Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Sử dụng bản đồ tư duy dạy học chuyên đề Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật chương trình chuyên sinh - Sinh học lớp 11 - Trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.93 MB, 125 trang )


4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT
Tên viết tắt
Tên đầy đủ
1
BĐTD
Bản đồ tƣ duy
2
CNTT
Công nghệ thông tin
3
ĐC
Đối chứng
4
ĐV
Động vật
5
GV
Giáo viên
6
HS
Học sinh
7
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
8
SGK
Sách giáo khoa


9
THCS
Trung học cơ sở
10
THPT
Trung học phổ thông
11
TN
Thực nghiệm

























5
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
TÊN BẢNG
Trang
1
Bảng 1.1 : Nội dung kiến thức chuyên đề “Chuyển hoá vật
chất và năng lƣợng ở động vật ” Sinh học 11 – chƣơng trình
chuyên sinh bậc Trung học phổ thông
19
2
Bảng 1.2: Kết quả điều tra GV về thực trạng dạy học sinh
học ở trƣờng THPT
23
3
Bảng 2.1. Các cấp độ kiến thức trong chủ đề “ Tiêu hóa ở
chim”
32
4
Bảng 2.2. Các cấp độ kiến thức và từ khóa trong chủ đề “Tiêu
hóa ở chim”
36
5
Bảng 3.1. Thống kê đối tƣợng thực nghiệm của đề tài
65
6
Bảng 3.2. Nội dung dạy thực nghiệm

65
7
Bảng 3.3. Mô tả quá trình thực nghiệm
66
8
Bảng 3.4. Phiếu điều tra HS về việc GV sử dụng BĐTD dạy
học chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng”
93
9
Bảng 3.5. Phiếu điều tra GV về việc sử dụng BĐTD dạy học
chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng”
94
10
Bảng 3.6. Kết quả cụ thể trong điều tra thái độ của GV và
HS về sử dụng BĐTD vào dạy học
95
11
Bảng 3.7. Thống kê điểm số qua các bài kiểm tra của từng lớp
thực nghiệm và đối chứng
97
12
Bảng 3.8. Thống kê điểm số qua các bài kiểm tra của các nhóm
lớp thực nghiệm và đối chứng
98
13
Bảng 3. 9. Các tham số đặc trƣng của lớp thực nghiệm, lần 1.
(
X
= 8.88)
99

14
Bảng 3. 10. Các tham số đặc trƣng của lớp đối chứng, lần 1.
(
X
= 7.15)
99
15
Bảng 3.11. Phần trăm số học sinh đạt điểm X
i
của bài KT
lần 1.
100
16
Bảng 3.12. Các tham số đặc trƣng của lớp thực nghiệm, lần 2.
(
X
= 8.58)
101
17
Bảng 3. 13. Các tham số đặc trƣng của lớp đối chứng, lần 2.
(
X
= 7.17)
101

6
18
Bảng 3.14. Phần trăm số học sinh đạt điểm X
i
của bài KT

lần 2.
102
19
Bảng 3. 15. Các tham số đặc trƣng của lớp thực nghiệm, lần 3.
(
X
= 8.82)
103
20
Bảng 3.16. Các tham số đặc trƣng của lớp đối chứng, lần 3.
(
X
= 7.08)
103
21
Bảng 3.17. Phần trăm số học sinh đạt điểm X
i
của bài KT
lần 3.
104
22
Bảng 3.18. Tổng hợp các tham số đặc trƣng
105
23
Bảng 3.19. Phần trăm số học sinh đạt điểm X
i
ở cả 3 lần
kiểm tra.
105
24

Bảng 3.20. Phân loại trình độ HS qua các bài kiểm tra trong
thực nghiệm
106

7
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TT
TÊN BIỂU ĐỒ
Trang
1
Biểu đồ 3.1. Đồ thị tích lũy kết quả kiểm tra lần 1
100
2
Biểu đồ 3.2. Đồ thị tích lũy kết quả kiểm tra lần 2
102
3
Biểu đồ 3.3. Đồ thị tích lũy kết quả kiểm tra lần 3
104
4
Biểu đồ 3.4. Đồ thị tích lũy kết quả kiểm tra ở cả 3 lần
106
5
Biểu đồ 3.5. So sánh trình độ của học sinh qua bài kiểm
tra trong thực nghiệp giữa nhóm thực nghiệp và đối
chứng
107


