Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Các biện pháp quản lý giáo dục sức khỏe thể chất cho học sinh Trung học phổ thông ở trường Trung học phổ thông An Lão - Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 127 trang )

đại học quốc gia hà nội
tr-ờng đại học giáo dục













Nguyễn ngọc thịnh








Các Biện pháp quản lý giáo dục sức khoẻ thể chất
cho học sinh trung học phổ thông ở tr-ờng
trung học phổ thông an lão hảI phòng


Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 05






Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục







Ng-ời h-ớng dẫn khao học: pgs.ts. lê ngọc hùng



























Hà Nội - 2009
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU

1.
Lý do chọn đề tài
1
2.
Mục đích nghiên cứu
6
3.
Nhiệm vụ nghiên cứu
6
4.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
6
5.
Giả thiết khoa học
6

6.
Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
7
7.
Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
7
8.
Phương pháp nghiên cứu
7
9.
Cấu trúc luận văn
8
Chƣơng 1: CƠ SỞ KÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC SỨC KHOẺ THỂ CHẤT TRONG TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
1.1.
Cơ sở lý luận
9
1.1.1.
Khái niệm về quản lý
9
1.1.2.
Bản chất của quản lý
11
1.1.3.
Chức năng quản lý
11
1.1.4.
Các nguyên tắc quản lý
13

1.2.
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
15
1.2.1.
Quản lý giáo dục (QLGD)
15
1.2.2.
Quản lý nhà trường
17
1.3.
Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục thể chất
22
1.3.1.
Khái niệm cơ bản về Giáo dục thể chất
23
1.3.2.
Chương trình giáo dục thể chất
32
1.4.
Khái niệm dạy - học
34
1.5.
Quản lý đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên thể dục thể
thao nói riêng
34
1.5.1.
Đặc điểm lao động của đội ngũ giáo viên
34
1.5.2.
Lao động của người giáo viên mang tính chất đặc biệt

35
1.6.
Vị trí, nhiệm vụ chương trình giáo dục thể chất và phân phối
37
chương trình bậc THPT
1.6.1.
Vị trí, nhiệm vụ của giáo dục thể chất trong trường THPT ở
nước ta
37
1.6.2.
Yếu tố đảm bảo cho GDTC trong các trường THPT
39
1.6.3.
Khái niệm quản lý GDSKTC
40
1.6.4.
Tầm quan trọng của việc quản lý nhằm nâng cao chất lượng
GDSKTC
45
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC SỨC KHOẺ
THỂ CHẤT Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG AN LÃO –
HẢI PHÒNG
2.1.
Vài nét về Trường trung học phổ thông An Lão - Hải Phòng
48
2.2.
Thực trạng quản lý GDSKTC cho học sinh ở Trường THPT
An Lão - Hải Phòng
50
2.2.1.

Về tổ chức bộ máy
50
2.2.2.
Thực trạng các biện pháp quản lý GDSKTC
52
Chƣơng 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG VÀ
HIỆU QUẢ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC SỨC KHOẺ
THỂ CHẤT Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG AN LÃO –
HẢI PHÒNG
3.1.
Những căn cứ để xây dựng biện pháp
69
3.2.
Các biện pháp quản lý GDSKTC cho học sinh Trường trung
học phổ thông An Lão - Hải Phòng
70
3.2.1.
Biện pháp 1: Nâng cao năng lực, nhận thức cho đội ngũ cán
bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh về GDSKTC
70
3.2.2.
Biện pháp 2: Tăng cường kiểm tra, đánh giá, giám sát việc
GDSKTC
72
3.2.3.
Biện pháp 3: Nâng cao vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên
thông qua kết hợp giáo dục chính khoá với giáo dục ngoại
khoá
74
3.2.4.

Biện pháp 4: Đẩy mạnh xã hội hoá GDSKTC
76
3.2.5.
Biện pháp 5: Thống nhất quản lý giáo dục theo tinh thần giáo
dục toàn diện
77
3.2.6.
Biện pháp 6: Thực hiện bồi dưỡng thường xuyên về chuyên
79
môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên và đổi mới phương pháp
dạy học Thể dục ở trường THPT An Lão
3.2.7.
Biện pháp 7: Hoàn thiện cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ cho
công tác GDSKTC
81
3.2.8.
Biện pháp 8: Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận lãnh đạo,
quản lý và các phòng, ban chức năng trong việc thực hiện kế
hoạch GDSKTC
82
3.2.9.
Biện pháp 9: Thực hiện công tác thi đua khen thưởng kích
thích động lực dạy học về GDSKTC
84
3.3.
Tổ chức thực hiện các biện pháp
86
3.3.1.
Khảo sát về mức độ cần thiết của từng biện pháp quản lý
GDSKTC

87
3.3.2.
Đánh giá về mức độ quan trọng của các biện pháp quản lý
GDSKTC
89
3.3.3.
Đánh giá về tính khả thi của từng biện pháp quản lý GDSKTC
93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
99
1.
Kết luận
99
2.
Khuyến nghị
101
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
104
PHỤ LỤC














NHỮNG DANH TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


CNH-HĐH Công nghiệp hoá hoá đất nước
GDSKTC Giáo dục sức khoẻ thể chất
TDTT Thể dục thể thao
THPT Trung học phổ thông
QLGDSKTC Quản lý giáo dục sức khoẻ thể chất
QLGD Quản lý giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
XHCN Xã hội chủ nghĩa
CNV Công nhân viên
RLTT Rèn luyện thể thao
XHH Xã hội hoá
GDTC Giáo dục thể chất











