Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học nội dung sinh học cơ thể động vật - Sinh học 11 - trung học phổ thông tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.79 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




NGUYỄN THỊ VÂN ANH



TÍCH HỢP GIÁO DỤC GIỚI TÍNH TRONG DẠY HỌC NỘI
DUNG SINH HỌC CƠ THỂ ĐỘNG VẬT – SINH HỌC 11 –
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG






LUẬN VĂN THẠC SỸ SƢ PHẠM SINH HỌC



HÀ NỘI – 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC


NGUYỄN THỊ VÂN ANH

TÍCH HỢP GIÁO DỤC GIỚI TÍNH TRONG DẠY HỌC NỘI


DUNG SINH HỌC CƠ THỂ ĐỘNG VẬT – SINH HỌC 11 –
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG



LUẬN VĂN THẠC SỸ SƢ PHẠM SINH HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học
(Bộ môn Sinh học)
Mã số : 60 14 10


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. MAI VĂN HƢNG




HÀ NỘI – 2012
MỤC LỤC

Lời cảm ơn
Danh mục kí hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY
HỌC SINH HỌC THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số vấn đề về sƣ phạm tích hợp
1.1.2. Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học Sinh học
1.2. Cơ sở thực tiến

1.2.1. Tổng quan về tình hình giáo dục giới tính
1.2.2. Tình hình giáo dục giới tính thông qua dạy học Sinh học ở
trƣờng phổ thông
1.2.3. Thực trạng về giáo dục giới tính trong nhà trƣờng phổ thông
Chƣơng 2: TÍCH HỢP CÁC NỘI DUNG GIÁO DỤC GIỚI
TÍNH QUA DẠY HỌC NỘI DUNG SINH HỌC CƠ THỂ
ĐỘNG VẬT – SINH HỌC 11
2.1. Phân tích cấu trúc nội dung Sinh học cơ thể động vật – Sinh học
11
2.2. Xác định mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, hình thức tích hợp
giáo dục giới tính qua dạy học nội dung Sinh học cơ thể động vật –
Sinh học 11
2.2.1. Mục tiêu của giáo dục giới tính
2.2.2 Nội dung giáo dục giới tính
Trang
i
ii
iii
iv
1
9

9
9
12
23
23
26

30

32


32

33


33
34
2.2.3. Phƣơng pháp tích hợp kiến thức giáo dục giới tính trong dạy
nội dung Sinh học cơ thể động vật – Sinh học 11
2.2.4. Hình thức tích hợp các kiến thức giáo dục giới tính qua dạy
học nội dung Sinh học cơ thể động vật – Sinh học 11
2.3. Tích hợp các nội dung giáo dục giới tính vào một số bài cụ thể
của chƣơng trình Sinh học phổ thông
2.3.1. Tích hợp các nội dung giáo dục giới tính vào một số bài cụ
thể của nội dung Sinh học cơ thể Động vật – sinh học 11
2.3.2. Một số ví dụ bài soạn có nội dung tích hợp giáo dục giới tính
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích, nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
3.1.2. Nội dung thực nghiệm
3.1.3. Phƣơng pháp thực nghiệm
3.2 Xử lý số liệu
3.2.1. Phƣơng tiện đánh giá
3.2.2. Phân tích kết quả định tính
3.2.2. Phân tích kết quả định lƣợng
3.3. Kết quả thực nghiệm
3.3.1. Phân tích kết quả định tính

