Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Sử dụng bản đồ tư duy dạy học chuyên đề Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật chương trình chuyên sinh - Sinh học lớp 11 - Trung học phổ thông tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.05 KB, 29 trang )


1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





PHAN THỊ TĂNG








SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
"CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở ĐỘNG VẬT
" CHƯƠNG TRÌNH CHUYÊN SINH - SINH HỌC LỚP 11
- TRUNG HỌC PHỔ THÔNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC






HÀ NỘI – 2012

2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






PHAN THỊ TĂNG





SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
"CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở ĐỘNG VẬT
" CHƯƠNG TRÌNH CHUYÊN SINH - SINH HỌC
LỚP 11 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC SINH HỌC
Mã số: 601410


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Mai Văn Hưng



HÀ NỘI – 2012


9
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn i
Danh mục viết tắt ii
Danh mục các bảng iii
Danh mục các biểu đồ iv
Danh mục các hình v
Mục lục vi
MỞ ĐẦU 11
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 16
1.1. Cơ sở lí luận 16
1.1.1. Khái niệm Bản đồ Tư duy 16
1.1.2. Lợi ích của Bản đồ Tư duy 17
1.1.3. Thế mạnh của việc sử dụng Bản đồ Tư duy trong dạy học 18
1.1.4. Phương thức và nguyên tắc thành lập Bản đồ Tư duy 19
1.1.5. Phương tiện vẽ Bản đồ Tư duy 21
1.2. Cơ sở thực tiễn 22
1.2.1. Cơ sở tâm lí của HS THPT hệ chuyên trong việc lĩnh hội tri thức 22
1.2.2. Chương trình Sinh học 11 chuyên sâu - THPT 23
1.2.3.Chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật” 27
1.2.4. Thực trạng dạy và học Sinh học ở trường THPT 32

Chƣơng 2: SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƢ DUY DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
“CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƢỢNG Ở ĐỘNG VẬT” . 37
2.1. Quy trình thiết kế Bản đồ Tư duy trong dạy học 37
2.1.1. Quy trình thiết kế Bản đồ Tư duy trong dạy học 37
2.1.2. Ví dụ minh họa 40
2.2. Hướng dẫn học sinh quy trình lập Bản đồ Tư duy 53
2.2.1. Cho học sinh làm quen với phương pháp học bằng Bản đồ Tư duy . 53
2.2.2. Quy trình lập Bản đồ Tư duy 53
2.2.3. Những lưu ý khi lập Bản đồ Tư duy 53
2.2.4. Thí dụ về sáng tạo Bản đồ Tư duy 54
vi

10
2.3. Tổ chức hoạt động dạy học kiến thức mới bằng Bản đồ Tư duy 57
2.3.1. Học sinh lập bản đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của giáo
viên 57
2.3.2. Học sinh lên báo cáo, thuyết minh về Bản đồ Tư duy mà nhóm hoặc cá
nhân đã thiết lập 59
2.3.3. Học sinh thảo luận, chỉnh sửa để hoàn thiện bản đồ tư duy về kiến thức
của bài học 60
2.3.4. Củng cố kiến thức bằng một bản đồ tư duy hoàn chỉnh 61
2.4. Ví dụ minh họa 62
2.4.1. Tổ chức dạy học mục kiến thức “ tiến hóa của hệ hô hấp” 62
2.4.2. Các ví dụ về Bản đồ Tư duy trong chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và
năng lượng” 67
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 74
3.1. Mục đích thực nghiệm 74
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm 74
3.3. Tổ chức thực nghiệm 74
3.3.1. Chọn trường thực nghiệm 74

3.3.2. Nội dung thực nghiệm 75
3.3.3. Tiến trình tổ chức thực nghiệm 76
3.3.4. Các giáo án thực nghiệm 76
3.4. Kết quả thực nghiệm 103
3.4.1. Kết quả điều tra khảo sát 103
3.4.2. Kết quả các bài kiểm tra 105
3.4.3 Xử lí thống kê kết quả thực nghiệm sư phạm 105
3.4.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm 117
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO 120
PHỤ LỤC 122




vii

3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Để nâng cao chất lượng giáo dục cần đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo
hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của
người học. Muốn vậy, người giáo viên cần dạy cho học sinh phương pháp tự học, tự
nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp; bồi dưỡng
cho học sinh khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh.
- Trong đổi mới phương pháp dạy học, để chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ
động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong tiếp cận
tri thức thì việc tích cực hóa hoạt động của người học là rất cần thiết nhưng cũng rất
khó khăn. Sử dụng Bản đồ Tư duy (BĐTD) trong dạy học sẽ giải quyết tốt vấn đề

này.
- Trong chương trình chuyên sinh, nội dung kiến thức của các học phần đều rất
dài và khó nhớ đặc biệt là học phần “Sinh lí cơ thể người và động vật ”. Vì vậy, giáo
viên (GV) cần phải khơi dậy tiềm năng, phát huy năng lực trong học tập cho học sinh
(HS), đồng thời khái quát hoá và tóm lược một cách hiệu quả nhất nhưng vẫn sinh
động để học sinh có thể áp dụng các kiến thức vào trong đời sống thường ngày cũng
như trong các bài thi.
2. Lịch sử nghiên cứu
Vào những năm 1960, Tony Buzan đã nghiên cứu phát triển và đăng ký bản
quyền phát minh cho BĐTD hiện đại của mình.
Việc sử dụng BĐTD trong dạy học đã được thực hiện khá phổ biến ở nhiều
nước trên thế giới đặc biệt là ở các nước phát triển.
Ở nước ta, năm 2010, ứng dụng BĐTD trong dạy và học đã được triển khai thí
điểm tại 355 trường . Kết quả ghi nhận ban đầu cho thấy: việc vận dụng BĐTD trong
dạy học ở nước ta là hoàn toàn có thể và đem lại hiệu quả cao.
3. Mục đích nghiên cứu
- Sử dụng BĐTD dạy học chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở
động vật” cho HS 11 chuyên sinh đạt hiệu quả cao hơn, giúp học sinh nhanh chóng
nắm bắt được cốt lõi của vấn đề và có các ứng dụng kiến thức một cách sáng tạo
trong đời sống hằng ngày cũng như xử lí tốt các câu hỏi, bài tập trong các đề thi.
- Hướng dẫn học sinh sử dụng quy trình lập BĐTD để ghi chép trong quá trình
tìm tòi kiến thức mới.
- Tiến hành thực nghiệm để xác định tính khả thi và tính hiệu quả của đề tài.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng BĐTD dạy học chuyên đề “ Chuyển hóa vật chất
và năng lượng ở động vật”
- Khách thể nghiên cứu: GV dạy sinh học và HS các lớp chuyên sinh thuộc

4
trường THPT Sơn Tây, Hà Nội và trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc, Vĩnh Phúc.

