Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Hỗ trợ khả năng tự học Hóa học lớp 10 nâng cao thông qua việc xây dựng và sử dụng E-Book

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.04 MB, 114 trang )

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





LÊ THỊ CẨM TÚ








HỖ TRỢ KHẢ NĂNG TỰ HỌC HÓA HỌC LỚP 10 NÂNG CAO
THÔNG QUA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG E-BOOK



LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC



Lý luận và phương pháp dạy học
(bộ môn Hóa học)
Mã số: 601410








HÀ NỘI – 2012

2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






LÊ THỊ CẨM TÚ



HỖ TRỢ KHẢ NĂNG TỰ HỌC HÓA HỌC LỚP 10 NÂNG CAO
THÔNG QUA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG E-BOOK





LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC

CHUYÊN NGÀNH: Lý luận và phương pháp dạy học (bộ môn Hóa học)
Mã số: 601410



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Trung Ninh








HÀ NỘI – 2012
5

MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ii
Danh mục các bảng iii
Danh mục các biểu đồ iiii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài trang 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3
2.1. Mục đích nghiên cứu 3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4
3.1. Khách thể nghiên cứu 4
3.2 . Đối tượng nghiên cứu 4

4. Giải thuyết khoa học 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 5
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5
5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm và xử lí số liệu thực nghiệm 5
6. Những đóng góp của đề tài 5
7. Cấu trúc của luận văn 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
VÀ SỬ DỤNG E-BOOK TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 7
1.1. Lịch sử về thiết kế và sử dụng e-book trong dạy học hóa học 7
1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học 8
1.2.1. Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học 8
1.2.2. Phương hướng đổi mới PPDH hóa học ở trường THPT 9
1.2.2.1. Đổi mới hoạt động học tập của học sinh 9
1.2.2.2. Đổi mới hoạt động dạy của giáo viên 10
1.2.2.3. Đổi mới phương pháp dạy học hóa học theo hướng dạy học tích cực 10
1.2.3. Ứng dụng ICT vào dạy học hóa học 11
1.2.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng e-book trong dạy học
hóa học ở Hải Phòng 12
1.2.4.1. Mục đích điều tra 12
6

1.2.4.2. Đối tượng điều tra 12
1.2.4.3. Kết quả điều tra 13
1.3. Cơ sở lí thuyết của tự học 15
1.3.1. Khái niệm tự học 15
1.3.2. Vai trò của tự học 15
1.3.3. Các hình thức của tự học 17
1.3.4. Chu trình tự học 17
1.3.5. Tự học trong nhà trường THPT 18

1.3.6. Tự học trong môn Hóa học 20
1.3.7. Tự học với sự hỗ trợ của ICT 21
1.4. E-book 21
1.4.1. Khái niệm e-book 21
1.4.2. Ưu và nhược điểm của e-book 21
1.4.3. Mục đích thiết kế e-book 22
1.4.4. Các yêu cầu thiết kế e-book 22
1.4.4.1. Yêu cầu về nội dung 22
1.4.4.2. Yêu cầu về hình thức 22
1.4.4.3. Yêu cầu về bài tập 23
1.4.4.4. Yêu cầu về hướng dẫn sử dụng 23
1.4.5. Các phần mềm thiết kế e-book 23
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 23
Chƣơng 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG E-BOOK HÓA HỌC LỚP
10 NÂNG CAO PHẦN CƠ SỞ HÓA HỌC CHUNG
25
2.1. Phân tích chƣơng trình hóa học 10 nâng cao 25
2.1.1. Cấu trúc chương trình 25
2.1.1.1. Quan điểm xây dựng chương trình hóa học nâng cao 25
2.1.1.2. Cấu trúc của chương trình hóa học 10 nâng cao 26
2.1.2. Phân tích đặc điểm bốn chương đầu của chương trình hóa học 10 nâng
cao 27
2.2. Mục tiêu bài học và một số chú ý về phƣơng pháp dạy học 29
7

2.2.1. Chương 1: Nguyên tử 29
2.2.1.1. Mục tiêu của chương 29
2.2.1.2. Nội dung của chương 30
2.2.1.3. Phương pháp dạy học 31
2.2.2. Chương 2 : Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và

Định luật tuần hoàn 31
2.2.2.1. Mục tiêu của chương 31
2.2.2.2. Nội dung của chương 32
2.2.2.3. Phương pháp dạy học 33
2.2.3. Chương 3 : Liên kết hóa học 33
2.2.3.1. Mục tiêu của chương 33
2.2.3.2. Nội dung của chương 34
2.2.3.3. Phương pháp dạy học 34
2.2.4. Chương 4 : Phản ứng hóa học 35
2.2.4.1. Mục tiêu của chương 35
2.2.4.2. Nội dung của chương 35
2.2.4.3. Phương pháp dạy học 36
2.3. Xây dƣng và sử dụng e-book hóa học 10 nâng cao 36
2.3.1. Quy trình xây dựng E-book 36
2.3.2. Xây dựng E-book Hóa học 10 nâng cao 38
2.3.2.1. Giới thiệu về eXe 38
2.3.2.2. Làm việc với eXe 38
2.3.2.3. Xây dựng nội dung cho khóa học 40
2.3.2.4 Lưu, nạp và xuất bản nội dung 49
2.3.2.5. Các tính năng khác của eXe 51
2.3.3. Sử dụng E-book Hóa học 10 NC 51
2.3.3.1. Khởi động đĩa CD 51
2.3.3.2. Cấu trúc e-book và cách sử dụng các tính năng cơ bản 52
2.3.3.3. Các hướng sử dụng e-book Hóa học 10 nâng cao 61
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 62
Chƣơng 3:THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 63
8

