1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
0
HOÀNG THỊ TÂM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ CHƢƠNG
“ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” CHO HỌC SINH KHỐI 10
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGÔ THÌ NHẬM
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÝ
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học
(bộ môn Vật lý)
Mã số: 60.14.10
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. ĐẶNG XUÂN HẢI
2. PGS. TS. ĐINH THỊ KIM THOA
Hà Nội – 2010
2
lời cảm ơn
Với tất cả lòng chân thành và tình cảm của mình, tôi xin bầy tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới toàn thể thầy giáo, cô giáo tr-ờng Đại học giáo dục - Đại
học Quốc gia Hà Nội. Các thầy cô đã tận tình truyền đạt cho chúng tôi những
kiến thức khoa học, những kinh nghiệm sống, ph-ơng pháp giảng dạy, những
kỹ năng giao tiếp s- phạm cũng nh- tạo mọi điều kiện thuận lợi để chúng tôi
học tập và hoàn thành khóa học tại tr-ờng.
Tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng tới PGS. TS Đặng Xuân Hải và
T.S Đinh Thị Kim Thoa cùng các thầy cô giáo trong hội đồng đã dành thời
gian và tình cảm đọc và góp ý chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành luận văn
thạc sĩ.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới BGH, các thầy giáo, cô giáo, cùng toàn thể
các em học sinh tr-ờng THPT Ngô Thì Nhậm đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất giúp tôi có đ-ợc những t- liệu quý báu, những thông tin chính xác để em
hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và ng-ời thân đã
động viên giúp đỡ, động viên cho tôi hoàn thành khoá học cũng nh- luận
văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng song luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận đ-ợc sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy
cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn đ-ợc hoàn thiện và có ý nghĩa
thực tế hơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2010
Học viên
Hoàng Thị Tâm
3
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Đối tượng nghiên cứu
3
4. Khách thể nghiên cứu
3
5. Giả thuyết khoa học
3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
3
8. Phạm vi nghiên cứu
5
9. Ý nghĩa của luận văn
5
10. Cấu trúc luận văn
5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
6
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
6
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước về vấn đề năng lực và phát triển
năng lực
6
1.1.2 Các nghiên trong nước về năng lực và phát triển năng lực
9
1.2. Quan niệm về năng lực; phát triển; phát triển năng lực giải bài
tập
10
1.2.1. Quan niệm về năng lực
10
1.2.2. Quan niệm về phát triển
17
1.2.3. Bài tập vật lý và phát triển năng lực giải bài tập vật lý
18
1.3. Vai trò của giáo dục trong việc hình thành và phát triển năng lực
29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ
CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” CỦA HỌC SINH
KHỐI 10 BAN CƠ BẢN TRƢỜNG THPT NGÔ THÌ NHẬM
31
2.1. Đặc điểm của chương “Động lực học chất điểm” - vật lý 10 ban cơ
bản
31
2.2. Biểu hiện năng lực giải bài tập và tiêu chí đánh giá năng lực giải
bài tập chương “Động lực học chất điểm”của học sinh
33
4
2.2.1. Biểu hiện năng lực giải bài tập chương “Động lực học chất
điểm” của học sinh
33
2.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực giải bài tập chương “Động lực học
chất điểm” của học sinh
33
2.3. Thực trạng kết quả học tập của chương “Động lực học chất
điểm” với kết quả các chương học khác của học sinh khối 10 trường
THPT Ngô Thì Nhậm qua các năm học
34
2.4. Thực trạng về năng lực giải bài tập của học sinh khi học chương
"Động lực học chất điểm" - vật lý 10 ban cơ bản.
37
2.4.1. Thực trạng hứng thú giải bài tập chương "Động lực học chất
điểm" vật lý 10 ban cơ bản của học sinh
37
2.4.2. Thực trạng năng lực tiếp thu kiến thức lý thuyết và vận dụng
vào giải bài tập chương “Động lực học chất điểm” của học sinh
43
2.4.3. Thực trạng năng lực vận dụng phương pháp giải các dạng bài
tập cơ bản chương “Động lực học chất điểm” của học sinh
57
2.4.4 Thực trạng năng lực sáng tạo, năng lực tư duy logic và khả năng
khái quát vấn đề của học sinh khi giải bài tập chương “Động lực học
chất điểm”
71
Tiểu kết chương 2
77
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI BÀI
TẬP VẬT LÝ CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” CHO
HỌC SINH KHỐI 10 BAN CƠ BẢN TRƢỜNG THPT NGÔ THÌ NHẬM
78
3.1. Các cơ sở của các biện pháp
78
3.1.1. Cơ sở khoa học
78
3.1.2. Cơ sở triết học duy vật biện chứng
78
3.1.3. Cơ sở thực tiễn
79
3.2. Nguyên tắc xây dựng biện pháp
79
3.3. Các biện pháp phát triển năng lực giải bài tập vật lý chương
“Động lực học chất điểm” cho học sinh khối 10 trường THPT Ngô
Thì Nhậm
80
3.3.1. Tạo dựng cho học sinh động cơ, hứng thú trong việc giải bài
tập vật lý nói chung và chương “Động lực học chất điểm” nói riêng
81
5
3.3.2. Phát triển năng lực giải bài tập của học sinh thông qua con
đường dạy học
84
3.3.3. Phát triển cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực khái quát
vấn đề năng lực phân dạng bài tập khi giải bài tập chương “Động lực
học chất điểm”
102
3.3.4. Xây dư
̣
ng và sử dụng hệ thống bài tập vật lý chương “Động
lực học chất điểm” theo hướng phát triển năng gia
̉
i ba
̀
i tâ
̣
p cho học
sinh
108
3.4. Thực nghiệm sư phạm
117
3.4.1. Quá trình tiến hành thực nghiệm như sau
117
Tiểu kết chương 3
121
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
122
1. Kết luận
122
2. Khuyến nghị
122
TÀI LIỆU THAM KHẢO
124
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Quý I năm 2009, Bộ chính trị đã họp kiểm điểm việc thực hiện nghị
quyết trung ương 2 (khoá VIII) về giáo dục và đào tạo. Bên cạnh những mặt
được, Bộ chính trị cũng chỉ ra một số điểm tồn tại trong đó có chương trình,
quy trình, phương pháp giáo dục chậm đổi mới, chậm hiện đại hoá, công tác
quản lý giáo dục còn nhiều yếu kém, tư duy giáo dục chậm đổi mới, chưa theo
kịp yêu cầu đổi mới, phát triển đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Đây
chính là một trong những vấn đề nổi cộm mà hệ thống nhà trường ở các cấp
học đã và đang từng bước tháo gỡ. Phải nói rằng chất lượng, hiệu quả giáo
dục phụ thuộc vào nhiều thành tố, nhưng có lẽ mấu chốt của vấn đề cần phải
có bước đột phá vẫn là phương pháp dạy và học. Dường như trong tất cả các
hội nghị bàn về giáo dục và đào tạo, các yếu tố về nội dung, chương trình …
thì vấn đề nổi lên thu hút nhiều ý kiến tham gia của các nhà khoa học, các
chuyên gia giáo dục, các cấp học đều xoay quanh phương pháp dạy và học.