8
DANH MỤC CÁC HÌNH

TT
TÊN HÌNH
Trang
1
Hình 1.1: Cấu trúc của bản đồ tƣ duy
6
2
Hình 2.1. Hệ tiêu hóa ở chim
30
3
Hình 2.2. Ruột non
39
4
Hình 2.3. Dạ dày cơ
39
5
Hình 2.4. Dạ dày tuyến
39
6
Hình 2.5. Gan, mật
40
7
Hình 2.6. Dạ dày cơ với lớp sừng
40
8
Hình 2.7 . Mặt trong dạ dày tuyến
40
9
Hình 2.8. Bản đồ tƣ duy về " Tiêu hóa ở chim”
42

10
Hình 2.9. Bản đồ tƣ duy về trao đổi chất và năng lƣợng ở
động vật
46
11
Hình 2.10. Bản đồ tƣ duy về tiến hóa của hệ hô hấp
56
12
Hình 2.11. Bản đồ tƣ duy về hô hấp ở ngƣời
58
13
Hình 2.12. Bản đồ tƣ duy về hệ tuần hoàn
59
14
2.13. Bản đồ tƣ duy về sinh lí tim
60
15
2.14. Bản đồ tƣ duy về sinh lí hệ mạch
61
16
2.15. Bản đồ tƣ duy về tiến hóa của hệ bài tiết
62
17
2.16. Bản đồ tƣ duy về quá trình hình thành nƣớc tiểu
63
18
Hình 3.1. Bản đồ tƣ duy “tiêu hóa”
69
19
Hình 3. 2. Bản đồ tƣ duy về “Tiêu hóa ở các nhóm động vật”

72
20
Hình 3.3. Bản đồ tƣ duy về “tiêu hóa ở khoang miệng”
78
21
Hình 3.4. Bản đồ tƣ duy về “tiêu hóa ở dạ dày”
79
22
Hình 3.5. Bản đồ tƣ duy về “tiêu hóa ở ruột non”
80
23
Hình 3.6. Bản đồ tƣ duy về “tiêu hóa ở ruột già”
81
24
Hình 3.7. Bản đồ tƣ duy về “tiêu hóa ở động vật nhai lại”
86
25
Hình 3.8. Bản đồ tƣ duy về “tiêu hóa ở động vật ăn thực vật không
nhai lại”
87
26
Hình 3.9. Bản đồ tƣ duy về “tiêu hóa ở ĐV ăn thịt”
9
27
Hình 3.10. Bản đồ tƣ duy về “hấp thụ các chất”
92





9
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn i
Danh mục viết tắt ii
Danh mục các bảng iii
Danh mục các biểu đồ iv
Danh mục các hình v
Mục lục vi
MỞ ĐẦU 11
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 16
1.1. Cơ sở lí luận 16
1.1.1. Khái niệm Bản đồ Tƣ duy 16
1.1.2. Lợi ích của Bản đồ Tƣ duy 17
1.1.3. Thế mạnh của việc sử dụng Bản đồ Tƣ duy trong dạy học 18
1.1.4. Phƣơng thức và nguyên tắc thành lập Bản đồ Tƣ duy 19
1.1.5. Phƣơng tiện vẽ Bản đồ Tƣ duy 21
1.2. Cơ sở thực tiễn 22
1.2.1. Cơ sở tâm lí của HS THPT hệ chuyên trong việc lĩnh hội tri thức 22
1.2.2. Chƣơng trình Sinh học 11 chuyên sâu - THPT 23
1.2.3.Chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở động vật” 27
1.2.4. Thực trạng dạy và học Sinh học ở trƣờng THPT 32
Chƣơng 2: SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƢ DUY DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
“CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƢỢNG Ở ĐỘNG VẬT” . 37
2.1. Quy trình thiết kế Bản đồ Tƣ duy trong dạy học 37
2.1.1. Quy trình thiết kế Bản đồ Tƣ duy trong dạy học 37
2.1.2. Ví dụ minh họa 40
2.2. Hƣớng dẫn học sinh quy trình lập Bản đồ Tƣ duy 53
2.2.1. Cho học sinh làm quen với phƣơng pháp học bằng Bản đồ Tƣ duy . 53
2.2.2. Quy trình lập Bản đồ Tƣ duy 53