3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm 63
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 63

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm 63
3.2. Kế hoạch thực nghiệm sƣ phạm 63
3.2.1. Lựa chọn đối tượng thực nghiệm 63
3.2.2. Chuẩn bị cho thực nghiệm sư phạm 64
3.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 64
3.3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm 67
3.4. Xử lí kết quả thực nghiệm 68
3.4.1. Xử lí theo thống kê toán học 68
3.4.2. Xử lí theo phần mềm 79
3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm. 80
3.5.1. Tỉ lệ HS yếu kém, trung bình, khá và giỏi 81
3.5.2. Đồ thị các đường luỹ tích 81
3.5.3. Giá trị các tham số đặc trưng 81
3.5.4. Giá trị tham số đặc trưng theo phần mềm 81
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHỤ LỤC 87














4

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

Chữ viết tắt
Chữ không viết tắt
CNTT
BGD và ĐT
BTH
ĐC
EXE
GV
HA
HB
HS
HTML

ICT

KT
LMS
NC
PPDH
SGK
THPT
TN
TNSP
XML
H
Công nghệ thông tin

Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bảng tuần hoàn
Đối chứng
eLearningXHTML editor
Giáo viên
Hải An
Hồng Bàng
Học sinh
Hyper Text Markup Language (Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn
bản)
Information and Communication Technology (Công nghệ
thông tin và truyền thông)
Kiểm tra
Learning management system (Hệ quản trị đào tạo)
Nâng cao
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông
Thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm
eXtensible Markup Language(Ngôn ngữ Đánh dấu Mở rộng)
Hiệu ứng nhiệt của phản ứng





9



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông (Information
and Communication Technology - ICT) trong những năm gần đây đã tác động vào
hầu hết các lĩnh vực, làm thay đổi rất lớn đến đời sống kinh tế xã hội, trong đó có
giáo dục. Đúng như dự báo mà UNESCO đã đưa ra từ thập niên 90 của thế kỷ trước
“Công nghệ thông tin sẽ làm thay đổi nền giáo dục một cách cơ bản vào đầu thế kỉ
XXI”. ICT đã mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình
thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo, phương
pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề ngày càng có nhiều
điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy
theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ thông
tin và truyền thông. Chẳng hạn, cá nhân làm việc tự lực với máy tính, với Internet,
dạy học theo hình thức lớp học phân tán qua mạng, dạy học qua cầu truyền hình.
Nếu trước kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy sao cho học sinh nhớ lâu,
dễ hiểu, thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho học sinh các
phương pháp học chủ động. Nếu trước kia người ta thường quan tâm nhiều đến khả
năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt
đến phát triển năng lực sáng tạo của học sinh. Điều 28.2 của Luật Giáo dục sửa đổi
2005 có viết: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học;
bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh.”[15]. Gần đây nhất trong Chiến lược phát triển giáo dục
2011-2020, một trong những giải pháp phát triển giáo dục là “Phát triển các chương
trình giáo dục thường xuyên, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông nhằm
mở rộng các hình thức học tập đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của mọi người,
giúp người học hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn,
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu công việc và nâng cao chất lượng cuộc
sống.” và “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn

10

luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự
học của người học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
dạy và học, đến năm 2015, 100% giảng viên đại học, cao đẳng và đến năm 2020,
100% giáo viên giáo dục nghề nghiệp và phổ thông có khả năng ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học. Biên soạn và sử dụng giáo trình, sách
giáo khoa điện tử.”[7]
Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó các phần mềm giáo dục cũng
đạt được những thành tựu đáng kể như: bộ Office, Cabri, Crocodile,
SketchPad/Geomaster SketchPad, Maple/Mathenatica, ChemWin,
LessonEditor/VioLet… hệ thống WWW, Elearning và các phần mềm đóng gói, tiện
ích khác. Do sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông mà mọi người
đều có trong tay nhiều công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học nói chung và phần mềm
dạy học nói riêng. Nhờ sử dụng các phần mềm dạy học này mà hầu hết học sinh có
thể hoạt động tốt trong môi trường học tập. Phần mềm dạy học được sử dụng ở nhà
cũng sẽ nối dài cánh tay của giáo viên tới từng gia đình học sinh thông qua hệ
thống mạng. Nhờ có máy tính điện tử mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên
máy tính trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian hơn so với cách dạy
theo phương pháp truyền thống, chỉ cần “bấm chuột”, vài giây sau trên màn hình
hiện ra ngay nội dung của bài giảng với những hình ảnh, âm thanh sống động thu
hút được sự chú ý và tạo hứng thú nơi học sinh. Những khả năng mới mẻ và ưu việt
này của công nghệ thông tin và truyền thông đã nhanh chóng làm thay đổi cách
sống, cách làm việc, cách học tập, cách tư duy và quan trọng hơn cả là cách ra quyết
định của con người. Do đó, mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học là nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo
ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ không đơn thuần chỉ là
“thầy đọc, trò chép” như kiểu truyền thống, học sinh được khuyến khích và tạo điều
kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện
của bản thân mình.

