Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí Minh cho học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ 1919 đến năm 1945 lớp 12 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 125 trang )



1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC







NGUYỄN THỊ THANH CHUNG





GIÁO DỤC LÒNG KÍNH YÊU CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
TỪ 1919 ĐẾN 1945 LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
( CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)




LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM LỊCH SỬ
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN LỊCH SỬ
Mã số: 60 14 10









Hà Nội – 2012


2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





NGUYỄN THỊ THANH CHUNG





GIÁO DỤC LÒNG KÍNH YÊU CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
TỪ 1919 ĐẾN 1945 LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
( CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)




LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM LỊCH SỬ


Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN LỊCH SỬ)
Mã số: 60 14 10


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRỊNH ĐÌNH TÙNG




Hà Nội – 2012



7
MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn
i
Danh mục viết tắt
ii
Danh mục các bảng
iii
Danh mục các biểu đồ
iv

Mục lục
v
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
GIÁO DỤC LÒNG KÍNH YÊU CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ
1919 ĐẾN 1945 LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG



11
1.1. Cơ sở lí luận
11
1.1.1. Nhiệm vụ giáo dục của bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông
11
1.1.2. Quan niệm về giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí Minh
15
1.1.3. Khả năng giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí Minh của bộ
môn lịch sử ở trường phổ thông

19
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của việc giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch Hồ
Chí Minh của bộ môn lịch sử ở trường phổ thông

23
1.2. Thực trạng việc giáo viên tiến hành giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch
Hồ Chí Minh cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông

24

1.2.1. Kết quả khảo sát về phía giáo viên
24
1.2.2. Kết quả khảo sát về phía học sinh
28
Chƣơng 2: CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC LÒNG KÍNH YÊU
CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT
NAM TỪ 1919- 1945 Ở LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM



33
2.1. Mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình lịch sử Việt Nam giai
đoạn 1919- 1945

33
2.1.1 Mục tiêu cơ bản của chương trình lịch sử Việt Nam giai đoạn



8
1919 – 1945
33
2.1.2. Nội dung cơ bản của lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 – 1945
(Chương trình chuẩn)

35
2.2. Những yêu cầu cơ bản khi xác định các biện pháp giáo dục lòng
kính yêu Chủ tịch Hồ Chí Minh cho học sinh


38
2.2.1. Phải xuất phát từ nội dung lịch sử để giáo dục học sinh
38
2.2.2. Phải đảm bảo tính giáo dục đồng thời phải tôn trọng sự thật lịch
sử
41
2.2.3. Phải đảm bảo tính giáo dục đồng thời phải tôn trọng sự thật lịch
sử
42
2.2.4. Phải phát huy tính tích cực của học sinh
44
2.2.5. Phải dựa trên tâm lý lứa tuổi và khả năng nhận thức của học
sinh trung học phổ thông

45
2.3. Các biện pháp giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí Minh cho
học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919- 1945

46
2.3.1. Các biện pháp trong bài nội khoá
48
2.3.2. Các biện pháp trong bài ngoại khoá
68
2.4. Thực nghiệm sư phạm.
71
2.4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
71
2.4.2. Nội dung và phương pháp thực nghiệm
72
2.4.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm

73
2.4.4. Tổ chức tiến hành thực nghiệm
73
2.4.5. Kết quả
74
KẾT LUẬN
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
81
PHỤ LỤC
83






4

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
Viết đầy đủ
CTHCM
Chủ tịch Hồ Chí Minh
GAĐT
Giáo án điện tử
GD
Giáo dục
GV

Giáo viên
HS
Học sinh
PPDH
Phương pháp dạy học
SGK
Sách giáo khoa
THPT
Trung học phổ thông



















5
DANH MỤC CÁC BẢNG


Trang
Bảng 1.1 Số lượng học sinh và giáo viên được điều tra, khảo sát
24
Bảng 1.2. Những hình thức được giáo viên tiến hành trong quá trình
giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh ở trường THPT

25
Bảng 1.3. Mức độ tiến hành giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh của
giáo viên ở trường THPT

26
Bảng 1.4. Kết quả điều tra về nhận thức, thái độ, hành vi của học sinh
trong giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí Minh

29
Bảng 2.1. Bảng điểm kiểm tra kết quả thực nghiệm của học sinh lớp 12
75
Bảng 2.2: Bảng điểm kiểm tra đã xử lí kết quả thực nghiệm của học
sinh lớp 12

75












6
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Trang
Sơ đồ 2.1. Các hình thức và phương pháp GD lòng kính yêu Chủ tịch
Hồ Chí Minh cho HS qua DH lịch sử Việt Nam 1919- 1945

47
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ điểm TB của lớp thực nghiệm và đối chứng
trường Kinh Môn II

76
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ điểm TB của lớp thực nghiệm và đối chứng
trường Phúc Thành

76







9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, việc giáo dục thế hệ trẻ là một yêu cầu quan trọng đối với sự tồn

tại và phát triển của xã hội loài người, là mối quan tâm của mỗi quốc gia và toàn xã
hội. Ở Việt Nam, công việc đó lại ngày càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Để
đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mĩ, trung thành với
lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách
con người, có thể hội nhập với tri thức nhân loại thì việc giáo dục tư tưởng, đạo
đức, nhân cách cho học sinh có vị trí hết sức quan trọng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh- lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, là tấm gương
chói lọi về chủ nghĩa anh hùng cách mạng, về tinh thần độc lập tự chủ, sáng tạo,
lòng yêu dân tha thiết, gắn bó với nhân dân; về tinh thần đoàn kết, về đạo đức giản
dị, khiêm tốn, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Người là nhà cách mạng, nhà tư
tưởng lớn của dân tộc Việt Nam; là một vĩ nhân được UNESCO phong danh hiệu
"Anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hoá lớn", đã để lại cho chúng ta một di sản
vô cùng quý báu là "Thời đại Hồ Chí Minh, thời đại rực rỡ nhất trong lịch sử
quang vinh của dân tộc. Đó là kỉ nguyên độc lập tự do của Tổ quốc, kỉ nguyên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta. Chính vì vậy việc giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí
Minh là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết của toàn xã hội nói chung của bộ môn
lịch sử nói riêng.
Trong nhà trường phổ thông các môn học đều phải có nhiệm vụ giáo dục
lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí Minh cho học sinh, trong đó bộ môn Lịch sử là có
ưu thế hơn cả. Từ nội dung dạy học của bộ môn Lịch sử về tiểu sử, về quá trình bôn
ba tìm đường cứu nước, quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam của Chủ tịch Hồ
Chí Minh sẽ có tác động lớn đến tư tưởng, tình cảm của học sinh, khiến các em từ
cảm phục, biết ơn đến kính trọng Người. Vì thế nâng cao chất lượng dạy học Lịch
sử Việt Nam ở trường phổ thông sẽ không chỉ giáo dục cho học sinh về về cuộc đời,
sự nghiệp cứu nước giải phóng dân tộc của chủ tịch Hồ Chí Minh mà còn có tác
dụng sâu sắc trong việc giáo dục lòng yêu nước và nêu gương cho giới trẻ.