5. Giả thuyết khoa học
Sử dụng BĐTD để thiết kế các bài giảng một cách hợp lý trong giảng dạy
chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật” cho học sinh 11 chuyên
sinh sẽ nâng cao được chất lượng dạy và học.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng hợp cơ sở lý luận về BĐTD nói chung và sử dụng BĐTD trong dạy học
môn Sinh học nói riêng.
- Nghiên cứu thực trạng về việc sử dụng BĐTD trong dạy học nói chung và dạy
học môn Sinh học nói riêng.
- Sử dụng nguyên tắc, quy trình xây dựng BĐTD để thiết kế các BĐTD minh
họa các nội dung kiến thức trong chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở
động vật”.
- Xây dựng giáo án có sử dụng phương tiện là BĐTD để dạy học chuyên đề
“Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật”.
- Đề xuất quy trình thiết kế và tổ chức dạy học theo hướng sử dụng BĐTD.
- Thực nghiệm sư phạm để khẳng định hiệu quả sử dụng B ĐTD trong dạy học
chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật” – Chương trình chuyên
sinh - Sinh học 11, Trung học phổ thông.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc sử dụng BĐTD dạy học chuyên đề “Chuyển
hóa vật chất và năng lượng ở động vật” - Sinh học 11- Chương trình chuyên sinh,
THPT.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Sử dụng để phân tích các tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), sử
dụng BĐTD trong dạy học.
Thông qua phân tích lí thuyết đã đi đến tổng hợp các tài liệu nghiên cứu để rút
ra hệ thống lí thuyết mới phục vụ cho đề tài.
8.2 Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các công thức toán thống kê để xử lí các kết quả thu được từ thực

nghiệm sư phạm nhằm làm tăng tính chính xác, khách quan cho kết quả này, điều
này làm tăng tính thuyết phục cho kết quả nghiên cứu của đề tài.
8.3. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế được sử dụng để tiến hành điều tra về
thực trạng dạy và học sinh học THPT.
8.4. Phương pháp thực nghiệm
Tiến hành song song ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng theo kế hoạch đã đề
ra. Sau đó đã phân tích cả định tính và định lượng kết quả thực nghiệm sư phạm từ

5
đó rút ra kết luận của đề tài.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo luận văn được
trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Chương 2: Sử dụng Bản đồ tư duy dạy học chuyên đề “ Chuyển hóa vật chất
và năng lượng ở động vật”
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm Bản đồ Tư duy
Bản đồ tư duy (Mind Map) còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy,… là hình
thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề
hay một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh,
đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực.
1.1.2. Lợi ích của Bản đồ Tư duy
- Cân bằng não
- Tăng sự hứng thú
- Phát huy khả năng sáng tạo

- Tăng khả năng ghi nhớ
- Tư duy tổng thể
- BĐTD giúp tổ chức và phân loại tốt các luồng suy nghĩ của chúng ta
- BĐTD giúp ta tiết kiệm thời gian hơn bởi nó chỉ sử dụng những từ khóa
1.1.3. Thế mạnh của việc sử dụng Bản đồ Tư duy trong dạy học
- BĐTD giúp HS học được phương pháp học
- BĐTD giúp HS học tập một cách tích cực
- BĐTD giúp HS ghi chép có hiệu quả
- BĐTD giúp khắc phục hiện tượng dạy học theo lối đọc – chép và thói quen
“học vẹt” của HS
- BĐTD giúp phát triển tư duy và nhiều kĩ năng cho HS
- BĐTD giúp HS tự học ở nhà hiệu quả hơn
1.1.4. Phương thức và nguyên tắc thành lập Bản đồ Tư duy
1.1.4.1. Phương thức thành lập Bản đồ Tư duy
Bước 1: Tạo trung tâm
Bắt đầu từ một chủ đề chúng ta sẽ ghi lại một từ, một cụm từ ngắn gọn hay vẽ một
hình ảnh tượng trương cho ý tưởng đầu tiên.
Có thể thêm kí hiệu, câu danh ngôn, câu nói nào đó gợi ấn tượng sâu sắc về chủ đề.
Bước 2: Tạo các nhánh cấp 1

6
Vẽ các nhánh to tỏa ra từ trung tâm.Trên mỗi nhánh ghi các tiêu đề phụ diễn tả
các khía cạnh của chủ đề.
Bước 3: Tạo các nhánh cấp 2
Trên mỗi nhánh cấp 1, vẽ các nhánh nhỏ hơn tỏa ra từ cuối nhánh để tạo nên
các nhánh cấp 2.
Triển khai các ý của nhánh cấp 1.
Bước 4: Tạo các nhánh con từ các nhánh trước đó.
Theo nguyên tắc triển khai ý của các nhánh trước đó.
Bước 5: Hoàn thiện

Thêm các liên kết, các mối liên hệ giữa các nhánh .
Chỉnh sửa, thêm bớt thông tin, thêm bớt nhánh, điều chỉnh sao cho hình thức
đẹp, chữ viết rõ.
1.1.4.2. Nguyên tắc thành lập Bản đồ Tư duy
- Luôn sử dụng màu sắc
- Dùng những hình ảnh xuyên suốt
- Vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng
- Sử dụng một từ khoá trong mỗi dòng.
- Nên dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian.
- Các nhánh cấp 1 khác nhau nên dùng các màu sắc khác nhau.
-Tất cả các nhánh tỏa ra cùng một điểm nên có cùng màu sắc.
- Giảm dần mức độ đậm của nhánh từ nhánh cấp 1 trở xuống.
- Có thể đánh số thứ tự cho nhánh theo một chiều nhất định.
- Phải nghĩ trước khi viết, viết ngắn gọn, có tổ chức.
- Tránh cầu kì, tô vẽ quá nhiều hoặc ngược lại để BĐTD quá đơn giản.
1.1.5. Phương tiện vẽ Bản đồ Tư duy
Một BĐTD có thể được thực hiện dễ dàng trên một tờ giấy, bảng phụ, bảng
với các loại bút màu, phấn màu khác nhau hoặc sử dụng phần mềm vẽ BĐTD.
Một số phần mềm tiêu biểu trong thể loại “phần mềm mind mapping” :
- Phần mềm Buzan’s iMindmap™
- Phần mềm Inspiration
- Phần mềm Visual Mind
- Phần mềm FreeMind
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Cơ sở tâm lí của HS THPT hệ chuyên trong việc lĩnh hội tri thức
Học sinh lứa tuổi THPT nói chung và học sinh THPT hệ chuyên nói riêng đã
có sự trưởng thành về mặt nhận thức, tư duy, tình cảm, giao tiếp.
Về sinh học, các em đã được trang bị các kiến thức chung nhất, các khái niệm, các
quy luật về sinh học. Một số kĩ năng học tập đã được hình thành ở các lớp học dưới như
kĩ năng quan sát, trình bày, so sánh, tổng hợp. Các em cũng đã được rèn luyện các kĩ năng