Trong tương lai khái niệm sách giáo khoa sẽ hoàn toàn thay đổi. Một cuốn
sách giáo khoa phải sống và hoạt động, kiến tạo và sáng tạo những tri thức của
người học, của giáo viên và cộng đồng. Đó là sách giáo khoa điện tử - E-BOOK.
11

Hình thức của sách giáo khoa khi đó cũng rất đa dạng, có thể là Ipad, máy tính,
laptop hay đơn giản hơn là điện thoại di động. Với sách điện tử, học sinh chỉ việc gõ
phím là có giáo viên hướng dẫn trực tuyến, liên kết tới những bài giảng, có thể
khám phá các trò chơi hoặc hình hoạt họa và mô phỏng, phóng to, thu nhỏ, tiếp cận
các video, hội nghị truyền hình, thông tin từ các chuyên gia về môn học. Thế giới
mạng với thư viện ảo khổng lồ giúp cho cả học sinh và giáo viên có thể tìm kiếm tất
cả các tài liệu giảng dạy và tương tác với nhau dễ dàng. Giờ học trên lớp khi đó sẽ
không còn đơn điệu với bảng đen, phấn trắng và những dãy bàn ghế xếp thẳng tắp.
Sách giáo khoa tương lai sẽ được số hóa, kết nối trên mạng internet, có chức năng
tương tác, cập nhật liên tục và cho phép cả học sinh và giáo viên sáng tạo không
ngừng.
Hòa nhập với xu thế chung của thế giới, các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà
nước nhất là Chỉ thị 58-CT/UW của Bộ Chính Trị ngày 07 tháng 10 năm 2001 về
việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện đại
hóa đã chỉ rõ trọng tâm của ngành giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và
đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo[8], đây là nhiệm vụ
mà Thủ tướng Chính phủ đã giao cho ngành giáo dục giai đoạn 2001 – 2005 thông
qua quyết định số 81/2001/QĐ-TTg [23].
Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Hỗ trợ khả năng tự học hóa học
lớp 10 nâng cao thông qua việc xây dựng và sử dụng e-book” nhằm giúp cho quá
trình dạy và học hóa học – một môn khoa học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm khắc
phục được những khó khăn khi gặp thí nghiệm độc hại, khó tiến hành và truyền tải
kiến thức khô khan, trừu tượng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu, thiết kế, xây dựng sách điện tử E-BOOK hỗ trợ hoạt động tự
nghiên cứu chương Nguyên tử, chương Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và
Định luật tuần hoàn, chương Liên kết hóa học và chương Phản ứng hóa học góp
phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy- học ở trường trung
học phổ thông, hỗ trợ tự học cho học sinh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
12

- Nghiên cứu cơ sở lí luận về quá trình dạy-học, xu hướng đổi mới PPDH, tình
hình ứng dụng ICT trong việc đổi mới PPDH.
- Nghiên cứu cấu trúc nội dung chương trình Hóa học phổ thông, đặc biệt là
chương Nguyên tử, chương Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật
tuần hoàn, chương Liên kết hóa học và chương Phản ứng hóa học.
- Nghiên cứu quy trình thiết kế E- BOOK: lựa chọn phần mềm, công cụ thiết
kế E- BOOK; thu thập tư liệu hỗ trợ cho việc thiết kế E- BOOK Hóa học lớp 10
nâng cao chương Nguyên tử, chương Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và
Định luật tuần hoàn, chương Liên kết hóa học và chương Phản ứng hóa học.
- Xây dựng E-BOOK Hóa học lớp 10 nâng cao chương Nguyên tử, chương
Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn, chương Liên kết hóa
học và chương Phản ứng hóa học dưới dạng website với kênh thông tin đa dạng,
phong phú và có giao diện thân thiện, tiện ích cho người dùng là học sinh THPT.
- Nghiên cứu cách sử dụng e-book hướng dẫn học sinh tự học.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm: thử nghiệm phối hợp dạy học sử dụng E-
BOOK với dạy học truyền thống, so sánh, đánh giá kết quả.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Hóa học ở trường THPT Việt Nam.
3.2 . Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung các chương 1, 2, 3, 4 sách giáo khoa hóa học 10 nâng cao.
- Các phần mềm thiết kế giáo trình điện tử và các phần mềm thiết kế bài học

- Lựa chọn và sử dụng phần mềm để thiết kế E- BOOK hoá học 10 nâng cao,
phần cơ sở hóa học chung.
- Phương pháp sử dụng E- BOOK kết hợp với dạy học truyền thống để nâng
cao chất lượng dạy học Hoá học ở trường phổ thông.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu E- BOOK được thiết kế với nội dung chính xác, khoa học, dễ hiểu, giao
diện đẹp, hấp dẫn; khi sử dụng kết hợp với hình thức dạy học truyền thống sẽ nâng
cao năng lực tự học, tự nghiên cứu, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Hóa
học ở trường phổ thông trong giai đoạn hiện nay.
13