10
Tuy nhiên, thực tế không phải công tác này lúc nào cũng được thực hiện tốt

và hiệu quả. Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng tới hiệu quả của việc giáo dục lòng
kính yêu chủ tịch Hồ Chí Minh trong dạy học lịch sử:
Thứ nhất là do bản thân môn lịch sử hiện nay chưa được nhà trường và xã hội
quan tâm đúng mức, còn bị coi là môn phụ. Phương pháp dạy học lịch sử nặng về
lối học truyền thống thầy đọc- trò chép, chưa được đổi mới triệt để dẫn tới trở thành
môn học khô khan, nhàm chán không gây hứng thú cho học sinh.
Thứ hai là do năng lực dạy học của một số giáo viên còn hạn chế: cách thức
truyền đạt, cách hình thành biểu tượng nhân vật, hiểu chưa đúng bản chất sự kiện, hiện
tượng, thậm chí thần thánh hoá vai trò của cá nhân kiệt xuất đã gây cho người tiếp nhận
cảm giác thiếu thực tế, chưa cá giá trị cao trong việc nêu gương để học tập.
Thứ ba là do nhiều học sinh còn lười học hoặc chỉ học những môn có trong
chương trình thi tốt nghiệp, những môn học có hệ số điểm cao
Tất cả những nguyên nhân trên đã ảnh hưởng tới chất lượng dạy học môn lịch
sử nói chung, tới việc giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí Minh trong dạy học
lịch sử nói riêng.
Từ thực tế trên, chúng tôi đã chọn vấn đề: “ Giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch
Hồ Chí Minh cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1945 lớp
12 trung học phổ thông ” làm đề tài luận văn thạc sĩ khoa học sư phạm chuyên
ngành lý luận và phương pháp dạy học lịch sử.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Những công trình liên quan gián tiếp đến đề tài
Với một đề tài nghiên cứu liên quan nhiều đến vấn đề dạy và học lịch sử
nhất là giáo dục học sinh, rèn luyện học sinh phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mĩ
thì không thể không kể đến những tác phẩm, những công trình liên quan đến
phương pháp giảng dạy bộ môn, tìm hiểu về lý luận dạy học hiện đại, tâm lý học
sinh bậc THPT, phương pháp dạy học lịch sử, những yêu cầu trong chương trình
lịch sử THPT. Đây là vấn đề được nhiều chuyên gia hàng đầu trong và ngoài nước
nghiên cứu và biên soạn thành những tác phẩm, những giáo trình công phu.




11
a/ Tài liệu nghiên cứu nước ngoài
Tiến sĩ N.G.Đairi, trong Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào, Nxb Giáo
dục, Hà Nội, 1973, đã khẳng định hoạt động nhận thức tích cực độc lập của học sinh là
một điều kiện bắt buộc đối với giờ học được tổ chức một cách khoa học và có hiệu quả.
Đồng thời, tác giả chỉ rõ muốn tiến hành giờ học lịch sử đạt hiệu quả cao thì cần phải
chuẩn bị giáo án, vận dụng linh hoạt các khâu, các phương pháp dạy học. Ông cũng
đưa ra một sơ đồ, có thể được coi như kim chỉ nam cho người giáo viên lịch sử về cách
sử dụng linh hoạt các tư liệu, nội dung trong quá trình giảng dạy.
I.F.Kharlamôp, Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế nào.
Nguyễn Thị Trang và Nguyễn Ngọc Quang dịch, Nxb GD, H, 1978, đã đề cập tới
những biện pháp nhằm kích thích hoạt động nhận thức cua học sinh khi trình bày
bài mới, khi củng cố kiến thức, khi ôn tập tài liệu đã học và khi tổ chức công tác tự
học cho học sinh
- Robert J. Marzano, Debra J. Pickering, Jane E. Pollock, Các phương
pháp dạy học hiệu quả” (Hồng Lạc dịch, Nxb GD, TP HCM, 2005) gồm 13
chương trong đó từ chương 2 đến chương 10 trình bày các phương pháp dạy học
dựa trên các công trình nghiên cứu giáo dục ở Mỹ tương ứng với 9 phương pháp
dạy học có hiệu quả.
B.P.Êxipôp (Liên Xô trước đậy) trong cuốn Những cơ sở của lý luận dạy
học, Tập 3, Nxb Giáo dục, 1971 nhấn mạnh đến việc nâng cao tính tích cực sự sáng
tạo, tính tự lập, ham hiểu biết trong quá trình học tập của HS. Nêu rõ nhiệm vụ của
nhà trường là phải phát triển tính tích cực và phương pháp làm việc tự lập của HS.
I.Ia.Lécne, nhà giáo dục học Liên Xô trước đây với cuốn sách Dạy học
nêu vấn đề, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1977 đã làm sáng tỏ bản chất và cơ sở dạy học
nêu vấn đề, nhấn mạnh tầm quan trọng của tư duy tích cực trong quá trình nhận
thức của học sinh. Đồng thời, ông cũng chỉ ra tác dụng của việc dạy học nêu vấn đề
đối với việc phát huy tính tích cực, độc lập của học sinh. Một trong những vấn đề
quan trong trong việc hướng tới dạy học lấy học sinh làm trung tâm.