7
tự đọc sách, kĩ năng thu thập thông tin, kĩ năng thảo luận nhóm và trình bày về một vấn
đề sinh học.
Hoạt động học tập ở HS hệ chuyên đòi hỏi tính năng động, độc lập lĩnh hội tri thức
và phải có tư duy lí luận. Ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ,
đồng thời ghi nhớ lôgic trừu tượng, lôgic ý nghĩa ngày một gia tăng. Tư duy lí luận, tư
duy trừu tượng của HS bộc lộ khá rõ. HS có thể tiếp nhận nguồn tri thức một cách
sáng tạo, có thể phân tích, làm sáng tỏ một vấn đề một cách nhanh chóng, biết vận
dụng những kiến thức đã có để lập luận, giải thích một vấn đề mới mà GV đưa ra.
HS THPT hệ chuyên là những học sinh có năng lực tư duy tốt, có năng khiếu và
niềm đam mê về một hoặc một vài môn học nào đó, xác định được thái độ và động cơ
học tập rõ ràng.Tuy nhiên năng lực tư duy của HS THPT hệ chuyên cũng chưa được hoàn
thiện như người trưởng thành.Trong giảng dạy Sinh học nói riêng và trong nhà trường nói
chung phải thường xuyên đổi mới, nâng cao, củng cố, phát triển ở các em kiến thức kĩ
năng và tư duy.
1.2.2. Chương trình Sinh học 11 chuyên sâu - THPT
1.2.2.1. Mục tiêu của chương trình
- HS có những hiểu biết cơ bản, hiện đại, thực tiễn, nâng cao, mở rộng về cấp
độ tổ chức cơ thể thực vật và động vật.
- HS có những tri thức về các quá trình sinh học cơ bản chủ yếu ở cơ thể thực
vật và động vật như
- HS hiểu rõ bản chất của các hiện tượng, giải thích được cơ chế của quá
trình, nêu được ảnh hưởng của môi trường, biết nguyên tắc ứng dụng vào thực tiễn
sản xuất và cuộc sống.
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, thí nghiệm qua các bài thực hành.
- Rèn luyện kĩ năng tư duy phân tích – quy nạp, chú trọng phát triển tư duy lí
luận (phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, kĩ năng nhận biết, đặt ra và giải
quyết các vấn đề gặp phải trong học tập và thực tiễn cuộc sống)
- Phát triển kĩ năng học tập, đặc biệt là tự học: biết thu thập và xử lí thông tin,

lập bảng, biểu đồ, sơ đồ, đồ thị, biết làm việc theo cá nhân và nhóm, biết làm các
báo cáo nhỏ, biết trình bày trước tổ, lớp…
- Củng cố niềm tin vào khả năng của khoa học hiện đại trong việc nhận thức
và giải thích bản chất và tính quy luật của các hiện tượng của thế giới sống.
- Có ý thức vận dụng các tri thức và kĩ năng học được vào thực tiễn cuộc
sống học tập và lao động.
- Xây dựng ý thức tự giác và thói quen bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường
sống, có thái độ và hành vi đúng đắn đối với chính sách của Đảng và pháp luật Nhà
nước về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.
1.2.2.2. Cấu trúc chương trình

8
Chương trình Sinh học 11 chuyên sâu gồm 88 tiết trong đó có: 68 tiết lí thuyết,
10 tiết thực hành, 10 tiết ôn tập và kiểm tra
Chương trình đề cập đến sinh học cơ thể (thực vật và động vật), được tích hợp
trong 4 chương sau:
- Chương 1: đề cập đến sự chuyển hóa vật chất và năng lượng ở mức độ cơ thể
- Chương 2: đề cập đến tính cảm ứng của cơ thể
- Chương 3: đề cập đến sinh trưởng và phát triển của cơ thể
- Chương 4: đề cập đến sinh sản của cơ thể
Mỗi chương gồm 2 phần về thực vật và động vật. Như vậy, cấu trúc chương
trình có thể chia thành 8 chuyên đề sau:
+ Chuyên đề 1: chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật
+ Chuyên đề 2: chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật
+ Chuyên đề 3: tính cảm ứng của cơ thể thực vật
+ Chuyên đề 4: tính cảm ứng của cơ thể động vật
+ Chuyên đề 5: sinh trưởng và phát triển của cơ thể thực vật
+ Chuyên đề 6: sinh trưởng và phát triển của cơ thể động vật
+ Chuyên đề 7: sinh sản của cơ thể thực vật
+ Chuyên đề 8: sinh sản của cơ thể động vật

Cuối mỗi chương đều có bài thực hành nhằm minh họa, củng cố, phát triển
nhận thức của học sinh về nội dung vừa học.
1.2.2.3. Nội dung chương trình
Nội dung chương trình Sinh học 11 chuyên sâu được xây dựng dựa trên nội
dung của sách giáo khoa Sinh học 11 nâng cao, bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng
dành cho chương trình Sinh học 11 chuyên sâu
1.2.3.Chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật”
1.2.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
* Về kiến thức:
- Phân biệt tiêu hóa nội bào với tiêu hóa ngoại bào và nêu được sự phức tạp hóa
trong cấu tạo của cơ quan tiêu hóa trong quá trình tiến hóa ở các động vật.
- Phân tích được sự tiến hóa trong quá trình tiêu hóa thức ăn từ động vật chưa có
cơ quan tiêu hóa đến động vật có túi tiêu hóa và động vật có ống tiêu hóa.
- Giải thích rõ các cơ chế điều hòa tiết dịch tiêu hóa ở người.
- Mô tả cơ chế tiêu hóa cơ học ở các bộ phận trong ống tiêu hóa.
- Giải thích được những đặc điểm thích nghi về cấu tạo và chức năng của cơ
quan tiêu hóa đối với các loại thức ăn khác nhau (thức ăn có nguồn gốc thực vật,
thức ăn có nguồn gốc động vật) ở các nhóm động vật.
- So sánh hiệu quả tiêu hóa giữa các nhóm động vật.
- Trình bày được cơ chế và quá trình hấp thụ các chất dinh dưỡng và con đường
vận chuyển các chất hấp thụ.

9
- Giải thích được những đặc điểm cấu tạo của ruột non phù hợp với chức năng
hấp thụ chất dinh dưỡng.
- Giải thích được những đặc điểm tiến hóa và thích nghi thể hiện qua cấu tạo và
chức năng của các hệ hô hấp ở các nhóm động vật khác nhau.
- Phân tích được các đặc điểm làm tăng hiệu quả trao đổi khí của bề mặt trao đổi
khí .
- Mô tả được cơ chế các quá trình trao đổi khí qua bề mặt cơ thể, qua mang, qua

hệ thống ống khí và bằng phổi.
- Phân tích được sự hợp lí trong cấu trúc của mang cá với sự trao đổi khí trong
nước.
- Phân tích được sự hợp lí trong cấu trúc của phổi chim với sự trao đổi khí , từ đó
giải thích được tại sao trao đổi khí ở chim là hiệu quả nhất so với các động vật sống
trên cạn.
- Phân tích những đặc điểm của phế nang thích nghi với chức năng trao đổi khí.
- Mô tả được hoạt động thông khí ở người.
- Giải thích được các khái niệm: màng phổi, áp suất âm trong khoang màng phổi,
thể tích khí lưu thông, thể tích khí dự trữ hít vào, thể tích khí dự trữ thở ra, thể tích
khí cặn, dung tích sống, lưu lượng thở.
- Trình bày cơ chế trao đổi khí ở phổi và ở mô.
- Nêu rõ các dạng vận chuyển khí O
2
và CO
2
trong máu.
- Nêu được vai trò của máu và dịch mô trong quá trình vận chuyển khí O
2
và CO
2