- 1 -


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
"Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người, là nhân tố quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc". Để thực hiện thành
công công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH-HĐH) đất nƣớc Việt
Nam thì nguồn nhân lực dồi dào, sung sức, khoẻ mạnh cả về thể chất, tinh
thần, và trí tuệ là vô cùng cần thiết. Vấn đề này đã đƣợc Đảng và nhà nƣớc ta
khẳng định từ rất sớm trong các Chỉ thị, Nghị quyết trong đó đòi hỏi con
ngƣời Việt Nam "Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, trong
sáng về đạo đức, phong phú về tinh thần"[50,04].
Giáo dục sức khoẻ thể chất là một bộ phận hữu cơ trong các hoạt động
giáo dục của nhà trƣờng, bởi sự đóng góp tích cực của hoạt động này sẽ giúp
cho học sinh nói chung và học sinh trung học phổ thông nói riêng phát triển
một cách toàn diện về đức - trí - thể - mỹ - lao. Một trong những nhiệm vụ
quan trọng phải đƣợc quan tâm là "Đào tạo thế hệ trẻ nước ta trở thành
những con người có đủ bản lĩnh, phẩm chất và năng lực đảm đương sứ mạng
lịch sử của mình" [115]. Để có đƣợc nguồn nhân lực hùng hậu trong tƣơng
lai, điều tất yếu là phải quan tâm chăm lo sự nghiệp giáo dục, vì "đầu tư cho
giáo dục là đầu tư cho tương lai" [4] và "muốn tiến hành công nghiệp hoá,
hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển giáo dục, đào tạo, phát huy nguồn nhân
lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển nhanh và bền vững " [114].
Nghị quyết Trung Ƣơng II khoá VIII của Đảng về Giáo dục, Đào tạo và
khoa học công nghệ cũng đã đƣợc khẳng định: "Muốn xây dựng đất nước
giàu mạnh, văn minh không chỉ có con người phát triển về trí tuệ, trong sáng
về đạo đức, lối sống mà còn phải là con người cường tráng về thể chất. Chăm
lo cho con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các
- 2 -
cấp, các ngành, các đoàn thể trong đó có Giáo dục - Đào tạo, Y tế và Thể dục
thể thao"[116].

Giáo dục thể chất và thể thao học đƣờng - Giáo dục sức khoẻ thể chất
(GDSKTC) thực sự có vị trí quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu nói trên
nhằm góp phần đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện về nhân
cách, trí tuệ và thể chất để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nƣớc, giữ vững và tăng cƣờng an ninh quốc phòng.
Đứng trƣớc sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ
của công nghệ thông tin, xu thế toàn cầu hoá, việc học tập của học sinh càng
ngày càng có những đòi hỏi cao hơn và nặng nề hơn. Song song với việc chăm
lo đời sống vật chất và tinh thần cho học sinh, các hoạt động về thể dục thể
thao (TDTT) là phƣơng tiện bổ ích để hợp lý hoá chế độ hoạt động và nghỉ
ngơi, giữ gìn và nâng cao sức khoẻ cũng nhƣ năng lực hoạt động trong tất cả
các thời kỳ học tập. Việc GDSKTC còn có tác dụng quan trọng trong quá trình
rèn luyện đạo đức, ý chí và thẩm mĩ cho học sinh. Vì vậy, làm tốt việc
GDSKTC là đóng góp một phần đáng kể vào việc đào tạo những lớp học sinh
có kiến thức, năng động, đƣợc phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần.
Cấp trung học phổ thông (THPT) là một trong những cấp học cuối cùng
trong hệ thống giáo dục phổ thông. Trong cấp học này tập trung những học
sinh tuổi từ 16 đến 18 tuổi, đây là lứa tuổi đang phát triển sung mãn nhất về
thể lực và là lứa tuổi tiền đề để các em chuẩn bị bƣớc vào đời, tham gia đầy
đủ các hoạt động của xã hội, đây là lứa tuổi theo Luật quy định, đƣợc gọi là
tuổi vị thành niên. Vì vậy, GDSKTC cho học sinh ở giai đoạn này là nhằm
củng cố kiến thức và tạo những tiền đề vững chắc cho việc rèn luyện sức khoẻ
thể chất của các em sau này.
Thực hiện tốt chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng trong nhiều năm qua,
nhiều cán bộ, giáo viên giảng dạy môn giáo dục thể chất đã tận tuỵ phấn đấu
cho mục tiêu cao quý của giáo dục thể chất trong nhà trƣờng. Những đóng
- 3 -
góp tích cực và hiệu quả của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ đã xây dựng
đƣợc phong trào TDTT trong thanh thiếu niên cũng nhƣ trong toàn xã hội.
Tuy nhiên, việc tổ chức giảng dạy môn giáo dục thể chất nội khoá cũng nhƣ

