Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Một số biện pháp quản lý việc thiết kế và xây dựng trang web học tập trong môi trường dạy học đa phương tiện ở trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 124 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM






NGUYỄN ĐĂNG CHÂU






MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC THIẾT KẾ
VÀ SỬ DỤNG TRANG WEB HỌC TẬP
TRONG MÔI TRƯỜNG DẠY HỌC ĐA PHƯƠNG TIỆN
Ở TRƯỜNG
CAO ĐẲNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI








LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC














Hà Nội - 2006



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
=====***=====




NGUYỄN ĐĂNG CHÂU








MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC THIẾT KẾ
VÀ SỬ DỤNG TRANG WEB HỌC TẬP
TRONG MÔI TRƯỜNG DẠY HỌC ĐA PHƯƠNG TIỆN
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ
NỘI



LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 05




Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ QUANG SƠN











MỤC LỤC Trang

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4
5. Giả thuyết nghiên cứu 4
6. Phạm vi nghiên cứu 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRANG WEB HỌC TẬP TRONG MÔI
TRƢỜNG DẠY HỌC ĐA PHƢƠNG TIỆN.
1.1. Một số khái niệm cơ bản 6
1.1.1. Khái niệm về Quản lý 6
1.1.2. Quản lý Giáo dục 11
1.1.3. Quản lý hoạt động dạy học 13
1.1.3.1. Hoạt động dạy học 13
1.1.3.2. Quá trình dạy học 15
1.1.3.3. Dạy học tích cực 18
1.1.3.4. Quản lý quá trình dạy học 19
1.1.4. Một số quan niệm về chất lượng, chất lượng giáo dục và
chất lượng dạy học 20
1.1.4.1. Chất lượng 20
1.1.4.2. Chất lượng giáo dục 20
1.1.4.3. Chất lượng dạy học 21
1.2. Thiết bị dạy học 21
1.2.1. Khái niệm về thiết bị dạy học 22
1.2.2. Vai trò của thiết bị dạy học 22
1.2.3. Phân loại thiết bị dạy học 23
1.2.4. Thiết bị nghe nhìn 24



1.2.5. Môi trường dạy học đa phương tiện 25
1.2.5.1. Khái niệm phòng học 25
1.2.5.2. Khái niệm đa phương tiện 25
1.2.5.3. Môi trường dạy học đa phương tiện 28
1.2.5.4. Tác dụng của môi trường dạy học đa phương tiện đối với
việc cải tiến phương pháp dạy học. 28
1.3. Ứng dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông trong dạy học 30
1.3.1. Công nghệ thông tin trong giáo dục. 30
1.3.2. Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học 31
1.4. Giáo án 32
1.4.1. Khái niệm 32
1.4.2. Giáo án dạy học tích cực 32
1.4.3. Giáo án điện tử 33
1.5. Trang Web học tập 34
1.5.1. Một số khái niệm liên quan tới Website 34
1.5.1.1. Internet 34
1.5.1.2. Trang Web 34
1.5.2. Trang Web học tập 36
1.5.3. Những tiện ích và nhược điểm của trang Web học tập 38
1.6. Quản lý việc thiết kế và sử dụng trang Web học tập 40
1.6.1. Lập kế hoạch 40
1.6.2. Tổ chức thực hiện việc thiết kế và sử dụng trang Web học tập 40
1.6.3. Chỉ đạo triển khai việc thiết kế và sử dụng trang Web học tập 41
1.6.4. Kiểm tra, đánh giá việc thiết kế và sử dụng trang Web học tập 41
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRANG WEB HỌC TẬP TRONG
MÔI TRƢỜNG DẠY HỌC ĐA PHƢƠNG TIỆN Ở TRƢỜNG
CAO ĐẲNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI
2.1. Một số nét chính về trƣờng Cao đẳng Tài nguyên và

Môi trƣờng Hà Nội. 44


2.2. Quá trình ứng dụng CNTT và TT trong dạy học của
trƣờng Cao đẳng Tài nguyên và Môi trƣờng HàNội 46
2.3. Thực trạng của việc quản lí ứng dụng CNTT&TT và đa
phƣơng tiện trong dạy học của trƣờng hiện nay. 47
2.3.1. Thực trạng về quản lý thiết bị dạy học ở trường cao đẳng
Tài nguyên và Môi trường. 47
2.3.2. Nhận thức của giáo viên, giảng viên. 40
2.3.3. Thực trạng về thiết kế trang Web học tập. 50
2.3.4. Thực trạng về sử dụng trang Web học tập. 51
2.4. Yêu cầu thực tiễn của quản lý việc thiết kế và ứng dụng
trang Web học tập trong môi trƣờng dạy học đa phƣơng
tiện. 54
2.4.1. Nhận thức và năng lực của đội ngũ giảng viên về việc thiết kế,
sử dụng trang Web học tập trong môi trường dạy học đa phương
tiện. 54
2.4.2. Chính sách tạo động lực cho ngời thầy trong việc thiết kế
và sử dụng trang Web học tập 55
2.5. Đánh giá và xác định nguyên nhân 56
2.5.1. Về nhận thức. 56
2.5.2. Về công tác chỉ đạo việc thiết kế và sử dụng trang Web
học tập của người cán bộ quản lí. 56
2.5.3. Nguyên nhân 57
2.5.3.1. Nguyên nhân chủ quan 57
2.5.3.2. Nguyên nhân khách quan 58
Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ
DỤNG TRANG WEB HỌC TẬP TRONG MÔI TRƢỜNG DẠY HỌC ĐA
PHƢƠNG TIỆN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC Ở