2.2.3. Những lƣu ý khi lập Bản đồ Tƣ duy 53
2.2.4. Thí dụ về sáng tạo Bản đồ Tƣ duy 54
vi

10
2.3. Tổ chức hoạt động dạy học kiến thức mới bằng Bản đồ Tƣ duy 57
2.3.1. Học sinh lập bản đồ tƣ duy theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của giáo
viên 57
2.3.2. Học sinh lên báo cáo, thuyết minh về Bản đồ Tƣ duy mà nhóm hoặc cá
nhân đã thiết lập 59
2.3.3. Học sinh thảo luận, chỉnh sửa để hoàn thiện bản đồ tƣ duy về kiến thức
của bài học 60
2.3.4. Củng cố kiến thức bằng một bản đồ tƣ duy hoàn chỉnh 61
2.4. Ví dụ minh họa 62
2.4.1. Tổ chức dạy học mục kiến thức “ tiến hóa của hệ hô hấp” 62
2.4.2. Các ví dụ về Bản đồ Tƣ duy trong chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và
năng lƣợng” 67
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 74
3.1. Mục đích thực nghiệm 74
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm 74
3.3. Tổ chức thực nghiệm 74
3.3.1. Chọn trƣờng thực nghiệm 74
3.3.2. Nội dung thực nghiệm 75
3.3.3. Tiến trình tổ chức thực nghiệm 76
3.3.4. Các giáo án thực nghiệm 76
3.4. Kết quả thực nghiệm 103
3.4.1. Kết quả điều tra khảo sát 103
3.4.2. Kết quả các bài kiểm tra 105
3.4.3 Xử lí thống kê kết quả thực nghiệm sƣ phạm 105
3.4.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm 117

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO 120
PHỤ LỤC 122




vii

11
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011 – 2020 (Ban hành kèm theo Quyết
định số 711/ QĐ – TTg ngày 13 tháng 06 năm 2012) đã khẳng định rằng để nâng
cao chất lƣợng giáo dục, đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, xây dựng nền kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế thì
phải tiếp tục đổi mới phƣơng pháp dạy học (PPDH) theo hƣớng phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của ngƣời học . Nhƣ vậy, trong
dạy học, ngƣời giáo viên cần dạy cho học sinh phƣơng pháp tự học, tự nhận thông
tin một cách có hệ thống và có tƣ duy phân tích, tổng hợp; bồi dƣỡng cho học sinh
khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh. Đây là
cơ sở, nền tảng để chúng ta tiến hành đổi mới phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy
học môn Sinh học ở trƣờng Trung học phổ thông (THPT)
- Trong đổi mới phƣơng pháp dạy học, để chuyển từ việc truyền thụ tri thức
thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hƣớng dẫn ngƣời học chủ động tƣ duy trong tiếp
cận tri thức thì việc tích cực hóa hoạt động của ngƣời học là rất cần thiết nhƣng
cũng rất khó khăn. Giải pháp của vấn đề này nằm ở quy luật hoạt động của não bộ
ngƣời học. Ngƣời dạy cần có biện pháp kích thích 2 bán cầu não ở ngƣời học một
cách hợp lí, khi có sự kết hợp hoạt động nhịp nhàng của 2 bán cầu não sẽ đem đến

cho ngƣời học những khả năng to lớn. Sử dụng Bản đồ Tƣ duy (BĐTD) trong dạy
học sẽ giải quyết tốt vấn đề này. Bản đồ tƣ duy (Mindmap) là một công cụ tổ chức
tƣ duy, là một phƣơng tiện ghi chép đầy sáng tạo. Bản đồ tƣ duy sẽ giúp học sinh
học tập một cách tích cực, học đƣợc phƣơng pháp học và ghi chép có hiệu quả.
- Trong chƣơng trình chuyên sinh, nội dung kiến thức của các học phần đều
rất dài và khó nhớ đặc biệt là học phần “Sinh lí cơ thể ngƣời và động vật ”. Vì vậy,
giáo viên (GV) cần phải khơi dậy tiềm năng, phát huy năng lực trong học tập cho học
sinh (HS), đồng thời khái quát hoá và tóm lƣợc một cách hiệu quả nhất nhƣng vẫn
sinh động để học sinh có thể áp dụng các kiến thức vào trong đời sống thƣờng ngày
cũng nhƣ trong các bài thi.

12
Đó là lý do chúng tôi chọn đề tài: “Sử dụng Bản đồ Tư duy dạy học chuyên đề
“Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật” - Chương trình chuyên sinh -
Sinh học 11, Trung học phổ thông để nghiên cứu và trình bày trong luận văn này.
2. Lịch sử nghiên cứu
Từ xa xƣa, nhiều nhà nghiên cứu đã sử dụng cách ghi chép dƣới dạng giản đồ
ý đơn giản, tƣơng tự bản đồ tƣ duy. Ví dụ nhƣ bản ghi chép của Da Vinci và Darwin
dƣới đây