b/ Tài liệu nghiên cứu trong nước
Bộ giáo trình do Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi
biên soạn, Phương pháp dạy học lịch sử tập I, II , Nxb Đại học Sư Phạm, 2010, là


12
cuốn giáo trình về phương pháp dạy học lịch sử không chỉ của trường Đại học Sư
phạm Hà Nội mà còn là của nhiều trường đại học sư phạm khác trong cả nước.
Cuốn sách được biên soạn từ năm 1966, sau đó được nâng cao, bổ sung và tái bản
nhiều lần để hoàn chỉnh hơn và phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đòi hỏi của nền giáo
dục nước nhà. Cuốn sách khẳng định phương pháp dạy học lịch sử là một khoa học;
đề ra chức năng, nhiệm vụ của bộ môn lịch sử ở trường THPT; đưa ra hệ thống
những phương pháp dạy học lịch sử, các hình thức, phương pháp dạy học lịch sử và
yêu cầu, biện pháp kiểm tra đánh giá quá trình dạy và học.
Cuốn sách do PGS.TS Trịnh Đình Tùng (Chủ biên), Hệ thống các
phương pháp dạy học ở trường trung học cơ sở, Nxb Đại học Sư phạm, 2005 đã
cung cấp lượng kiến thức quý báu những hiểu biết về cách thức tổ chức dạy học;
những cơ sở để xác định, lựa chọn hệ thống phương pháp dạy học lịch sử ở trường
THCS; nêu ra hệ thống các phương pháp, phương tiện dạy học lịch sử ở trường
THCS. Những kỹ năng, biện pháp sử dụng các phương pháp trong thực tiễn dạy học
lịch sử. Cuốn sách còn đề cập đến phương hướng đổi mới phương pháp dạy học
lịch sử theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
Có thể nói, với hai cuốn sách cơ bản trên đã cung cấp khối lượng kiến thức
cũng như những giải pháp cần thiết cho quá trình giảng dạy của người giáo viên ở
bậc trung học. Đồng thời, cuốn sách còn cung cấp và trang bị những lý luận cơ bản
về đổi mới phương pháp dạy học lịch sử góp phần nâng cao khả năng và sự hiểu
biết về phương pháp dạy học bộ môn cho sinh viên, học viên và giáo viên.
Giáo trình “Giáo dục học” của Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt ( Nxb GD,
H, 1987) có đề cập đến các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học .
TS Đặng Thành Hƣng trong cuốn “Dạy học hiện đại: lí luận – biện pháp – kĩ

thuật” (Nxb ĐHQG, H, 2002) đề cập đến nhiều vấn đề của lí luận dạy học hiện đại.
Trong cuốn sách “ Một số chuyên đề phương pháp dạy học lịch sử” của tập
thể tác giả, các nhà giáo dục lịch sử do GS.TS Phan Ngọc Liên, PGS.TS Trịnh
Đình Tùng, PGS.TS Nguyễn Thị Côi, TS. Trần Vĩnh Tƣờng ( đồng chủ biên), đề
cập tới những quan niệm về hiệu quả bài học lịch sử và các biện pháp nâng cao hiệu
quả bài học lịch sử, những kỹ năng vận dụng các biện pháp vào chuẩn bị, tiến hành
các bài học cụ thể.


13
Bài viết “Đổi mới phương pháp dạy học lịch sử theo hướng phát huy tính tích
cực của học sinh” của PGS. TS Trịnh Đình Tùng trong cuốn “Đổi mới phương
pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông (một số chuyên đề)” do GS. TS Phan
Ngọc Liên chủ biên (Nxb ĐHSP, H, 2005) đã phản ánh một cách toàn diện về quan
niệm tính tích cực học tập của HS trong dạy hoc lịch sử, về đặc điểm của quá trình
dạy học lịch sử trong mối liên hệ với việc phát huy tính tích cực của HS, về các biện
pháp chủ yếu nhằm phát huy tính tích cực của HS trong dạy học lịch sử.
Ngoài ra còn phải kể đến các công trình nghiên cứu khác của các tác giả
Thái Duy Tuyên, Phương pháp dạy học - Truyền thống và đổi mới, Nxb Giáo dục,
2008; Nguyễn Thị Côi (Chủ biên), Các hình thức tổ chức dạy học lịch sử ở trường
phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2005; ; Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình
Tùng… Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường trung
học cơ sở, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1999; Phạm Minh Hạc và các tác giả khác,
Tâm lí học đại cương, NXB Giáo dục, 1987; Thái Duy Tuyên, Những vấn đề cơ
bản giáo dục học hiện đại, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1999… Đây là những bộ sách
quý, giúp cung cấp phần đáng kể kiến thức về phương pháp dạy học bộ môn, các
hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh và lấy học
sinh làm trung tâm. Các khâu, các bước lên lớp, hoạt động thày và trò được trình
bày khá cẩn thận và tiếp cận xu hướng dạy học mới nhất, áp dụng những mặt tích
cực của phương pháp dạy học truyền thống tích hợp một cách hợp lí, nhuần nhuyễn

với phương pháp dạy học hiện đại, kết hợp phù hợp dựa trên những hiểu biết sâu
sắc về tâm lí lứa tuổi học sinh.
Trên đây là một số tác phẩm, công trình nghiên cứu phục vụ cho việc tìm về
cuộc đời, sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh, về những phương pháp dạy học
hiện đại, lí luận dạy học; tính thiết thực của việc GD lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí
Minh trong giảng dạy dưới trường trung học. Chắc chắn còn nhiều tác phẩm mà
chúng tôi chưa có cơ hội tìm hiểu hết, hay còn có nội dung trong các tác phẩm đó
mà chúng tôi chưa có điều kiện nêu ra tại đây nhưng những tác phẩm kể trên đã
giúp thiết thực trong quá trình thực hiện đề tài.