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn bản và các chỉ thị của Đảng, Nhà nước, Bộ giáo dục và
Đào tạo.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về xu hướng đổi mới PPDH hóa học, quá trình tự
học.
- Nghiên cứu nội dung lí thuyết chủ đạo phần cơ sở hóa học chung lớp 10
nâng cao.
- Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn sử dụng các phần mềm thiết kế, hỗ trợ cho
việc xây dựng E- BOOK như: eXe, Lectora, Dreamweaver, Macromedia Flash, Hot
Potatoas, Chemoffice, Chemlab, Chemwin, Obitalviewer
- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống
hoá, khái quát hoá trong nghiên cứu các tài liệu lí luận và thực tiễn có liên quan
đến việc đổi mới PPDH có ứng dụng ICT , để thấy rằng việc sử dụng ICT, đặc biệt
là đào tạo trực tuyến là một PPDH mới, phù hợp với xu thế phát triển của nhân loại.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thực trạng ứng dụng ICT trong dạy học hóa học ở các trường phổ
thông hiện nay.
- Nghiên cứu tình hình sử dụng phương thức đào tạo trực tuyến trên thế giới

và ở Việt Nam.
- Nghiên cứu nội dung chương trình SGK lớp 10 nâng cao.
- Nghiên cứu, lựa chọn phần mềm để xây dựng E- BOOK.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học.
5.3. Phương pháp xử lí số liệu thực nghiệm
Xử lí kết quả thực nghiệm bằng phương pháp thống kê, từ đó rút ra kết luận
của đề tài.
6. Những đóng góp của đề tài
- Thiết kế các bài học Hoá học 10 nâng cao, chương Nguyên tử, chương Bảng
tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn, chương Liên kết hóa học
và chương Phản ứng hóa học dưới dạng E- BOOK
14

- Nghiên cứu cách sử dụng E- BOOK sao cho hiệu quả nhất, đưa đến cho học
sinh những tri thức mới một cách hấp dẫn, giảm bớt sự căng thẳng trong học tập.
- Học sinh được tiếp cận với phương pháp học tập mới nhằm tăng cường năng
lực tự học, tự nghiên cứu chiếm lĩnh kiến thức.
- Giáo viên có thể sử dụng E- BOOK để thiết kế bài dạy và làm tư liệu dạy
học.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm ba chương
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng e-book
trong dạy học hóa học
Chương 2: Xây dựng và sử dụng E- BOOK Hoá học lớp 10 nâng caophần cơ
sở hóa học chung
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
15



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ
SỬ DỤNG E-BOOK TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
1.1. Lịch sử về thiết kế và sử dụng e-book trong dạy học hóa học
Từ vài năm nay, tại nước Pháp đã áp dụng thử nghiệm hệ thống “Môi trường
làm việc kỹ thuật số” trong trường học và bây giờ nó đã trở thành phương tiện
thông tin liên lạc không thể thiếu, cho phép học sinh, giáo viên và thậm chí phụ
huynh xem sách giáo khoa cũng như là bài tập của con em và các thông tin của
chính quyền thông qua Internet. Ở châu Á, Bộ Giáo dục Hàn Quốc cũng đã đề ra kế
hoạch chuyển tất cả sách giáo khoa ở phổ thông thành sách điện tử vào năm 2015.
Như vậy, có thể thấy việc dạy học sử dụng e-book tại các nước phát triển đang trở
nên phổ biến, mang lại nhiều lợi ích cho xã hội.
Hòa nhịp cùng xu hướng phát triển của thế giới, tại Việt Nam e-book nhanh
chóng trở thành đề tài nghiên cứu của sinh viên đại học và các học viên cao học.
Sau đây là một số tác giả quan tâm tới việc thiết kế e-book hướng dẫn tự học môn
Hóa học cho học sinh phổ thông:
Nguyễn Thị Minh Trang, Thiết kế e-book hóa học lớp 10 NC chương 5 nhóm
halogen (2010), Luận văn tốt nghiệp – Đại học sư phạm Hà Nội.
Đinh Thị Hồng Nhung, Thiết kế E-book hóa học vô cơ 11 NC (2007), luận
văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học sư phạm Hà Nội.
Nguyễn Thị Nhung, Thiết kế e-book hóa học 11 NC- chương 4 : Đại cương
về hóa học hữu cơ, Luận văn tốt nghiệp đại học.
Nguyễn Thúy Hằng, Thiết kế e-book hóa học 12 nâng cao phần kim loại
(2008), Luận văn thạc sĩ – K16 – Đại học sư phạm Hà nội .
Lê Thị Dạ Thảo, Thiết kế e-book hóa học 11 nâng cao phần hữu cơ (2008),
Luận văn thạc sĩ – K16 – Đại học sư phạm Hà Nội .
Phạm Thị Kiều Hạnh, Thiết kế e-book hóa học lớp 10 nâng cao, nhóm
halogen và nhóm oxi (2010), Luận văn thạc sĩ – Đại học sư phạm Hà Nội.[12]
Nguyễn Thị Ngà, Những vấn đề lý thuyết và bài tập hóa học phần “Hóa học
cơ sở” nhưng hệ thống movies, tranh ảnh minh họa còn ít.[18]