3.3.2. Phân tích kết quả định lƣợng
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
34

35

36

37

58
59
59
59
59
59
60
60
61
61
63
63
64
76
76
76

78
80



3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo giáo sư I. X. Kon: “Chuẩn bị cho nam nữ thanh niên bước vào
cuộc sống gia đình đòi hỏi phải hoàn thiện hệ thống giáo dục đạo đức và giáo
dục giới tính” [17]. Tuy nhiên, giáo dục giới tính không có nghĩa là cấm đoán
thanh niên bước vào chuyện yêu đương, chuyện tình dục mà là làm thế nào để
dạy cho các em biết được một cách đúng đắn nhất về vấn đề quan trọng ấy.
Căn cứ vào đặc điểm ưu thế của bộ môn Sinh học. Chúng tôi lựa chọn
đề tài: “Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học nội dung Sinh học cơ thể
động vật – Sinh học 11 – Trung học phổ thông”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Lịch sử giáo dục giới tính trên thế giới
Ngay từ những năm 20 của thế kỷ XX, V. I. Lênin đã nói: “Cùng với
việc xây dựng chủ nghĩa xã hội, vấn đề quan hệ giới tính, vấn đề hôn nhân gia
đình cũng được coi là cấp bách”.
Từ năm 1968, hầu hết các địa phương của Liên Xô bắt đầu chú ý tổ chức
việc hướng dẫn và tổ chức giáo dục điều trị, hướng dẫn các vấn đề giới tính,
nhất là đời sống tình dục và quan hệ hôn nhân.
Nhiều nước như: Tiệp Khắc, Hungary, Ba Lan v.v… đều đã tiến hành
giáo dục giới tính cho học sinh phổ thông bằng những chương trình bắt buộc.
Ngay các nước Đông Nam Á như: Thái Lan, Malaysia, Indonesia,
Singapore, Philippines v.v… cũng đã thực hiện nội dung giáo dục này.
2.2. Giáo dục giới tính ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trong thời gian gần đây, cùng với giáo dục dân số, giáo dục

giới tính đã được quan tâm rộng rãi.
Trong Chỉ thị số 176A ngày 24/12/1974 do chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
Phạm Văn Đồng kí đã nêu rõ: “Bộ giáo dục, Bộ Đại học và Trung học chuyên
nghiệp, Tổng cục dạy nghề phối hợp với các tổ chức có liên quan xây dựng

4
chương trình chính khoá và ngoại khoá nhằm bồi dưỡng cho học sinh những
kiến thức về khoa học giới tính, về hôn nhân gia đình và nuôi dạy con cái”.
Bộ giáo dục đã đưa ra Chỉ thị về việc giáo dục dân số và giáo dục giới tính
trong toàn bộ hệ thống trường học các cấp và các ngành học của cả nước.
Đặc biệt từ năm 1988, một đề án với quy mô lớn nghiên cứu về giáo dục
đời sống gia đình và giới tính cho học sinh có kí hiệu VIE/88/P09 đã được
Hội đồng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện Khoa học Giáo dục Việt
Nam thông qua và cho phép thực hiện với sự tài trợ của UNFPA và UNESCO
khu vực.
Tuy nhiên, những đề tài nghiên cứu về giáo dục giới tính qua môn học
vẫn còn hạn chế. Vì vậy, khi tiến hành các hoạt động giáo dục giới tính cho
học sinh giáo viên gặp không ít khó khăn.
3. Mục đích nghiên cứu
Xác định nội dung, lượng kiến thức, phương pháp và hình thức tích hợp
các nội dung giáo dục giới tính trong dạy học nội dung Sinh học cơ thể động
vật – Sinh học 11 – Trung học phổ thông với mục đích:
Giúp trang bị cho học sinh hệ thống các kiến thức về giới tính một cách
đầy đủ, chính xác.
Hình thành thái độ, cách hành xử đúng đắn trước các vấn đề về giới
tính, quan hệ giới tính, có nếp sống văn hoá giới tính.
4. Đối tƣợng và khách thể
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng phương pháp tích hợp giáo dục giới tính
trong dạy học nội dung Sinh học cơ thể động vật – Sinh học 11 – Trung học
phổ thông.

4.2. Khách thể nghiên cứu: Giáo viên dạy Sinh học và học sinh hai lớp
11D1, 11D2 trường THPT Thăng Long – Hà Nội.
5. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của phương pháp dạy học tích hợp.