TRƢỜNG CAO ĐẲNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI.
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý việc thiết kế và sử
dụng trang Web học tập. 59
3.1.1. Căn cứ vào các qui định, văn bản của Nhà nước về giáo dục 59


3.1.2. Căn cứ vào định hướng phát triển của trường Cao đẳng
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. 60
3.1.3. Căn cứ vào kết quả thu được qua nghiên cứu thực trạng của
công tác quản lý việc thiết kế và sử dụng trang Web học tập
ở trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội 61
3.2. Những nguyên tắc trong việc đề xuất các biện pháp 61
3.2.1. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp 61
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp 61
3.2.3. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp 62
3.3. Một số biện pháp quản lý việc thiết kế và sử dụng trang
Web học tập trong môi trƣờng dạy học đa phơng tiện. 62
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho giảng viên về tầm
quan trọng của việc thiết kế và sử dụng trang Web học tập
trong quá trình dạy học. 62
3.3.1.1. Mục đích của biện pháp . 62
3.3.1.2. Nội dung của biện pháp. 63
3.3.1.3. Tổ chức thực hiện biện pháp 64
3.3.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo, hướng dẫn giảng viên lựa chọn nội dung
phù hợp để thiết kế các trang Web học tập. 65
3.3.2.1. Mục đích của biện pháp 65
3.3.2.2. Nội dung của biện pháp. 65
3.3.2.3. Tổ chức thực hiện biện pháp. 66
3.3.3. Biện pháp 3: Quản lý thiết kế một trang Web học tập. 68
3.3.3.1. Mục đích của biện pháp 68

3.3.3.2. Nội dung của biện pháp 68
3.3.3.3. Tổ chức thực hiện biện pháp. 69
3.3.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo việc phối hợp giữa các giảng viên và
kỹ sư tin học trong việc thiết kế những trang Web học. 78
3.3.4.1. Mục đích của biện pháp 78
3.3.4.2. Nội dung của biện pháp 78
3.3.4.3. Tổ chức hực hiện biện pháp 79


3.3.5. Biện pháp 5: Quản lý việc sử dụng trang Web học tập nhằm
nâng cao chất lượng dạy. 82
3.3.5.1. Mục đích của biện pháp 82
3.3.5.2. Nội dung của biện pháp 82
3.3.5.3. Tổ chức thực hiện biện pháp 83
3.3.6. Biện pháp 6: Quản lý việc kiểm tra đánh giá nhằm nâng
cấp và phát triển các trang Web học tập. 84
3.3.6.1. Mục đích của biện pháp 84
3.3.6.2. Nội dung của biện pháp 85
3.3.6.3. Tổ chức thực hiện biện pháp 85
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp. 87
3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận 91
2. Khuyến nghị 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC






BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Số TT
Viết đầy đủ
Viết tắt
1
Cán bộ quản lý
CBQL
2
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CNH- HĐH
3
Chất lượng giáo dục
CLGD
4
Chương trình con
CTC
5
Công nghệ thông tin
CNTT
6
Công nghệ thông tin và truyền thông
CNTT&TT
7
Giáo dục và đào tạo
GD&ĐT
8
Đại học Quốc gia Hà Nội
ĐHQGHN

9
Đa phương tiện
ĐPT
10
Khoa học Công nghệ
KH-CN
11
Sinh viên
SV
12
Nhà xuất bản
NXB
13
Quản lý.
QL
14
Xã hội hoá.
XHH
15
Phương pháp dạy học
PPDH
16
Tổng số
TS
17
Tài nguyên và Môi trường
TN&MT
18
Ban giám hiệu
BGH