16

Vũ Thị Hồng, Thiết kế e-book hóa học lớp 12 nhằm hỗ trợ tự học cho học
sinh chuyên hóa họcphần hữu cơ (2011), Luận văn thạc sĩ – Đại học sư phạm Hà
Nội.[13]
Những e-book trên qua phần thực nghiệm sư phạm đã chứng tỏ tính khả thi,
hiệu quả nâng cao chất lượng dạy học Hóa học. Tuy nhiên, đến nay các e-book này
vẫn chưa được sử dụng rộng rãi trong thực tiễn dạy học, chưa phát huy được các ưu
điểm của chúng. Vì thế rất cần nhiều nghiên cứu khác để có thể mở rộng quy mô
ảnh hưởng của hướng nghiên cứu đầy triển vọng này.
1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học
1.2.1. Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
Việc đổi mới giáo dục nói chung và THPT nói riêng được thể hiện trong nhiều
văn bản của nhà nước, đặc biệt trong các văn bản:
• CT30/1998/CT-TTg về chủ trương phân ban [9];
• Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới CT GDPT [21];
• Chỉ thị 14/2001/CT-TTg về thực hiện NQ 40 [10];
• Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 [11];
• Luật Giáo dục (sửa đổi năm 2005). [15]
Trong đó về PPDH, Luật giáo dục 2005 điều 28.2 quy định ”Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh ”
Vậy có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng học sinh tới hoạt động học
tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Để đáp ứng được điều đó thì
PPDH cần đổi mới theo các xu hướng sau đây:
- Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển
trọng tâm hoạt động từ giáo viên sang học sinh. Chuyển lối học từ thông báo tái
hiện sang sáng tạo, tìm tòi, khám phá.

- Cá thể hóa việc dạy học.
- Sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học đặc biệt là tin học và công nghệ
thông tin vào dạy học.
17

- Tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống. Chuyển từ lối học
nặng về tiêu hóa kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến thức.
- Cải tiến việc kiểm tra và đánh giá kiến thức.
- Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời.
- Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự
phát triển của học sinh, theo cấp học, bậc học).
Trong các xu hướng trên thì việc phát huy tính tích cực và khả năng tự học của
học sinh đang là những xu hướng đổi mới quan trọng về phương pháp dạy và học
hiện nay.
1.2.2. Phương hướng đổi mới PPDH hóa học ở trường THPT
Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, để đổi mới phương pháp theo hướng tích cực
hóa hoạt động của học sinh nhằm đạt được mục tiêu dạy học hóa học THPT ban
nâng cao, giáo viên cần phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động của học
sinh. Trong đó đặc biệt chú trọng đến:
- Năng lực sáng tạo.
- Tính mềm dẻo, linh hoạt.
- Tính thích ứng nghề nghiệp.
- Năng lực hợp tác hành động.[3]
1.2.2.1. Đổi mới hoạt động học tập của học sinh
Học hóa học không phải là quá trình được dạy, là sự tiếp nhận một cách thụ
động những tri thức hóa học mà chủ yếu là học sinh tự học, tự nhận thức, tự khám
phá tìm tòi các tri thức hóa học một cách chủ động, tích cực, là quá trình tự phát
hiện và giải quyết các vấn đề. Học sinh tiến hành các hoạt động sau:
- Tự phát hiện hoặc nắm bắt vấn đề do giáo viên nêu ra.
- Hoạt động cá nhân hoặc hợp tác theo nhóm nhỏ để tìm tòi, giải quyết các vấn

đề đặt ra. Các hoạt động có thể là: dự đoán tính chất, hiện tượng thí nghiệm; làm thí
nghiệm, quan sát, mô tả, giải thích và rút ra kết luận…; phán đoán, suy luận, đề ra
giả thuyết; trả lời câu hỏi; giải bài toán hóa học; quan sát sơ đồ, hình ảnh, tranh
vẽ…; đọc sách giáo khoa, thu thập và xử lý thông tin, trả lời câu hỏi, rút ra nhận
xét; tham gia thảo luận nhóm: trình bày quan điểm của mình, lắng nghe, nhận xét ý
kiến của người khác; báo cáo kết quả hoạt động cá nhân hay nhóm; rút ra kết luận…
18

- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã biết để giải thích một số hiện tượng hóa học
giải quyết một số vấn đề xảy ra trong đời sống và sản xuất.
- Tự học, tự đánh giá và đánh giá việc nắm kiến thức kĩ năng của bản thân và
của nhóm.
1.2.2.2. Đổi mới hoạt động dạy của giáo viên
Dạy hóa học chủ yếu là quá trình giáo viên thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, điều
khiển các hoạt động của học sinh để đạt được các mục tiêu cụ thể ở mỗi bài,
chương, phần hóa học cụ thể. Hoạt động của giáo viên là:
- Thiết kế giáo án bao gồm các hoạt động của giáo viên và học sinh theo
những mục tiêu cụ thể của bài học hóa học mà học sinh cần đạt được, thiết kế hệ
thống câu hỏi và bài tập để định hướng cho học sinh hoạt động.
- Tổ chức các hoạt động trên lớp để học sinh hoạt động theo cá nhân hoặc theo
nhóm.
- Định hướng, điều chỉnh các hoạt động của học sinh.
- Thiết kế và thực hiện việc sử dụng các phương tiện trực quan, hiện tượng
thực tế, thí nghiệm hóa học, mô hình mẫu vật như là nguồn để học sinh khai thác,
tìm kiếm, phát hiện những kiến thức, kĩ năng về hóa học.
- Tạo điều kiện cho học sinh được vận dụng nhiều hơn những tri thức của
mình để giải quyết một số vấn đề có liên quan tới hóa học trong đời sống và sản
xuất.
1.2.2.3. Đổi mới phương pháp dạy học hóa học theo hướng dạy học tích cực
- Sử dụng yếu tố tích cực của các phương pháp dạy học nêu vấn đề, đàm thoại,