5
Điều tra thực trạng của việc giáo dục giới tính thông qua dạy học Sinh
học ở một số trường trung học phổ thông.
Nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu về giới tính, sinh sản.
Tìm hiểu các nội dung kiến thức về giáo dục giới tính, lựa chọn nội dung
cần thiết, phù hợp để tích hợp.
Đề xuất phương án tích hợp.
Thực nghiệm sư phạm .
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc sử dụng phương pháp tích hợp các nội
dung giáo dục giới tính vào trong các nội dung sinh học cơ thể động vật –
Sinh học 11 – Trung học phổ thông.
Đề tài nghiên cứu trên các đối tượng khảo sát là học sinh hai lớp 11D1
và 11D2 tại trường THPT Thăng Long – Hà Nội.
7. Giả thuyết nghiên cứu
Lựa chọn, xác định nội dung, phương pháp và hình thức tích hợp các
nội dung giáo dục giới tính vào nội dung Sinh học cơ thể động vật – Sinh học
11 – Trung học phổ thông một cách thích hợp để nâng cao hiểu biết của học
sinh về giới tính, sức khoẻ sinh sản, tình dục và tình dục an toàn v.v… từ đó
có những thái độ, hành vi đúng đắn.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nghiên cứu lý thuyết
8.2. Nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp điều tra
* Phương pháp quan sát

* Phương pháp thực nghiệm
* Phương pháp thống kê toán học
9. Những đóng góp của luận văn
Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của việc tích hợp giáo dục

6
giới tính trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông.
Khái quát được những đặc điểm chung về thực trạng giáo dục giới tính
tại một vài trường phổ thông trên địa bàn Hà Nội.
Tích hợp, cụ thể hóa nội dung giáo dục giới tính vào từng bài dạy môn
Sinh học lớp 11 trung học phổ thông.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Tích hợp nội dung giáo dục giới tính trong dạy học nội dung
Sinh học cơ thể động vật – Sinh học 11
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


















7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1. Một số vấn đề về sư phạm tích hợp
1.1.1.1. Khái niệm sư phạm tích hợp
Theo Xavier Roegiers: "Khoa sư phạm tích hợp dựa trên tư tưởng năng
lực, tức là biết sử dụng các kĩ năng trong một tình huống có vấn đề". Điều đó
có nghĩa là:
Theo Phạm Văn Lập: "Tích hợp có nghĩa là những kiến thức, kỹ năng
học được ở môn học này, phần này của môn học được sử dụng như những
công cụ để nghiên cứu học tập trong môn học khác, trong các phần khác của
cùng một môn học".
1.1.1.2. Mục đích của sư phạm tích hợp
Tích hợp làm cho quá trình học tập có ý nghĩa.
Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn.
Dạy học theo quan điểm tích hợp giúp học sinh vận dụng kiến thức.
Ngoài ra, tích hợp trong dạy học là giúp người học xác lập mối quan hệ
giữa các khái niệm đã học.
1.1.1.3. Các phương thức tích hợp trong dạy học
Theo Xanvier Roegiers có 4 phương thức tích hợp.
Thứ nhất, những ứng dụng chung cho nhiều môn học.
Thứ hai, những ứng dụng chung cho nhiều môn học được thực hiện ở
những thời điểm cụ thể đều đặn trong năm học.
Thứ ba, phối hợp quá trình học tập những môn học khác nhau bằng đề

tài tích hợp.
Thứ tư, phối hợp quá trình học tập những môn học khác nhau bằng các
tình huống tích hợp, xoay quanh những mục tiêu chung cho một nhóm môn,
tạo thành môn học tích hợp.

8
1.1.1.4. Vai trò của tích hợp trong dạy học
Dạy học từng môn riêng rẽ giúp học sinh hình thành kiến thức khoa học
một cách hệ thống.
Dạy học tích hợp giúp học sinh sử dụng tối đa các kiến thức đã học.
Dạy học tích hợp giúp học sinh học tập thông minh vận dụng sáng tạo.
Dạy học tích hợp còn đảm bảo cho học sinh khả năng huy động có hiệu
quả những kiến thức và năng lực của mình để giải quyết một số tình huống.
1.1.2. Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học Sinh học
1.1.2.1. Khái niệm về giáo dục giới tính
Có những ý kiến cho rằng chỉ nên tiến hành giáo dục giới tính khi các
em vào thời kì chín muồi giới tính. Nhưng A. V. Petrovxki đã khẳng định:
"Quan niệm đó không đúng bởi vì một loạt vấn đề liên quan đến giáo dục giới
tính phải được giải quyết ngay từ thời kì thơ ấu".
Theo giáo sư Phạm Hoàng Gia, giáo dục giới tính phải được xem xét
như là một bộ phận hợp thành của nền giáo dục xã hội. Có thể nói rằng, giáo
dục giới tính phải gắn liền với giáo dục đạo đức, tư tưởng.
1.1.2.2. Vị trí của giáo dục giới tính trong dạy học Sinh học
Theo điều tra của PGS. TS. Bùi Ngọc Oanh thì đa số ý kiến của giáo
viên cho rằng nội dung giáo dục giới tính nên dạy lồng ghép vào môn học có
liên quan như Sinh học (69.82% - 74.48%).
1.1.2.3. Mục tiêu của giáo dục giới tính
Hình thành và trang bị cho thế hệ trẻ những tri thức khoa học, thái độ và
quan niệm đúng đắn.
Giúp cho các em có bản lĩnh vững vàng bước vào đời sống xã hội.