19
Giảng viên
GV
20
Quá trình dạy học
QTDH
21
Microsoft
MS





DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
1. Danh mục các bảng
Bảng 2.1: Thống kê giảng viên trường cao đẳng TN&MT Hà Nội
Bảng 2.2: Kết quả điều tra việc soạn giáo án dạy học tích cực
Bảng 2.3: Kết quả điều tra việc thiết kế và sử dụng giáo án điện tử
Bảng 2.4: Kết quả điều tra việc thiết kế và sử dụng trang Web học
tập.
Bảng 3.1: Kết quả thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp.
2. Danh mục các sơ đồ, hình vẽ
Sơ đồ 1.1: Bản chất quá trình quản lý
Sơ đồ 2.1: Mô hình quản lý
Sơ đồ 1.3: Cấu trúc chức năng của QTDH
Sơ đồ 1.4: Media trong mô hình dạy học
Hình P4.1: Màn hình giao diện phần mềm Microsoft Frontpage
Hình P4.2: Màn hình chọn một mẫu Web Template

Hình P4.3: Đặt tiêu đề cho một trang Web
Hình P4.4: Lưu một WebSite
Hình P4.5: Thêm một trang Web mới
Hình P4.6: Chèn thêm File vào trang Web
Hình P4.7: Cửa sổ tạo liên kết
Hình P4.8: Cửa sổ tạo Marquee
Hình P4.9: Xác định thuộc tính Marquee







1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển ngày càng nhanh và
đã bước sang một giai đoạn mới. Tri thức và thông tin trở thành yếu tố hàng
đầu và là nguồn tài nguyên có giá trị nhất. Trong bối cảnh đó, giáo dục trở
thành nhân tố quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Các nước
trên thế giới kể cả các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển
đều coi giáo dục - đào tạo là nhân tố quyết định sự phát triển nhanh và bền
vững của mỗi quốc gia. UNESCO cũng chỉ rõ: “Không có một sự tiến bộ và
thành đạt nào có thể tách khỏi sự tiến bộ và thành đạt trong lĩnh vực giáo
dục của mỗi quốc gia “. Đào tạo lực lượng lao động đáp ứng yêu cầu phát
triển của xã hội, giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng không chỉ trong
việc truyền thụ các tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo mà còn trong cả sự
hình thành và phát triển một nhân cách toàn diện cho người học. Trong bối

cảnh đó đổi mới giáo dục và đào tạo đã và đang diễn ra trên qui mô toàn
cầu, tạo nên những biến đổi sâu sắc trong nền giáo dục thế giới. Cùng với
vấn đề đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học theo hướng hiện đại hoá, cuộc
cách mạng về phương pháp dạy học đang diễn ra theo 3 hướng chính: tích
cực hoá, cá biệt hoá và công nghệ hoá nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả dạy học nói riêng, giáo dục và đào tạo nói chung.
Một phần của Công nghệ hoá ở đây chính là việc phát triển và ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT), môi trường dạy
học đa phương tiện vào quá trình dạy học. Hội thảo Quốc tế về giảng dạy
đại học được tổ chức tại Pari (10/1998) đã khẳng định “… Đặc biệt coi
trọng trang bị các thiết bị giảng dạy chuyên ngành đối với các môn học ở
trình độ cao phù hợp với nhu cầu xã hội và giảng dạy nhờ vào công nghệ
mới về thông tin và truyền thông”. Đây là thời cơ và thách thức của nền
giáo dục các nước chậm phát triển trong đó có Việt Nam.


2
Trong “Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010” của Chính phủ đã
nhận định: “Sự đổi mới và phát triển giáo dục đang diễn ra ở qui mô toàn
cầu tạo cơ hội tốt để giáo dục Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với các xu
thế mới, tri thức mới, những cơ sở lý luận, phương thức tổ chức, nội dung
giảng dạy hiện đại và tận dụng các kinh nghiệm quốc tế để đổi mới và phát
triển”. Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị (khoá VIII) khẳng định: “ứng
dụng và phát triển CNTT là nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng
cách phát triển so với các nước đi trước. Mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng đều phải ứng dụng CNTT để phát
triển“. Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo
và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2001-2005 nêu rõ:
“CNTT và đa phương tiện sẽ tạo ra những thay đổi lớn trong hệ thống quản

lý giáo dục, trong chuyển tải nội dung chương trình đến người học, thúc đẩy
cuộc cách mạng về phương pháp dạy và học“.
Là trường cao đẳng của Bộ Tài nguyên và Môi trường đào tạo nhân
lực thực hiện nhiệm vụ quản lý tài nguyên của đất nước. Trường cao đẳng
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, từ nhiều năm nay đã triển khai đổi mới
nội dung, chương trình và phương pháp giảng dạy trong tất cả các Khoa,
ngành đào tạo trong trường bảo đảm phù hợp với thực tiễn đề ra. Về
phương pháp giảng dạy, với đặc thù là trường đào tạo đa ngành bao gồm:
các ngành quản lý tài nguyên; kỹ thuật và công nghệ phục vụ điều tra và
quản lý tài nguyên. Nhiều môn học có mô hình động phức tạp, thường
xuyên phải cập nhật kiến thức, công nghệ mới (công nghệ môi trường, công
nghệ thông tin, công nghệ trắc địa, bản đồ, ). Vì vậy khi áp dụng các
phương pháp dạy học truyền thống đã không mang lại hiệu quả cao. Để hỗ
trợ cho việc đổi mới phương pháp dạy học, nhiều năm qua Nhà trường đã
đầu tư kinh phí để mua sắm thiết bị dạy học hiện đại, khuyến khích ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học như xây dựng giáo