tìm tòi, thí nghiệm nghiên cứu…
- Sử dụng các phương pháp trực quan, phương pháp thuyết trình…theo hướng
tích cực nhất.
- Vận dụng một cách sáng tạo có chọn lọc một số quan điểm dạy học mới như:
dạy học hợp tác, dạy học kiến tạo, dạy học theo dự án…
- Sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học đã có với thiết bị dạy học hiện
đại một cách linh hoạt, sáng tạo giúp học sinh tự học theo cá nhân và nhóm để thu
thập và xử lý thông tin.
19

- Sử dụng thiết bị thí nghiệm hóa học theo định hướng chủ yếu là nguồn để
học sinh nghiên cứu, khai thác tìm tòi kiến thức hóa học.
- Kết hợp bài giảng trên lớp với bài tập một cách linh hoạt, giúp học sinh tích
cực, chủ động lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo; từ đó học sinh biết vận
dụng các kiến thức và kĩ năng để giải quyết mọi tình huống xảy ra.
- Nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học theo hướng gợi mở, tránh cho học
sinh tình trạng tiếp thu thụ động một chiều. Thông qua các tình huống có vấn đề,
giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo và năng lực giải quyết vấn đề.
- Sử dụng sách giáo khoa như là nguồn tư liệu để học sinh tự học, tự nghiên
cứu, tự giác nhận thức, thu thập và xử lí thông tin một cách hiệu quả nhất.
1.2.3. Ứng dụng ICT vào dạy học hóa học
Hóa học là một môn khoa học bao gồm cả lý thuyết và thực hành. Vì vậy khi
tiến hành giảng dạy một tiết hóa học người giáo viên có thể gặp các khó khăn như:
- Thuyết giảng về vấn đề lý thuyết trừu tượng, khó diễn đạt (hình dạng phân
tử, sự liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử, khái niệm obital nguyên tử…).
- Các thí nghiệm không thể tiến hành trên lớp học vì thiết bị, hóa chất phức
tạp, đắt tiền; hoặc độc hại; hoặc khó xảy ra; hoặc thời gian phản ứng rất lâu…
- Không có điều kiện đi thăm quan thực tế các quá trình sản xuất trong công
nghiệp.
Ngày nay nhờ ứng dụng của ICT, những khó khăn trên đã dần được khắc

phục. Tiết học trên lớp càng sinh động, hứng thú, thì người học càng nhanh chóng
nắm bắt kiến thức.
Nếu biết khai thác những điểm mạnh của kĩ thuật hiện đại, giáo viên và học
sinh sẽ được hỗ trợ rất nhiều cho quá trình dạy và học. Lúc này, máy tính không chỉ
là một công cụ dạy học mà còn là phương tiện góp phần nâng cao tính tích cực cho
quá trình dạy học. Mặt khác, máy tính có khả năng lưu trữ một lượng thông tin rất
lớn và tái hiện chúng dưới nhiều dạng khác nhau trong một thời gian ngắn. Nó có
thể dùng để chuẩn bị bài giảng, trình chiếu bài giảng…và chỉnh sửa, bổ sung, cập
nhật thông tin cho bài giảng luôn mới, luôn phong phú. Ngoài ra còn có các phần
mềm và công cụ tính toán, giúp cho người học tiết kiệm được rất nhiều thời gian
trong việc xử lý các kết quả điều tra, nghiên cứu.
20

Máy tính còn cho phép học sinh học theo cách của riêng mình, phù hợp với
năng lực và trình độ của bản thân, do đó tiết kiệm được nhiều thời gian dạy học trên
lớp. Nhờ các chương trình dạy học trên máy tính mà học sinh có điều kiện tự củng
cố những kiến thức mình chưa nắm vững. Mô phỏng trên máy tính giúp học sinh tự
rèn luyện kĩ năng thực hành, thí nghiệm khi không có trang thiết bị thực.
Khi máy tính được nối mạng toàn cầu, nó cung cấp cho người sử dụng những
thông tin đa dạng từ nhiều nguồn tri thức với nhiều thứ tiếng. Tất cả những điều
trên khiến cho việc ứng dụng ICT vào dạy học trở thành xu hướng tất yếu của thời
đại. ICT sẽ làm thay đổi không chỉ nội dung mà cả phương pháp dạy học.
Tuy nhiên, việc ứng dụng ICT vào dạy học hóa học cũng có những hạn chế
cần khắc phục. Đó là:
- Chi phí đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất lớn; phải thường xuyên có kinh
phí và nhân lực cho việc sửa chữa, duy tu.
- Đòi hỏi đội ngũ giáo viên và học sinh phải có trình độ tin học, ngoại ngữ
nhất định.
- Các mô phỏng trong máy tính làm người ta dễ mất đi cảm xúc, khả năng
khéo léo của cơ thể do đó ICT chỉ hỗ trợ chứ không thể thay thế được hoàn toàn các