Giúp cho các em biết trân trọng và bảo vệ những giá trị cao cả và thiêng
liêng của tình bạn, tình yêu.
Chuẩn bị về tinh thần và khả năng thực tiễn cho thế hệ trẻ.


9
1.1.2.4. Các nguyên tắc tích hợp giáo dục giới tính
Nguyên tắc thứ nhất, tích hợp không làm thay đổi đặc trưng của môn
học.
Nguyên tắc thứ hai, kiến thức tích hợp khi đưa vào bài phải được sắp xếp
một cách hệ thống, với một lượng hợp lý.
Nguyên tắc thứ ba, phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của
học sinh.
1.1.2.5. Các phương pháp giáo dục giới tính
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tổng quan về tình hình giáo dục giới tính
1.2.1.1. Tình hình giáo dục giới tính trên thế giới
Tại Hoa Kỳ - Quốc gia phát triển hàng đầu trên thế giới, hầu hết học sinh
đều nhận được một hình thức giáo dục giới tính ít nhất một lần trong khoảng
từ lớp 7 đến lớp 12
Giáo dục giới tính tại Đức lại được xem là một phần của chương trình
học từ năm 1970.
1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu các khoa học về giới tính, giáo dục giới tính ở
Việt Nam hiện nay
Lực lượng các nhà nghiên cứu, các giáo viên làm công tác giáo dục giới
tính, giảng dạy kiến thức giới tính cho học sinh còn rất thiếu.
Việc đào tạo cán bộ chuyên khoa về ngành này chưa được thực hiện một
cách tập trung, hoàn chỉnh.
1.2.1.3. Tình hình nghiên cứu khoa học về giới tính
Việc nghiên cứu về giới tính, đặc biệt là tâm lí học giới tính và giáo dục

học giới tính ở nước ta hiện nay đang được quan tâm và phát triển mạnh mẽ.
Việc nghiên cứu về giới tính đang được quan tâm nhưng kết quả chưa
thật sự cao.


10
1.2.2. Tình hình giáo dục giới tính thông qua dạy học Sinh học ở trường
phổ thông
1.2.2.1. Mục đích của giáo dục giới tính trong trường phổ thông
Theo SIECUS, Hội đồng Thông tin và Giáo dục Giới tính Hoa Kỳ, 93%
người lớn được họ khảo sát ủng hộ giáo dục giới tính ở trường trung học phổ
thông và 84% ủng hộ nó tại các trường trung học cơ sở.
Hệ thống giáo dục hiện nay, chủ yếu dạy về tri thức mà ít chú ý đến việc
xây dựng kỹ năng sống cho vị thành niên.
1.2.2.2. Nội dung giáo dục giới tính trong trường phổ thông
Việc thực hiện giảng dạy các nội dung trên trong trường phổ thông được
tiến hành theo các hướng: Tích hợp (hoặc kết hợp, lồng ghép) với các môn
khoa học có liên quan (Sinh học, Giáo dục công dân…) hoặc giảng dạy theo
những tiết học riêng.
1.2.2.3. Vai trò của môn Sinh học trong giáo dục giới tính
Tri thức giải phẫu, sinh lý người – động vật là cơ sở khoa học để tìm
hiểu và giải quyết vấn đề giáo dục giới tính.
Tri thức giải phẫu, sinh lí người – động vật nói riêng và sinh học cơ thể
động vật nói chung bản thân đã tích hợp các tri thức về giới tính.
1.2.3. Thực trạng về giáo dục giới tính trong nhà trường phổ thông
Vẫn còn những băn khoăn e ngại về lĩnh vực nhạy cảm.
Chưa có sách giáo khoa về giáo dục giới tính, việc tích hợp các kiến thức
giới tính trong các môn liên quan như Sinh học, Giáo dục giới tính.