các hoạt động ngoại khoá trong các trƣờng còn gặp nhiều khó khăn. Sự thành
công trong công tác giáo dục sức khoẻ thể chất cho học sinh không chỉ phụ
thuộc vào chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, mục tiêu, nội dung, phƣơng
pháp, điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật mà còn phụ thuộc vào chất lƣợng đội
ngũ giáo viên TDTT và việc quản lý hoạt động GDSKTC của nhà trƣờng.
Trƣờng THPT An Lão là trƣờng loại một và là trƣờng chuẩn quốc gia.
Trong những năm qua cũng đã có nhiều những thay đổi lớn về công tác quản
lý, cơ sở vật chất, chất lƣợng đội ngũ giáo viên v.v nên đã từng bƣớc nâng
cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo. Riêng về hoạt động GDSKTC bên cạnh
những ƣu điểm đã đạt đƣợc cũng còn có những tồn tại cần phải đƣợc quan
tâm đó là:
- Hiệu quả hoạt động GDSKTC chƣa cao.
- Đội ngũ giáo viên giảng dạy môn giáo dục thể chất còn nhiều hạn chế,
chƣa theo kịp tốc độ phát triển cũng nhƣ yêu cầu của xã hội.
- Cơ sở vật chất còn thiếu, chƣa đồng bộ, khuôn viên tập luyện chƣa
đáp ứng đủ với yêu cầu của chƣơng trình.
- Công tác quản lý bộ môn giáo dục thể chất còn kém hiệu quả, chậm
đổi mới về tƣ duy cũng nhƣ phƣơng thức quản lý.
- Các hình thức cũng nhƣ thời gian dành cho hoạt động ngoại khoá môn
giáo dục thể chất còn nghèo nàn và chắp vá.
Hiện nay, xã hội đã và đang đặt ra những yêu cầu mới cho các tổ chức
trong nhà trƣờng mà đặc biệt là tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh. Bởi vì: tổ chức, tập hợp, giáo dục cho đoàn viên thanh niên là một
trong những nhiệm vụ đã đƣợc quy định trong tại Điều 16 - Điều lệ Đoàn
thanh niên:
- 4 -
"1. Đại diện, chăm lo và bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán
bộ, đoàn viên, thanh thiếu nhi.
2. Tổ chức các hoạt động, tạo môi trƣờng giáo dục, rèn luyện đoàn
viên, thanh thiếu nhi nhằm góp phần thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,

văn hoá - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phƣơng, đơn vị.
3. Phối hợp với chính quyền, các đoàn thể và các tổ chức kinh tế - xã
hội làm tốt công tác thanh niên, chăm lo xây dựng Đoàn, tích cực xây dựng cơ
sở Đoàn, Hội, Đội ở địa bàn dân cƣ, tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng và chính
quyền." [41].
Hoạt động của Đoàn thanh niên trong nhà trƣờng là một bộ phận hữu
cơ của quá trình sƣ phạm. Phƣơng hƣớng và nhiệm vụ công tác của Đoàn
thanh niên là động viên giúp đỡ, tạo điều kiện cho các đoàn viên thanh niên
học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ học tập, tu dƣỡng, rèn luyện đạo đức, tƣ cách,
tác phong của ngƣời công dân tƣơng lai. Ngoài ra, Đoàn thanh niên còn có
một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng là tổ chức các hoạt động giáo dục ngoại
khoá để góp phần củng cố, mở rộng, khắc sâu tri thức, giao lƣu học tập, tích
luỹ kinh nghiệm, mở rộng quan hệ xã hội, hình thành kĩ năng giao tiếp, phát
triển các kỹ năng sống và năng lực hoạt động xã hội.
Sản phẩm của nhà trƣờng THPT chính là những thanh niên học sinh có
sức khoẻ tốt, đạo đức tốt và kiến thức phổ thông để các em sẵn sàng học lên
các bậc học (đại học, cao đẳng, ) hoặc ra xã hội tham gia vào lao động sản
xuất. Đó là những tố chất giúp các em trở thành những công dân tốt: có hiểu
biết và tôn trọng pháp luật, biết gìn giữ và phát huy truyền thống tốt đẹp của
gia đình, dòng họ, dân tộc và là lực lƣợng trụ cột của gia đình, xã hội. Trong
đó có một bộ phận là những thanh niên ƣu tú có khả năng nắm giữ những vị
trí then chốt, dẫn đạo trong xã hội. Sức khoẻ không là tất cả, nhƣng nó là yếu
tố đầu tiên cho phép con ngƣời có những ƣớc mơ táo bạo, và thực hiện đƣợc
những dự định lớn lao. Để các em học sinh trung học có một sức khoẻ tốt (sức
- 5 -
khoẻ thể chất và sức khoẻ tâm thần), đòi hỏi cả xã hội phải vào cuộc và lo cho
các em, nhƣng vai trò của nhà trƣờng THPT, đặc biệt là Đoàn thanh niên là
rất quyết định. Chỉ ở nơi nào Đoàn thanh niên giữ vai trò nòng cốt công tác
GDSKTC cho học sinh thì ở nơi đó các em học sinh mới có sức khoẻ tốt.
Hằng ngày các em học tập, rèn luyện trong môi trƣờng tốt: có các thầy cô dạy