3
án điện tử và gần đây cùng với sự ra đời tự phát của một vài trang Web hỗ
trợ học tập một số môn trong các ngành, việc thiết kế và sử dụng trang Web
học tập đã được đặt ra tại khoa Công nghệ thông tin, Tuy nhiên, vì đang ở
giai đoạn ban đầu vừa làm vừa rút kinh nghiệm, nên Nhà trường còn nhiều
lúng túng, bị động trong quá trình quản lý việc thiết kế và sử dụng trang
Web học tập, chưa có biện pháp quản lý hữu hiệu.
Để góp phần khắc phục những tồn tại trên và đột phá vào một hướng
mới, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Một số biện pháp quản lý việc thiết kế
và sử dụng trang Web học tập trong môi trường dạy học đa phương
tiện nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường cao đẳng Tài nguyên
và Môi trường Hà Nội”.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lý việc thiết kế và sử
dụng trang Web học tập trong môi trường dạy học đa phương tiện nhằm
nâng cao chất lượng dạy học ở trường cao đẳng Tài nguyên và Môi trường
Hà Nội
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài đặt ra một số nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý việc thiết kế và sử dụng trang
Web học tập trong môi trường dạy học đa phương tiện.
- Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý việc thiết kế và sử dụng trang
Web học tập trong môi trường dạy học đa phương tiện ở trường cao đẳng
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp khả thi để quản lý việc thiết kế và sử
dụng trang Web học tập trong môi trường dạy học đa phương tiện nhằm


4
nâng cao chất lượng dạy học ở trường cao đẳng Tài nguyên và Môi trường
Hà Nội.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Thiết kế và sử dụng trang Web học tập trong môi trường dạy học đa
phương tiện nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường Cao đẳng Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội.
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý việc thiết kế và sử dụng trang Web học tập
trong môi trường dạy học đa phương tiện ở trường cao đẳng Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học

Nếu đề ra được các biện pháp quản lý việc thiết kế và sử dụng các
trang Web học tập trong môi trường dạy học đa phương tiện phù hợp thì sẽ
nâng cao được chất lượng dạy học ở trường cao đẳng Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội.
6. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian hạn chế, nên đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu hoạt
động quản lý việc thiết kế và sử dụng trang Web học tập trong môi trường
dạy học đa phương tiện ở trường cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Thu thập thông tin quản lý việc thiết kế và sử dụng trang Web học tập
trong môi trường dạy học đa phương tiện để từ đó phân tích, tổng hợp, hệ


5
thống hoá, khái quát hoá và đánh giá để xây dựng cơ sở lý luận cho luận
văn.
- Nghiên cứu các quan điểm giáo dục của Đảng và Nhà nước ta.
- Nghiên cứu các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài
nguyên và Môi trường và trường cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội có liên quan đến thiết bị dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, ứng
dụng CNTT&TT trong quá trình dạy học.
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Dùng phương pháp điều tra để thu thập những thông tin về thực
trạng công tác quản lý việc thiết kế và sử dụng trang Web học tập, qua đó
đánh giá công tác quản lý việc thiết kế và sử dụng trang Web học tập trong
môi trường dạy học đa phương tiện ở trường cao đẳng Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội.
+ Phương pháp chuyên gia: gặp gỡ, trao đổi lấy ý kiến của các chuyên

gia về quản lý thiết kế và sử dụng trang Web học tập trong môi trường dạy
học đa phương tiện.
+ Phương pháp bổ trợ: Quan sát trực tiếp các giờ giảng ở các phòng học
đa phương tiện; phỏng vấn và trò chuyện với sinh viên, giáo viên, cán bộ quản
lý,… để rút ra được những nhận xét, những đánh giá về công tác quản lý việc
thiết kế và sử dụng trang Web học tập trong môi trường dạy học đa phương
tiện của Nhà trường.
7.3. Những phƣơng pháp hỗ trợ khác
Phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu khảo sát


6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRANG WEB HỌC TẬP
TRONG MÔI TRƢỜNG DẠY HỌC ĐA PHƢƠNG TIỆN.