ở động vật.
- Trình bày được cơ chế điều hòa hô hấp.
- Giải thích được một số hiện tượng thực tiễn như tại sao trẻ em cất tiếng khóc
chào đời, tại sao giun đốt bị chết nếu để giun trên mặt đất một thời gian.
- Giải thích được những đặc điểm tiến hóa và thích nghi thể hiện qua cấu tạo và
chức năng của các dạng hệ tuần hoàn (hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín, hệ tuần
hoàn đơn và hệ tuần hoàn kép) ở các nhóm động vật khác nhau.
- Trình bày được qui luật hoạt động của tim và của hệ mạch, biến động huyết áp

và vận tốc máu trong hệ mạch.
- Giải thích được các đặc tính sinh lí của cơ tim.
- Tìm ra nguyên nhân gây nên sự khác biệt giữa đặc tính của cơ tim và cơ vân.
- Giải thích được tại sao tim người hoạt động liên tục mà không mệt mỏi.
- Trình bày rõ các khái niệm thể tích tâm thu, lưu lượng tim.
- Giải thích được nguyên nhân gây biến động huyết áp, vận tốc máu trong mạch.
- Giải thích được nguyên nhân máu chảy trong tĩnh mạch và trở về tim.
- Mô tả được cơ chế trao đổi chất ở mao mạch.
- Trình bày được các đặc điểm của tuần hoàn bạch huyết.
- Trình bày được cơ chế điều hòa hoạt động tim mạch.

10
- Trình bày được ý nghĩa của cân bằng nội môi đối với cơ thể.
- Vẽ được sơ đồ khái quát cơ chế đảm bảo cân bằng nội môi.
- Nêu được cơ chế điều hòa đường huyết, điều hòa áp suất thẩm thấu, điều hòa
thân nhiệt và điều hòa pH máu.
- Nêu được vai trò của cơ quan bài tiết trong cân bằng nội môi.
- Nêu được các chất bài tiết và cơ quan bài tiết ở động vật.
- Xác định chiều hướng tiến hóa trong cấu tạo hệ bài tiết ở các nhóm động vật.
- Mô tả cơ chế quá trình hình thành nước tiểu ở thận người.
- Nêu được cấu tạo và chức năng của các hệ bài tiết nước tiểu ở các nhóm ĐV.
- Giải thích được các cơ chế điều hòa hoạt động thận.
- Trình bày sự thích nghi của thận động vật có xương sống đối với môi trường.
* Về kĩ năng: Rèn được kĩ năng thực hiện một số thí nghiệm như đo huyế t á p , đo
thân nhiệ t, đếm nhịp tim, nghiên cứ u tính tự độ ng củ a tim, vậ n chuyể n má u trong hệ
mạch, điề u hò a thầ n kinh thể dị ch đố i vớ i hoạ t độ ng củ a tim , tác dụng điều hòa hô
hấ p củ a CO
2
.
1.2.2.2. Nội dung kiến thức của chuyên đề

Chuyên đề “Chuyển hoá vật chất và năng lượng ở động vật ” Sinh học 11 –
chương trình chuyên sinh gồm có 15 tiết, trong đó có 14 tiết lý thuyết và 1 tiết thực
hành. Các bài này đề cập đến các vấn đề cụ thể như sau
Bảng 1.1: Nội dung kiến thức chuyên đề “Chuyển hoá vật chất và năng lƣợng ở
động vật ” Sinh học 11 – chƣơng trình chuyên sinh bậc Trung học phổ thông
Tiết
Tên bài
Nội dung kiến thức
1
Tiêu hóa và hấp thụ
- Khái niệm về tiêu hoá
- Sự tiến hóa của hệ tiêu hóa:
- Tiêu hóa nội bào.
- Tiêu hóa ngoại bào.
- Tiêu hóa cơ học.
- Tiêu hóa hóa học.
2
Tiêu hóa và hấp thụ (tiếp theo)
Quá trình tiêu hóa thức ăn ở người
3
Tiêu hóa và hấp thụ (tiếp theo)
- Tiêu hóa thức ăn ở ĐV nhai lại.
- Tiêu hóa ở ĐV không nhai lại.
- Tiêu hóa ở chim.
4
Tiêu hóa và hấp thụ (tiếp theo)
- Tiêu hóa thức ăn ở ĐV ăn thịt.
- Hấp thụ các chất.
5
Hô hấp

- Khái niệm hô hấp
- Các giai đoạn của hô hấp.
- Đặc điểm bề mặt trao đổi khí.

11
- Sự tiến hóa của hệ hô hấp
- Trao đổi khí qua bề mặt cơ thể -
Trao đổi khí bằng hệ thống ống khí
- Trao đổi khí bằng mang ở cá.
- Trao đổi khí bằng phổi ở chim.
6
Hô hấp (tiếp theo)
- Quá trình hô hấp ở người.
- Điều hòa hô hấp.
7
Tuần hoàn
- Vai trò của hệ tuần hoàn.
- Sự tiến hóa của hệ tuần hoàn
- Hệ tuần hoàn hở.
- Hệ tuần hoàn kín.
- Hệ tuần hoàn đơn
- Hệ tuần hoàn kép.
8
Hoạt động của các cơ quan tuần
hoàn

Sinh lí tim.
9
Hoạt động của các cơ quan tuần
hoàn (tiếp theo)


Sinh lí hệ mạch.
10
Hoạt động của các cơ quan tuần
hoàn (tiếp theo)

Điều hòa tuần hoàn máu.
11
Bài tiết
- Khái niệm bài tiết.
- Các chất bài tiết.
- Tiến hóa của hệ bài tiết:
- Bài tiết ở động vật nguyên sinh.
- Nguyên đơn thận.
- Hậu đơn thận.
- Ống thận Malpighi.
- Thận của động vật có xương sống.
12
Bài tiết (tiếp theo)
Hình thành nước tiểu ở người.
13
Cân bằng nội môi
- Cân bằng nội môi.
- Điều hòa hoạt động thận:
+ Điều hòa thần kinh.

Cân bằng nội môi (tiếp theo)
- Vai trò của gan
- Cân bằng pH nội môi.
- Cân bằng nhiệt.


12
15
Thự c hà nh: Thí nghiệm đo huyết
áp, đo thân nhiệ t, đếm nhịp tim,
nghiên cứ u tí nh tự độ ng củ a tim,
vậ n chuyể n má u trong hệ mạ ch,
điề u hò a thầ n kinh thể dịch đố i vớ i
hoạt động của tim, tác dụng điều
hòa hô hấp của CO
2
.