Đứng trước sự phát triển của kinh tế, xã hội đã đặt ra đòi hỏi giáo dục
Việt Nam cần có định hướng phù hợp. Mục tiêu của giáo dục Việt Nam:
“Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện, hình thành và bồi dưỡng
nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân đáp ứng nhu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
góp phần xây dựng thế hệ con người Việt Nam mới hiện đại, có bản lĩnh, tự
chủ, trung thực, năng động, có hoài bão, có ý trí vươn lên , biết hợp tác, cạnh
tranh lành mạnh, biết lập thân, lập nghiệp, biết làm giàu cho đất nước trong cơ
chế thị trường…”. Đặc biệt ngày này, trước những thách thức và yêu cầu của
thời đại mới – thời đại của sự phát triển chủ yếu dựa vào nguồn lực thông tin
và tri thức, với xu thế toàn cầu hóa, lôi cuốn sự hội nhập của các quốc gia, các
nước trêm thế giới ở mức độ khác nhau đều có những thay đổi có tính cách
mạng nền giáo dục và đào tạo, chuyển từ đào tạo kiến thức và kĩ năng là
chính sang chủ yếu là đào tạo năng lực. Trong đó, đặc biệt nhấn mạnh tư duy
2
sáng tạo, gắn liền với năng lực giải quyết vấn đề có hiệu quả. Đó là xu thế tất
yếu và cũng là đòi hỏi bức thiết đặt ra cho chúng ta phải thường xuyên chú
trọng đến yếu tố đổi mới phương pháp dạy học. Chính vì thế mà Bộ chính trị
cũng đã có kết luận số 242-TB ngày 15 tháng 4 năm 2009 yêu cầu tiếp tục
quán triệt sâu sắc tư tưởng chỉ đạo của Đảng trong nghị quyết Trung ương 2
(khoá VIII) phấn đấu đến năm 2020 nước ta có một nền giáo dục tiên tiến
mang đậm bản sắc dân tộc, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Tình hình này đặt ra
cho toàn ngành giáo dục nói chung và giáo dục THPT nói riêng phải hết sức
nhậy bén, tích cực nắm bắt những yêu cầu mới để không ngừng đổi mới
phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học ở THPT. Thực trạng
nhiều năm nay, phương pháp dạy và học ở trường THPT vẫn đang là bài toán
chưa có lời giải, nhất là khâu dạy cho học sinh cách học. Do đó, chưa phát
triển được năng lực tư duy, sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
thực hành và năng lực tự học, tự đào tạo cho học sinh.
Đặc biệt đối với học sinh khối 10 trong quá trình học môn vật lý cho
thấy các em gặp không ít khó khăn về cách học, nhất là khâu giải bài tập.
Nguyên nhân này liên quan đến cả cách dạy và cách học. Song làm thế nào để
dạy cho học sinh cách học vẫn là điều đáng quan tâm. Xuất phát từ những yêu
cầu khách quan trên và thực trạng giáo dục ở nhà trường trong những năm
qua, với cương vị là giáo viên môn vật lý, đã có thời gian trực tiếp giảng dạy
khối 10, tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển năng lực giải bài
tập Vật lý chương “Động lực học chất điểm” cho học sinh khối 10 ban cơ bản
trường THPT Ngô Thì Nhậm” với hy vọng đóng góp một phần nhỏ vào việc
nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà trường.
2.Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu năng lực giải bài tập vật lý của học sinh
khối 10 ban cơ bản, đề xuất các giải pháp phát triển năng lực giải bài tập của
học sinh THPT khi học chương “Động lực học chất điểm”.
3
3.Đối tƣợng nghiên cứu
Phát triển năng lực giải bài tập vật lý chương “Động lực học chất điểm”
của học sinh khối 10 ban cơ bản trường THPT Ngô Thì Nhậm.
4.Khách thể nghiên cứu
Học sinh khối 10 trường THPT Ngô Thì Nhậm.
5.Giả thuyết khoa học
- Năng lực giải bài tập vật lý chương “Động lực học chất điểm” của học
sinh phát triển không đồng đều.
- Một số học sinh tỏ ra nắm vững lý thuyết nhưng chưa phát huy được
năng lực giải bài tập khi học chương này.
- Kết quả học tập của một bộ phận học sinh khi học chương này được phát
huy tốt nhờ phát triển được năng lực giải bài tập.
6.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát những vấn đề lý luận về năng lực và phát triển năng lực giải
bài tập vật lý khi học chương “Động lực học chất điểm” của học sinh khối 10
ban cơ bản.
- Làm rõ thực trạng năng lực giải bài tập của học sinh khi học chương
“Động lực học chất điểm”, những hạn chế liên quan đến giải bài tập.
- Đề xuất các giải pháp phát triển năng lực giải bài tập cho học sinh
khối 10 ban cơ bản khi học chương “Động lực học chất điểm”
- Xây dựng và hướng dẫn sử dụng hệ thống bài tập chương “Động lực
học chất điểm” theo hướng phát triển năng lực giải bài tập cho học sinh.