14
2.2. Những công trình liên quan trực tiếp đến đề tài
Trước hết, nghiên cứu về Hồ Chí Minh đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu và biên soạn, được phổ cập ở rất nhiều các cấp, các ngành. Ở các cấp đại học,
cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, những vấn đề liên quan đến tư tưởng Hồ Chí
Minh được trình bày chuyên khảo dưới dạng những cuốn sách, tạp chí, báo cáo với
số lượng rất phong phú và đây là nguồn thông tin đáng tin cậy. Có thể kể đến ví dụ
của Hội đồng trung ƣơng chỉ đạo biên soạn, Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003; GS.Phan Ngọc Liên (chủ biên), Tìm hiểu tư
tưởng Hồ Chí Minh với thời đại, Nxb Lao động, Hà Nội, 2001; TS Lê Văn Yên
(chủ biên), Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, Nxb Lao động, 2003, Võ Nguyên
Giáp, Một số vấn đề nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Công an nhân dân,
2005.… và rất nhiều cuốn sách có giá trị khác. Có thể nói, đây là những công trình
biên soạn công phu, cho cái nhìn nhiều chiều và toàn diện về cuộc đời hoạt động
của Bác, về tư tưởng của Người.
Trong bối cảnh hiện nay nhằm thực hiện được mục tiêu giáo dục các cấp
học, đặc biệt là mục tiêu đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện về đức,
trí, thể, mĩ, trung thành với lý tưởng cộng sản, là con người Việt Nam xã hội chủ

nghĩa, kết hợp song song với nhiều biện pháp giáo dục khác thì việc đưa tư tưởng
Hồ Chí Minh vào kết hợp giảng dạy ở nhà trường vừa mang tính lý luận vừa mang
tính thực tiễn, phù hợp với mục tiêu đào tạo con người Việt Nam, vừa phù hợp với
các cuộc vận động "Sống, làm việc và học tập theo tấm gương Bác Hồ vĩ đại"
hàng năm được Bộ chính trị, Trung ương Đoàn thanh niên tổ chức. Do đó, trong
quá trình nghiên cứu, đọc tài liệu, không thể không kể đến nguồn những công
trình nghiên cứu về tác dụng, ý nghĩa của việc giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch Hồ
Chí Minh trong dạy học sinh ở các cấp, đồng thời hướng dẫn về những cách thức
giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí Minh phù hợp với các cấp học. Đề cập
đến vấn đề này có các bài viết, các tác phẩm như: bài viết của GS. Phan Ngọc
Liên, Về việc giảng dạy, học tập cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Bác Hồ
trong trường phổ thông, Thông báo khoa học số 2, 1985; Đoàn Thế Hanh, Kiên
định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội - Sự vận dụng sáng tạo tư


15
tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện hiện nay, Tạp chí cộng sản, số 777, 2007; GS
Phan Ngọc Liên (chủ biên),Sử dụng tư liệu Hồ Chí Minh trong nghiên cứu và
giảng dạy lịch sử, Đề tài nghiên cứu cấp bộ, ĐHSPHN, Hà Nội, 2002; hay như bài
viết của PGS.TS Trần Bá Đệ, Một vài suy nghĩ về tấm gương Bác Hồ thời trẻ đối
với giáo dục thanh niên và Chủ tịch Hồ Chí Minh với việc bồi dưỡng các thế hệ
cách mạng thông qua giáo dục bằng gương người thực, việc thực được in trong
thông báo khoa học số 2/1985 …. Đã đề cập phần nào những gợi ý trên cở sở thực
tiễn vấn đề dạy và học về Hồ Chủ tịch ở các cấp học sao cho đồng bộ, thiết thực
và phù hợp với tình hình đất nước yêu cầu cũng như thực hiện được mục tiêu giáo
dục đưa ra.
Trong tác phẩm “ Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác sử học”, GS.TS Phan
Ngọc Liên đã phân tích sâu sắc hiệu quả giáo dục lịch sử qua sử dụng các tài liệu
lịch sử của Hồ Chí Minh.
Bài viết: “.Tích hợp nội dung học tập và là theo tấm gương đạo đức Bác Hồ

trong các hoạt động dạy và học”- Tạp chí Tuyên giáo số 2 ngày 17/1/2002. tác giả
Bùi Thị Diệp đã đề cập đến ý nghĩa của việc học tập và là theo tấm gương đạo đức
Bác Hồ và các hình thức học tập và là theo tấm gương đạo đức Bác Hồ trong các
hoạt động dạy và học.
“Đổi mới phương pháp giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh”- PGS.TS
Nguyễn Thế Thắng, đã nêu nên tính cấp thiết của việc đổi mới phương pháp giảng
dạy tư tưởng Hồ Chí Minh, một số biên pháp đổi mới phương pháp giảng dạy tư
tưởng Hồ Chí Minh.
“Một số vấn đề về đạo đức Hồ Chí Minh” của GS.TS Mạnh Quang Thắng,
đã đưa ra quan niệm về đạo đức, đạo đức Hồ Chí Minh và những thông điệp đạo
đức Hồ Chí Minh.
“Giá trị nhân văn cao quý trong sự nghiệp văn hoá Hồ Chí Minh”- GS.
Song Hành đã phân tích những cống hiến về sự nghiệp văn hoá đồ sộ của Hồ Chí
Minh cho dân tộc và nhân loại, đồng thời đưa ra những đánh giá của các học giả
nước ngoài về đạo đức Hồ Chí Minh.