11
CHƢƠNG 2
TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH TRONG DẠY HỌC
NỘI DUNG SINH HỌC CƠ THỂ ĐỘNG VẬT – SINH HỌC 11
2.1. Phân tích cấu trúc nội dung Sinh học cơ thể động vật – Sinh học 11
Sinh học 11 đi sâu một lĩnh vực tương đối khó nhưng lý thú của Sinh
học, đó là Sinh học cơ thể thực vật và động vật. Trong đó Sinh học cơ thể
Động vật gồm bốn nội dung:
Nội dung 1: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật gồm các bài:
Nội dung 2: Cảm ứng ở động vật gồm các bài:
Nội dung 3: Sinh trưởng và phát triển ở động vật gồm các bài:
Nội dung 4: Sinh sản ở động vật.
2.2. Xác định mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, hình thức tích hợp giáo
dục giới tính qua dạy học nội dung Sinh học cơ thể động vật – Sinh học 11
2.2.1. Mục tiêu của giáo dục giới tính
Nâng cao kiến thức và hiểu biết của học sinh.
Cung cấp cho học sinh kiến thức cơ bản về tình dục.
Giúp học sinh nhận thức được những yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe vị
thành niên.
Giúp học sinh hiểu được hậu quả của các bệnh lây truyền qua quan hệ
tình dục và HIV/AIDS.
2.2.2. Nội dung giáo dục giới tính
Những biến đổi cơ thể của tuổi dậy thì. Những biến đổi tâm lí ở tuổi dậy
thì. Cấu tạo vào chức năng cơ quan sinh dục nam. Cấu tạo vào chức năng cơ
quan sinh dục nữ. Hiện tượng kinh nguyệt. Sự thụ thai và phát triển thai. Dấu

hiệu thai nghén và sự sinh con. Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai.
Có thai ở tuổi vị thành niên, nạo phá thai và các hậu quả. Các bệnh lây lan
qua đường tình dục.


12
2.2.3. Phương pháp tích hợp kiến thức giáo dục giới tính trong dạy học nội
dung Sinh học cơ thể động vật – Sinh học 11
Bước 1: Phân tích cấu trúc, logic nội dung bài học.
Bước 2: Lựa chọn, xác định nội dung, liều lượng kiến thức giáo dục
giới tính cần tích hợp.
Bước 3: Tổ chức các hoạt động nhằm phát hiện kiến thức sinh học.
Bước 4: Tổ chức các hoạt động của học sinh nhằm phát triển ứng dụng.
Bước 5: Tổ chức hoạt động của học sinh nhằm phát triển thái độ, hành
vi, kĩ năng sống.
2.2.4. Hình thức tích hợp kiến thức giáo dục giới tính trong dạy học nội
dung Sinh học cơ thể động vật – Sinh học 11
Khi tiến hành giáo dục giới tính có thể lựa chọn một trong nhưng hình
thức: Bài lên lớp, bài tập ở nhà, bài cemina hoạt động ngoại khóa.
2.3. Tích hợp các nội dung giáo dục giới tính vào một số bài cụ thể của
nội dung Sinh học phổ thông
2.3.1. Tích hợp các nội dung giáo dục giới tính vào một số bài cụ thể của
nội dung Sinh học cơ thể động vật – Sinh học 11
2.3.2. Một số ví dụ bài soạn có nội dung tích hợp giáo dục giới tính
(Phần phụ lục)