Bản ghi chép của Darwin (1) và Da Vinci (2) có dạng BĐTD
Vào những năm 1960, Tony Buzan, một nhà tâm lý học ngƣời Anh, đã nghiên cứu
phát triển và đăng ký bản quyền phát minh cho BĐTD hiện đại của mình. BĐTD hiện đại
cũng giống nhƣ một công cụ đa năng của não bộ, ứng dụng trong mọi lĩnh vực và đang
đƣợc sử dụng bởi hơn 250 triệu ngƣời, từ các nhà khoa học, kỹ sƣ, GV hay HS…tại rất
nhiều quốc gia trên thế giới. Bộ sách viết về Bản đồ tƣ duy đã đƣợc dịch ra hơn 30 thứ
tiếng và xuất bản ở hơn 100 nƣớc trên thế giới. Cho tới năm 2008, một số cuốn sách trong
bộ sách BĐTD của ông đã đƣợc dịch ra tiếng Việt bởi nhóm New Thinking Group và đã

đƣợc xuất bản tại Việt Nam. Hiện nay, sách về BĐTD đƣợc bày bán ở hầu hết các hiệu
sách, với đủ các thể loại. Đa phần trong các cuốn sách này là nghiên cứu về cách lập
BĐTD trong các công việc từ lớn nhất cho tới nhỏ nhất trong cuộc sống nhƣ đi mua sắm,
chuẩn bị cho một chuyến du lịch, hoạch định một chiến lƣợc kinh doanh.
(1)
(2)

13
Song song với việc sử dụng BĐTD trong công việc thì việc sử dụng vào dạy
học cũng đã trở thành một vấn đề đƣợc thế giới quan tâm. Việc sử dụng BĐTD
trong dạy học đã đƣợc thực hiện khá phổ biến ở nhiều nƣớc trên thế giới đặc biệt là
ở các nƣớc phát triển.
Ở nƣớc ta, TS Trần Đình Châu cùng với TS Đặng Thị Thu Thuỷ - là hai tác
giả đầu tiên phổ biến BĐTD tới hệ thống các trƣờng phổ thông. Hai ngƣời biết đến
BĐTD là nhờ con gái - con thứ hai của gia đình họ. Qua câu chuyện về các giờ học
thú vị bằng BĐTD mà cô con gái kể lại trong dịp về nƣớc nghỉ hè năm 2006, TS
Châu có suy nghĩ rằng: tại sao không tìm cách nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp
này vào Việt Nam và áp dụng nhƣ thế nào cho phù hợp?
Năm 2010, ứng dụng BĐTD trong dạy và học đã đƣợc triển khai thí điểm tại
355 trƣờng trên toàn quốc và đƣợc cả giáo viên cũng nhƣ học sinh các trƣờng hồ hởi
tiếp nhận. Nhiều Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo sau khi đƣợc Dự án THCS II tập
huấn cho cốt cán cấp THCS đã chủ động phổ biến đến cả cấp tiểu học và trung học
phổ thông. Kết quả ghi nhận ban đầu cho thấy: việc vận dụng BĐTD trong dạy học
ở nƣớc ta là hoàn toàn có thể, và nó sẽ dần hình thành cho HS tƣ duy mạch lạc, hiểu
biết vấn đề một cách sâu sắc, “định vị trong đầu” đƣợc các kiến thức, sự kiện cơ
bản, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học, học tốt không chỉ kiến thức
trong sách vở mà còn cả từ thực tiễn cuộc sống… Hiệu quả của BĐTD trong dạy
học thì không thể phủ nhận nhƣng sử dụng nhƣ thế nào để phát huy hết thế mạnh
của nó lại là chuyện không dễ. Cũng chính vì điều này mà hiện nay việc sử dụng
bản đồ tƣ duy vào giảng dạy còn rất hạn chế, đặc biệt là ở các trƣờng THPT và hầu

nhƣ chƣa phát huy hết thế mạnh của nó.
Hiện nay, ở các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh… đã xuất
hiện nhiều trung tâm dạy kĩ năng sống có giảng dạy về cách vẽ BĐTD cho học
sinh, ví dụ nhƣ:
- Trung tâm “tôi tài giỏi bạn cũng thế” có website tại
- “ Tâm Việt group” có website tại
Nhƣ vậy, học sinh ở các Thành phố lớn có thể dễ dàng tìm hiểu về cách học
bằng BĐTD. Còn học sinh ở vùng nông thôn thì vẫn cần có sự hƣớng dẫn của giáo
viên để làm quen với cách học này.