16
Trong “Chủ tịch Hồ Chí Minh hình ảnh dân tộc”, Cố thủ tướng Phạm văn
Đồng đã nêu lên quan niêm sống cùng lối sống giản dị , chân thành của Chủ tịch Hồ
Chí minh mang đậm đặc trưng của một con người Việt Nam.
Đặc biệt, Trần Dân Tiên trong “Những mẩu chuyện về cuộc đời hoạt động
của Hồ chủ tịch”- Trần Dân Tiên. NXB Văn Học, Hà Nội, năm 2001, đã trình bày
nhiều mẩu chuyện bất hủ, sinh động, cụ thể, có tác dụng giáo dục bằng chính những
hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Cũng có rất nhiều những công trình nghiên cứu của các cử nhân, học viên
của nhiều trường đại học nghiên cứu về Chủ tịch Hồ Chí Minh, đặc biệt bài của tác
giả Vũ Thị Duyên, Sự chuyển biến tư tưởng của Hồ Chí Minh trong quá trình tìm
đường cứu nước 1911 - 1930, Luận văn thạc sĩ trường đại học Sư phạm Hà Nội,
2005, đã phần nào cung cấp thêm cho tác giả những tư liệu về hoạt động của Hồ

Chí Minh trong giai đoạn 1911 – 1930.
Trên cơ sở tiếp thu tư tưởng của các công trình nghiên cứu trên là những tài
liệu quý giá, là những gợi ý quan trọng để giúp tôi đi sâu cơ sở lý luận liên quan đến
đề tài của mình.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch
Hồ Chí Minh cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1945, lớp
12- THPT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các biện pháp giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí
Minh cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1945 lớp 12
THPT(Chương trình chuẩn) để nâng cao hiệu quả dạy học và giáo dục lòng kính
yêu Chủ tịch Hồ Chí Minh cho học sinh.
4. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
4.1. Mục đích
Nghiên cứu đề tài không chỉ nâng cao hiệu quả giáo dục lòng kính yêu Chủ
tịch Hồ Chí Minh cho học sinh mà còn góp phần nâng cao chất lượng dạy học Lịch
sử Việt Nam từ 1919- 1945 lớp 12- THPT( Chương trình chuẩn).


17
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu các nguồn tài liệu tâm lý, giáo dục và chuyên ngành để xác định
những căn cứ khoa học giúp cho việc giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí Minh
cho học sinh trong dạy học lịch sử đạt hiệu quả cao nhất.
- Điều tra thực trạng việc giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí Minh cho
học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT.
- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 – 1945
lớp 12- THPT (chương trình chuẩn), xác định những nội dung lịch sử giúp cho việc
giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí Minh cho học sinh.

- Đề xuất các biện pháp giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí Minh cho
học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam lớp từ 1919 đến 1945 lớp 12- THPT(
Chương trình chuẩn) để góp phần nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử và giáo dục
lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí Minh cho học sinh.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi của các biện pháp
giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí Minh cho học sinh trong dạy học lịch sử
Việt Nam lớp từ 1919 đến 1945 lớp 12- THPT( Chương trình chuẩn)
5. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện tốt các đề xuất được đưa ra trong luận văn thì sẽ không chỉ góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục lòng kính yêu chủ tịch Hồ Chí Minh cho học
sinh mà còn nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn lịch sử trường phổ thông.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Khai thác các tài liệu về tâm lý học, giáo
dục học, phương pháp dạy học bộ môn, nghiên cứu chương trình, nội dung SGK
Lịch sử lớp 12 – THPT và các nguồn tài liệu liên quan đến dạy học.
- Phương pháp điều tra thực tế bao gồm: dự giờ, quan sát, điều tra xã hội
học, trao đổi thảo luận với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục.
- Thực nghiệm sư phạm: Soạn giáo án và tiến hành thực nghiệm sư phạm dạy
học lớp 12 của một số trường THPT.
- Sử dụng phương pháp toán học thống kê: Dựa vào kết quả thu được giữa
các lớp thực nghiệm và đối chứng, tiến hành phân tích xử lý kết quả qua cách tính
các tham số đặc trưng như trung bình cộng, …


18
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn làm phong phú thêm lý luận phương pháp dạy học lịch sử nói
chung, lý luận giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí Minh qua giảng dạy lịch sử
Việt Nam từ 1919- 1945 lớp 12 THPT nói riêng nhằm nâng cao chất lượng dạy học

lịch sử ở trường THPT.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu của đề tài còn là tài liệu tham khảo với sinh viên trường sư
phạm, các bạn đồng nghiệp và đặc biệt những giáo viên giảng dạy bộ môn lịch sử
tại các trường phổ thông.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính
của luận văn được trình bày trong 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc giáo dục lòng kính yêu Chủ
tịch Hồ Chí Minh trong dạy học lịch sử ở trường THPT.
Chương 2: Các biện pháp giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí Minh trong
dạy học lịch sử Việt Nam từ 1919- 1945 lớp 12- THPT. Thực nghiệm sư phạm









19
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC
LÕNG KÍNH YÊU CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
TỪ 1919 ĐẾN 1945 LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Nhiệm vụ giáo dục của bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông

Trong Luật giáo dục được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá X thông
qua ngày 25/12/2005 đã khẳng định: "Mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề
nghiệp, trung thành với lí tưởng dân tộc và CNXH, hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc".
Từ mục tiêu giáo dục chung đó, ở mỗi cấp học, môn học có những mục tiêu
cụ thể, trong đó, mục tiêu môn lịch sử ở trường phổ thông là: "Nhằm giúp cho học
sinh có được kiến thức cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới, làm
cơ sở cho việc hình thành thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương đất
nước, truyền thống dân tộc, hình thành các năng lực tư duy, hành động, có thái độ
ứng xử đúng đắn trong đời sống xã hội". Để thực hiện mục tiêu bộ môn một cách cụ
thể, đúng hướng, sâu sát, trước hết giáo viên bộ môn cần nắm được đặc trưng, bản
chất, nhiệm vụ chức năng của môn lịch sử. Trong những chức năng, nhiệm vụ đó,
không thể không đề cập đến một chức năng quan trọng trong việc hình thành nhân
cách, tư tưởng cho học sinh đó là chức năng giáo dục của bộ môn.
Tuy nhiên, cần phải nắm vững được đặc trưng của bộ môn lịch sử để có thể
xác định được đầy đủ và chính xác mục tiêu của việc dạy học lịch sử ở trường phổ
thông. Theo đó, lịch sử có những đặc trưng cơ bản sau:
Lịch sử mang tính quá khứ: lịch sử là quá trìn phát triển hợp quy luật của xã
hội loài người từ lúc con người và xã hội hình thành đến nay. Tất cả những sự kiện
và hiện tượng lịch sử được chúng ta nhắc đến đều là những chuyện đã xảy ra, nó


20
mang tính quá khứ. Bởi vậy, người ta không thể trực tiếp quan sát được lịch sử quá
khứ và chỉ nhận thức được những sự kiện, hiện tượng một cách gián tiếp thông qua
các tài liệu được lưu lại. Vì vậy, dạy học lịch sử có những khó khăn nhất định. Học
sinh không thể trực tiếp quan sát các sự kiện lịch sử mà chỉ có thể tri giác các tài
liệu sự kiện.