13
CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích, nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm

3.1.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính đúng đắn và khả thi của giả
thuyết đề tài: Phương pháp và các hình thức tích hợp các nội dung giáo dục
giới tính vào nội dung Sinh học cơ thể Động vật – Sinh học 11 trung học phổ
thông.
3.1.2. Nội dung thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành theo đúng phân phối chương trình
dạy học do Bộ Giáo dục – Đào tạo ban hành. Chúng tôi tập trung đánh giá kết
quả thực nghiệm cho đối tượng học sinh lớp 11 (THPT).
Bảng 3.1. Nội dung kiểm tra – đánh giá trong thực nghiệm sƣ phạm
STT
TÊN BÀI
1
Bài 37 (SGK Sinh học 11)
Sinh trưởng và phát triển ở Động vật
2
Bài 38 (SGK Sinh học 11)
Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở Động vật
3
Bài 45 (SGK Sinh học 11)
Sinh sản hữu tính ở Động vật
4
Bài 46 (SGK Sinh học 11)
Cơ chế điều hòa sinh sản
5
Bài 47 (SGK Sinh học 11)
Điều khiển sinh sản ở Động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người
3.1.3. Phương pháp thực nghiệm
3.1.3.1. Chọn trường, lớp và giáo viên tiến hành thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm tại trường THPT Thăng Long – Hà Nội.

3.1.3.2. Bố trí thực nghiệm

14
Thực nghiệm được tiến hành đối chứng song song gồm lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng.
3.1.3.3. Kiểm tra đánh giá
Trong các giờ thực nghiệm, chúng tôi tổ chức dự giờ quan sát các dấu
hiệu định tính của giờ học và tiến hành đánh giá định lượng bằng kiểm tra trắc
nghiệm tự luận gồm hai đề trong thực nghiệm và hai đề sau thực nghiệm ở
mỗi lớp để đánh giá kiến thức của học sinh.
3.2. Xử lý số liệu
3.2.1. Phương tiện đánh giá
Lập phiếu ghi chép nhận xét khi dự giờ dạy của giáo viên, ghi chép tiến
trình giờ học và quan sát biểu hiện thái độ của học sinh trong giờ học.
3.2.2. Phân tích kết quả định tính
Phân tích, đánh giá những dấu hiệu tích cực nhận thức của học sinh
trong quá trình dạy học ở lớp thực nghiệm và đối chứng .
Phân tích chất lượng các bài kiểm tra.
3.2.3. Phân tích kết quả định lượng
Sau mỗi bài thực nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm tra, chấm điểm và xử
lí số liệu theo phương pháp thống kê toán học:
- Lập bảng phân phối, bảng tần xuất, tần xuất hội tụ.
- Xử lí số liệu thu được dưới dạng các bảng thống kê và biểu đồ.
- Tính các đại lượng thống kê: Trung bình cộng, phương sai, độ lệch
chuẩn, hệ số biến thiên.
3.3. Kết quả thực nghiệm
3.3.1. Phân tích định tính
3.3.1.1. Phân tích các hoạt động và thái độ của học sinh trong quá trình dạy
học
Trên cơ sở dự giờ các tiết học, chúng tôi nhận thấy rằng học sinh ở lớp

thực nghiệm có thái độ học tập tích cực hơn so với học sinh ở lớp đối chứng.

15
3.3.1.2. Phân tích chất lượng bài kiểm tra của học sinh
Về mức độ hiểu và nắm bắt kiến thức ngay sau bài học.
Về độ bền kiến thức sau thực nghiệm.
3.3.2. Phân tích định lượng
3.3.2.1. Kết quả thực nghiệm
* Kết quả tổng kết điểm bài kiểm tra số 1
Bảng 3.2. Thống kê điểm bài kiểm tra số 1
Phương
án
Điểm
(x
i
)
N
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN
49
0

0
0
0
3
6
9
17
9
5
ĐC
50
0
0
2
6
13
10
9
6
3
1
Bảng 3.3. Bảng tần suất (f
i
%) số học sinh đạt điểm x
i

Phương
án
Điểm
(x

i
)
N
3
4
5
6
7
8
9
10
TN
49
0
0
6.10
12.20
18.40
34.70
18.40
10.20
ĐC
50
4.00
12.00
26.00
20.00
18.00
12.00
6.00

2.00
Bảng 3.4. Bảng tần suất hội tụ tiến (Số học sinh đạt điểm xi trở lên)
(x
i
)

Lớp
3
4
5
6
7
8
9
10
TN
100
100
100
93.90
81.60
63.30
28.60
10.20
ĐC
100
96.00
84.00
58.00
38.00