14
3. Mục đích nghiên cứu
* Sử dụng BĐTD dạy học chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở
động vật” cho học sinh 11 chuyên sinh đạt hiệu quả cao hơn, giúp học sinh nhanh
chóng nắm bắt đƣợc cốt lõi của vấn đề và có các ứng dụng kiến thức một cách sáng
tạo trong đời sống hằng ngày cũng nhƣ xử lí tốt các câu hỏi, bài tập trong các đề thi.
* Hƣớng dẫn học sinh sử dụng quy trình lập BĐTD để ghi chép trong quá trình
tìm tòi kiến thức mới.
* Tiến hành thực nghiệm để xác định tính khả thi và tính hiệu quả của đề tài.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Sử dụng BĐTD dạy học chuyên đề “ Chuyển hóa vật
chất và năng lƣợng ở động vật”
- Khách thể nghiên cứu: Giáo viên dạy sinh học và học sinh các lớp chuyên
sinh thuộc trƣờng THPT Sơn Tây, Hà Nội và trƣờng THPT Chuyên Vĩnh Phúc,
Vĩnh Phúc.
5. Giả thuyết khoa học
Sử dụng BĐTD để thiết kế các bài giảng một cách hợp lý trong giảng dạy
chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở động vật” cho học sinh 11 chuyên
sinh sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng dạy và học.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng hợp cơ sở lý luận về BĐTD nói chung và sử dụng BĐTD trong dạy học
môn Sinh học nói riêng.
- Nghiên cứu thực trạng về việc sử dụng BĐTD trong dạy học nói chung và
dạy học môn Sinh học nói riêng.
- Sử dụng nguyên tắc, quy trình xây dựng BĐTD để thiết kế các BĐTD minh
họa các nội dung kiến thức trong chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở
động vật”.
- Xây dựng giáo án có sử dụng phƣơng tiện là BĐTD để dạy học chuyên đề
“Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở động vật”.
- Đề xuất quy trình thiết kế và tổ chức dạy học theo hƣớng sử dụng BĐTD.
- Thực nghiệm sƣ phạm để khẳng định hiệu quả sử dụng BĐTD trong dạy học
chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở động vật” – Chƣơng trình chuyên
sinh - Sinh học 11, Trung học phổ thông.

15
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc sử dụng BĐTD dạy học chuyên đề “Chuyển
hóa vật chất và năng lƣợng ở động vật” – Sinh học 11 – Chƣơng trình chuyên sinh
bậc Trung học phổ thông.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, phƣơng pháp phân tích lí thuyết đƣợc sử
dụng để phân tích các tài liệu về đổi mới phƣơng pháp dạy học (PPDH), sử dụng
BĐTD trong dạy học Qua đó thấy đƣợc đổi mới PPDH theo hƣớng lấy học sinh
làm trung tâm, sử dụng BĐTD vào dạy học là hƣớng đi đúng đắn.
Thông qua phân tích lí thuyết đã đi đến tổng hợp các tài liệu nghiên cứu để rút
ra hệ thống lí thuyết mới phục vụ cho đề tài.
8.2. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các công thức toán thống kê để xử lí các kết quả thu đƣợc từ thực
nghiệm sƣ phạm nhằm làm tăng tính chính xác, khách quan cho kết quả này, điều

này làm tăng tính thuyết phục cho kết quả nghiên cứu của đề tài.
8.3. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực tế đƣợc sử dụng để tiến hành điều tra về
thực trạng dạy và học sinh học THPT.
8.4. Phương pháp thực nghiệm
Tiến hành song song ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng theo kế hoạch đã đề
ra. Sau đó đã phân tích cả định tính và định lƣợng kết quả thực nghiệm sƣ phạm từ
đó rút ra kết luận của đề tài.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo luận văn đƣợc
trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Chƣơng 2: Sử dụng Bản đồ tƣ duy dạy học chuyên đề “ Chuyển hóa vật chất
và năng lƣợng ở động vật”
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm



16
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm Bản đồ Tư duy
Bản đồ tƣ duy (Mind Map) còn gọi là sơ đồ tƣ duy, lƣợc đồ tƣ duy,… là hình
thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tƣởng, hệ thống hóa một chủ đề
hay một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh,
đƣờng nét, màu sắc, chữ viết với sự tƣ duy tích cực [15, tr. 20].
Ở giữa bản đồ là một ý tƣởng hay hình ảnh trung tâm. Ý tƣởng hay hình ảnh
trung tâm này sẽ đƣợc phát triển bằng các nhánh tƣợng trƣng cho các ý chính và đều
đƣợc nối với trung tâm.