Lịch sử mang tính không lặp lại: tri thức lịch sử nhìn chung mang tính
không lặp lại về thời gian và cả không gian. Mỗi sự kiện, hiện tượng lịch sử chỉ xảy
ra trong khoảng không gian và thời gian nhất định. Không có một sự kiện, hiện
tượng lịch sử nào xảy ra cùng thời điểm, trong các thời kỳ khác nhau là hoàn toàn
giống nhau mà chỉ có sự kế thừa và phát triển giữa các sự kiện lịch sử. Do đó, khi
giảng dạy một sự kiện, hiện tượng lịch sử nào, yêu cầu cần phải xem xét tính cụ thể
cả về không gian và thời gian làm nảy sinh sự kiện, hiện tượng đó. Qua đó nhận
thấy các sự kiện lịch sử cụ thể, riêng biệt song có mối quan hệ kế thừa.
Lịch sử có tính cụ thể: lịch sử là khoa học nghiên cứu tiến trình lịch sử cụ
thể của các nước, các dân tộc khác nhau. Lịch sử mỗi nước, mỗi dân tộc đều có diện
mạo riêng do những điều kiện riêng quy định. Mặt khác, các quốc gia, các dân tộc
khác nhau, sống trên những khu vực khác nhau, tuy bị tác động của các quy luật
chung, trải qua quá trình phát triển, trình độ sản xuất không ngừng nâng cao, đời
sống văn hoá tinh thần của con người ngày càng phong phú, đa dạng nhưng tiến
trình phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc không hoàn toàn giống nhau. Chính đặc
điểm này đòi hỏi việc trình bày các sự kiện, hiện tượng lịch sử càng cụ thể bao
nhiêu, càng sinh động thì càng hấp dẫn. Song dù có sự khác biệt, sự phát triển của
lịch sử các dân tộc nhưng đều tuân theo nhưng quy luật chung sự phát triển của xã
hội loài người.
Lịch sử mang tính hệ thống (tính lôgíc lịch sử): khoa học lịch sử vừa bao
gồm các sự kiện, hiện tượng về cơ sở kinh tế, đấu tranh xã hội, vừa bao gồm cả nội
dung của kiến trúc tầng, tìh hình sản xuất và quan hệ sản xuất… Những nội dung tri
thức lịch sử đó lại có mối liê hệ chằng chịt, phức tạp. Điều này đòi hỏi người giáo
viên phải luôn chú ý đến mối quan hệ ngang dọc, trước sau của các vấn đề lịch sử
cũng như mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử.


21
Tính thống nhất giữa "sử" và "luận": các sự kiện, hiện tượng lịch sử chỉ
diễn ra một lần duy nhất, không lặp lại nhưng những ghi chép về nó là có. Ở nhiều

quốc gia, nhiều dân tộc trên thế giới đã xuất hiện nhiều sử gia nổi tiếng, họ đã góp
phần vào công cuộc ghi lại những sự kiện, hiện tượng lịch sử; đồng thời cũng trình
bày cả những quan điểm tư tưởng về sử học và phương pháp giải quyết những vấn
đề lịch sử. Tuy nhiên, cần nói thêm rằng, những quan điểm lịch sử trước khi có chủ
nghĩa Mác về cơ bản xuất phát từ lập trường và dựa trên lợi ích của giai cấp bóc lột.
Khi chủ nghĩa Mác ra đời, sử học mới bắt đầu trở thành một khoa học thật sự, chân
chính. Đó là vì các ông đã đứng trên lập trường của giai cấp vô sản, vận dụng
những nguyên lí của chủ nghĩa duy vật biện chứng, giữa sức sản xuất và quan hệ
sản xuất…
Do đó, việc nghiên cứu và dạy học lịch sử cần dựa vững chắc vào những
nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ở đây, tính
giai cấp của giai cấp vô sản và tính khoa học của lịch sử là hoàn toàn đồng nhất, có
sự thống nhất giữa "sử" và "luận". Từ đặc điểm này mà trong giảng dạy lịch sử,
người giáo viên phải đảm bảo sự thống nhất giữa trình bày sự kiện với thống nhất
và bình luận. Mọi giải thích, bình luận đều phải xuất phát từ sự kiện lịch sử.
Quan hệ biện chứng giữa các đặc điểm của tri thức lịch sử: giữa các đặc
điểm của tri thức lịch sử có mối liên hệ nội tại thống nhất. Chỉ có dựa vào những
nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử, vận dụng phương pháp nghiên cứu lịch sử
đúng đắn để nghiên cứu các tư liệu lịch sử phong phú, cụ thể mới rút ra được kết
luận mới, mới có tri thức lịch sử khoa học.
Trên cơ sở xác định được những đặc trưng của bộ môn, mục tiêu của việc dạy
học lịch sử ở trường phổ thông được thể hiện qua ba nhiệm vụ cơ bản: kiến thức, kỹ
năng, thái độ.
Về kiến thức: giúp học sinh nắm vững được những kiến thức cơ bản về các
sự kiện lịch sử tiêu biểu của thế giới và dân tộc trên cơ sở củng cố, phát triển nội
dung kiến thức lịch sử ở bậc THCS, hợp thành hệ thống kiến thức về sự phát triển
của lịch sử từ thời nguyên thuỷ cho đến nay.