7.Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được dựa trên những cơ sở lý luận và phương pháp
luận có tính hệ thống theo quan điểm giáo dục – đào tạo của Đảng và nhà
nước ta và những vấn đề nghiên cứu được tổng kết mang tính lý luận, tính
4
khoa học, thực tiễn trong giáo dục – đào tạo. Đồng thời sử dụng các phương
pháp truyền thống như: Nghiên cứu văn bản, tài liệu, kết quả học tập, điều tra
bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu và toạ đàm; phân tích thực tiễn, quan sát các
hoạt động học tập; trắc nghiệm; thực nghiệm kiểm chứng và thống kê toán
học; phương pháp chuyên gia…
- Phương pháp nghiên cứu văn bản và tài liệu giúp chúng tôi xây dựng cơ
sở lý luận cho đề tài một các khoa học và đúng đắn.
- Phương pháp quan sát: Chúng tôi sử dụng phương pháp này để quan sát
hành vi, thái độ của học sinh trong quá trình học cũng như quá trình giải bài
tập để bổ sung thông tin cho việc điều tra thực trạng.
- Phương pháp phỏng vấn: chúng tôi đưa ra các câu hỏi phỏng vấn trực
tiếp các em học sinh để tìm hiểu rõ hơn về thực trạng năng lực giải bài tập các
đối tượng học sinh.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm điều tra năng lực giải bài tập
của các đối tượng học sinh thông qua việc tự đánh giá của các em.
- Phương pháp chuyên gia: Chúng tôi trực tiếp trao đổi với các giáo viên
có kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm để thống nhất đánh giá năng lực giải bài
tập chương “Động lực học chất điểm” của học sinh.
- Phương pháp thực nghiệm: Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm
nhằm đánh giá năng lực giải bài tập của học sinh khi học chương "Động lực
học chất điểm" vật lý 10 ban cơ bản và kiểm tra mức độ khả thi, đúng đắc của
các biện phàp phát triển năng lực giải bài tập của học sinh mà chúng tôi đưa
ra.
- Phương pháp thống kê toán học: Chúng tôi sử dụng phương pháp này
để phân tích số liệu thu được từ phiếu điều tra.
- Phương pháp phân tích, đánh giá: Chúng tôi sử dụng phương pháp này
nhằm phân tích các kết quả điều tra về năng lực giải bài tập của học sinh khi
học chương "Động lực học chất điểm”.
5
8.Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đối tượng học sinh khối 10 ban cơ bản
trường THPT Ngô Thì Nhậm khi học chương “Động lực học chất điểm”.
9.Ý nghĩa của luận văn
Nghiên cứu phát triển năng lực giải bài tập vật lý chương “Động lực
học chất điểm” đối với học sinh khối 10 ban cơ bản THPT là vấn đề hoàn
toàn mới. Do đó, sự thành công của luận văn có ý nghĩa tích cực góp phần
nâng cao chất lượng học tập cho học sinh khối 10 THPT nói chung và có cơ
sở để phát triển năng lực giải bài tập khi học chương này của học sinh trường
THPT Ngô Thì Nhậm nói riêng.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn được trình bày trong 3 chương
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực giải bài tập vật lý chương “Động lực
học chất điểm” – của học sinh khối 10 ban cơ bản trường THPT Ngô Thì
Nhậm.
Chƣơng 3: Các biện pháp phát triển năng lực giải bài tập vật lý chương
“Động lực học chất điểm” cho học sinh khối 10 trường THPT Ngô Thì Nhậm
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước về vấn đề năng lực và phát triển năng lực
1.1.1.1. Quan niệm của các triết gia Tư sản về vấn đề năng lực và phát triển
năng lực
Khi bàn về vấn đề năng lực, triết gia Tư sản có nhiều hướng nghiên cứu
khác nhau:
Hướng sinh vật hoá phát triển năng lực của con người được khởi xướng
bởi nhà khoa học người Anh F.Galtol (1822-1911). Trong tác phẩm “Sự di
truyển của tài năng” xuất bản năm 1869, F.Galtol đã khẳng định tài năng của
con người là do nhân tố gen di truyền quyết định. Tư tưởng của ông được các
nhà tâm lý học sau tiếp tục nghiên cứu , phát triển thành “Ưu sinh học”
(Eugenic). Các nhà khoa học theo hướng này khẳng định: Sự hình thành và
phát triển năng lực của con người hoàn toàn do các nhân tố sinh vật của con
người quyết định là gen, đặc điểm cấu trúc thể trạng, bản năng sinh vật của
con người. Các nhân tố xã hội chỉ là điều kiện ảnh hưởng, hỗ trợ cho các nhân
tố sinh vật phát huy trong hoạt động của con người. F.Galton kết luận nhân tố
gen giữ vai trò quyết định tới sự phát triển năng lực của con người dựa trên cơ
sở thống kê nghiên cứu kết quả học tập của con em các nhà tư bản giàu có, có
chức quyền, có đầy đủ điều kiệm học tập để từ đó so sánh với các con em nhà
lao động nghèo, ít có điều kiện học tập. Hướng nghiên cứu của F.Galton được
các nhà khoa học sau này tiếp tục kế thừa và phát triển như K.Bule người Áo,
Đ. Điway người Mỹ, G.Reves người Mỹ hay F.Baumhacten người
Đức…K.Bule và Đ. Điway cho rằng nhân tố sinh vật là tiền đề là yếu tố quyết
định đến sự phát triển năng lực của con người thậm chí còn “chế ngự” sự tác
động của môi trường xã hội, môi trường giáo dục trong sự phát triển của nó.
G.Reves trong tác phẩm “Tài năng và thiên tài” (1952) và Baumhacten trong
7
tác phẩm “Năng khiếu và những vấn đề của nó” (1963) đã chỉ rõ con người là
sự trưởng thành, là tính tự giác của các “nhân tố tiềm năng” trong các lĩnh vực
khác nhau mà các tác động của môi trường, sự tích cực của các cá nhân không
có ảnh hưởng gì.