Các nhánh chính lại đƣợc phân thành các nhánh nhỏ nhằm nghiên cứu chủ đề
ở mức độ sâu hơn. Những nhánh nhỏ này lại tiếp tục phân thành nhiều nhánh nhỏ
hơn, nhằm nghiên cứu vấn đề ở mức độ sâu hơn nữa. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh,
các ý tƣởng cũng có sự liên kết dựa trên mối quan hệ của bản thân chúng, điều này
khiến BĐTD có thể bao quát đƣợc các ý tƣởng trên một phạm vi sâu, rộng mà một
bản liệt kê các ý tƣởng thông thƣờng không thể làm đƣợc [15, tr. 24].

Hình 1.1: Cấu trúc của bản đồ tƣ duy
BĐTD là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ nhƣ bản đồ địa
lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi ngƣời vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu
sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhƣng mỗi ngƣời có

17
thể “thể hiện” nó dƣới dạng BĐTD theo một cách riêng, do đó việc lập BĐTD phát
huy đƣợc tối đa khả năng sáng tạo của mỗi ngƣời.
BĐTD là phƣơng pháp đƣợc đƣa ra để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh
của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn
đề ra thành một dạng của lƣợc đồ phân nhánh. Khác với máy tính, ngoài khả năng
ghi nhớ tuyến tính (ghi nhớ theo một trình tự nhất định, chẳng hạn nhƣ trình tự biến
cố xuất hiện của một câu truyện) thì não bộ còn có khả năng tạo sự liên kết giữa các
dữ kiện với nhau. BĐTD khai thác cả hai khả năng này của bộ não.
BĐTD là một công cụ tổ chức tƣ duy. Đây là phƣơng pháp dễ nhất để
chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đƣa thông tin ra ngoài bộ não. Nó là một
phƣơng tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó - “Sắp
xếp ý nghĩ” [15, tr. 22].
1.1.2. Lợi ích của Bản đồ Tư duy
* Cân bằng não: Vớ i việ c sử dụng BĐTD, chúng ta không chỉ cần sự lô gic,
hệ thố ng mà khả năng tƣở ng tƣợ ng , sáng tạo, làm việc với màu sắc , hình ả nh…
cũng đƣợc huy động . Điề u đó có nghĩa là cả 2 bán cầu não của chú ng ta đều đƣợc
kích hoạt. Vì vậy sẽ tạo đƣợc sự cân bằng , giúp khả năng tƣ duy , sáng tạo, ghi nhớ

của chú ng ta tăng lên đáng kể.
* Tăng sự hứng thú: Vớ i BĐTD, việ c tạ o ra và học tập, làm việc với những
trang giấ y đầ y mà u sắ c , hình ảnh, đƣợ c hệ thố ng và dễ nhớ sẽ giú p chú ng ta có
đƣợ c sƣ̣ hƣ́ ng thú đó để gia tăng hiệ u quả .
* Phát huy khả năng sáng tạo: Bộ não của chúng ta tƣ duy theo cơ chế bùng
nổ, từ 1 ý tƣởng ban đầu bạn có thể bùng nổ ra hàng trăm ý tƣởng có liên quan
khác. Bán cầu não phải là thiên về chức năng sáng tạo , chính là vùng đƣợc kích
thích hoạt động khi chúng ta làm việc với BĐTD. Hơn nƣ̃ a, khác với khuôn khổ của
nhƣ̃ ng trang giấ y viế t bình thƣờ ng khiế n tƣ duy chú ng ta bị giớ i hạ n , bản đồ tƣ duy
vớ i việ c phá t triể n cá c nhá nh mộ t cá ch tƣ̣ do cũ ng là cơ sở để phá t huy khả năng
sáng tạo của ngƣời sử dụng.
* Tăng khả năng ghi nhớ: Nếu so sánh mộ t tờ giấy chằng chịt chữ và mộ t
bản sơ đồ hệ thống kiến thức bình thƣờng , chúng ta đã thấy rõ sự khác biệt giữa
chúng. Rõ ràng, việ c dùng sơ đồ sẽ giú p chú ng ta dễ ghi nhớ hơn rất nhiều .Trí nhớ