1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về Quản lý
Theo quan điểm duy vật lịch sử thì lịch sử phát triển của xã hội loài
người trải qua 5 giai đoạn, ở mỗi giai đoạn có một hình thái kinh tế xã hội
đặc thù và có một đặc trưng về tổ chức, quản lý xã hội. Ngay từ khi sơ khai
tổ chức sinh hoạt và lao động của loài người đã mang tính cộng đồng, cho
đến khi xuất hiện các tổ chức thị tộc, bộ lạc vấn đề tổ chức xã hội và quản
lý xã hội chính thức được ra đời cùng với sự quản lý và phân chia lao động,

Trong lịch sử xã hội học, hoạt động quản lý gắn liền và được xem như
là một bộ phận của khoa học lao động, khoa học tổ chức, xã hội học nghề
nghiệp,
Khái niệm “quản lý” được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau dựa

trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau, vừa là khoa học vừa là nghệ thuật
đang là vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm. Sau đây là một số định nghĩa về
“quản lý ”:
Theo quan điểm của l‎ý thuyết hệ thống, quản lý là “phương thức tác
động có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ thống các
quy tắc, các ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ
thống nhằm duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt tới
mục tiêu.‎”
Theo quan điểm của điều khiển học, quản lý là "chức năng của
những hệ có tổ chức, với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ


7
thuật ) nó bảo toàn cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý
là một tác động hợp quy luật khách quan, làm cho hệ vận hành và phát
triển”.
Trong bài giảng cao học: “Cơ sở khoa học Quản lý trong quản lý giáo
dục”- Nguyễn Quốc Chí-Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã trích dẫn:
- Theo F.W.Tay lor (nhà quản lý người Mỹ 1856 - 1915). Ông cho
rằng “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm
cái đó bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”, được thể hiện cụ thể qua
bốn nguyên tắc quản lý của ông [21, tr.16].
- Theo H.Fayol (1841-1925 ), kỹ sư người Pháp - Ông quan niệm:
“Quản lý hành chính là kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm
tra”[21, tr.18]; và được thể hiện trên 14 nguyên tắc quản lý của ông. Trong
học thuyết quản lý của mình H. Fayol đưa ra 5 chức năng cần thiết của một
nhà quản lý là:
Dự báo và lập kế hoạch; Tổ chức; Chỉ huy; Phối hợp; Kiểm tra và sau
này được kết hợp thành 4 chức năng: Lập kế hoạch; Tổ chức; Chỉ đạo;
Kiểm tra.

Đề cập đến vấn đề quản lý, tác giả Đặng Vũ Hoạt và tác giả Hà Thế
Ngữ cho rằng: "Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục
tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định”
[16, tr.29].
Tác giả Nguyễn Văn Lê quan niệm: “Quản lý là một hệ thống xã
hội, là khoa học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ thống
bằng những phương pháp thích hợp, nhằm đạt các mục tiêu đề ra cho hệ
và từng thành tố của hệ” [17, tr.6].
Những quan niệm về quản lý trên đây tuy có cách tiếp cận khác nhau
nhưng nhận thấy chúng đều bao hàm một ‎ nghĩa chung, đó là:
- Quản lý là các hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực
cá nhân, đảm bảo hoàn thành các công việc và là phương thức tốt nhất để


8
đạt được mục tiêu chung của tập thể.
- Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể
quản l‎ý lên đối tượng quản lý thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng
có hiệu quả cao nhất các nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để
hệ thống ổn định, phát triển, đạt được những mục tiêu đã định.
Như vậy, quản lý là một quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống, bao gồm
các thành phần:
+ Chủ thể quản lý: (người quản lý, tổ chức quản lý) đề ra mục tiêu
dẫn dắt điều khiển các đối tượng quản lý để đạt tới mục tiêu định sẵn.
+ Khách thể quản lý (đối tượng quản lý): Con người (được tổ chức
thành một tập thể, một xã hội ), thế giới vô sinh (các trang thiết bị kỹ
thuật ), thế giới hữu sinh (vật nuôi, cây trồng ).
+ Cơ chế quản lý: Những phương thức mà nhờ đó hoạt động quản lý

được thực hiện và quan hệ tương tác qua lại giữa chủ thể quản lý và khách
thể quản lý được vận hành điều chỉnh.
+ Mục tiêu chung: Cho cả đối tượng quản l‎‎‎ý và chủ thể quản lý, đây
là căn cứ để chủ thể quản lý tạo ra các hoạt động quản lý.
Với khái niệm này, về bản chất quá trình quản lý có thể được biểu diễn
dưới dạng sơ đồ sau:




Thông tin


Kế hoạch
Kiểm tra
Tổ chức
Chỉ đạo


9

Sơ đồ 1.1: Bản chất quá trình quản lý
* Lập kế hoạch
Kế hoạch là văn bản, trong đó xác định những mục tiêu và những quy
định, thể thức để đạt được những mục tiêu đó. Có thể hiểu lập kế hoạch là
quá trình thiết lập các mục tiêu, hệ thống các hoạt động và các điều kiện
đảm bảo thực hiện các mục tiêu đó.
Nói cách khác, kế hoạch là bản hướng dẫn, theo đó:
- Một hệ thống cơ quan, đơn vị sẽ đầu tư nguồn lực theo nhu cầu để
đạt được mục tiêu.