Như vậy, các nhà tâm lý học theo hướng sinh vật hoá phát triển năng
lực của con người đã khẳng định nhân tố sinh vật là tiền đề không thể thiếu
trong sự hình thành và phát triển năng lực của con người. Song do đứng trên
quan điểm “Duy vật máy móc”, với phương pháp qiải quyết “Siêu hình” quá
nhấn mạnh yếu tố sinh vật để luận giải sự phát triển năng lực của con người
nên đã dẫn tới duy tâm không phản ánh đúng bản chất xã hội, lịch sử của sự
hình thành và phát triển năng lực của con người.
Hướng nghiên cứu nổi bật thứ hai là hướng xã hội hoá sự phát triển
năng lực của con người. Đại biểu cho hướng nghiên cứu này phải kể đến các
nhà tâm lý học hành vi như nhà tâm lý học người Mỹ là B.F.Skiner (1904-
1990) và E.Tolhan (1886-1959)… Các nhà tâm lý học theo hướng này khẳng
định: Sự hình thành và phát triển năng lực của con người hoàn toàn do các
yếu tố xã hội thuộc môi trường bên ngoài quyết định, phủ nhận các yếu tố xã
hội “bên trong”, nhân tố sinh vật của con người. Với quan niệm con người là
“cỗ máy sinh học”, hành vi phản ứng trước các kích thích của môi trường xã
hội, J.Watson đã hoàn toàn phủ định tính tích cực của cá nhân, vai trò nhân tố
sinh vật của con người trong sự phát triển năng lực. Theo ông, phát triển năng
lực của con người hoàn toàn áp đặt bởi môi trường xã hội.
Sai lầm lớn nhất của thuyết này là tuyệt đối hoá môi trường xã hội,
đồng nhất các yếu tố môi trường xã hội, không thấy được vai trò của các yếu
tố sinh vật và yếu tố xã hội bên trong con người.
Như vậy, các triết gia tư sản đã tuyệt đối hoá yếu tố này, phủ nhận yếu tố kia
hoặc ngược lại. Do đó, đã không làm rõ được bản chất vấn đề phát triển năng
lực của con người.
8
1.1.1.2. Quan niệm của các nhà khoa học (Liên Xô) trước đây bàn về năng
lực và phát triển năng lực
Đứng trên quan điểm duy vật lịch sử với phương pháp tiếp cận biện
chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin các nhà tâm lý học Xô Viết đã giải quyết
đúng đắn khoa học về năng lực và sự hình thành, phát triển năng lực. Tiểu
biểu như B.M.Chieplov (1896-1965), X.L.Rubistem (1889-1960)
A.W.Leonchiev (1903-1979) hay B.G.Ananhiev (1907-1972)…. Các nhà tâm
lý học Xô Viết đã đánh giá rất cao vai trò của các tố chất sinh học trong sự
phát triển năng lực của con người. Đây là tiền đề vật chất không thể thiếu
được trong sự hình thành và phát triển năng lực của con người. B.M.Chieplov
viết “Cái bẩm sinh có thể là cái đặc điểm giải phẫu sinh lý, có nghĩa là các tố
chất. Chúng là cơ sở của sự phát triển năng lực, còn năng lực bao giờ cũng là
kết quả của sự phát triển”.[5, tr.86]
Dẫn theo Nguyễn Văn Tuý trong luận án tiến sỹ tâm lý học, Hà Nội
trang 25: A.N.Leonchiev trong nghiên cứu của mình cũng cho rằng những
phẩm chất di truyền về mặt sinh học của con người không quyết định năng
lực mà chỉ là một trong những điều kiện tiền đề vật chất của năng lực và các
chức năng tâm lý người. Ông thừa nhận “Những năng lực và chức năng hình
thành ở con người trong quá trình ấy là cấu tạo tâm lý mới, đối với những cấu
tạo này, các cơ chế về quá trình bẩm sinh di truyền chỉ là điều kiện cần thiết
bên trong (chủ thể) góp phần cho cấu tạo tâm lý mới có thể xuất hiện.
A.G.Covaliov khẳng định “Tư chất là cơ sở đầu tiên của năng lực,
chúng chưa phát triển nhưng sẽ bộc lộ ra trong thử thách đầu tiên của hoạt
động”. Theo tác giả A.G.Covaliov : “Năng lực phát triển thông qua hoạt
động, năng lực tồn tại trong hoạt động. Năng lực không phải là thuộc tính có
sẵn hoặc bất biến trong con người mà nó được hình thành và phát triển trong
hoạt động”. [5, tr. 79-80]
Khi luận giải sự phát triển của năng lực, A.G.Covaliov luôn đề cao vai
9
trò của dạy học và giáo dục đối với sự phát triển của năng lực “Dạy học và
giáo dục có vai trò đặc biệt” giúp rút ngắn thời gian hình thành và phát triển
năng lực [5, tr 122].
Tóm lại, các nhà tâm lý học Mác-xít đã có những đóng góp, phân tích
tổng hợp khẳng định vai trò các nhân tố chi phối sự hình thành và phát triển
năng lực con người.
1.1.2 Các nghiên trong nước về năng lực và phát triển năng lực
Văn kiện Đại hội Đảng toàn Quốc lần thứ IX khẳng định: “Nâng cao
năng lực và tạo cơ hội cho mọi người đều có thể phát huy hết tài năng, tham
gia vào các quá trình phát triển và hưởng thụ những thành quả của quá trình
phát triển”. [1, tr 141].
Đảng ta đã xác định giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ chi
phối mạnh mẽ tới sự phát triển năng lực. Vì vậy, giáo dục và đào tạo được coi
là quốc sách hàng đầu, là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững,
“Không có giáo dục và đào tạo chúng ta không có đủ tri thức, năng lực làm
chủ tự nhiện, xã hội và bản thân”. Điều này cho thấy vai trò của giáo dục rất
quan trọng trong sự hình thành và phát triển năng lực.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ: “Năng lực của con người không
phải hoàn toàn do tự nhiên mà có mà một phần lớn do các công tác, do luyện
tập mà có”. [11, tr 274].