18
của chúng ta giống nhƣ mộ t kho sách , từng đoạn kí ức giống nhƣ những chiếc hòm
và để mở những chiếc hòm đó , chúng ta cần những chiếc chìa khóa mang tên
keywords – tƣ̀ khó a. Khi lậ p BĐTD, việ c suy nghĩ để tìm ra tƣ̀ khó a phù hợ p đã
giúp chúng ta nhớ vấn đề tốt hơn . Và sau đó , nhƣ̃ ng tƣ̀ khó a sẽ giúp chú ng ta nhớ
lại những kiến thức cũ mà không cần mất quá nhiều công sức [11, tr. 30].
* Tƣ duy tổng thể: BĐTD vớ i việ c phân nhá nh để nghiên cƣ́ u , mổ xẻ , xem
xét vấn đề ở nhiều khía cạnh sẽ cho chúng ta 1 cái nhìn tổng thể về vấn đề . Nhìn
vào đó, chúng ta sẽ rất dễ dàng nhận ra đâu là chủ đề chính , chủ đề đó đƣợc triển
khai, xem xé t ở nhƣ̃ ng khí a cạ nh nà o , đâu là nhƣ̃ ng nộ i dung quan trọ ng , đâu là
nhƣ̃ ng nộ i dung bổ sung… Đó chính là cơ sở để chú ng ta hiể u thấ u đá o bả n chấ t của
vấ n đề cầ n nghiên cƣ́ u [11, tr. 31].
* BĐTD giúp tổ chức và phân loại tốt các luồng suy nghĩ của chúng ta.
* BĐTD giúp ta tiết kiệm thời gian hơn bởi nó chỉ sử dụng những từ khóa.
1.1.3. Thế mạnh của việc sử dụng Bản đồ Tư duy trong dạy học

* BĐTD giúp HS học đƣợc phƣơng pháp học: Thực tế cho thấy một số
HS học rất chăm chỉ nhƣng vẫn học kém, các em này thƣờng học bài nào biết bài
đấy, học phần sau đã quên phần trƣớc và không biết liên kết các kiến thức với
nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trƣớc đó vào những phần sau. Phần
lớn số HS này khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép
để lƣu thông tin, lƣu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo
BĐTD trong dạy học, HS sẽ học đƣợc phƣơng pháp học, tăng tính độc lập, chủ
động, sáng tạo và phát triển tƣ duy [4, tr. 10].
* BĐTD giúp HS học tập một cách tích cực. Một số kết quả nghiên cứu
cho thấy bộ não của con ngƣời sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính
mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình vì vậy việc sử dụng
BĐTD giúp HS học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não.
Việc HS tự vẽ BĐTD có ƣu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo của HS, phát
triển năng khiếu hội họa, sở thích của HS, các em tự do chọn màu sắc, đƣờng nét,
các em tự “sáng tác” nên trên mỗi BĐTD thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày
kiến thức của từng HS và BĐTD do các em tự thiết kế nên các em yêu quí, trân
trọng “tác phẩm” của mình [4, tr. 12].

19
* BĐTD giúp HS ghi chép có hiệu quả. Do đặc điểm của BĐTD nên
ngƣời thiết kế BĐTD phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp, bố cục để “ghi”
thông tin cần thiết nhất và lôgic, vì vậy, sử dụng BĐTD sẽ giúp HS dần dần hình
thành cách ghi chép có hiệu quả [4, tr. 14].
* BĐTD giúp khắc phục hiện tƣợng dạy học theo lối đọc – chép và thói
quen “học vẹt” của HS.
* BĐTD giúp phát triển tƣ duy và nhiều kĩ năng cho HS nhƣ năng lực hệ
thống hóa một vấn đề, kĩ năng tự tin nói trƣớc đông ngƣời, diễn đạt lƣu loát…Đó
cũng là những mục tiêu quan trọng của dạy học.
* BĐTD giúp HS tự học ở nhà hiệu quả hơn vì “sáng tác” BĐTD sẽ kích
thích tƣ duy, ghi nhớ kiến thức, đặc biệt là đỡ nhàm chán hơn nhiều so với việc

phải “nhồi sọ” những dòng chữ trong sách một cách cơ học. Đặc biệt, với các phần
mềm bản đồ tƣ duy trên máy tính học sinh có thể làm tại nhà và gửi email cho GV
chấm, chữa trƣớc khi lên lớp.
1.1.4. Phương thức và nguyên tắc thành lập Bản đồ Tư duy
1.1.4.1. Phương thức thành lập Bản đồ Tư duy
Bước 1: Tạo trung tâm
Bắt đầu từ một chủ đề chúng ta sẽ ghi lại một từ, một cụm từ ngắn gọn hay vẽ một
hình ảnh tƣợng trƣơng cho ý tƣởng đầu tiên.
Chủ đề nên đƣợc đặt ở trung tâm của một tờ giấy trắng . Bắt đầu từ trung tâm sẽ cho
bộ não của chúng ta sự tự do để trải rộng một cách chủ động và thể hiện phóng khoáng
hơn, tự nhiên hơn [15, tr. 46].
Có thể thêm kí hiệu, câu danh ngôn, câu nói nào đó gợi ấn tƣợng sâu sắc về chủ đề.
Bước 2: Tạo các nhánh cấp 1
Vẽ các nhánh to tỏa ra từ trung tâm (nhánh cấp 1). Trên mỗi nhánh ghi các
tiêu đề phụ diễn tả các khía cạnh của chủ đề.
Mỗi nhánh nên đƣợc vẽ chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể đƣợc vẽ
tỏa ra một cách dễ dàng.
Tiêu đề phụ phải đƣợc diễn đạt bằng một từ hoặc cụm từ ngắn gọn.
Tiêu đề phụ nên viết bằng chữ in hoa để làm nổi bật.
Có thể thêm kí hiệu, hình ảnh cho tiêu đề phụ.

