong QL.
1.1.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài
ngƣời, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn
hóa dân tộc, nhân loại đƣợc kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó không ngừng



10
tiến lên. Giáo dục tồn tại, vận động và phát triển với tƣ cách là một hệ
thống. Theo cách nói của Marx thì “dàn nhạc” giáo dục trong quá trình tồn
tại và phát triển tất yếu phải có “nhạc trƣởng” là QLGD. Về QLGD cũng
có khá nhiều quan điểm, đƣợc hiểu khá rộng trong nhiều phạm vi, từ vĩ mô
đến vi mô và có nhiều định nghĩa nhƣ sau:
Trong cuốn: “Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục”, tác giả
M.I Kônđacốp định nghĩa: “ Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ
chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thƣờng của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển
và mở rộng hệ thống cả về mặt số lƣợng cũng nhƣ mặt chất lƣợng”.
Theo X.T.Groupe Lewin trong cuốn “Hỗ trợ từ xa - Giải thích thuật
ngữ tâm lý giáo dục” của Dự án Việt Bỉ thì “Quản lý giáo dục là quá trình
nghiên cứu khoa học về các sự kiện và phƣơng pháp tham gia và quyết
định tổ chức hoạt động giáo dục và khoa học quản lý chƣơng trình giáo
dục”.
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
các tính chất của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội
tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo dục tới mục tiêu
dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: “ Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm thúc đẩy
mạnh mẽ công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”.
Đối với tác giả Phạm Minh Hạc thì “ Quản lý giáo dục là quản lý
trƣờng học, thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục



11
để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với
thế hệ trẻ và với từng học sinh”.
Theo UNESCO: QLGD là cách thức điều hành hệ thống giáo dục,
nhất là các quy trình, thủ tục, quy định, quy chế … và cách thức vận hành
của hệ thống giáo dục, tất cả các cấu phần hoạt động của hệ thống.
Quản lý giáo dục gồm 3 lĩnh vực:
- QL chính sách (hoạch định chính sách, lập kế hoạch, thực hiện
chính sách và phân bổ nguồn lực).
- QL hành chính (sử dụng nguồn lực tài chính, con ngƣời và vật
chất).
- QL sƣ phạm (sử dụng giáo viên, tổ chức quá trình dạy học, quá
trình giáo dục, thành tích và quá trình học tập
Ngày nay, GD không còn là một thứ phúc lợi xã hội đơn thuần vì nó
đƣợc gắn với quá trình phát triển xã hội. Việc đi học của mỗi ngƣời phải là:
“học thƣờng xuyên, học suốt đời”. Do vậy GD không chỉ giới hạn ở thế hệ
trẻ mà là GD cho mọi ngƣời, cho nên QLGD cũng có thể hiểu là: sự điều
hành hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu: nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài.
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý nhằm tổ chức điều khiển hoạt động của khách
thể quản lý thực hiện các mục tiêu giáo dục đề ra. QLGD từ cấp vĩ mô đến
tầm vi mô đều hƣớng tới sử dụng có hiệu quả những nguồn lực dành cho
giáo dục để đạt đƣợc kết quả (đầu ra) có chất lƣợng cao nhất.
Đặc điểm của quản lý giáo dục:


12

Hệ thống giáo dục là một bộ phận của hệ thống xã hội, do đó quản lý
giáo dục chịu sự chi phối của các quy luật xã hội, các tác động của quản lý
xã hội biểu hiện ở một số đặc điểm sau:
- QLGD gắn liền với việc quản lý con ngƣời, đặc biệt là lao động sƣ
phạm của ngƣời giáo viên. Đặc thù lao động của ngƣời giáo viên mà đối
tƣợng lao động sƣ phạm là ngƣời học với những đặc điểm về tâm sinh lý
lứa tuổi hết sức phức tạp. Ngƣời học vừa là đối tƣợng của hoạt động giáo
dục, vừa là chủ thể của hoạt động giáo dục, do đó kết quả GD không chỉ
phụ thuộc vào bản thân nhà giáo mà còn phụ thuộc vào thái độ của ngành
học. Đây chính là điểm khác biệt của lao động sƣ phạm so với lao động xã
hội nói chung. Mặt khác phƣơng tiện lao động của giáo viên chủ yếu là
phƣơng tiện tinh thần bằng lời, bằng tấm gƣơng, thái độ, bằng “điểm tựa”,
bằng cảm hóa….Thời gian lao động của ngƣời giáo viên cũng khác, nó
không đƣợc tách bạch, rạch ròi với thời gian không lao động sƣ phạm. Với
bất kỳ lúc nào, ngay cả khi nghỉ ngơi, giải trí hay làm việc gia đình…,
ngƣời giáo viên có thể vẫn nghĩ về công việc sƣ phạm của mình. Vì vậy
trong công tác quản lý giáo dục cần tạo điều kiện thuận lợi về vật chất và
tinh thần cho giáo viên, đặc biệt là tạo điều kiện để nâng cao tiềm lực của
họ, để họ toàn tâm, toàn ý cống hiến cao nhất cho sự nghiệp “ trồng ngƣời”.
- Sản phẩm của GD có tính đặc thù nên QLGD phải chú ý ngăn
ngừa sự rập khuôn, máy móc trong công việc tạo ra sản phẩm, cũng nhƣ
không đƣợc phép tạo ra phế phẩm.
- QLGD đòi hỏi cao về tính toàn diện, tính thống nhất, tính liên tục,
tính kế thừa, tính linh hoạt và tính phát triển.
- QLGD và phát triển quan điểm quần chúng, kết hợp nhân tố bên
trong và bên ngoài, trong đó nhân tố bên trong có tính chất quyết định. Nên


13
cần phải phối hợp chặt chẽ và đồng bộ các lực lƣợng trong nhà trƣờng, gia

đình và xã hội.
- QLGD là hoạt động mang tính nhân văn sâu sắc, nó thu hút sự
tham gia của rất đông các thành viên xã hội và có ảnh hƣởng rất lớn đến
mọi mặt đời sống xã hội.
- Quản lý giáo dục có tính xã hội rất cao, bởi vì: mọi ngƣời trong xã
hội đều tham gia vào hoạt động GD, đặc biệt ở nƣớc ta GD đã phổ cập đến
bậc THCS. Tất nhiên nhà nƣớc, các tổ chức xã hội và tƣ nhân phải cùng
nhau tham gia các hoạt động GD thì công tác GD mới có hiệu quả.
- QLGD là hoạt động mang tính sáng tạo vì đối tƣợng của hoạt động
QLGD là con ngƣời với các mối quan hệ phức tạp của nó. QLGD phải là
một hoạt động mang tính sáng tạo mới phát huy đƣợc sự sáng tạo của con
ngƣời.
- QLGD thể hiện tính bao hàm giữa học thuật và nghệ thuật, vì đây
là dạng quản lí phức tạp, do quan hệ đa chiều với môi trƣờng xã hội ở
nhiều phạm vi, mức độ, tầng bậc khác nhau.
Nội dung quản lý giáo dục:
Nội dung QLGD là QL các yếu tố cấu thành của hệ thống giáo dục
bao gồm:
- Mục tiêu giáo dục
- Nội dung giáo dục
- Phƣơng pháp giáo dục
- Tổ chức giáo dục
- Ngƣời dạy
- Ngƣời học


14
- Trƣờng sở và trang thiết bị dạy học
- Môi trƣờng giáo dục, các lực lƣợng giáo dục
- Kết quả giáo dục