bảo, tổ chức, hƣớng dẫn; có các bạn cùng trang lứa đánh giá, tán đồng .
Trong môi trƣờng đó các em đƣợc học tập, đƣợc thể hiện, đƣợc bộc lộ những
khả năng, những ƣu thế (có khi đó còn là những năng khiếu bẩm sinh) do đó
sức khoẻ, nhân cách của các em có điều kiện phát triển tự nhiên, phù hợp với
những quy chuẩn đạo đức xã hội.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn chƣa có nhiều nghiên cứu về vấn đề QLGDTC
trong nhà trƣờng nói chung và trong trƣờng THPT nói riêng. Sức khoẻ là vốn
quý nhất của con ngƣời và xã hội, nhƣng trên thực tế vẫn có quan niệm coi nhẹ
vấn đề này từ phía cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và cả phụ huynh học
sinh. Vì mục tiêu văn hoá, các em học sinh cấp THPT nhiều lúc và ở nhiều nơi
phải chịu nhiều áp lực về học tập (chƣơng trình chính khoá và chƣơng trình học
thêm). Điều này đặt ra sự cần thiết phải tập trung nghiên cứu và đánh giá một
cách khách quan về QLGDTC để có thể gợi ra những suy nghĩ về biện pháp
nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công tác này trong nhà trƣờng.
Là một cán bộ Đoàn nhiều năm trong trƣờng THPT, tôi đã giành nhiều
thời gian trực tiếp làm công tác GDSKTC thông qua chỉ đạo, tổ chức thực
hiện các hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên. Do đó, khi nghiên cứu vấn
đề này tôi sẽ có điều kiện áp dụng kiến thức quản lý giáo dục đã học đƣợc vào
đánh giá, tổng kết kinh nghiệm và kiểm chứng một số luận điểm khoa học. Từ
đó gợi ra suy nghĩ cần thiết để không ngừng cải tiến nhằm nâng cao chất
lƣợng GDSKTC cho học sinh. Với những lý do nêu trên, tôi đã chọn đề tài:
"Các biện pháp quản lý giáo dục sức khoẻ thể chất cho học sinh
trung học phổ thông ở Trường trung học phổ thông An Lão - Hải Phòng"
- 6 -
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng biện pháp quản lý
GDSKTC cho học sinh trung học phổ thông ở Trƣờng THPT An Lão - Hải
Phòng giai đoạn hiện nay, đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lƣợng và
hiệu quả quản lý GDSKTC, góp phần vào việc nâng cao chất lƣợng giáo dục
toàn diện của nhà trƣờng trƣớc những yêu cầu trong tình hình mới của xã hội

về giáo dục con ngƣời toàn diện.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý GDSKTC cho
học sinh trung học phổ thông.
- Khảo sát thực trạng GDSKTC và thực trạng quản lý GDSKTC cho học
sinh ở Trƣờng THPT An Lão - Hải Phòng, lý giải nguyên nhân của thực trạng.
- Đề xuất những biện pháp khả thi trong quản lý GDSKTC cho học
sinh ở Trƣờng THPT An Lão - Hải Phòng.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
- Quản lý GDSKTC cho học sinh trung học phổ thông ở Trƣờng THPT
An Lão - Hải Phòng
- Khách thể khảo sát thực tế:
+ 360 học sinh thuộc các khối lớp 10, 11, 12.
+ 50 cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên trực tiếp
tham gia vào GDSKTC.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý giáo dục sức khoẻ thể chất cho học sinh trung
học phổ thông ở Trƣờng trung học phổ thông An Lão - Hải Phòng.
5. Giả thiết khoa học
Hiện tại, việc quản lý hoạt động GDSKTC cho học sinh trung học phổ
ở Thành phố Hải Phòng nói chung và ở Trƣờng THPT An Lão - Hải Phòng
- 7 -
nói riêng: bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc vẫn còn những hạn chế và
bất cập nhất định. Trong điều kiện môi trƣờng kinh tế xã hội ở An Lão - Hải
Phòng hiện nay, hoạt động GDSKTC cho học sinh ở Trƣờng trung học phổ
thông An Lão - Hải Phòng sẽ đạt hiệu quả cao và góp phần tích cực vào việc
giáo dục con ngƣời toàn diện có đầy đủ đức, trí, thể, mỹ nếu thực hiện đồng
bộ, triệt để và có hệ thống các biện pháp quản lý phù hợp.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu này đƣợc giới hạn trong Trƣờng THPT An Lão -
Thành phố Hải Phòng.
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện trong thời gian: năm học 2008 - 2009.
7. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học: phát hiện những vấn đề và xây dựng mô hình
GDSKTC linh hoạt, mềm dẻo, có tính khả thi đối với nhà trƣờng.
- Góp phần xây dựng môi trƣờng giáo dục toàn diện, tạo ra lớp học sinh
có sức khoẻ thể chất tốt, năng động, sáng tạo.
- Nâng cao đƣợc vị thế và vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh trong nhà trƣờng bằng việc thu hút, tập hợp và giáo dục cho
đoàn viên thanh niên là học sinh.
8. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của
khoa học quản lý giáo dục, cụ thể là đề tài kết hợp các nhóm phƣơng pháp
nghiên cứu:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phƣơng pháp thu thập, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp tổng hợp,
hệ thống hoá.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát
- Phƣơng pháp điều tra, khảo nghiệm
- 8 -
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phƣơng pháp phân tích sản phẩm hoạt động.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo luận
văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục sức khoẻ thể
chất trong trƣờng trung học phổ thông
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục sức khoẻ thể chất ở Trƣờng

trung học phổ thông An Lão - Hải Phòng
Chương 3: Một số vấn đề nâng cao chất lƣợng và hiệu quả các biện
pháp quản lý giáo dục sức khoẻ thể chất ở Trƣờng trung học phổ thông An
Lão - Hải Phòng
- 9 -
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ
THỂ CHẤT TRONG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về quản lý
Karl Marx đã nói "Tất cả các lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến
một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất khác với sự vận
động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự
mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng".
Quản lý là một hiện tƣợng xã hội, nó xuất hiện nhƣ một yếu tố cần thiết
để nhằm phối hợp những nỗ lực cá nhân hƣớng tới mục tiêu chung. Hoạt động
quản lý ra đời từ rất sớm nhƣ là một yếu tố khách quan mang tính tất yếu
trong quá trình vận động và phát triển của lao động và các hoạt động xã hội.
Có nhiều góc độ tiếp cận khác nhau nên đã dẫn đến sự phong phú trong
các quan niệm về "quản lý". Sau đây là một số những qua niệm của các học
giả trong và ngoài nƣớc về "quản lý":
- Theo Karl Marx: Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tƣơng đối lớn thì ít nhiều cùng đến một sự
chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động những khí quan độc lập của nó. Qua quan
niệm này chúng ta thấy Marx đã lột tả đƣợc bản chất quản lý là một hoạt động
lao động, một hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển

của loài ngƣời.
- 10 -
- Theo F. W.Taylor (1856-1915) - ngƣời đề xuất thuyết "Quản lý khoa
học" cho rằng: quản lý là biết đƣợc điều bạn muốn ngƣời khác làm và sau đó
thấy đƣợc rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
- Theo các nhà khoa học Harold Koontz - Cyril Odonnell và Heinz
Weihrich trong cuốn "Những vấn đề cốt yếu của quản lý" cho rằng: "Quản lý
đƣợc hoàn thành thông qua con ngƣời. Với tƣ cách thực hành thì quản lý là
một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học".
- Theo V.G. Afanaxev: "Quản lý con ngƣời có nghĩa là tác động đến anh
ta sao cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng đƣợc những yêu
cầu của xã hội, tập thể, để những cái đó có lợi cho cả tập thể và cá nhân"
Quan điểm của một số tác giả trong nước
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật tác động đến một
hệ thống hoạt động xã hội từ tầm vĩ mô đến tầm vi mô. Có nhiều cách tiếp
cận, vậy có thể là có nhiều cách quan niệm khác nhau về quản lý.
- Tác giả Mai Hữu Khuê cho rằng: "Quản lý là sự tác động có mục đích
của cán bộ quản lý đối với tập thể những con ngƣời, nhằm làm cho hệ thống
hoạt động bình thƣờng, giải quyết đƣợc nhiệm vụ đề ra".
- Tác giả Nguyễn Quang Học lại định nghĩa: "Quản lý là tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời lao động
nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến"[34].
- Theo hai tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: "Quản lý là một quá
trình định hƣớng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt đƣợc
những mục tiêu nhất định".
- Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc định nghĩa: "Quản
lý là tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý)
đến khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức".
- 11 -

Qua những quan niệm về quản lý nêu trên chúng ta nhận thấy các tác
giả tuy có khác nhau về cách tiếp cận nhƣng tất cả đều toát lên những điểm
chung nhất về quản lý nhƣ sau:
Quản lý:
- Là một quá trình tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản
lý lên đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục đích nhất định.
- Là công cụ hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt đƣợc những mục đích của nhóm.
- Là phƣơng thức hoạt động tốt nhất để một nhóm, một tổ chức đạt
đƣợc mục tiêu chung.
1.1.2. Bản chất của quản lý
Bản chất của hoạt động quản lý chính là sự tác động hợp quy luật của
chủ thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đến một
hiệu quả mong muốn. Khi xã hội càng phát triển, các loại hình lao động càng
phong phú, đa dạng, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng
trong việc nâng cao chất lƣợng, hiệu suất lao động.
1.1.3. Chức năng quản lý
Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức thông qua những tác
động của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý. Chức năng quản lý chiếm giữ
một vị trí then chốt, nó gắn liền với nội dung của hoạt động điều hành ở mọi
cấp. Qua các công trình nghiên cứu khoa học quản lý mặc dù còn có những ý
kiến chƣa thật đồng nhất trong thuật ngữ để chỉ ra các chức năng quản lý,
song cơ bản đã nêu ra đƣợc 4 chức năng cơ bản đó là: Kế hoạch - Tổ chức -
Chỉ đạo - Kiểm tra.
- Kế hoạch: là chức năng trung tâm, đƣợc hiểu khái quát là một
chƣơng trình hành động cụ thể của chủ thể quản lý đƣợc xây dựng căn cứ vào
hiện trạng ban đầu của tổ chức trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cụ thể và
- 12 -
đƣợc hoạch định, lập ra trƣớc khi tiến hành thực hiện một nội dung nào đó
nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra.

- Tổ chức: là sự sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học nhất những yếu tố,
những con ngƣời, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn, biến tập hợp
các thành tố rời rạc thành một thể toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng tƣơng
tác với nhau một cách tối ƣu.
- Chỉ đạo: là phƣơng thức hoạt động của chủ thể quản lý nhằm điều
hành bộ máy của tổ chức hoạt động thực hiện mục tiêu kế hoạch. Thực chất,
chỉ đạo là những hoạt động xác lập quyền chỉ huy và sự can thiệp của ngƣời
lãnh đạo trong toàn bộ quá trình quản lý, huy động tối ƣu mọi lực lƣợng vào
việc thực hiện kế hoạch nhằm đảm bảo các hoạt động của tổ chức diễn ra
trong kỷ cƣơng trật tự.
- Kiểm tra đánh giá: là biện pháp tác động của chủ thể lên khách
nhằm xác lập trạng thái vận hành của tổ chức, đánh giá kết quả vận hành của
tổ chức, so sánh mục tiêu và toàn bộ kế hoạch xem đạt đến mức độ nào.
Thông qua kiểm tra, chủ thể quản lý thấy đƣợc những ƣu điểm cũng nhƣ
nhƣợc điểm trong quá trình hoạt động, tìm ra nguyên nhân, có các biện pháp
điều chỉnh, xử lý, uốn nắn, phát huy kịp thời và rút ra những bài học kinh
nghiệm quản lý trong quá trình vận hành.
Theo lý thuyết hệ thống: Kiểm tra, đánh giá giữ vai trò liên hệ nghịch,
là huyết mạch của hoạt động quản lý, kiểm tra không có đánh giá thì coi nhƣ
không có kiểm tra, không kiểm tra coi nhƣ không có hoạt động quản lý.
Trong hoạt động quản lý, thông tin giữ một vai trò huyết mạch trong
việc thực hiện có hiệu quả các chức năng quản lý. Thông tin vừa đƣợc xem là
phƣơng tiện, vừa là công cụ tiến hành hiệu quả, liên kết chặt chẽ các chức
năng quản lý trong hoạt động quản lý. Thông tin là huyết mạch của quản lý.
4 chức năng cơ bản trong quản lý có quan hệ khăng khít, tác động qua
lại lẫn nhau và tạo thành chu trình quản lý, đó là các chức năng: kế hoạch hoá,
- 13 -
tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra cùng các yếu tố là thông tin và quyết định. Có thể
biểu diễn sự liên kết các chức năng đó bằng sơ đồ sau:








Sơ đồ 1.1: Chu trình quản lý
1.1.4. Các nguyên tắc quản lý
Quản lý tổ chức (kinh tế, chính trị, văn hoá, giáo dục ) thực chất là
quản lý con ngƣời hoạt động trong tổ chức đó. Khi tiến hành quản lý, các nhà
quản lý đều phải dựa vào những nguyên tắc quản lý nhất định, thƣờng tập
trung vào các nguyên tắc cơ bản sau:
- Đảm bảo tính pháp lý: Đây là nguyên tắc quản lý đƣợc xây dựng
trên cơ sở những quy định, luật pháp và các chế tài của pháp luật. Chẳng hạn,
các văn bản dƣới luật, các chế tài có liên quan đến giáo dục, các chỉ thị, nghị
định của Chính phủ, của Bộ Giáo dục và Đào tạo về giáo dục, các văn bản chỉ
đạo việc thực hiện chƣơng trình. Đây là những hành lang pháp lý để các nhà
quản lý thực hiện các chức năng quản lý, đảm bảo tính hiệu lực của cơ chế
quản lý nhà nƣớc, dựa trên các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của nhà
nƣớc, các văn bản chỉ đạo của ngành để thực hiện vai trò quản lý của nhà
quản lý trong quá trình quản lý.
- Đảm bảo tính tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc quan trọng tạo
khả năng quản lý một cách hiệu quả, khoa học bởi nó thể hiện đƣợc sự kết
Kế hoạch hoá
Thông tin
Chỉ đạo
Tổ chức
Kiểm tra
- 14 -
hợp chặt chẽ quyền lực của chủ thể quản lý với sức mạnh sáng tạo của mọi

đối tƣợng quản lý trong việc thực hiện mục tiêu quản lý.
Tập trung trong quản lý đƣợc hiểu là toàn bộ các hoạt động của hệ
thống đƣợc tập trung vào cơ quan quyền lực cao nhất, cấp này có nhiệm vụ
vạch đƣờng lối, chủ trƣơng, phƣơng hƣớng, mục tiêu tổng quát, đề xuất các
giải pháp cơ bản để thực hiện các chủ trƣơng, đƣờng lối đó. Nguyên tắc tập
trung thể hiện bởi chế độ một thủ trƣởng.
Dân chủ trong quản lý đƣợc hiểu là: phát huy quyền làm chủ của mọi
thành viên trong tổ chức, huy động trí lực, tâm lực của họ trong việc hoàn thành
tốt nhất kế hoạch, mục tiêu đề ra. Dân chủ đƣợc thể hiện qua việc tập thể đƣợc
tham gia bàn bạc, đóng góp xây dựng về các chỉ tiêu, kế hoạch hành động cũng
nhƣ có những đề xuất kiến nghị các biện pháp trƣớc thi đƣa ra thực hiện.
Trong thực tiễn quản lý cần phải kết hợp hài hoà giữa tập trung và dân
chủ, nếu thiên về tập trung quá sẽ dẫn đến quan liêu, độc đoán, cửa quyền,
không phát huy đƣợc sự sáng tạo và sức mạnh của quần chúng; ngƣợc lại quá
thiên về dân chủ dễ dẫn đến tự do quá mức, lỏng lẻo kỷ cƣơng, chạy theo
quần chúng. Nghệ thuật của ngƣời quản lý tốt là biết sử dụng quyền tập trung
và quyền dân chủ đúng lúc, đúng chỗ với một tinh thần dám quyết, dám làm,
dám chịu trách nhiệm.
- Đảm bảo tính khoa học và thực tiễn: Nguyên tắc này đòi hỏi ngƣời
quản lý phải nắm đƣợc quy luật phát triển của bộ máy, nắm vững đƣợc quy
luật của quá trình quản lý, hiểu rõ thực tế địa phƣơng, thực tiễn của ngành,
đảm bảo tính kết hợp hài hoà giữa lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân cũng nhƣ
các yêu cầu đòi hỏi trƣớc mắt và lâu dài của nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục và
đào tạo đề ra, biết dựa trên các vấn đề thực tiễn để phân tích, tổng hợp các dữ
kiện một cách khoa học, biện chứng, trên cơ sở đó đƣa ra những biện pháp
hữu hiệu trong hoạt động quản lý.
- 15 -
- Đảm bảo tính Đảng: Đảng Cộng Sản Việt Nam là biểu hiện sức mạnh,
ý chí của nhân dân và là Đảng cầm quyền duy nhất, vì thế trong hoạt động quản
lý, và đặc biệt là quản lý giáo dục, hơn bao giờ hết phải luôn bám sát, thể hiện rõ