- Các thành viên của hệ thống, đơn vị tiến hành các hoạt động có liên
quan chặt chẽ tới các mục tiêu, các quy định và các quá trình; đồng thời trên
cơ sở đó giám sát và đánh giá việc thực hiện các mục tiêu và có thể điều chỉnh
các hoạt động nếu không thoả mãn những tiến bộ đạt được.
* Tổ chức
Tổ chức là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, phân định quyền hạn
và trách nhiệm cụ thể với các nguồn lực và điều kiện hoạt động cho các thành
viên của tổ chức để họ có thể tiến hành các công việc nhằm đạt được các mục
tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả. Ứng với những mục tiêu khác nhau đòi
hỏi cấu trúc của tổ chức của đơn vị cũng khác nhau. Người quản lý cần lựa
chọn cấu trúc của tổ chức cho phù hợp với mục tiêu và nguồn lực hiện có. Quá
trình đó còn được gọi là thiết kế tổ chức.
* Chỉ đạo
Chỉ đạo là điều hành, điều khiển tác động, huy động và giúp đỡ những
cán bộ dưới quyền thực hiện những nhiệm vụ được phân công. Hoạt động
chỉ đạo là làm việc với con người.
Như vậy bản chất Chỉ đạo là tác động một cách có ý thức của chủ thể
quản lý vào đối tượng bị quản lý trên cơ sở phát huy một cách tối đa những
năng lực của cấp dưới nhằm đạt tới hiệu quả cao nhất những mục tiêu của


10
tổ chức. Nếu chỉ đạo hướng hành vi chủ đạo vào kết quả hoạt động tập thể
thì quản lý bám sát các mục tiêu cụ thể và gắn với các thao tác.
* Kiểm tra
Kiểm tra là một trong những chức năng cơ bản của quản lí, là quá trình
xem xét thực tế nhằm kiểm nghiệm giữa mục tiêu đề ra với cái đạt được
trên thực tế của đối tượng để thu nhận thông tin ngược tạo nên quá trình
điều chỉnh và tự điều chỉnh của hệ thống bị quản lí. Như vậy kiểm tra là quá
trình thu nhận thông tin, điều chỉnh thông tin, tạo lập kênh thông tin phản

hồi trong quản lí giáo dục, giúp các nhà quản lí điều chỉnh có hiệu quả mục
tiêu quản lí.
Người quản lý phải kiểm tra các hoạt động của đơn vị và việc thực
hiện các mục tiêu đề ra. Có 3 yếu tố cơ bản của công tác kiểm tra:
- Xây dựng chuẩn thực hiện
- Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với chuẩn.
- Nếu có sự chênh lệch thì cần điều chỉnh hoạt động. Trong trường
hợp cần thiết có thể điều chỉnh mục tiêu.
Như vậy, đối với mỗi hệ thống hoạt động quản lý có thể chia ra 3 nội
dung lớn: Lập kế hoạch; Tổ chức và chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch; Kiểm
tra, đánh giá các hoạt động và việc thực hiện các mục tiêu đề ra. Trong
những điều kiện cần thiết có thể điều chỉnh lại kế hoạch, hoặc mục tiêu,
hoặc các hoạt động cụ thể hoặc đồng thời có thể điều chỉnh cả 2 hoặc 3
nhân tố cho phù hợp.
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi
trường.
Với khái niệm trên, quản lý bao gồm các các yếu tố (các điều kiện) sau:


11
- Phải có một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động, và một đối
tượng bị quản lý phải tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý tạo ra. Tác
động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
- Phải có một mục tiêu đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể, mục tiêu
này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Chủ thể có thể là một người, nhiều người, một thiết bị. Còn đối
tượng có thể là con người (một hoặc nhiều người) hoặc giới vô sinh (máy
móc, thiết bị, đất đai, thông tin, hầm mỏ v.v…) hoặc giới sinh vật (vật nuôi,
cây trồng).









Sơ đồ 1.2. Mô hình quản lý

1.1.2. Quản lý Giáo dục
Theo sơ đồ phân loại khoa học (tam giác khoa học) của B.M Kêđrốp
thì quản lý‎ giáo dục thuộc ngành khoa học xã hội. Do mỗi phương thức xã
hội đều có một cách quản lý‎ khác nhau, cho nên khái niệm quản lý giáo dục
đã ra đời và hình thành từ nhiều quan niệm khác nhau.
Ở các nước tư bản chủ nghĩa, do vận dụng lý‎ luận quản lý xí nghiệp
vào quản lý cơ sở giáo dục (trường học) nên quản lý giáo dục được coi như
một loại quản lý “xí nghiệp đặc biệt”.