20.00
8.00
2.00






16
Bảng 3.5. So sánh các tham số đặc trƣng giữa lớp đối chứng và
lớp thực nghiệm
Lớp
N
x
x

S
2

S
TN
49
7.78
1.77
1.33
ĐC
50
6.06
2.62

1.62

Từ các số liệu bảng 3.3 và 3.4 ta đã xây dựng được biểu đồ biểu diễn tần
suất điểm bài kiểm tra số 1 (Biểu đồ 3.1) và đường tần suất hội tụ tiến của hai
lớp thực nghiệm và đối chứng (Đồ thị 3.1) như sau:

0
5
10
15
20
25
30
35
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN
ĐC








x
i

f
i

%

Biểu đồ 3.1. Tần suất điểm bài kiểm tra số 1 của lớp đối chứng
và lớp thực nghiệm.

17
0
20
40
60
80
100
120
3 4 5 6 7 8 9 10
TN
ĐC


Biểu đồ biểu diễn tần suất điểm số bài kiểm tra số 1 (Biểu đồ 3.1) cho thấy
đường biểu diễn điểm bài kiểm tra của lớp thực nghiệm phân bố gần đối xứng
quanh giá trị mod = 8, con đường biểu diễn điểm bài kiểm tra của các lớp đối
chứng phân bố gần đối xứng quanh giá trị mod = 5.
* Kết quả bảng thống kê bài kiểm tra số 2
Bảng 3.6. Thống kê điểm bài kiểm tra số 2
Phương
án
Điểm
(x
i
)

N
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN
49
0
0
0
1
2
4
10
18
8
6
ĐC
50
0
0
2
5
12

6
8
9
8
0
Bảng 3.7. Tần suất (f
i
%) số học sinh đạt điểm x
i

Phương
án
Điểm
(x
i
)
N
3
4
5
6
7
8
9
10
TN
49
0
2.04
4.08

8.16
20.41
36.74
16.33
12.24
ĐC
50
4.00
10.00
24.00
12.00
16.00
18.00
16.00
0

Đồ thị 3.1. Tần suất hội tụ tiến của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm
f
i
%
x
i

18
Bảng 3.8. Tần suất hội tụ tiến (Số học sinh đạt điểm xi trở lên)
(x
i
)
Lớp
3

4
5
6
7
8
9
10
TN
100
100
99.98
93.88
85.71
65.53
28.57
12.24
ĐC
100
96.00
86.00
62.00
50.00
34.00
10.00
0
Bảng 3.9. So sánh các tham số đặc trƣng giữa lớp đối chứng và
lớp thực nghiệm
Lớp
N
x


S
2

S
TN
49
7.84
2.99
1.73
ĐC
50
6.44
3.13
1.77
Từ các số liệu ở bảng 3.7 và 3.8 ta xây dựng được biểu đồ tần suất điểm
kiểm tra số 2 (Đồ thị 3.2) và đường tần suất hột tụ tiến của hai lớp đối chứng
và thực nghiệm.

0
5
10
15
20
25
30
35
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN
ĐC





Biểu đồ 3.2. Tần suất điểm bài kiểm tra số 1 của lớp đối chứng và
lớp thực nghiệm.
x
i


%%
%
fi%


19
0
20
40
60
80
100
120
3 4 5 6 7 8 9 10
TN
ĐC

Đồ thị 3.2. Tần suất hội tụ tiến của hai lớp thực nghiệm và đối chứng.
Biểu đồ 3.2 cho thấy đường thực nghiệm phân bố gần xung quanh giá trị
mod = 8, đường đối chứng phân bố gần mod = 5.