thí nghiệm thực hành.
- Máy tính không thể thay thế toàn bộ vai trò của người thầy vì vậy tránh lạm
dụng máy tính chỉ để trình diễn các hiệu ứng hay đơn thuần đưa nội dung bài học
trong sách giáo khoa sang văn bản điện tử.
1.2.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng e-book trong dạy học
hóa học ở Hải Phòng
1.2.4.1. Mục đích điều tra
Tìm hiểu thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng e-book trong
dạy học hóa học ở trường THPT tại thành phố Hải Phòng.
1.2.4.2. Đối tượng điều tra
Chúng tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến của 26 giáo viên hóa học tại 4 trường
THPT trên địa bàn thành phố Hải Phòng (xem phiếu điều tra ở phụ lục).
21


Bảng: 1.1. Địa điểm điều tra
STT
Tên trƣờng
Địa điểm
1
Trường THPT Hồng Bàng
Thành phố Hải Phòng
2
Trường THPT Hải An
Thành phố Hải Phòng
3
Trường THPT Lý Thường Kiệt
Thành phố Hải Phòng
4
Trường THPT Thủy Sơn

Thành phố Hải Phòng

1.2.4.3. Kết quả điều tra
Bảng: 1.2. Thâm niên công tác
Thâm niên
giảng dạy
1 - 10 năm
11 - 20 năm
21- 30 năm
31 - 40 năm
Số phiếu
12
9
3
2
Tỉ lệ %
46,15%
34,62%
11,54%
7,69%

Qua phân tích kết quả thống kê cho thấy: hầu hết các giáo viên đều cho rằng
nên ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học hóa học (92%) và ứng dụng công
nghệ thông tin góp phần nâng cao hiệu quả việc dạy và học. Cũng theo những điều
tra trên, chúng tôi nhận thấy trình độ tin học của giáo viên hiện nay so với các năm
trước có được cải thiện, không chỉ các giáo viên trẻ mà nhiều giáo viên có độ tuổi
45 trở xuống cũng biết khai thác và sử dụng internet.
Biểu đồ: 1.1. Kết quả điều tra : Sự cần thiết của việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học Hóa học
22



Máy tính và các thiết bị hiện đại đã được giáo viên sử dụng trong dạy học
nhưng chưa nhiều: khoảng 30% sử dụng thường xuyên; 50% sử dụng tần suất ít hơn
không thường xuyên như trên (mức độ bình thường) và 10% thì sử dụng 2 đến 4 lần
trong một tháng (cho những buổi dạy có dự giờ, thao giảng hoặc thi giáo viên giỏi),
phần còn lại hầu như không bao giờ sử dụng mà thường dạy chay. Mặt khác đa số
giáo viên vẫn chỉ sử dụng công nghệ thông tin như là công cụ để soạn giáo án, hay
trình chiếu bài giảng bằng powerpoint thay cho viết bảng mà chưa biết hoặc chưa
bao giờ sử dụng sách giáo khoa điện tử trong dạy học.

Biểu đồ: 1.2. Kết quả điều tra : % số giáo viên ứng dụng
công nghệ thông tin vào dạy học Hóa học trên lớp

Như vậy, qua kết quả điều tra tác giả nhận thấy, trong địa bàn thành phố Hải
Phòng các giáo viên hóa học đã tích cực sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học
nhưng vẫn ở mức độ chưa thường xuyên, và chưa tiếp cận được với sách giáo khoa
điện tử. Các giáo viên cũng cho rằng để triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học Hóa học thì cần tiếp tục bồi dưỡng trình độ tin học cho giáo
23

viên đồng thời cơ sở vật chất nhà trường cần phải trang bị thêm : máy tính, máy
chiếu, mạng internet băng thông rộng…với số lượng nhiều hơn và chất lượng được
nâng cao hơn.
Về phía học sinh, chúng tôi đã thống kê kết quả của 174 phiếu điều tra có
những điểm chính như sau : 70% các ý kiến đều cho rằng nên sử dụng e-book trong
các giờ học, e-book dễ sử dụng, giúp các em hiểu bài nhanh hơn, hứng thú hơn
trong học tập. Số lượng còn lại thì thấy học sách giáo khoa và học trong e-book
không khác nhau nhiều.
1.3. Cơ sở lí thuyết của tự học