Bản chất của quản lý giáo dục: là QL quá trình sƣ phạm, quá trình dạy
và học diễn ra ở các cấp học, bậc học và tất cả các cơ sở giáo dục. Từ góc
độ tổ chức và QL, quá trình sƣ phạm là quá trình tạo ra các điều kiện và cơ
hội, đồng thời tổ chức việc sử dụng, tận dụng chúng làm cho ngƣời học tiếp
thu, chiếm lĩnh, lĩnh hội các kinh nghiệm xã hội để phát triển nhân cách tốt
nhất. Nơi thực hiện QL quá trình sƣ phạm có hiệu quả nhất là nhà trƣờng,
một tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo
nhân cách bằng việc truyền thụ những tri thức đạo đức mà nhân loại đã
sàng lọc chiết suất đƣợc cho thế hệ trẻ.
1.1.2. Phát triển
Trong đời sống xã hội, thuật ngữ “phát triển” đƣợc sử dụng hết sức
phổ biến. Đây là khái niệm rất rộng. Theo quan điểm triết học, phát triển là
khái niệm biểu hiện sự thay đổi tăng tiến cả vê chất, cả về không gian lẫn
thời gian của sự vật hiện tƣợng và con ngƣời trong xã hội. Theo từ điển
tiếng Việt: “Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp
đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”. Mọi sự vật hiện tƣợng
trong xã hội đều luôn luôn vận động, biến đổi và phát triển không ngừng.
Sự biến đổi đó hoặc do sự vận động nội tại trong chính bản thân sự vật hiện
tƣợng, hoặc dƣới tác động của các tác nhân bên ngoài làm cho sự vật hiện
tƣợng biến đổi tăng tiến về số lƣợng và chất lƣợng. Tất cả những sự tăng
tiến này đều đƣợc coi là phát triển. Theo David C. Korten, nhà hoạt động
xã hội nổi tiếng ngƣời Mỹ: “Phát triển là một tiến trình qua đó các thành
viên của xã hội tăng đƣợc những khả năng của cá nhân và định chế của
mình để huy động và quản lý các nguồn lực nhằm tạo ra những thành quả


15
bền vững… nhằm cải thiện chất lƣợng cuộc sống phù hợp với nguyện vọng
của họ”.
Từ các quan niệm trên, ta thấy:

- Phát triển là sự vận động biến đổi theo chiều hƣớng đi lên của mọi
sự vật hiện tƣợng trong cả tự nhiên, xã hội và tƣ duy.
- Phát triển tuân theo quy luật vận động nội tại, khách quan.
- Phát triển là sự tăng tiến, tăng trƣởng cả về số lƣợng và chất lƣợng.
- Trong hoạt động xã hội xã hội, phát triển bao giờ cũng nhằm mục
đích cụ thể.
1.1.3. Phát triển nhân lực
Phát triển nhân lực là quan niệm chỉ sự tăng tiến, chuyển biến tiến bộ
của các thành viên trong tổ chức để hoàn thành mục tiêu tổ chức đã đề ra.
Theo PGS Mạc Văn Trang: “Phát triển nhân lực là nâng cao hiệu quả hoạt
động của tổ chức thông qua đào tạo, bồi dƣỡng các cá nhân thành viên”
hoặc “phát triển nguồn nhân lực là hệ thống các hoạt động nhằm chuẩn bị
và cung cấp lực lƣợng lao động (kể cả số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu) đáp
ứng yêu cầu của tổ chức khi nó thay đổi và phát triển”.
Theo tác giả Phạm Đức Thành: “ Phát triển là quá trình học tập nhằm
mở ra cho các cá nhân những công việc mới dựa trên cơ sở những định
hƣớng tƣơng lai của tổ chức”
Nhƣ vậy, phát triển nhân lực là quan niệm chỉ sự tăng tiến, sự chuyển
biến tiến bộ của các thành viên trong tổ chức nhằm thực hiện tốt mục tiêu
mà tổ chức đề ra. Trong hoạt động của tổ chức, để nâng cao hiệu quả hoạt
động thì các tổ chức phải có các chƣơng trình, kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực của mình thông qua đào tạo, bồi dƣỡng. Vì thế, “phát triển nhân