1.2.4. Thực trạng dạy và học Sinh học ở trường THPT
1.2.4.1. Thực trạng việc giảng dạy của giáo viên
* Về phương pháp dạy học.
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn và phát phiếu điều tra tới GV ở mộ t số
trườ ng THPT và thu được kế t quả như sau:
Bảng 1.2: Kết quả điều tra GV về thực trạng dạy học sinh học ở trƣờng
THPT
Như vậy, hiện tại đa số GV vẫn sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống
* Về phương tiện dạy học.
Phần lớn GV được hỏi đều cho biết đồ dùng dạy học hiện nay trong trường khá
đầy đủ và có thể sử dụng bình thường nhưng ít khi GV sử dụng.
Nộ i dung câu hỏ i khả o sá t
Mức độ
Thường
xuyên

Thỉnh

thoảng

Không bao
giờ
- Thuyết trình giảng giải
48,6
51,4
0
- Vấn đáp, đàm thoại
68,5
31,5
0
- Giải thích, minh họa
70,6
29,4
0
- Sử dụng phương tiện trực quan
27,4
57,6
15
- Sử dụng tình huống có vấn đề
28
57,6
14,4
- Sử dụng Grap
25,7
54,3
20
- Phát hiện và giải quyết vấn đề
25

50,2
24,8
- Tổ chức làm việc nhóm
23,5
51,5
25
- Làm việc với SGK, tài liệu tham
khảo
68,5
31,5
0
- DH hệ thống hóa kiến thức
33
47
20
- DH theo dự án
0
21,5
78,5
- DH có sử dụng Bản đồ Tư duy
0
6
94

13
Nếu có sử dụng chủ yếu là để minh họa cho bài giảng của mình để HS dễ hiểu, ít
khi dùng vào việc khai thác kiến thức cho HS, kích thích các em phân tích và giải
quyết nhiệm vụ bài học.
1.2.4.2. Thực trạng việc học Sinh học của học sinh
Trong thực tế, PPDH truyền thống thầy đọc – trò ghi được số đông học sinh

hưởng ứng.
Học sinh chưa quen với các phương pháp giảng dạy mới, đặc biệt với phương
pháp sử dụng BĐTD.
HS luôn coi môn sinh học là môn học thuộc lòng nên chỉ chú ý ghi chép bài và
học thuộc lòng trước khi đến lớp. HS ít có khả năng vận dụng và liên hệ những điều
đã học vào thực tế cuộc sống, lao động, sản xuất.
Mặc dù HS hệ chuyên có năng lực nhận thức tốt nhưng rất nhiều em vẫn chưa
tìm cho mình một phương pháp tự học, tự nghiên cứu hiệu quả. Mặc dù các em có ý
thức học tập tốt nhưng vẫn cần những biện pháp tạo hứng thú.
1.2.4.3. Thực trạng dạy và học ở các trường tiến hành thực nghiệm
* Trường THPT Sơn Tây, Hà Nội
- Trường THPT Sơn Tây, Hà Nội là một trường THPT có hệ chuyên, trình độ
nhận thức của học sinh và năng lực của giáo viên là khá tốt.
- Trình độ nhận thức và kĩ năng học tập của học sinh hệ chuyên nói chung của
trường thấp hơn so với các trường THPT chuyên khác trên địa bàn Hà Nội.
- HS chuyên sinh có năng lực tư duy thấp hơn hẳn so với các lớp chuyên khác
trong khối khoa học tự nhiên, rất ít HS có hứng thú và say mê môn Sinh học.
*Truờng THPT Chuyên Vĩnh Phúc – Vĩnh Phúc
- Truờng THPT Chuyên Vĩnh Phúc là một trường chuyên có nhiều HS đạt giải
học sinh giỏi quốc gia, quốc tế.
- Đội ngũ giáo viên của trường có chuyên môn sâu, trình độ tin học tốt, thường
xuyên đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực hóa hoạt động của
học sinh. Tuy nhiên, phương pháp dạy học bằng BĐTD mới được sử dụng rất ít.
- Trường có cơ sở vật chất, trang thiết bị khá hiện đại, các phòng học đều được
trang bị máy vi tính, máy chiếu.
CHƢƠNG 2
SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƢ DUY DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ “CHUYỂN HÓA VẬT
CHẤT VÀ NĂNG LƢỢNG Ở ĐỘNG VẬT”
2.1. Quy trình thiết kế Bản đồ Tƣ duy trong dạy học
2.1.1. Quy trình thiết kế Bản đồ Tư duy trong dạy học

Quy trình thiết kế Bản đồ Tư duy để giảng dạy cần tiến hành theo các bước sau:
Xác định chủ đề và hình ảnh trung tâm

Phân chia nội dung kiến thức trong chủ đề thành từng cấp độ kiến thức

14

Xây dựng các từ khóa cho từng cấp độ kiến thức
Tìm kiếm các hình ảnh liên quan đến các cấp độ kiến thức
Vẽ và hoàn thiện Bản đồ Tư duy
2.1 1.1. Xác định chủ đề và hình ảnh trung tâm
* Mục đích:
- Xác định nội dung cốt lõi của bài dạy
- Hình ảnh đi kèm giúp học sinh khắc sâu kiến thức bài học
* Tiến trình thực hiện:
- Giáo viên đọc lướt qua toàn bài để xác định chủ đề cho các mục kiến thức đó.
- Nên chọn tên bài dạy hoặc tên mục kiến thức làm chủ đề.
- Lựa chọn hình ảnh đặc trưng mô tả cho chủ đề.
2.1.1. 2. Phân chia nội dung kiến thức trong chủ đề thành từng cấp độ kiến thức
* Mục đích:
- Giúp GV phải nghiên cứu kĩ nội dung kiến thức bài dạy.
- GV sẽ phân tích được lôgic kiến thức bài dạy.
- Giúp giáo viên có được cái nhìn tổng thể mà lại rất chi tiết về kiến thức bài dạy.
- Làm cơ sở để xây dựng các nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3… của Bản đồ Tư duy
* Tiến trình thực hiện:
- Đọc kĩ nội dung kiến thức trong chủ đề nhiều lần, chia kiến thức chủ đề thành
các ý chính. Các ý này sẽ là các nhánh cấp 1 (nhánh con) của BĐTD.
- Đọc lại nội dung từng ý chính và tiếp tục chia thành những ý nhỏ hơn. Các ý
này sẽ là các nhánh cấp 2 (nhánh cháu) của BĐTD.
- Vẫn theo nguyên tắc “ý mẹ đẻ ý con”, GV chia nhỏ dần các phần kiến thức

thành các cấp nhỏ hơn. Các cấp nhỏ hơn này sẽ là các nhánh chắt, chút, chít… của
BĐTD.
2.1.1. 3. Xây dựng các từ khóa cho từng cấp độ kiến thức
* Mục đích:
- Thông qua việc tìm từ khóa, GV sẽ ghi nhớ sâu từng kiến thức trong bài dạy.
- Các từ khóa giúp học sinh ghi nhớ nhanh các kiến thức trong bài học.
- HS có thể sử dụng các từ khóa này để tìm kiếm thông tin trên internet.
* Tiến trình thực hiện:
- Giáo viên đọc kĩ nhiều lần để hiểu rõ nội dung từng cấp độ kiến thức ,tìm
trong đó một từ hoặc một cụm từ ngắn gọn thể hiện nội dung của cả ý làm từ khóa.
- Nếu trong ý đó không có sẵn từ khoá thì giáo viên phải vận dụng kiến thức
chuyên môn của mình để đưa ra một từ hoặc cụm từ thích hợp khái quát nội dung
của cả ý làm từ khóa.
2.1.1.4. Tìm kiếm các hình ảnh liên quan đến các cấp độ kiến thức