1.3.1. Khái niệm tự học
Theo từ điển Giáo dục học- Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa 2001 : “Tự học
là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực
hành ”
Trong bài phát biểu tại hội thảo Nâng cao chất lượng dạy học tổ chức vào
tháng 11 năm 2005 tại Đại học Huế, Giaó sư Trần Phương cho rằng: “ Học bao giờ
và lúc nào cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích lũy từ nhiều
thế hệ của nhân loại thành kiến thức của mình, tự cải tạo tư duy của mình và rèn
luyện cho mình kĩ năng thực hành những tri thức ấy”.
Từ những quan niệm trên đây có thể nhận thấy rằng, khái niệm tự học luôn
đi cùng, gắn bó chặt chẽ với khái niệm tự thân. Tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng của
mỗi cá nhân chỉ được hình thành bền vững và phát huy hiệu quả thông qua các hoạt
động tự thân ấy. Để có được, đạt tới sự hoàn thiện thì mỗi học sinh phải tự thân tiếp
nhận tri thức từ nhiều nguồn; Tự thân rèn luyện các kĩ năng; Tự thân bồi dưỡng tâm
hồn của mình ở mọi nơi mọi lúc.
1.3.2. Vai trò của tự học
Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Từ lâu các nhà sư phạm đã
nhận thức rõ ý nghĩa của phương pháp dạy tự học. Trong quá trình dạy học giáo
viên không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những tri thức có sẵn, chỉ cần yêu cầu học
sinh ghi nhớ mà quan trọng hơn là phải định hướng, tổ chức cho học sinh tự mình
khám phá ra những qui luật, thuộc tính mới của các vấn đề khoa học. Giúp học sinh
không chỉ nắm bắt được tri thức mà còn biết cách tìm đến những tri thức ấy. Thực
24

tiễn cũng như phương pháp dạy học hiện đại còn xác định rõ: càng học lên cao thì
tự học càng cần được coi trọng, nói tới phương pháp dạy học thì cốt lõi chính là dạy
tự học. Phương pháp tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Bởi vì
học sinh phổ thông sau này còn có thể học cao hơn. Họ cần có thói quen nghiên cứu
khoa học, mà để có được thói quen ấy thì không thể không thông qua con đường tự
học. Muốn thành công trên bước đường học tập và nghiên cứu thì phải có khả năng

phát hiện và tự giải quyết những vấn đề mà cuộc sống, khoa học đặt ra.
Bồi dưỡng năng lực tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực mạnh
mẽ cho quá trình học tập. Một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân
là tính tích cực, sự chủ động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh.Và, một trong những
nhiệm vụ quan trọng của giáo dục là hình thành phẩm chất đó cho người học. Bởi từ
đó nền giáo dục mới mong đào tạo ra những lớp người năng động, sáng tạo, thích
ứng với mọi thị trường lao động, góp phần phát triển cộng đồng. Có thể xem tính
tích cực (hình thành từ năng lực tự học) như một điều kiện, kết quả của sự phát triển
nhân cách thế hệ trẻ trong xã hội hiện đại. Trong đó hoạt động tự học là những biểu
hiện sự gắng sức cao về nhiều mặt của từng cá nhân người học trong quá trình nhận
thức thông qua sự hưng phấn tích cực. Mà hưng phấn chính là tiền đề cho mọi hứng
thú trong học tập. Có hứng thú người học mới có được sự tự giác say mê tìm tòi
nghiên cứu khám phá. Hứng thú là động lực dẫn tới tự giác. Tính tích cực của con
người chỉ được hình thành trên cơ sở sự phối hợp ngẫu nhiên giữa hứng thú với tự
giác. Nó bảo đảm cho sự định hình tính độc lập trong học tập.
Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để
khẳng định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Tự học giúp con người thích ứng
với mọi biến cố của sự phát triển kinh tế - xã hội. Bằng con đường tự học mỗi cá
nhân sẽ không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt nhịp nhanh với
những tình huống mới lạ mà cuộc sống hiện đại mang đến, kể cả những thách thức
to lớn từ môi trường nghề nghiệp. Nếu rèn luyện cho người học có được phương
pháp, kĩ năng tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào thực tiễn thì sẽ
tạo cho họ lòng ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày càng được nâng cao.
Tự học khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường thì có hạn.
Sự bùng nổ thông tin làm cho người thầy không có cách nào truyền thụ hết kiến
25

thức cho trò. Vì vậy tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn
giữa khối lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian ít ỏi ở nhà trường.
Với những lí do nêu trên có thể nhận thấy, nếu xây dựng được phương pháp tự

học, đặc biệt là sự tự giác, ý chí tích cực chủ động sáng tạo sẽ khơi dậy năng lực
tiềm tàng, tạo ra động lực nội sinh to lớn cho người học.
1.3.3. Các hình thức của tự học
Tự học có ba hình thức chính :
- Tự học không có hướng dẫn : Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận
dụng các kiến thức trong đó.
- Tự học có hướng dẫn : Có giáo viên ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu
hoặc bằng các phương tiện thông tin khác.
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp : Có tài liệu và giáp mặt với giáo viên một số
tiết trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
1.3.4. Chu trình tự học
Theo Nguyễn Kỳ “Chu trình học là chu trình chủ thể tìm hiểu, xử lý, giải
quyết vấn đề hay vật cản của một tình huống học với sự hợp tác của tác nhân và sự
hỗ trợ của môi trường sư phạm.”[24]
Chu trình học gồm có ba thời: Tự nghiên cứu (I), Tự thể hiện, hợp tác với
bạn và thầy (II), Tự kiểm tra, tự điều chỉnh (III).


Sơ đồ: 1.1. Chu trình học
26


×