Chủ thể
quản lý
Đối
tượng
bị
quản lý


Mục
tiêu



12
Ở các nước xã hội chủ nghĩa, do vận dụng quản lý xã hội vào quản lý
giáo dục, nên quản lý giáo dục thường được xếp trong lĩnh vực quản l‎ý văn
hoá tư tưởng như A.G. Afanaxep đã phân chia trong cuốn sách kinh điển
nổi tiếng của mình: "Con người trong quản l‎ý xã hội”. Như vậy, quản l‎ý
giáo dục được coi là bộ phận nằm trong lĩnh vực quản l‎ý văn hoá tinh thần.
Ở Việt Nam, quản lý‎ giáo dục cũng là một lĩnh vực được đặc biệt
quan tâm. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá VIII đã viết: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ
thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”[9].
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn “Quản lý giáo dục là tập hợp những
biện pháp tổ chức, phương pháp giáo dục, kế hoạch hoá tài chính, cung
tiêu… nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ
thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về
mặt số lượng, cũng như về chất lượng”[32, tr.29].
Quản lý giáo dục là một ngành khoa học nó có những đặc trưng riêng
khác biệt với các quản lý kinh tế xã hội khác. Để nắm được các mô hình
quản lý giáo dục và vận dụng chúng vào công tác thực tiễn quản lý giáo
dục, quản lý nhà trường chúng ta cần biết các yếu tố nào đã cấu thành lý
thuyết quản lý giáo dục. Các nhà lí luận cho rằng có ba thành tố sau:
- Khái niệm: Quản lý giáo dục là khoa học quản lý cũng như các khoa
học quản lý khác đều có bốn chức năng cơ bản: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra được thực hiện trên toàn bộ các hoạt động giáo dục.
- Quá trình hình thành “Quản lý giáo dục”: là quá trình đan xen kéo
dài giữa một bên là bối cảnh chính trị, kinh tế, xã hội, các chiến lược quản
lý và các hành vi chấp nhận được để đáp ứng bối cảnh đó với một bên là
những dẫn giải về các luận cứ cho việc sử dụng những chiến lược và hành
vi quản lý tương ứng. Như vậy, vai trò của lý thuyết quản lý giáo dục là:



13
Làm sáng tỏ những giá trị tiềm ẩn; dự báo những kết quả; tạo điều kiện cho
những phân tích so sánh.
- Nội dung của quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục mang tính liên
ngành.
Xã hội học là một thành tố trong sự phát triển của lý luận và thực tiễn
quản lý giáo dục nổi bật nhất ở lĩnh vực lý luận tổ chức.
Tâm lý học tổ chức cung cấp lý thuyết có tính thực hành về quản lý
nói chung và quản lí giáo dục nói riêng.
Lí thuyết quản lý kinh tế được áp dụng vào quản lý giáo dục để quản
lý tài chính, lập kế hoạch ngân sách, tính toán chi phí và tính toán hiệu quả
đào tạo,
Triết học đóng góp vào việc đánh giá các hoạt động quản lý giáo dục
và làm tăng thêm nhận thức rõ ràng về giá trị và những vấn đề cấp bách về
phương diện đạo đức đang làm nền tảng cho những hành vi quản lý trong
Nhà trường.

Bên cạnh đó có những lĩnh vực quản lý chỉ thuộc các nhà quản lý giáo
dục: quản lý chương trình, quản lý dạy và học,
1.1.3. Quản lý hoạt động dạy học
1.1.3.1. Hoạt động dạy học.
Trong lịch sử giáo dục thế giới đã có rất nhiều quan niệm khác nhau
về dạy học. Có học giả cho rằng: “Dạy học chỉ là sự truyền thụ tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo cho người học”. Cách hiểu này khó được chấp nhận vì nó đã
đơn giản hoá hành vi dạy học, biến dạy học trở thành hoạt động truyền
thông tin thuần tuý và như thế người ta có cảm giác rằng dạy học là một sự
nhồi nhét kiến thức. Vậy nên hiểu dạy học như thế nào cho đúng? Theo
Gangné “Dạy học là tổ chức các tình huống học tập”. Nghĩa là người giáo