22

Như vậy, nhiệm vụ giáo dưỡng trong mục tiêu của môn lịch sử ở trườg THPT
là cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, bao gồm: sự kiện lịch sử cơ bản,
nhân vật tiêu biểu, thời gian, không gian, các khái niệm, thuật ngữ, những hiểu biết
về quan điểm lý luận sơ giản, những vấn đề về phương pháp nghiên cứu và học tập,
phù hợp với yêu cầu và trình độ học sinh.
Về kỹ năng: tiếp tục hoàn thành các kỹ năng cần thiết cho học tập lịch sử đươc
rèn luyện ở tiểu học, THCS như có quan điểm lịch sử khi xem xét sự kiện và nhân vật
lịch sử, làm việc với sách giáo khoa và các nguồn sử liệu, biết phân tích, so sánh,
tổng hợp, khái quát…. Có năng lực tự học, phát hiện, đề xuất giải quyết vấn đề học
sinh nâng cao hơn năng lực tư duy và thực hành.
Cụ thể bồi dưỡng:
+ Tư duy biện chứng trong nhận thức và hành động
+ Kỹ năng thực hành bộ môn: tự "làm việc" với sách giáo khoa, tài liệu tham
khảo có liên quan, nâng cao năng lực trình bày nói và viết, làm và sử dụng đồ dùng
trực quan, ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin vào học tập, tổ chức và thực
hiện những hoạt động ngoại khoá của môn học.
+ Vận dụng kiến thức lịch sử đã học vào cuộc sống hôm nay.
Về thái độ, tình cảm, tƣ tƣởng: bộ môn lịch sử có ưu thế trong việc giáo
dục tư tưởng, đạo đức, thái độ, tình cảm cho học sinh, góp phần vào việc đào tạo
con người Việt Nam toàn diện:
+ Giáo dục lòng yêu XHCN, lòng yêu quê hương đất nước - một biểu hiện
của lòng yêu nước, trong lao động sản xuất cũng như trong tranh đấu giành độc lập
dân tộc, bảo vệ tổ quốc.
+ Bồi dưỡng tinh thần đoàn kết quốc tế, tình hữu nghị với các dân tộc đấu
tranh cho độc lập, tự do, văn minh, tiến bộ xã hội, hoà bình, dân chủ
+ Củng cố niềm tin vào sự phát triển hợp quy luật của xã hội loài người và
dân tộc dù trong tiến trình lịch sử có những bước quanh co, khúc khủy, tạm thời
thụt lùi hay dừng lại.
+ Có ý thức làm nghĩa vụ công dân, sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
Tóm lại, mục tiêu của môn lịch sử ở trường THPT là cung cấp kiến thức cơ

bản, có hệ thống về lịch sử phát triển hợp quy luật của dân tộc và xã hội loài người,


23
rèn luyện kĩ năng tư duy thực hành qua học tập bộ môn. Trên cơ sở đó, giáo dục
thái độ tình cảm đúng với các sự kiện, nhân vật lịch sử, bồi dưỡng lòng yêu nước, tự
hào dân tộc, lí tưởng độc lập dân tộc và CNXH. Thực hiện một cách hoàn chỉnh
nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển, việc dạy học lịch sử ở trường THPT
góp phần nâng cao chất lượng dạy va học, phát huy tính tích cực học tập của học
sinh nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ mà mục tiêu bộ môn đặt ra.
1.1.2. Quan niệm về giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí Minh
Giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí Minh là một hoạt động có ý nghĩa
chính trị, xã hội rộng lớn, có vị trí và vai trò vô cùng quan trọng góp phần giáo dục,
rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức của mọi người trong xã hội nói chung và của
học sinh nói riêng. Qua quá trình giảng dạy và giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch Hồ
Chí Minh cho học sinh đã đặt ra nhiều vấn đề cần nghiên cứu, phân tích, đánh giá,
trong đó có vấn đề làm rõ khái niệm giáo dục, lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí Minh,
giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí Minh…. Đây là cơ sở, là tiền đề để đề ra các
giải pháp phù hợp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch Hồ
Chí Minh .
1.1.2.1. Khái niệm giáo dục
Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và
lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người [22, 9].
Theo tác giả Thái Duy Tuyên trong cuốn Những vấn đề cơ bản giáo dục
học hiện đại: Giáo dục là quá trình tổ chức một cách có mụch đích, có kế hoạch,
thông qua các hoạt động và các mối quan hệ giữa người giáo dục và người được
giáo dục, nhằm phát triển sức mạnh vật chất và tinh thần của thế hệ đang lớn lên,
trên cơ sở giúp họ chiếm lĩnh những kinh nghiệm lịch sử xã hội của loài người.
Trong cuốn Giáo dục học (tập 1) của Trần thị Tuyết Oanh (chủ biên) cho
rằng: Giáo dục là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, có nội

dung và bằng phương pháp giáo dục của nhà giáo dục tới người được giáo dục trong
các cơ quan giáo duch, nhằm hình thành nhân cách cho họ.
Trong cuốn Giáo dục học đại cương 1 của tác giả Nguyễn Sinh Huy (chủ
biên) lại tiếp cận khái niệm Giáo dục ở phạm vi rộng hơn: Giáo dục là sự hình thành


24
có mục đích và có tổ chức những sức mạnh thể chất và tinh thần của con người,
hình thành thế giới qua bộ mặt đạo đức và thị hiếu thảm mĩ cho con người; với
nghĩa rộng nhất, khái niệm này bao hàm cả giáo dưỡng, dạy học và tất cả những yếu
tố khác tạo nên những nét tính cách và phẩm hạng của con người, đáp ứng các yêu
cầu của kinh tế, xã hội.
Dù xét trên các góc độ, phạm vi khác nhau, chúng ta có thể nhận thấy: Giáo
dục là một quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách, đƣợc tổ chức một cách
có mục đích và kế hoạch, thông qua các hoạt động và quan hệ giữa ngƣời giáo
dục và ngƣời đƣợc giáo dục, nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh
nghiệm xã hội loài ngƣời.
Theo nghĩa rộng này, giáo dục bao hàm cả giáo dưỡng, dạy học và giáo
dục theo nghĩa hẹp (tất cả các yếu tố tạo nên nét tính cách và phẩm hạnh của con
người, đáp ứng các yêu cầu kinh tế-xã hội).
Giáo dục(theo nghĩa rộng) không bó hẹp ở phạm vi người được giáo dục
đang trong độ tuổi học (dưới 25 tuổi), và giáo dục không chỉ diễn ra trong nhà trường.
Ngày nay chúng ta hiểu giáo dục cho tất cả mọi người, được thực hiện ở bất cứ không
gian và thời gian nào thích hợp với từng loại đối tượng; bằng các phương tiện khác
nhau, kể cả các phương tiện truyền thông đại chúng (truyền hình, truyền thanh, trực
tuyến qua internet ), với các hình thức đa đạng, phong phú. Ngoài ra quá trình giáo
dục không ràng buộc về độ tuổi giữa người giáo dục và người được giáo dục.
Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là một bộ phận cấu thành nên giáo dục tổng thể
(rộng): Là quá trình hình thành niềm tin, lí tƣởng, động cơ, tình cảm, thái độ,
những nét tính cách của nhân cách, những hành vi và thói quen cƣ xử đúng