15
* Mục đích:
- Đưa các hình ảnh vào BĐTD vì mỗi hình ảnh có giá trị của một ngàn từ, sẽ
kích thích hứng thú học tập và giúp lưu kiến thức vào bộ nhớ của học sinh tốt hơn.
- Các hình ảnh này có thể sử dụng luôn làm phương tiện trực quan thay cho
tranh vẽ.
* Tiến trình thực hiện :
- Sử dụng các hình ảnh trong sách giáo khoa.
- Tìm kiếm hình ảnh trên mạng internet. Đây là phương pháp hiệu quả nhất, sẽ hiệu
quả hơn nếu tìm kiếm bằng các từ khóa tiếng anh.
- Tìm kiếm hình ảnh trong các tài liệu tham khảo.
- Có thể đưa các hình ảnh trong sách vào máy tính bằng cách scan ảnh .
- Tự thiết kế ảnh bằng các phần mềm đơn giản như Paint, Powerpoint
- Chụp ảnh thực tế.
2.1.1.5.Vẽ và hoàn thiện Bản đồ Tư duy

* Mục đích:
- Cho ra sản phẩm BĐTD về chủ để cần tìm hiểu.
- BĐTD được vẽ hoàn chỉnh, chính xác, đẹp mắt sẽ là công cụ dạy học cho giáo
viên, đồng thời là tài liệu học tập cho học sinh.
* Tiến trình thực hiện:
- Từ những tư liệu đã chuẩn bị ở các bước trên, GV vẽ BĐTD bằng phần mềm
- Xuất ra dạng trình chiếu để sử dụng làm bài giảng điện tử.
- Xuất ra dạng ảnh để cung cấp cho học sinh làm tài liệu.
2.1.2. Ví dụ minh họa
Quy trình thiết kế BĐTD để dạy về nội dung “Tiêu hóa ở chim” được tiến hành như sau:
Bước 1: Xác định chủ đề và hình ảnh trung tâm
- Vì nội dung “Tiêu hóa ở chim” có tên khá ngắn gọn nên được sử dụng làm tên chủ đề.
- Lựa chọn hình ảnh trung tâm diễn tả được chủ đề
Bước 2: Phân chia nội dung kiến thức trong chủ đề thành từng cấp độ kiến thức
* Có thể phân chia tiêu hóa ở chim thành các cấp độ: tiêu hóa ở miệng, tiêu hóa ở
diều, tiêu hóa ở dạ dày tuyến, tiêu hóa ở dạ dày cơ, tiêu hóa ở ruột.
* Xét về quá trình tiêu hóa ở mỗi bộ phận cần nêu rõ đặc điểm cấu tạo của bộ phận
đó và cơ chế tiêu hóa
Bước 3: Xây dựng các từ khóa cho từng cấp độ kiến thức
Lựa chọn các từ khóa thích hợp cho từng cấp độ kiến thức tương ứng trong dấu
ngoặc đơn như sau:





16
Bảng 2.2. Các cấp độ kiến thức và từ khóa trong chủ đề “Tiêu hóa ở chim”
Cấp độ 1
Cấp độ 2

Cấp độ 3
Cấp độ 4
Cấp độ 5





Tiêu hóa
ở miệng
(Tiêu hóa
ở miệng)


Cấu tạo
miệng
(Miệng)

Không răng
(Không răng)



Đặc điểm
tiêu hóa
(Đặc
điểm)


Tiết nước bọt

(Tiết nước bọt)
Tiết ít nước bọt(ít)

Chứa ít amilaza
(amilaza)


Chủ yếu dịch
nhầy(dịch nhầy )

Làm trơn, ướt thức ăn
(Làm trơn thức ăn)

Không nhai
(Không nhai)



Nuốt thức ăn
(Nuốt)
Một phần vào diều
(vào diều )

Một phần đi thẳng vào
dạ dày(vào dạ dày)




Tiêu hóa

ở diều
(Tiêu hóa
ở diều)
Cấu tạo
diều
(Diều)
Phần phình của
thực quản(Phần
phình thực quản)




Đặc điểm
tiêu hóa
(Đặc
điểm)
Có dịch nhầy làm
mềm và ướt thức
ăn (làm mềm, ướt
thức ăn)


Tiêu hóa hóa học
thức ăn nhờ
amilaza trong
nước bọt (Tiêu
hóa hóa học)



Tạo nhu động đẩy
thức ăn xuống dạ
dày (đẩy thức ăn)



Tiêu hóa
ở dạ dày
tuyến
Đặc điểm
dạ dày (dạ
dày)
Có tuyến tiết dịch
vị (tuyến vị)
Enzim prôtêaza
(prôtêaza)


HCl (HCl)


17
(Tiêu hóa
ở dạ dày
tuyến)
Đặc điểm
tiêu hóa
(Đặc
điểm)
Tiêu hóa hóa học

(Tiêu hóa hóa
học)
Nhờ enzim prôtêaza
(Nhờ prôtêaza)

Đẩy thức ăn cùng
dịch vị xuống dạ
dày cơ (Đẩy thức
ăn, dịch vị )







Tiêu hóa
ở dạ dày

(Tiêu hóa
ở dạ dày
cơ)




Đặc điểm
dạ dày (dạ
dày)
Do khối cơ trơn

lớn tạo thành
(khối cơ trơn )


Niêm mạc có
nhiều tuyến tiết ra
chất dạng keo tạo
lớp sừng hóa để
bảo vệ dạ dày
(Niêm mạc có lớp
sừng )
Có nhiều hạt cát,
sỏi (có cát, sỏi)



Đặc điểm
tiêu hóa
(Đặc
điểm)




Tiêu hóa cơ học
(Tiêu hóa cơ học)


Cơ co bóp
(Cơ co bóp )

Nghiền nhỏ
thức ăn
(Nghiền nhỏ)
Trộn đều thức
ăn, ngấm dịch
vị(Trộn đều ,
ngấm dịch vị)
Nhiều hạt cát, sỏi làm
tăng hiệu quả nghiền
nát thức ăn(cát, sỏi
tăng hiệu quả nghiền )

Tiêu hóa hóa học
(Tiêu hóa hóa
học)
Nhờ enzim của dạ dày
tuyến
(enzim dạ dày tuyến)








Tiêu hóa
cơ học
(Tiêu hóa



Các lớp cơ co bóp
(Cơ co bóp )
Nghiền nhỏ thức ăn
(Nghiền thức ăn)

Trộn đều thức ăn,
ngấm với dịch tiêu hóa
(Trộn đều, ngấm dịch)


18

Tiêu hóa
ở ruột
(Tiêu hóa
ở ruột)
cơ học)
Đẩy thức ăn xuống
ruột già(Đẩy thức ăn )




Tiêu hóa
hóa học
(Tiêu hóa
hóa học)