Đồ thị 3.2 đường hội tụ tiến ở lớp thực nghiệm luôn nằm bên phải và cao
hơn lớp đối chứng.
* Kiểm định giả thuyết thống kê theo phương pháp U
Bảng 3.10. Kiểm định giả thuyết thống kê số trung bình giả thuyết H
0
các bài kiểm tra thực nghiệm sƣ phạm
Bài kiểm tra
Số liệu thống kê
1
2
n
1

49
49
n
2

50
50
d =
12
x – x

1.72
1.4
S
d
= {(S
2

A/n
1
) + S
2
B/n
2
)}
0.5

0.30
0.35
U = d/ S
d

5.73
4.00
Α (mức ý nghĩa)
0.05
0.05
U(α/2)
1.96
1.96
So sánh
U ≥ U(α/2)
U ≥ U(α/2)
Kết luận
Bác bỏ H
0

Bác bỏ H

0

fi%

x
i


%
%
%

20
Điều này chứng tỏ việc tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh
học có hiệu quả cao hơn so với việc dạy học thông thường không tích hợp
giáo dục giới tính.
3.3.2.2. Kết quả thực nghiệm kiểm tra độ bền kiến thức
Bảng 3.11. Thống kê điểm kiểm tra độ bền kiến thức.
x
i

1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
Bài kiểm
tra số 1
TN
0
0
0
0
4
8
12
15
6
4
ĐC
0
0
4
8
12
5
10
7
4
0
Bài kiểm
tra số 2
TN
0
0

0
2
3
5
13
15
6
5
ĐC
0
0
1
6
14
8
10
7
4
0
Bảng 3.12. Tần suất (f
i
%) số % học sinh đạt điểm x
i
trong hai bài kiểm
tra độ bền kiến thức
f
i

1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
Bài kiểm
tra số 1
TN
0
0
0
0
8.16
16.33
24.49
30.61
12.24
8.17
ĐC
0
0
6.00
16.00
24.00
10.00
20.00
14.00

8.00
0
Bài kiểm
tra số 2
TN
0
0
0
4.08
6.12
10.20
26.53
30.61
12.24
10.22
ĐC
0
0
2.00
12.00
28.00
16.00
20.00
14.00
8.00
0

Từ bảng 3.11 và bảng 3.12, ta xây dựng được biểu đồ biểu diễn tần suất
điểm kiểm tra độ bền kiến thức của hai bài kiểm tra như sau:


f
i
%

21
0
5
10
15
20
25
30
35
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN
ĐC

Biểu đồ 3.3. Tần suất điểm kiểm tra độ bền kiến thức bài kiểm tra số 1


0
5
10
15
20
25
30
35
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN

ĐC

Dựa trên các công thức (1), (2), (3), ta xác định được một số chỉ tiêu
thống kê đặc trưng thể hiện qua bảng 3.13.
x
i
f
i
%
Biểu đồ 3.4. Tần suất điểm kiểm tra độ bền kiến thức bài kiểm tra số 2

f
i
%

x
i

22
Bảng 3.13. So sánh các tham số đặc trƣng bài kiểm tra độ bền kiến thức
Phương án
N
x

2
s

s

Bài kiểm

tra số 1
TN
49
7.88
1.97
1.40
ĐC
50
5.92
3.07
1.75
Bài kiểm
tra số 2
TN
49
7.51
2.17
1.47
ĐC
50
6.14
2.40
1.55
Số liệu trong bảng 3.13 cho thấy giá trị trung bình điểm số kiểm tra sau
thực nghiệm của lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng. Phương sai
kiểm tra lớp thực nghiệm nhỏ hơn lớp đối chứng.

23
* Kiểm định giả thuyết thống kê theo phương pháp U
Bảng 3.14. Kiểm định giả thuyết thống kê H

0
các bài kiểm tra độ bền
kiến thức theo phƣơng pháp U
Bài kiểm tra
Số liệu thống kê
1
2
n
1

49
49
n
2

50
50
d =
12
x – x

1.96
1.37
S
d
= {(S
2
A/n
1
) + S

2
B/n
2
)}
0.5

0.32
0.30
U = d/ S
d

6.13
4.57
α (mức ý nghĩa)
0.05
0.05
U(α/2)
1.96
1.96
So sánh
U ≥ U(α/2)
U ≥ U(α/2)
Kết luận
Bác bỏ H
0

Bác bỏ H
0

Ta thấy, giả thuyết H

0
bị bác bỏ. Điều đó có nghĩa là việc sử dụng
phương pháp tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học có kết quả
cao hơn so với việc dạy học theo phương pháp truyền thống.










×