đắn trong xã hội, thuộc các lĩnh vực tƣ tƣởng- chính trị, đạo đức, lao động và
học tập, thẩm mĩ, vệ sinh
Như vậy, chúng ta nhân thấy quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp có chức
năng trội là hình thành phẩm chất nhân cách cho con người. Nó được thực hiện trên
cơ sở vừa tác động đến ý thức vừa tác động đến hành vi; vừa lĩnh hội hệ thống tri
thức và giá trị, vừa thể nghiệm những kinh nghiệm thực tiễn của bản thân, vừa trau
dồi học vấn, vừa tham gia các hoạt động xã hội tập thể.


25
Để thực hiện quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp) cần phải tiến hành nhiều
nội dung giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục lao động, giáo
dục thể chất, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục giới tính thông qua hệ thống
các phương pháp giáo dục khác nhau và thường được tiến hành qua sinh hoạt tập
thể, các hoạt động xã hội, lao động công ích, các hoạt động dạy học, các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.1.2.2. Khái niệm giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí Minh
Lòng kính yêu là tình yêu, lòng kính phục giữa con người với con người.
Giáo dục lòng kính yêu là hình thành tình cảm yêu mến kính trọng ở mỗi học sinh
với một con người cụ thể nào đó.
Giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí Minh là hình thành ở học sinh
những phẩm chất đạo đức tốt đẹp đó là sự cảm phục, lòng biết ơn tình cảm kính yêu
đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh - một tấm gương sáng ngời về lòng yêu nước, nhân
cách cao đẹp cho các em học sinh học tập và làm theo.
1.1.2.3. Khái niệm giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí minh cho học sinh
Nhà trường là nơi giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Học sinh
đến trường không những chỉ được trang bị kiến thức về các môn học, mà còn được
rén luyện kĩ năng sống để làm người, để sống tốt, sống có ích, trở thành con người
toàn diện. Do đó, giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí Minh có tác dụng rất tốt
trong việc nêu gương cho học sinh.

Hiện nay chưa có một khái niệm hoàn chỉnh về giáo dục lòng kính yêu Chủ
tịch Hồ Chí Minh cho học sinh. Nhưng chúng ta có thể hiểu một cách khái quát như
sau: Giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí Minh cho học sinh là quá trình giáo
viên trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về hoạt động cách mạng, phẩm
chất đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhằm nâng cao và bồi dưỡng phẩm chất
đạo đức cách mạng, lối sống giản dị cho học sinh, góp phần làm biến đổi sâu sắc về
cả nhận thức và hành động trong việc học tập và làm theo gương Bác Hồ vĩ đại, yêu
cầu học sinh phải nhận thức và tích cực tu dưỡng, rèn luyện nâng cao phẩm chất
đạo đức theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, đó là lòng yêu nước, lòng nhân ái vị
tha, khoan dung, nhân hậu; cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, lối sống giản dị,


26
tinh thần vượt khó khăn, thử thách, suốt đời cống hiến cho sự nghiệp cách mạng để bảo
vệ lợi ích của nhân dân, của dân tộc
1.1.2.4. Tiêu chí đánh giá quá trình giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch Hồ chí Minh
cho học sinh THPT
Để đánh giá chất lượng, kết quả của bất kỳ một hoạt động nào thì đòi hỏi
phải có những tiêu chí đánh giá nhất định được đặt ra từ trước khi tổ chức thực hiện
hoạt động đó. Tiêu chí là những mục đích, những yêu cầu đạt được của mỗi một
hoạt động và nó được đặt ra trong một điều kiện, một hoàn cảnh xác định cụ thể. Do
vậy, để đánh giá được kết quả và chất lượng của giá quá trình giáo dục lòng kính
yêu Chủ tịch Hồ chí Minh cho học sinh THPT, tôi thấy cần thiết phải nghiên cứu
và đưa ra một hệ thống các tiêu chí đánh giá đúng, sát chất lượng thực hiện giáo dục
lòng kính yêu Chủ tịch Hồ chí Minh cho học sinh THPT. Để có cơ sở, điều kiện đưa
ra một hệ thống tiêu chí đánh giá hợp lý, chúng tôi dựa vào các căn cứ sau:
- Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của bộ môn lịch sử ở trường PT.
- Căn cứ vào các giá trị đạo đức trong xã hội và yêu cầu về con người mới của
đất nước.
Từ các căn cứ trên chúng tôi đưa ra hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng

thực hiện việc giáo dục lòng kính yêu Chủ tịch Hồ chí Minh cho học sinh THPT ,
cụ thể trên các tiêu chí sau:
+ Bản lĩnh chính trị kiên định, vững vàng, có ý chí phấn đấu vươn lên.
+ Chấp hành nghiêm đường lối của Đảng, pháp luật Nhà nước, kiên quyết
đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực, tích cực tham gia xây dựng môi trường văn hoá
sư phạm lành mạnh.
+ Có tinh thầ yêu nước, ý thức xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
+ Có động cơ học tập, rèn luyện đúng đắn, sáng tạo,vượt khó khăn hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao, có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh
+ Xung kích, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ.
+ Đề cao tinh thần tự phê bình và phê bình; có phẩm chất, lối sống trung
thực, giản dị, cầu tiến bộ, sống có trách nhiệm với đơn vị, bản thân, gia đình.

×