16
lực là quá trình các hoạt động chuẩn bị cung cấp nhân viên theo kịp cơ cấu
của tổ chức khi nó thay đổi hoặc tăng tiến”.
Trong phát triển nhân lực, cần phát triển cả về số lƣợng, chất lƣợng và
cơ cấu tổ chức, ngành nghề và trình độ chuyên môn của các thành viên
trong tổ chức theo những tiêu chuẩn đã quy định. Đối với các thành viên

trong tổ chức cần phát triển cả về số lƣợng, trí lực, thể lực và tâm lực nhằm
nâng cao trình độ năng lực, cũng nhƣ thái độ nghề nghiệp để họ đáp ứng
đƣợc yêu cầu tăng tiến của xã hội và mục tiêu của tổ chức. Để phát triển
nhân lực trong tổ chức, công tác đào tạo, bồi dƣỡng có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong việc làm tăng tiến về chất nguồn nhân lực cung cấp cho xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề phát triển nhân lực có ý nghĩa hết
sức quan trọng, quyết định đến sự thành bại của tổ chức.
1.1.4. Giảng viên, đội ngũ giảng viên
1.1.4.1. Giảng viên
Theo Luật Giáo dục 2005 thì GV là nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy
và nghiên cứu khoa học trong các trƣờng cao đẳng, đại học. GV có nhiệm
vụ quyền hạn theo luật định. Điều lệ trƣờng CĐ cũng đã xác định tiêu
chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của ĐNGV.
* Tiêu chuẩn giảng viên:
- Có phẩm chất đạo đức, tƣ tƣởng sức khỏe tốt và lý lịch bản thân rõ
ràng.
- Tối thiểu phải có bằng tốt nghiệp đại học và phải đƣợc bồi dƣỡng
về nghiệp vụ sƣ phạm.
* Nhiệm vụ giảng viên:
- Phải chấp hành nghiêm chỉnh chủ trƣơng, Nghị quyết của Đảng,
chính sách, pháp luật Nhà nƣớc, thực hiện các quy chế của Bộ Giáo dục và


17
Đào tạo, điều lệ trƣờng cao đẳng và quy chế tổ chức và hoạt động nhà
trƣờng.
- Giảng dạy theo đúng nội dung, chƣơng trình đã đƣợc Bộ Giáo dục
và Đào tạo và nhà trƣờng đã qui định: viết giáo trình, phát triển tài liệu
phục vụ giảng dạy, học tập theo sự phân công của nhà trƣờng, khoa, bộ
môn.

- Chịu sự giám sát của các cấp quản lý về chất lƣợng, nội dung,
phƣơng pháp đào tạo và nghiên cứu khoa học.
- Tham gia hoặc chủ trì các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng
chuyển giao công nghệ theo sự phân công của nhà trƣờng, khoa, bộ môn.
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân
cách của ngƣời học, bảo vệ quyền và lơi ích chính đáng của ngƣời học,
hƣớng dẫn ngƣời học trong học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện tƣ
tƣởng, đạo đức, tác phong, lối sống.
- Không ngừng tự bồi dƣỡng nghiệp vụ, cải tiến phƣơng pháp giảng
dạy để nâng cao chất lƣợng đào tạo.
- Hoàn thành tốt công tác đƣợc trƣờng, khoa, bộ môn giao.
* Quyền của giảng viên:
- Đƣợc bố trí giảng dạy theo chuyên môn đƣợc đào tạo, xác định nội
dung các giáo trình giảng dạy phù hợp với qui định chung của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
- Lựa chọn phƣơng pháp giảng dạy và phƣơng tiện giảng dạy nhằm
phát huy năng lực cá nhân, bảo đảm chất lƣợng và hiệu quả đào tạo.
- Đƣợc tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo và bồi dƣỡng để nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ ; đƣợc thi nâng bậc, chuyển ngạch
giảng viên, theo qui định của pháp lệnh cán bộ, công chức.


18
- Đƣợc hƣởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần theo các chế độ
chính sách cho nhà giáo, đƣợc hƣởng các chế độ nghỉ lễ theo qui định của
Nhà nƣớc và đƣợc nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ học kì theo qui định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
- Đƣợc kí hợp đồng giảng dạy và NCKH tại các cơ sở giáo dục,
NCKH ngoài trƣờng, theo qui định của Bộ luật lao động và quy chế thỉnh
giảng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