Các nhà tâm lý học Việt Nam cũng tập trung nghiên cứu phát triển
năng lực của con người trong các hoạt động khác nhau. Công trình “Nghiên
cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hoá - hiện đại hoá” của
GS.VS.TSKH Phạm Minh Hạc hay tác phẩm “Năng lực sư phạm của người
giáo viên” của GS.TS.Phạm Tất Dong hay “Tâm lý học phát triển của
TS.Nguyễn Thị Nho… đã chỉ ra những điều kiện cho sự phát triển tâm lý
trong đó có phát triển năng lực là phải có các yếu tố: thể chất, bẩm sinh, di
truyền, môi trường xã hội, hoạt động của chủ thể. Các tác giả cũng nên vai trò
10
của các yếu tố trong sự phát triển năng lực: “Yếu tố bẩm sinh, di truyền là tiền
đề là điều kiện tự nhiên cho sự phát triển tâm lý, môi trường xã hội là điều
kiện quan trọng cho sự phát triển tâm lý và và hoạt động của chủ thể có ý
nghĩa quyết định đối với sự phát triển tâm lý”. [12, tr 5,24,25].
Trên cơ sở lí luận đúng đắn về năng lực và sự hình thành, phát triển
năng lực, trong quá trình dạy học cũng có nhiều công trình đi sâu vào nghiên
cứu nhằm phát triển năng lực cho người học như công trình nghiên cứu của
Nguyễn Thị Quốc Minh - giảng viên Đại học Đồng Tháp với công trình “Xây
dựng hệ thống câu hỏi nhằm hình thành và phát triển năng lực nhận thức,
đánh giá và thưởng thức tác phẩm văn chương của học sinh THPT”, thạc sĩ
Phan Anh với “Rèn luyện cho học sinh THPT năng lực khái quát hoá tình
huống thực tiễn theo quan điểm toán học”, Tiến sĩ Nguyễn Thế Hưng - giảng
viên Đại học quốc gia Hà Nội với “Đổi mới câu hỏi , bài tập kiểm tra nhằm
phát huy năng lực tư duy sáng tạo của học sinh trong dạy học sinh học ở
trường phổ thông”…. Các nghiên cứu trên tuy bàn về những nội dung khác
nhau nhưng đều thống nhất mục đích nhằm phát triển năng lực học tập cho
học sinh.
1.2. Quan niệm về năng lực; phát triển; phát triển năng lực giải bài tập
1.2.1. Quan niệm về năng lực
1.2.1.1. Quan niệm về năng lực
Trong từ điển triết học do NXB tiến bộ Mátxcơva khẳng định: "Năng
lực theo nghĩa rộng là những đặc tính tâm lý của cá thể điều tiết hành vi của
cá thể và là điều kiện cho hoạt động sống của cá thể".[3, tr 397]
Theo triết học Mác-xít, trước hết coi năng lực của con người là khả
năng thể hiện mình trong bối cảnh nhất định; năng lực thuộc bản chất của con
người. Hiểu theo nghĩa đặc biệt, năng lực là toàn bộ những thuộc tính tâm lý
của con người khiến cho con người thích hợp với một hình thức hoạt động
nghề nghiệp nhất định đã được hình thành trong lịch sử. Trái ngược với quá
11
trình hình thành bản năng động vật là sự tổng hợp kinh nghiệm được loài
truyền lại nhờ cơ chế di truyền sinh vật và cá thể, năng lực của con người là
sản phẩm của sự phát triển lịch sử xã hội. Vì vậy năng lực của con người
không những phụ thuộc vào hoạt động của bộ não mà còn do trình độ phát
triển lịch sử của xã hội loài người quyết định.
Trong từ điển tiếng Việt: "Năng lực là một trong những điều kiện đủ
hoặc vốn có để thực hiện một công việc. Năng lực là khả năng đủ để thực
hiện tốt một công việc". [2, tr 1172).
Theo nghĩa thông thường, năng lực là những điều kiện khả năng tự
nhiên và chủ quan của con người trong thực hiện một công việc nhất định.
Trong thực tế, người nào cũng có thể tiếp thu một số kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo tối thiểu là cái làm cho người ta có thể dung khi hoạt động. Song, trong
những điều kiện như nhau thì những người khác nhau có khả năng tiếp thu
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo ở mức độ, nhịp độ khác nhau. Ví dụ trong hoạt
động tiếp thu kiến thức học sinh này có thể tiếp thu nhanh, học sinh khác lại
tiếp thu chậm. Hay cùng một dạng bài tập, cùng điều kiện học tập như nhau,
học sinh này có thể đật trình độ giải một cách điêu luyện, thành thạo nhưng
học sinh khác lại ở mức độ bình thường….
Có nhiều công trình nghiên cứu với các góc độ tiếp cận khác nhau mà
có các định nghĩa khác nhau về năng lực.
Dưới góc độ xã hội, năng lực là tổng hợp những phẩm chất cá nhân đáp
ứng những yêu cầu của hoạt động nhất định đảm bảo cho hoạt động đó nhanh
chóng thành thạo và đạt hiệu quả cao.
Dưới góc độ triết học, năng lực là tổng hợp những đặc điểm cá nhân,
những khả năng chủ quan để thực hiện có hiệu quả một dạng hoạt động nhất
định của chủ thể. Năng lực vừa là cái tự nhiên vốn có mang tính di truyền
giữa các thế hệ vừa là sản phẩm của lịch sử. Con người trước hết là một thực
thể tự nhiên, là sản phẩm tiến hoá của giới tự nhiên. Đồng thời là một thực thể
12
xã hội, được quy định bởi các quan hệ xã hội trong quá trình phát triển. Mặt
xã hội và mặt tự nhiên thống nhất chặt chẽ với nhau tạo nên con người hiện
thực. Năng lực của con người được hình thành và phát triển trên chính sự
thống nhất biện chứng của hai mặt này. Năng lực được hình thành trên cơ sở
cấu trúc sinh học có thể di truyền cho thế hệ sau thông qua gen di truyền là cái
không thể thiếu nhưng năng lực của con người chủ yếu là sản phẩm của lịch
sử, của điều kiện môi trường xã hội, của hoạt động thực tiễn.