và tuân thủ tuyệt đối chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng.
1.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.1. Quản lý giáo dục (QLGD)
QLGD là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội và nhƣ vậy giáo
dục sẽ đƣợc hiểu theo nghĩa (rộng nhất). Tuy nhiên các nhà nghiên cứu về
giáo dục và QLGD đã đƣa ra nhiều định nghĩa về QLGD nhƣ sau:
* Quan niệm của tác giả nước ngoài
Theo Khuđônminsky trong cuốn "QLGD quốc dân ở địa bàn quận
huyện" có viết: Quản lý khoa học hệ thống giáo dục có thể xác định nhƣ là tác
động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hƣớng đích của chủ thể quản lý ở
các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm mục đích đảm
bảo việc giáo dục xã hội chủ nghĩa cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận
dụng những quy luật chung của chủ nghĩa xã hội cũng nhƣ vận dụng những
quy luật chung của quá trình xã hội, của sự phát triển thể lực và tâm lực trẻ
em, thiếu niên và thanh niên.
* Quan niệm của các tác giả trong nước
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: QLGD là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ thống giáo dục) nhằm
làm cho hệ vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng xã hội Việt Nam mà tiêu điểm là hội
tụ, là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo dục tới mục tiêu dự
kiến tiến lên trạng thái mới về chất [32].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. QLGD là sự tác động có ý thức
- 16 -
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đƣa hoạt động giáo dục đạt
kết quả mong muốn.
Qua các quan điểm nêu trên tuy có những cách diễn đạt khác nhau,
nhƣng đều nêu ra đƣợc bản chất của quản lý giáo dục: QLGD là sự tác động

có tổ chức, có tính định hƣớng, phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể
quản lý ở các cấp lên đối tƣợng quản lý, nhằm đƣa hoạt động giáo dục ở cơ sở
và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
QLGD theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển của xã hội. Ngày nay công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ
cho nên QLGD đƣợc hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân các
trƣờng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
QLGD còn đƣợc hiểu nhƣ là một tập hợp những biện pháp về tổ chức,
phƣơng pháp, nội dung giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính hoá, nhằm bảo vệ sự
vận hành bình thƣờng của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự
phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lƣợng và chất lƣợng.
Một quan điểm nữa về QLGD có thể đƣa ra ở đây là: QLGD là những
tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể
quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo
sự giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện
và hài hoà cho họ. Trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung vốn có
của chủ nghĩa xã hội cũng nhƣ những quy luật khách quan của quá trình giáo
dục, của sự phát triển về thể chất và tâm lý của thế hệ trẻ. Khi nói đến giáo
dục phải nhận thức hệ thống giáo dục là một bộ phận đặc biệt quan trọng
trong hệ thống xã hội. Các quá trình giáo dục thƣờng đƣợc trải ra theo thời
gian dài, những phẩm chất, những nhân cách của học sinh mà giáo dục đang
đào tạo ngày nay phải đáp ứng đƣợc những yêu cầu của hiện tại và của ngày
mai khi học sinh bƣớc vào cuộc sống. Các hiện tƣợng giáo dục bao giờ cũng
- 17 -
là các hiện tƣợng đặc biệt, phức tạp. Chính vì vậy QLGD đòi hỏi vừa phải có
tính cụ thể, vừa phải có tình toàn vẹn sâu sắc.
- QLGD trên cơ sở quản lý nhà trƣờng là 1 chuỗi tác động hợp lý (có
mục đích, tự giác, có kế hoạch, có hệ thống) mang tính tổ chức sƣ phạm của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên học sinh; đến những lực lƣợng giáo dục

trong và ngoài nhà trƣờng nhằm huy động họ cùng cộng tác, tham gia vào
mọi hoạt động của nhà trƣờng nhằm làm cho quy trình này vận hành tới việc
hoàn thành những mục đích dự kiến.
QLGD bao gồm 2 mặt lớn là quản lý nhà nƣớc về giáo dục và quản lý nhà
trƣờng và các cơ sở giáo dục khác. QLGD là việc thực hiện và giám sát những
chính sách giáo dục, đào tạo trên cấp độ quốc gia, vùng, địa phƣơng và cơ sở.
QLGD còn là một ngành, một môn khoa học có tính liên ngành nhằm
vận dụng những khoa học quản lý sao cho phù hợp với nhu cầu và đặc điểm
của các hệ thống giáo dục.
Từ những ý kiến kinh điển trên ta có thể hiểu QLGD là sự tác động có
ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đƣa hoạt động sƣ phạm
của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu qủa nhất.
1.2.2. Quản lý nhà trường
Với nền giáo dục của một quốc gia, trƣờng học đƣợc coi là xƣơng sống
giữ vai trò trọng yếu; trong QLGD thì quản lý trƣờng học là một trong những
bộ phận quan trọng. Quản lý trƣờng học là một chuỗi tác động hợp lý (có mục
đích, tự giác, có kế hoạch, có hệ thống) mang tính tổ chức sƣ phạm của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh và những lực lƣợng giáo dục
trong và ngoài nhà trƣờng nhằm huy động cùng cộng tác, phối hợp tham gia
vào mọi hoạt động của nhà trƣờng làm cho quá trình này vận hành tới việc
hoàn thành những mục đích dự kiến.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "Nhà trƣờng là một thiết chế đặc biệt của
xã hội, thực hiện chức năng tạo nguồn cho các yêu cầu của xã hội, đào tạo các
- 18 -
công dân cho tƣơng lai. Với tƣ cách là một tổ chức giáo dục cơ sở vừa mang
tính giáo dục, vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, nó là tế bào
chủ chốt của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ Trung ƣơng đến địa phƣơng".
Tác giả còn cho rằng: Nhà trƣờng của thế kỷ XXI là nhà trƣờng của nền kinh
tế tri thức, của xã hội tri thức, vì vậy việc tổ chức và quản lý nhà trƣờng phải
dựa trên một cơ sở "động", biết học hỏi để phát triển.