- Tham gia thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trƣờng.
- Đƣợc Nhà nƣớc xét tặng các danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà
giáo Uu tú, huy chƣơng “Vì sự nghiệp giáo dục” và các danh hiệu thi đua
khác.
1.1.4.2. Đội ngũ giảng viên
Hiện tại có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ “Đội ngũ”. Các
khái niệm về đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách rộng rãi
nhƣ: đội ngũ cán bộ công chức; đội ngũ trí thức; đội ngũ văn nghệ sỹ; đội
ngũ thầy thuốc; đội ngũ những ngƣời tình nguyện tất cả đều xuất phát từ
cách hiểu theo thuật ngữ “đội ngũ” thƣờng đƣợc dùng trong lĩnh vực quân
sự. Theo Từ điển Tiếng Việt thì: “ Đội ngũ là tập hợp một số đông ngƣời,
cùng chức năng nghề nghiệp thành một lực lƣợng”. Nhƣ vậy đội ngũ đƣợc
cấu thành bởi các yếu tố sau:
- Là một tập hợp ngƣời
- Có cùng một lý tƣởng, một mục đích
- Làm việc theo chung một kế hoạch
- Gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất và tinh thần
Đội ngũ giảng viên là tập hợp các nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy và
nghiên cứu khoa học ở các trƣờng CĐ và ĐH, họ gắn kết với nhau thực


19
hiện hoàn thành nhiệm vụ, theo hệ thống, mục tiêu giáo dục, cùng trực tiếp
giảng dạy và giáo dục HS, SV, theo sự ràng buộc của những nguyên tắc có
tính chất hành chính của ngành giáo dục và của nhà nƣớc.
Do chức năng và nhiệm vụ của giáo dục đại học, tiêu chuẩn ĐNGV
của các trƣờng ĐH, CĐ là rất cao: thƣờng phải tốt nghiệp ĐH loại khá giỏi
và đòi hỏi phải qua quá trình đào tạo ở mức độ cao hơn (cao học, nghiên
cứu sinh), có năng lực giảng dạy, nghiên cứu khoa học và có phảm chất đạo
đức tốt. Bất kỳ GV nào không hội đủ những điều kiện ấy trƣớc sau gì cũng

bị đào thải khỏi đội ngũ giảng dạy đại học, cao đẳng. Quá trình giảng dạy
ĐH, CĐ là quá trình sàng lọc khách quan nghiêm ngặt ĐNGV.
1.1.5. Phát triển đội ngũ giảng viên
Đội ngũ giảng viên là nguồn lực cơ bản của các trƣờng đại học và cao
đẳng. Phát triển đội ngũ giảng viên chính là phát triển nguồn nhân lực trong
nhà trƣờng; phát triển nguồn nhân lực là việc tạo ra sự tăng trƣởng bền
vững của mỗi thành viên và hiệu quả chung của tổ chức, gắn liền với việc
không ngừng tăng lên về mặt chất lƣợng và số lƣợng của đội ngũ cũng nhƣ
chất lƣợng sống của nhân lực. Tuỳ theo cách tiếp cận khác nhau về phát
triển đội ngũ giảng viên dẫn đến những quan niệm về phát triển ĐNGV.
Theo Menges J.R. quan niệm mục tiêu của công tác phát triển ĐNGV:
“Nhằm mục đích tăng cƣờng hơn nữa đến sự phát triển toàn diện của ngƣời
giáo viên trong hoạt động nghề nghiệp.”
Theo tác giả Nguyễn Quang Tuyền về phát triển ĐNGV: “Xây dựng
đội ngũ giảng viên đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, loại hình, đoàn kết,
nhất trí trên cơ sở đƣờng lối giáo dục của Đảng và ngày càng vững mạnh
về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ đủ sức thực hiện có chất lƣợng mục
tiêu và ké hoạch đào tạo.”


20
Việc phát triển ĐNGV trong nhà trƣờng chính là xây dựng ĐNGV yêu
nghề, tâm huyết với sự nghiệp GD-ĐT, gắn bó với nhà trƣờng, có đạo đức
trong sáng, có lí tƣởng dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tham gia và xây dựng
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Giữ gìn giá trị văn hóa dân tộc, tiếp
thu tinh hoa nhân loại, bổ sung nền văn hóa tiên tiến hiện đại đậm đà bản
sắc dân tộc Việt Nam. Phát huy đƣợc tiềm năng con ngƣời Việt Nam, có ý
thức cộng đồng, có ý thức sáng tạo, tích cực nắm bắt và làm chủ tri thức
khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến…ứng dụng tạo thành kỹ năng nghề
nghiệp giỏi của ĐNGV.