Trong khoa học tâm lý, người ta coi năng lực là những thuộc tính tâm
lý riêng của cá nhân, nhờ những thuộc tính này mà con người hoàn thành tốt
một loại hoạt động nào đó hoặc có thể vượt qua những khó khăn mà với nhiều
người khác không vượt qua được. Năng lực gắn liền với kĩ năng, kĩ xảo trong
lĩnh vực hoạt động tương ứng. Song, kĩ năng, kĩ xảo liên quan đến việc thực
hiện một hoạt động hẹp, chuyên biệt, đến mức thành thạo, máy móc. Còn
năng lực chứa đựng yếu tố mới mẻ, linh hoạt trong hoạt động, có thể giải
quyết nhiệm vụ thành công trong nhiều tình huống khác nhau, trong một lĩnh
vực hoạt động rộng hơn.
Khi nghiên cứu về năng lực các tác giải Việt Nam cũng đưa ra các quan
điểmkhác nhau về năng lực. Theo Phạm Minh Hạc: năng lực là những đặc
điểm tâm lý cá nhân đáp ứng đòi hỏi của hoạt động nhất định nào đó và là
điều kiện thực hiện có hiệu quả hoạt động đó. Theo tác giả Trần Trọng Thuỷ
đưa ra quan niệm cho rằng: năng lực là sự phù hợp một tổ hợp thuộc tính nào
đó của các nhân với yêu cầu của hoạt động nhất định, được thể hiện ở sự hoàn
thành tốt đẹp hoạt động ấy.
Như vậy không có năng lực chung chung mà năng lực bao giờ cũng gắn
với hoạt động cụ thể của con người. Theo tôi, năng lực là phẩm chất tâm sinh
lý và trình độ chuyên môn tạo cho con người hoàn thành một hoạt động nào
đó với chất lượng cao. Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ
thông thạo – có thể thực hiện một cách thuần thục và chắc chắn- một dạng
13
hoặc một số dạng hoạt động nào đó; năng lực gắn liền với phẩm chất trí nhớ,
tính nhạy cảm, trí tuệ và tính cách của cá nhân. Năng lực có thể di truyền
thông qua gen nhưng nó chủ yếu là sản phẩm của lịch sự và các hoạt động
thực tiễn của con người.
1.2.1.2. Đặc điểm của năng lực
Đặc điểm năng lực:
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, năng lực không
phải chỉ là thuộc tính, đặc điểm nào đó của các nhân mà nó bao gồm những
thuộc tính tâm lý và sinh lý. Tuy nhiên, sự tổ hợp này không phải là tất cả các
thuộc tính tâm lý và sinh lý mà chỉ bao gồm những thuộc tính tương ứng với
những đòi hỏi của một hoạt động nhất định nào đó và làm cho hoạt động đó
đạt kết quả.
Năng lực chỉ tồn tại trong hoạt động, gắn liền với hoạt động và chỉ
được bộc lộ thông qua hoạt động. Khi con người chưa hoạt động thì năng lực
tồn tại dưới dạng tiềm ẩn. Tuy nhiên, năng lực con người không phải sinh ra
đã có mà năng lực được hình thành và phát triển trong quấ trình hoạt động và
giao tiếp. Kết quả của hoạt động là thước đo đánh giá năng lực của cá nhân.
Các mức độ của năng lực:
Phân chia mức độ của năng lực, có các mức độ sau:
- Năng lực: là mức độ nhất định của khả năng con người, biểu thị khả
năng hoàn thành có kết quả một hoạt động nào đó.
- Tài năng là mức độ năng lực cao hơn, biểu thị sự hoàn thành sáng tạo
một hoạt động nào đó.
- Thiên tài: là mức độ cao nhất của năng lực biểu thị ở mức kiệt xuất,
hoàn chỉnh nhất của những vĩ nhân trong lịch sử nhân loại.
- Năng khiếu: là sự xuất hiện sớm những năng lực ở mức độ cao. Từ
năng khiếu có thể phát triển thành thiên tài, cũng có thể bị thui chột hay
14
không phát triển như con người mong muốn. Năng khiếu là năng lực đã
hướng vào hoạt động cụ thể và khi thực hiện hoạt động đó thì đạt kết quả
khác thường so với lứa tuổi.
1.2.1.3. Cấu trúc của năng lực
Năng lực là tổng hợp các thuộc tính tâm lý của con người gồm năng lực
nhận thức và năng lực hành động. Năng lực nhận thức là năng lực tiếp thu,
nắm bắt các vấn đề lý luận một cách năng động, sáng tạo; nhạy bén với các
vấn đề thực tiễn mới nảy sinh; có khả năng phân tích và tổng hợp thực tiễn
cũng như có khả năng đề xuất các vấn đề có tính định hướng. Năng lực hành
động là khả năng lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả các hoạt động
thực tiễn. Năng lực hành động bao gồm các thao tác thực hiện hoạt động,
phương pháp, kĩ năng, kĩ xảo xử lý tình huống. Năng lực nhận thức có vai trò
quan trọng định hướng cho năng lực hành động. Ngược lại, năng lực hành
động là cơ sở, điều kiện hiện thực hoá năng lực nhận thức.
Theo tâm lý học, năng lực là các thuộc tính tâm lý cá nhân bao gồm:
thuộc tính chủ đạo, thuộc tính nền và thuộc tính phụ trợ. Ví dụ cấu trúc năng
lực giải bài tập vật lý của học sinh THPT: Thuộc tính chủ đạo trong năng lực
giải bài tập của học sinh THPT là năng lực tiếp thu các kiến thức vật lý.
Thuộc tính nền là các kiến thức vật lý, các kiến thức toán học,hoá học … tiếp
thu được trong suốt quá trình học tập và phương pháp giải bài tập. Thuộc tính
phụ trợ là động cơ, hứng thú, ý chí, sự kiên trì, quyết tâm của người học sinh
trong suốt quá trình giải bài tập.
1.2.1.4. Những dấu hiệu biểu hiện của năng lực và tiêu chí đánh giá năng lực
Năng lực được tạo nên do vốn trí thức, đặc điểm của cơ thể, khả năng
tư duy và hoạt động của trí tuệ.
Những dấu hiệu biểu hiện của năng lực bao gồm:
- Năng lực của các nhân thể hiện qua sự nhanh hay chậm trong việc
15
tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và thông tin.
- Năng lực của con người còn thể hiện ở khả năng chọn lọc thông tin
và vận dụng vào thực tiễn các thông tin đã chọn lọc.