viên cần phải tạo ra các tình huống để học sinh tham gia giải quyết, thông


14
qua các hoạt động học tập đó các em sẽ tìm ra được những kiến thức, kinh
nghiệm, kỹ xảo cần thiết. Ở đây dạy học không còn là sự nhồi nhét thông
tin nữa mà là sự tổ chức, dẫn dắt học sinh tìm ra kiến thức mới. Có thể thấy
rằng, định nghĩa trên là hoàn toàn hợp lý. Bởi vì việc học tập của học sinh
bao giờ cũng gắn với sự hiểu. Mà hiểu không có nghĩa là ghi nhớ các kiến
thức sẵn có mà là sự khám phá và sáng tạo lại các kiến thức đó.
Nếu ta giả sử rằng sư phạm là một hành động nhằm tạo ra hiệu quả
trong học tập thì có thể coi tình huống dạy học là một “tình huống sản xuất”
mà trong đó nguyên vật liệu cần được chuyển hoá là học sinh. “Tình huống
sản xuất” đó có thể được mô tả như sau: Xét trong một hệ hạn chế dạy học,
ở đầu vào học sinh có trình độ là N và ở trong tình huống A. Qua quá trình
chuyển hoá về nguyên tắc, ở đầu ra học sinh phải đạt được một trình độ N’
cao hơn N vì khi đó các em đã tiếp thu được những kiến thức nhất định
bằng hoạt động tích cực của bản thân.
Để có thể thiết kế một chiến lược dạy học hiệu quả điều đầu tiên mà
giáo viên cần quan tâm là xác định chính xác mục tiêu dạy học - đầu ra
mong muốn. Trong quá trình học tập, học sinh phân tích những tình huống
khác nhau mà giáo viên đưa ra, so sánh kết quả mình tìm được với các bạn,
tiếp thu có chọn lọc những ý kiến khác để thu được kiến thức mới. Thông
qua việc giải quyết các tình huống học tập, làm các bài tập… theo yêu cầu
của giáo viên học sinh có thể tự đánh giá được mức độ hiểu bài của mình từ
đó xem xét lại vấn đề vừa học, điều chỉnh bản thân.
Như vậy, Dạy học bao gồm hai hoạt động, hoạt động dạy của thầy và
hoạt động học của học sinh. Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với
nhau.
* Hoạt động dạy của thầy

Là truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động chiếm lĩnh tri
thức của học sinh, giúp học sinh nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng


15
thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội
dung học theo chương trình quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy là quá
trình hoạt động sư phạm của thầy, làm nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ chức,
điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh.

* Hoạt động học của học sinh
Là quá trình tự điều khiển chiếm lĩnh khái niệm khoa học, học sinh tự
giác, tích cực dưới sự điều khiển của thầy nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa
học. Hoạt động học cũng có những chức năng kép là lĩnh hội và tự điều
khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học một cách tự giác, tích cực
nhằm biến tri thức của nhân loại thành học vấn của bản thân, hình thành hệ
thống những kỹ năng, kỹ xảo vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn
thiện nhân cách của bản thân.
Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn
tại song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ
sung cho nhau, kết quả hoạt động học của học sinh không thể tách rời kết
quả hoạt động dạy của thầy và kết quả hoạt động dạy của thầy không thể
tách rời kết quả học tập của học sinh.
1.1.3.2. Quá trình dạy học
Quá trình dạy học là một quá trình xã hội gắn liền với hoạt động của
con người bao gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
động học của học sinh nhằm đạt tới những mục đích nhất định trên cơ sở
thực hiện các nhiệm vụ nhất định. Hai hoạt động này diễn ra đồng thời,
song song và là hai mặt của quá trình dạy học trong đó giáo viên là người
đóng vai trò chủ đạo, truyền thụ hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo còn học

sinh là người lĩnh hội hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đó.
* Khái niệm quá trình dạy học


16
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quá trình dạy học là một hệ toàn
vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này luôn
tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau và sinh thành ra nhau, sự tương
tác giữa dạy và học mang tính chất cộng tác (cộng đồng và hợp tác), trong
đó hoạt động dạy đóng vai trò chủ đạo” [26, tr.52].
Theo quan điểm của lý luận dạy học hiện đại, nói quá trình dạy học
tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các thành tố cơ bản: mục đích dạy
học, nội dung dạy học, phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện dạy
học, kết quả dạy học, hoạt động của giáo viên, của học sinh. Các thành tố
này có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau trong môi trường xã
hội-chính trị và môi trường khoa học, kỹ thuật nhất định.
Trong quá trình dạy học: Người thầy luôn giữ vai trò trong việc định
hướng tổ chức, điều khiển và thực hiện các hoạt động truyền thụ tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo đến người học một cách khoa học. Người học sẽ có ý thức tiếp
thu một cách tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo hệ thống kiến thức, kỹ năng
kỹ xảo, nhằm hình thành năng lực và nhân cách cho bản thân. Quá trình dạy
học của thầy giáo và học sinh là một quá trình hoạt động, trong đó thầy giáo
giữ vai trò chủ đạo, học sinh đóng vai trò tích cực, chủ động nhằm thực hiện
tốt các nhiệm vụ dạy học. Nhiệm vụ dạy học trong nhà trường không chỉ
đảm bảo trình độ học vấn mà còn góp phần hình thành nhân cách của người
học sinh.
Qua đó có thể hiểu QTDH là một hệ toàn vẹn, nó bao gồm hoạt động
dạy và hoạt động học.
Cấu trúc của QTDH được biểu diễn bằng sơ đồ sau:






KHÁI NIỆM KHOA HỌC
Dạy
Truyền đạt
Điều khiển
Học
Truyền đạt
Điều khiển
Cộng
Tác

×