Công tác phát triển ĐNGV là phải tăng số lƣợng, không ngừng nâng
cao chất lƣợng, và có cơ cấu hợp lý đồng bộ, để ĐNGV đủ sức thực hiện có
hiệu quả mục tiêu ĐT của nhà trƣờng. Phát triển ĐNGV thực hiện đƣợc tốt
khi gắn kết việc đào tạo, bồi dƣỡng và sử dụng hợp lý với yếu tố chính sách
đãi ngộ vật chất, tinh thần cho ngƣời GV; tạo động lực điều kiện môi
trƣờng sƣ phạm để ngƣời GV đóng góp, gắn bó lâu dài với nhà trƣờng.
Phát triển ĐNGV thực chất là phát triển nguồn nhân lực trong GD-ĐT
cho các trƣờng cao đẳng và đại học. Trong nhà trƣờng, quản lý phát triển
ĐNGV chính là xây dựng ĐNGV có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng
lực chuyên môn và năng lực sƣ phạm, gắn bó với nhau trong một tập thể sƣ
phạm đoàn kết thống nhất hỗ trợ nhau để đảm bảo thực hiện tốt các chức
năng nhiệm vụ trong giảng dạy và NCKH.
1.2. Vấn đề nâng cấp nhà trƣờng từ Cao đẳng lên Đại học
1.2.1. Vai trò của giáo dục đại học
Giáo dục đại học có vai trò đặc biệt quan trọng: đào tạo nguồn nhân
lực có trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ cao phục vụ cho nhu cầu
của các lĩnh vực kinh tế, xã hội.


21
Một trong những quan điểm và là quan điểm cơ bản của Đảng ta về
phát triển sự nghiệp giáo dục là: Coi GD-ĐT là quốc sách hàng đầu nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài (Văn kiện Đại hội
Đảng VII)
Theo quan điểm này, GD-ĐT có ba nhiệm vụ quan trọng:
- Nâng cao dân trí
- Đào tạo nhân lực
- Bồi dƣỡng nhân tài
Tất cả các bậc, các cấp đào tạo ở mức độ trực tiếp hay gián tiếp góp
phần giải quyết cả ba nhiệm vụ này. Tuy nhiên, mỗi bậc, cấp đào tạo có

một nhiệm vụ chủ yếu. Cụ thể: nâng cao dân trí là nhiệm vụ chủ yếu của
giáo dục phổ thông, đào tạo nhân lực là nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục
chuyên nghiệp và giáo dục đại học, bồi dƣỡng nhân tài là nhiệm vụ chung
của mọi ngƣời, của mọi cấp bậc giáo dục.
Trong khi thực hiện nhiệm vụ thứ hai - đào tạo nhân lực, bậc giáo dục
chuyên nghiệp hƣớng đến trang bị tri thức, lý luận về một ngành nghề đào
tạo ở mức độ thấp, chủ yếu là giáo dục kỹ năng, kỹ nghệ thực hành nghề.
Còn bậc giáo dục ĐH - sau ĐH hƣớng đến trang bị cho sinh viên tri thức lý
luận, kỹ năng cao, chuyên sâu về các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Những ngƣời
tốt nghiệp bậc ĐH và sau ĐH đƣợc coi là những chuyên gia về khoa học kỹ
thuật và công nghệ có trình độ cao.
Mặt khác, các trƣờng ĐH, CĐ là nơi tập trung đông đảo các nhà khoa
học và các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công tác NCKH và giảng
dạy. Các trƣờng ĐH, CĐ cùng với các trung tâm, các Viện nghiên cứu lập
thành một hệ thống khoa học kỹ thuật và công nghệ của một quốc gia.
Trong ý nghĩa này, giáo dục đại học là một bộ phận cực kỳ quan trọng của
nền khoa học kỹ thuật và công nghệ của một quốc gia. Do đó, thông qua sự

×