Dịch tiêu hóa
(Dịch tiêu hóa)


Phân loại
(Phân loại)
Dịch
tụy(Dịch tụy)
Dịch ruột
(Dịch ruột)
Dịch mật
(Dịch mật)

Chức năng
(Chức năng)
Chứa các loại
enzim phân
giải thức ăn
(Có enzim
phân giải)



Cơ chế tiêu hóa
(Cơ chế)
Prôtêin  axit amin
(Prôtêin  axit amin )

Tinh bột  Glucôzơ

(Tinh bột  Glucôzơ)
Lipit  axit béo,
Glixêrin (Lipit  axit
béo, Glixêrin)
Axit nuclêic 
Nuclêôtit (Axit nuclêic
 Nuclêôtit)
Bước 4: Tìm kiếm các hình ảnh liên quan đến các cấp độ kiến thức
Tìm kiếm các hình ảnh liên quan đến kiến thức như ruột non, dạ dày cơ, dạ dày tuyến,
gan, mật, lớp sừng ở dạ dày cơ…
Bước 5: Vẽ và hoàn thiện BĐTD
+ Tạo chủ đề và hình ảnh trung tâm
+ Vẽ các nhánh cấp 1: điền các từ khóa trong cấp độ 1, chèn các hình ảnh liên quan.
+ Vẽ các nhánh cấp 2: điền các từ khóa trong cấp độ 2, chèn các hình ảnh liên quan.
+ Vẽ các nhánh cấp 3: điền các từ khóa trong cấp độ 3, chèn các hình ảnh liên quan.
+ Vẽ các nhánh cấp 4: điền các từ khóa trong cấp độ 4, chèn các hình ảnh liên quan.
+ Vẽ các nhánh cấp 5: điền các từ khóa trong cấp độ 5, chèn các hình ảnh liên quan.
+ Chỉnh sửa, bố trí các nhánh đều quanh trung tâm
+ Xuất ra dạng ảnh
+ Xuất ra dạng trình chiếu, sử dụng làm bài giảng điện tử

19





Bản đồ tư duy về “Tiêu hóa ở chim”

20

2.2. Hƣớng dẫn học sinh quy trình lập Bản đồ Tƣ duy
2.2.1. Cho học sinh làm quen với phương pháp học bằng Bản đồ Tư duy
2.2.2. Giới thiệu cho học sinh quy trình lập Bản đồ Tư duy
- Bước 1: vẽ chủ đề ở trung tâm trên 1 mảnh giấy, chủ đề có thể là một từ khóa, một
hình ảnh hoặc một câu danh ngôn, câu nói gợi ấn tượng sâu sắc về chủ đề. - Bước 2: vẽ
các nhánh chính nối với hình ảnh trung tâm (các nhánh cấp 1), viết “từ khóa” cho từng
nhánh chính.
- Bước 3: Tạo nhánh cấp 2 là các nhánh được triển khai ý từ nhánh cấp 1, viết “từ
khóa” cho mỗi nhánh cấp 2.
- Bước 4: Tạo các nhánh con từ các nhánh trước đó, vẫn theo nguyên tắc triển khai ý
từ các nhánh trước đó
- Bước 5: Hoàn thiện bằng cách thêm, bớt nội dung, hình ảnh, hình vẽ, bố trí các
nhánh đều quanh trung tâm sao cho bản đồ tư duy có hình thức đẹp, cân đối, dễ đọc.
2.2.3. Giới thiệu cho học sinh những lưu ý khi lập Bản đồ Tư duy
- Chỉ sử dụng 1 từ hay cụm từ ngắn gọn để diễn đạt một nội dung kiến thức.
- Luôn dùng màu sắc để làm nổi bật vấn đề.
- Các nhánh cấp 1 khác nhau nên dùng các màu sắc khác nhau.
- Tất cả các nhánh tỏa ra từ cùng một nhánh cấp 1 nên có cùng màu sắc.
- Nên dùng các đường kẻ cong để thu hút sự chú ý của mắt nhiều hơn.
- Các nhánh càng ở gần hình ảnh trung tâm thì càng được tô đậm hơn
- Sử dụng mũi tên, biểu tượng hay hình ảnh để chỉ ra sự liên kết.
- Thêm nhiều hình ảnh giúp lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn.
- Có thể đánh số thứ tự cho nhánh .
- Nghĩ trước khi viết, viết có tổ chức.
2.3. Tổ chức hoạt động dạy học kiến thức mới bằng Bản đồ Tƣ duy
HS lập bản đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của giáo viên


HS lên báo cáo, thuyết minh về bản đồ tư duy mà nhóm hoặc cá nhân đã thiết lập



Học sinh thảo luận, chỉnh sửa để hoàn thiện bản đồ tư duy về kiến thức của bài học

Củng cố kiến thức bằng một bản đồ tư duy hoàn chỉnh
2.3.1. Học sinh lập bản đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của giáo
viên
* Mục đích:

21
- Bồi dưỡng cho HS khả năng tự học, chủ động tìm tòi, lĩnh hội kiến thức mới.
- Bồi dưỡng khả năng hợp tác, làm việc theo nhóm.
- Giúp HS có cái nhìn bao quát về mặt nội dung của kiến thức.Từ đó rèn luyện
cho HS năng lực hệ thống hóa một vấn đề.
- Giúp HS quen dần với việc đọc nhanh, nhớ nhanh.
- Giúp học sinh giỏi tập dượt nghiên cứu khoa học.
* Tiến trình thực hiện:
- GV đưa ra chủ đề cần tìm hiểu.
- Giáo viên chia lớp thành các nhóm: mỗi nhóm 4 - 6 học sinh
- Yêu cầu học sinh tự nghiên cứu nội dung kiến thức trong sách giáo khoa,
thảo luận nhóm và thiết lập bản đồ tư duy cho nhóm mình.
- Giáo viên giám sát thảo luận, phát hiện các vấn đề còn gây tranh luận ở mỗi
nhóm nhưng không giải đáp thắc mắc ngay.
* Giải pháp đảm bảo hiệu quả:
- Giáo viên nêu chủ đề và yêu cầu mỗi cá nhân học sinh tự tìm hiểu, nghiên cứu
trước ở nhà, sau đó tự thiết lập BĐTD về chủ đề đó.
- Trong khi thảo luận nhóm trên lớp, các cá nhân trong nhóm kết hợp các BĐTD
của mình để tạo nên BĐTD cho cả nhóm.
2.3.2. Học sinh lên báo cáo, thuyết minh về Bản đồ Tư duy mà nhóm hoặc cá nhân
đã thiết lập
* Mục đích:

- Giúp học sinh rèn luyện khả năng diễn đạt lưu loát.
- Giúp học sinh ghi nhớ nhanh, nhớ lâu và hiểu sâu kiến thức.
- Thu hút sự chú ý của toàn bộ học sinh trong lớp.
- Một lần nữa, HS cả lớp được nghe giảng giải lại kiến thức.
- Giúp giáo viên có được thông tin phản hồi đầu tiên của các em về bài học.
- Kích thích hứng thú của học sinh vì BĐTD do các em cùng nhau đề xuất xây
dựng nên chứ chúng ta không bắt buộc các em phải công nhận một cách áp đặt.
* Tiến trình thực hiện
- Đại diện mỗi nhóm thuyết minh bản đồ tư duy mà nhóm mình đã lập.
- GV quan sát, góp ý cách thuyết trình của mỗi nhóm sao cho có hiệu quả cao.
* Giải pháp đảm bảo hiệu quả:
- Khi mới áp dụng phương pháp sử dụng BĐTD vào dạy học, GV nên:
+ Yêu cầu HS viết bản thuyết trình kèm theo BĐTD đã thiết lập ở nhà.
+ Lựa chọn HS học tốt, có khả năng diễn đạt lưu loát lên thuyết trình.
- Sau khi HS đã quen với việc học bằng BĐTD thì GV sẽ lần lượt lựa chọn các HS
có năng lực khác nhau tham gia thuyết trình.
2.3.3. Học sinh thảo luận, chỉnh sửa để hoàn thiện bản đồ tư duy về kiến thức của
bài học

22
* Mục đích:
- Giúp giáo viên có được thông tin phản hồi chi tiết của các em về bài học.
- Kích thích hứng thú của học sinh vì hình ảnh và các nhánh ý tưởng chi tiết sẽ do
các em cùng nhau đề xuất xây dựng nên chứ chúng ta không bắt buộc các em phải
công nhận một cách áp đặt.
- Huy động được tất cả học sinh tham gia xây dựng bài.
* Tiến trình thực hiện :
- Yêu cầu học sinh nhận xét BĐTD của các nhóm khác
- Để minh họa cho BĐTD, giáo viên cho học sinh xem những hình ảnh, đoạn
phim minh họa cho rõ ý hơn của từng nhánh cấp 1, cấp 2….

- Giáo viên cùng học sinh lựa chọn từ khoá và hình ảnh của các nhánh trong
BĐTD sao cho phù hợp nhất với nội dung bài học.
* Giải pháp đảm bảo hiệu quả:
- Trong trường hợp các ý tưởng học sinh đưa ra thiếu một số ý tưởng hướng vào
trọng tâm kiến thức của bài, giáo viên cần bổ sung những nhánh quan trọng đó vào
BĐTD đang được thiết lập.
- Trường hợp học sinh tô màu không thống nhất giữa các nhánh lớn và nhánh con,
giáo viên sẽ chỉnh sửa để có sự thống nhất.
- Trong trường hợp hình ảnh không sát với nội dung bài học thì giáo viên sẽ gợi ý để
học sinh có phương pháp chỉnh sửa cho phù hợp nội dung bài học.
- GV cần chỉ ra các mối liên hệ của các nhánh với từng nội dung bài học và mối
liên hệ giữa các nhánh với nhau; đồng thời chỉ ra thứ tự đọc các nhánh một cách lôgic,
hợp lí theo tiến trình nội dung bài học.
- GV cần kết hợp sử dụng các phương pháp như vấn đáp, thuyết trình…
2.3 4. Củng cố kiến thức bằng một bản đồ tư duy hoàn chỉnh
* Mục đích:
- Hoàn chỉnh, chính xác hóa kiến thức
- Tóm lược lại toàn bộ kiến thức trọng tâm của bài học.
- Cung cấp cho HS bức tranh tổng thể mà lại rất chi tiết về kiến thức bài học.
- Kiểm tra mức độ tiếp thu bài của HS
- Rèn luyện cho HS khả năng thuyết trình, diễn đạt lưu loát.
* Tiến trình thực hiện:
- GV cung cấp bản đồ tư duy hoàn chỉnh.
- Yêu cầu HS lần lượt lên bảng, chỉ tranh và thuyết trình lại kiến thức đã học.
- GV nhận xét, nhấn mạnh lại những chỗ HS chưa diễn đạt chính xác.
* Giải pháp đảm bảo hiệu quả:
- Giáo viên luôn phải chuẩn bị BĐTD hoàn chỉnh, kiến thức chính xác, dễ đọc để
sẵn sàng cung cấp cho HS
- Giáo viên nên vẽ BĐTD trên máy tính


23
- Sau phần thuyết trình, GV nên đưa một vài câu hỏi trắc nghiệm để củng cố.
2.4. Ví dụ minh họa
2.4.1. Tổ chức dạy học mục kiến thức “tiến hóa của hệ hô hấp”
Bước 1: Học sinh lập bản đồ tư duy theo nhóm với gợi ý của giáo viên
- GV đặt vấn đề cần tìm hiểu: chủ đề “ tiến hóa của hệ hô hấp”
- Chia lớp thành các nhóm: mỗi nhóm 4 – 6 HS
- Yêu cầu học sinh tự nghiên cứu nội dung kiến thức trong sách giáo khoa, thảo
luận nhóm và thiết lập BĐTD cho nhóm mình trong khoảng thời gian 15 phút
- Giáo viên giám sát thảo luận, phát hiện các vấn đề còn gây tranh luận ở mỗi
nhóm nhưng không giải đáp thắc mắc ngay, tìm ra ưu, nhược điểm trong BĐTD của
mỗi nhóm để định hướng cách nhận xét .
Bước 2: Học sinh lên báo cáo, thuyết minh về bản đồ tư duy mà nhóm hoặc cá nhân
đã thiết lập
- GV quan sát, góp ý cách thuyết trình của mỗi nhóm sao cho có hiệu quả cao.
Bước 3: Học sinh thảo luận, chỉnh sửa để hoàn thiện bản đồ tư duy về kiến thức của
bài học
- GV yêu cầu học sinh nhận xét BĐTD của các nhóm
- Để minh họa cho bản đồ tư duy, giáo viên cho học sinh xem những hình ảnh,
đoạn phim minh họa rõ từng hình thức hô hấp.
- Sử dụng phương pháp thuyết trình, vấn đáp để làm sáng tỏ thêm kiến thức
- Giáo viên cùng học sinh lựa chọn từ khoá và hình ảnh của các nhánh trong
BĐTD sao cho phù hợp nhất với nội dung bài học.
Bước 5: Củng cố kiến thức bằng một bản đồ tư duy hoàn chỉnh
- GV cung cấp BĐTD hoàn chỉnh
- Yêu cầu 1 hoặc vài HS lần lượt lên thuyết trình lại kiến thức đã học.
- GV nhận xét và nhấn mạnh lại những chỗ chưa chính xác.
2.4.2. Các ví dụ về Bản đồ Tư duy trong chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và năng
lượng ở động vật”
CHƢƠNG 3

THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
TN sư phạm được tiến hành nhằm mục đích kiểm nghiệm giá trị thực tiễn, tính
khả thi của đề tài
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
- Thực nghiệm các bài giảng trong chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và năng
lượng ở động vật” chương trình chuyên sinh có sử dụng BĐTD.
- Qua TN rút ra những thuận lợi, khó khăn trong sử dụng BĐTD vào dạy học.
- Đưa ra các khuyến nghị để thực hiện sử dụng BĐTD nhằm đổi mới PPDH.

×