Cũng xuất phát từ quan niệm: quản lý nhà trƣờng là một bộ phận của
QLGD, tác giả Phạm Minh Hạc: "Việc quản lý nhà trƣờng phổ thông là quản
lý hoạt động dạy và học, tức là làm sao đƣa hoạt động đó từ trạng thái này
sang trạng thái khác dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục". Tác giả cũng cho
rằng: "Quản lý nhà trƣờng, QLGD là tổ chức hoạt động dạy học. Có tổ chức
đƣợc hoạt động dạy học, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng phổ
thông Việt nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý đƣợc giáo dục, tức là cụ thể hoá
đƣờng lối giáo dục của Đảng và biến đƣờng lối đó thành hiện thực, đáp ứng
yêu cầu của nhân dân, của đất nƣớc"
Hoạt động quản lý của nhà quản lý là phải làm thế nào để các thành tố
con ngƣời, tinh thần, vật chất vận hành, liên kết chặt chẽ với nhau để đạt đến
kết quả mong muốn.Trong quản lý trƣờng học, ngƣời Hiệu trƣởng là thủ
trƣởng của trƣờng học, là ngƣời thay mặt nhà nƣớc chịu trách nhiệm trƣớc
nhà nƣớc điều hành toàn bộ mọi hoạt động của trƣờng đạt mục tiêu đề ra với
hiệu quả cao. Muốn làm đƣợc điều đó, ngƣời Hiệu trƣởng phải đặt mình trong
mối quan hệ: sự tác động của nhiều lực lƣợng giáo dục: nhà trƣờng, gia đình,
xã hội. Ngƣời Hiệu trƣởng phải chú ý giải quyết hợp lý các mối quan hệ: Sự
lãnh đạo của cấp uỷ Đảng cơ sở, các tổ chức phối hợp; tổ chức Công đoàn;
Đoàn thanh niên; Hội cha mẹ học sinh; Hội đồng sƣ phạm; các tổ chuyên
môn. Dƣới đây là sơ đồ về mối quan hệ giữa Hiệu trƣởng và các lực lƣợng
giáo dục khác trong nhà trƣờng.
- 19 -





















Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ của Hiệu trưởng với các lực lượng giáo dục
trong nhà trường
Chi bộ Đảng
Hiệu trƣởng
Hội đồng thi
đua khen
thƣởng - kỷ
luật
Công đoàn
Đoàn TNCSHCM
HĐSP
Hội CMHS
Phó HT hoạt động
tập thể thao - lao
động - CSVC

Phó HT
chuyên môn

Văn phòng



Học sinh
Tổ
chuyên môn
Ban KT
chuyên môn
Giáo viên
Gv chủ nhiệm
Ghi chú:


: Lãnh đạo của Đảng

: Chỉ huy

: Phối hợp

: Tham mƣu

- 20 -
Quản lý nhà trƣờng theo nghĩa hẹp có thể hiểu là quản lý tất cả các hoạt
động diễn ra trong nhà trƣờng, đảm bảo đƣa chất lƣợng giáo dục và đào tạo
của nhà trƣờng từ trạng thái này sang trạng thái khác nhằm đạt đƣợc mục tiêu
phát triển giáo dục đào tạo của cấp học trung học phổ thông đã định của nhà
trƣờng. Theo điều 58 Luật giáo dục [21] bao gồm:
- Quản lý công tác tuyển sinh
- Quản lý chƣơng trình giáo dục và đào tạo do Bộ giáo dục & đào tạo

quy định
- Quản lý hoạt động dạy và học
- Quản lý con ngƣời tham gia hoạt động dạy và học
- Quản lý cơ sở vật chất, điều kiện thiết yếu phục vụ hoạt động dạy và học
- Quản lý chất lƣợng đầu ra
Quản lý hoạt động dạy và học trong nhà trƣờng:
+ Chức năng quản lý hoạt động dạy và học trong nhà trƣờng là những
nhóm nhiệm vụ quản lý khác nhau của tập hợp các nhiệm vụ cụ thể về quản lý
hoạt động dạy và học trong nhà trƣờng. Chức năng này gồm 4 nội dung:
- Xây dựng kế hoạch quản lý dạy và học
- Chỉ đạo thực hiện
- Tổ chức thực hiện
- Kiểm tra, đánh giá chất lƣợng dạy và học
+ Nội dung cơ bản quản lý hoạt động dạy và học trong nhà trƣờng .
Trên cơ sở nhiệm vụ quản lý trƣờng học, quản lý hoạt động dạy và học
trong trƣờng trung học phổ thông tập trung chủ yếu vào các nội dung:
* Xây dựng kế hoạch và quản lý kế hoạch dạy học.
Kế hoạch dạy học là một bộ phận của kế hoạch năm học, trong đó bao
gồm: các mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ cụ thể,

×