- Năng lực thể hiện qua kĩ năng, kĩ xảo trong thao tác nghề nghiệp của
con người.
- Biểu hiện năng lực của mỗi người khác nhau khi so sánh hiệu quả
trong tương quan thời gian, số lượng, chất lượng sản phẩm làm ra.
- Cuộc sống luôn biến động, năng lực của cá nhân còn thể hiện ở khả
năng thích nghi với sự thay đổi của cuộc sống, của môi trường làm việc …
- Năng lực của cá nhân còn thể hiện ở sự sung sức, hứng thú làm việc
kể cả những lúc gặp khó khăn.
Từ những biểu hiện, để đánh giá năng lực của cá nhân trong một
hoạt động thực tiễn cần dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau và gắn với hoàn
cảnh cụ thể khi thực hiện hành động. Một trong các tiêu chí đánh giá năng lực
của cá nhân trong một hoạt động thực tiễn là chủ yếu dựa vào kết quả công
việc đồng thời phải xét đến các yếu tố khác như: phương thức tiến hành công
việc, tính độc lập của cá nhân, tính độc đáo, tính sáng tạo, xử lý các tình
huống đột ngột khách quan.
1.2.1.5. Phân loại năng lực
Dựa vào các tiêu chí khác nhau ta có thể phân loại năng lực thành các
loại năng lựckhác nhau:
- Dựa trên mức độ chuyên biệt của năng lực, chia làm hai loại gồm:
+ Năng lực chung: là những năng lực cần thiết cho nhiều lĩnh vực hoạt
động khác nhau. Ví dụ như các thể lực, trí tuệ…
+ Năng lực riêng (năng lực chuyên biệt, năng lực chuyên môn): là sự thể
hiện độc đáo các phẩm chất chuyên biệt, có tính chuyên môn hoá cao nhằm
đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt với hiệu quả cao.
16
Hai loại năng lực này bổ sung lẫn nhau, hỗ trợ lẫn nhau.
- Dựa vào nguồn gốc phát sinh, phân chia năng lực thành hai loại:
+ Năng lực tự nhiên: là loại năng lực có nguồn gốc sinh vật và quan hệ
trực tiếp với tư chất của con người. Năng lực này được di truyền qua gen. Tuy
nhiên năng lực này có thể bị tác động và biến đổi của môi trường giáo dục.
+ Năng lực xã hội: là loại năng lực được hình thành và phát triển trong
quá trình sống và hoạt động của mỗi cá nhân. Nhờ năng lực này mà ta có thể
hiểu và cải tạo được thế giới.
-Dựa vào mức độ phát triển của năng lực, có hai loại:
+ Năng lực học tập, nghiên cứu: là năng lực liên quan đến việc lĩnh hội
tri thức, kĩ năng, kĩ xảo… đã có sẵn trong nền văn hoá xã hội. Các năng lực
này có thể gồn năng lực chú ý, năng lực phân tích, năng lực tổng hợp, năng
lực khái quát, so sánh…
+ Năng lực sáng tạo: là năng lực liên quan đến việc tạo ra một sản phẩm,
tri thức, phương thức hoạt động mới cho xã hội loài người.
1.2.1.6 Điều kiện để có năng lực
a. Điều kiện tự nhiên của năng lực:
Nói đến điều kiện tự nhiên là nói đến tư chất của con người. Tư chất là
những đặc điểm riêng của cá nhân về giải phẩu sinh lý và chức năng của
chúng được biểu hiện trong hoạt động đầu tiên của con người. Xung quanh
vấn đề tư chất có ảnh hưởng như thế nào đến sự hình thành và phát triển năng
lực cũng có nhiều quan điểm khác nhau.
Quan điểm Duy tâm tư sản cho rằng yếu tố bẩm sinh - di truyền là điều
kiện quyết định đến sự hình thành và phát triển năng lực.
Quan điểm Duy vật biện chứng cho rằng tư chất có ảnh hưởng nhất
định đến sự khác biệt năng lực người này với người khác. Nếu người nào
17
được tiếp thu một tư chất tốt sẽ là điều kiện cho việc tiếp thu tri thức và hình
thành kỹ năng, kỹ xảo. Tư chất là điều kiện thuận lợi để hình thành và phát
triển năng lực. Tuy nhiên, tư chất chỉ là điều kiện chứ không quyết định đến
năng lực.
b. Điều kiện xã hội của năng lực:
Năng lực của con người là sản phẩm của sự phát triển lịch sử - xã hội.
Xã hội càng phát triển thì năng lực càng phát triển. Sự phát triển của năng lực
còn chịu sự chi phối của chế độ chính trị. Có năng khiếu, có năng lực nhưng
xã hội không sử dụng thì cũng không phát huy được năng lực đó.
Giáo dục là động lực cho sự phát triển năng lực. Chúng ta biết rằng ý
thức được hình thành cùng với sự ra đời của ngôn ngữ, lao động, trên nền
tảng của sự phát triển hoạt động nhận thức ở mức độ nhất định. Năng lực làm
chủ hành động, ngôn ngữ, thái độ của mình trong các quan hệ, đó là biểu hiện
của ý thức, nó chỉ được hình thành và phát triển trong giao tiếp với mọi người
xung quanh.
1.2.2. Quan niệm về phát triển
Theo quan điểm của triết học Mác – Lênin, phát triển là một kiểu vận
động đặc biệt theo xu hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp của các sự vật, hiện tượng. Đó là quá trình khách quan, là sự phát triển mà
nguồn gốc, động lực của nó là sự đấu tranh giải quyết giữa các mặt đối lập
bên trong của sự vật, hiện tượng.
Theo tôi, phát triển là mở mang, làm cho chiều hướng tăng từ nhỏ
thành to, từ yếu thành mạnh, từ ít lên nhiều, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp của các sự vật, hiện tượng.
Nguyên lý phát triển thừa nhận mọi sự vật đều vận động không ngừng,
không ngừng chuyển hoá lẫn nhau để tạo ra cái mới chưa hề có. Cái mới này
là kết quả phát triển tất yếu của quá khứ, là sự kế thừa quá khứ theo phương
18
thức phủ định hay nói cách khác, cái mới không nảy sinh từ bản thân nó mà
nảy sinh nhờ phủ định cái trước đó rồi tự hoàn thiện mình trên cơ sở của
chính mình. Một cái mới đồng thời cũng là một phương thức vận động mới.
Như vậy nguyên lý phát triển chi phối toàn bộ quá trình phát triển và trong
từng giai đoạn phát triển.
1.2.3. Bài tập vật lý và phát triển năng lực giải bài tập vật lý
1.2.3.1. Khái niệm bài tập vật lý và giải bài tập vật lý
Bài tập vật lý là những tình huống chứa đựng những vấn đề vật lý đòi hỏi
người giải phải vận dụng kiến thức vật lý hay kinh nghiệm vốn có và những
kĩ năng , kĩ xảo cần thiết để giải quyết vấn đề. Giải bài tập suy cho cùng là
giải quyết vấn đề nảy sinh trong bài tập bằng các kiến thức và kinh nghiệm
của bản thân. GV đưa ra tình huống có vấn đề có thể là câu hỏi, bài toán, thí
nghiệm, các hiện tượng trong tự nhiên dưới hình thức kiểm tra bài cũ hoặc
là GV thông báo. GV bằng phương pháp đàm thoại yêu cầu HS trình bày lại
những kiến thức đã học để làm cơ sở cho HS phát hiện vấn đề mới và đề xuất
giả thuyết giải quyết vấn đề đó. Đó chính là quá trình giải bài tập của học sinh
dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Tuỳ theo năng lực học tập của học sinh mà
mà giáo biên có thể hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề theo mô hình sau:
GV vạch ra mâu thuẫn GV đặt câu hỏi gợi nhớ giúp học sinh tìm ra mâu
thuẫn HS độc lập phân tích tình huống, phát hiện được mâu thuẫn và giải
quyết mâu thuẫn.
Quá trình giải bài tập của học sinh cũng có thể độc lập diễn ra trong quá
trình tự học. Quá trình giải quyết vấn đề trong bài tập này diễn ra như sau:
HS tiếp xúc với bài tập Phát hiện vấn đềĐộc lập tư duy để giải quyết
vấn đề.
19
Giải bài tập hiệu quả cần thực hiện tốt các bƣớc sau:
- Phát hiện vấn đề trong bài tập:
Trước khi tìm hướng giải quyết vấn đề, chúng ta cần xem xét kỹ đó có
thật sự là vấn đề đúng nghĩa hay không, bằng cách tự hỏi: chuyện gì sẽ xảy ra
nếu ?; hoặc: giả sử như việc này không thực hiện được thì ?
- Tìm hiểu rõ vấn đề:
Chưa hiểu rõ nguồn gốc của vấn đề sẽ dễ dẫn đến cách giải quyết sai lệch,
hoặc vấn đề cứ lặp đi lặp lại. Chúng ta cần tìm hiểu những thông tin cần thiết
liên quan vấn đề cần giải quyết, theo gợi ý sau:
Mô tả ngắn gọn vấn đề; nó liên quan đến hiện tượng nào, kiến thức của
bai học, môn học?
Có gì đặc biệt hay khác biệt trong vấn đề này không?
Tính chất của vấn đề ?
- Chọn giải pháp giải quyết vấn đề trong bài tập:
Sau khi đã tìm hiểu được cội rễ của vấn đề, chúng ta sẽ đưa ra được rất
nhiều giải pháp để lựa chọn. Ở giai đoạn này, chúng ta cần thử nghiệm tính
khả thi của từng giải pháp nhưng chỉ là thử trong đầu và chọn ra giải pháp tối
ưu nhất.
- Thực thi giải pháp đã lựa chọn:
Khi đã hiểu được vấn đề và biết cách giải quyết nó, chúng ta bắt đầu thực
hiện giải quyết vấn đề. Khi thực hiện giải quyết vấn đề cần chú ý đến thời
gian thực hiện, hiệu quả của công việc, tính ngắn gọn, khoa học, xúc tích và
chính xác của các bước giải.
20
- Đánh giá toàn bộ quá trình giải bài tập:
Sau khi đã đưa vào thực hiện một giải pháp, chúng ta cần kiểm tra xem
cách giải quyết đó đã tối ưu chưa, có những vấn đề gì cần rút kinh nghiệm,
cần phải ghi nhớ cho những lần giải bài tập sau.
Bước đánh giá toàn bộ quá trình giải quyết bài tập là khâu rất quan trọng
nhưng nhiều học sinh lại bỏ qua.
1.2.3.2. Cấu trúc năng lực giải bài tập
Có nhiều cách phân chia cấu trúc năng lực giải bài tập. Trong giới hạn
đề tài nghiên cứu của mình, chúng tôi đưa ra cấu trúc năng lực gồm:
- Nhóm năng lực môn học: Năng lực nhận thức và năng lực vận dụng các
kiến thức cơ bản vào giải quyết các tình huống, bài tập cụ thể.
- Nhóm năng lực phương pháp:
+ Năng lực tìm hiểu đề bài:
Phân biệt được đâu là ẩn số.
Dùng kí thiệu để tóm tắt đề bài. Nếu cần thiết phải vẽ hình minh hoạ diễn đạt
điều kiện ban đầu của bài toán.
+ Năng lực phân tích hiện tượng: Những sữ kiện đã cho của bài toán liên
quan đến những khái niệm, định luật nào trong vật lý. Xác định các giai đoạn,
diến biến của hiện tượng và các định luật chi phối.
+ Năng lực xây dựng lập luận: Sử dụng phương pháp phân tích và phương
pháp tổng hợp. Phương pháp phân tích để tìm ra mối liên hệ giữa ẩn số và đại
lượn nào đó của một định luật đã xác định, diễn đạt bằng công thức, tiếp tục
phát triển lập luận hoặc biến đổi cuối cùng để tìm được mối quan hệ giữa ẩn
số và các dữ kiện đã cho. Phương pháp tổng hợp theo trình tự ngược lại:
điểm xuất phát từ các dữ liệu đề bài, xây dựng lập luận hoặc biến đổi để tìm