20
Thêm các liên kết, các mối liên hệ giữa các nhánh cấp 1.
Bước 3: Tạo các nhánh cấp 2
Trên mỗi nhánh cấp 1, vẽ các nhánh nhỏ hơn tỏa ra từ cuối nhánh để tạo nên
các nhánh cấp 2.
Trên mỗi nhánh ghi các tiêu đề phụ bằng cách triển khai các ý của nhánh cấp 1.
Tiêu đề phụ phải đƣợc diễn đạt bằng một từ hoặc cụm từ ngắn gọn.
Tiêu đề phụ nên viết bằng chữ in hoa để làm nổi bật.
Có thể thêm kí hiệu, hình ảnh cho tiêu đề phụ.

Thêm các liên kết, các mối liên hệ giữa các nhánh cấp 2.
Bước 4: Tạo các nhánh con từ các nhánh trƣớc đó.
Theo nguyên tắc triển khai ý của các nhánh trƣớc đó.
Bước 5: Hoàn thiện
Thêm các liên kết, các mối liên hệ giữa các nhánh .
Chỉnh sửa, thêm bớt thông tin, thêm bớt nhánh, điều chỉnh sao cho hình thức
đẹp, chữ viết rõ.
1.1.4.2. Nguyên tắc thành lập Bản đồ Tư duy
* Luôn sử dụng màu sắc
Chúng ta cần luôn sử dụng màu sắc vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não nhƣ hình
ảnh. Màu sắc mang đến cho BĐTD những rung động cộng hƣởng, mang lại sức sống và
năng lƣợng vô tận cho tƣ duy sáng tạo [15, tr 46 - 47].
* Dùng những hình ảnh xuyên suốt
Chúng ta dùng các hình ảnh xuyên suốt BĐTD vì mỗi hình ảnh có giá trị của
một ngàn từ. Vì vậy, nếu chúng ta chỉ có mƣời hình ảnh trong Bản đồ Tƣ duy của
mình thì nó đã ngang bằng với mƣời nghìn từ của những lời chú thích. [15, tr. 49]
* Vẽ nhiều nhánh cong hơn đƣờng thẳng
Chúng ta cần vẽ nhiều nhánh cong hơn đƣờng thẳng bởi vì chẳng có gì mang lại sự
buồn tẻ cho não hơn các đƣờng thẳng. Giống nhƣ các nhánh cây, các đƣờng cong có tổ chức
sẽ lôi cuốn và thu hút đƣợc sự chú ý của mắt hơn rất nhiều [15, tr. 48].
* Sử dụng một từ khoá trong mỗi dòng.
Bởi các từ khoá mang lại cho BĐTD của chúng ta nhiều sức mạnh và khả năng
linh hoạt cao. Mỗi từ hay mỗi hình ảnh đơn lẻ giống nhƣ một cấp số nhân, mang đến

21
những sự liên tƣởng và liên kết của nó diện mạo đặc biệt. Khi chúng ta sử dụng những từ
khoá riêng lẻ, mỗi từ khoá đều không bị ràng buộc, do vậy nó có khả năng khơi dậy các ý
tƣởng mới, các suy nghĩ mới. Các cụm từ hoặc các câu đều mang lại tác động tiêu cực.
Một BĐTD với nhiều từ khoá bên trong giống nhƣ một bàn tay với nhiều ngón tay cùng
làm việc. Ngƣợc lại, mỗi BĐTD có nhiều cụm từ hay nhiều câu lại giống nhƣ một bàn

tay mà tất cả các ngón tay đều bị giữ trong những thanh nẹp cứng nhắc [15, tr. 48].
* Nên dùng những biểu tƣợng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và
thời gian.
* Các nhánh cấp 1 khác nhau nên dùng các màu sắc khác nhau.
* Tất cả các nhánh tỏa ra cùng một điểm nên có cùng màu sắc. Màu chữ
nên cùng màu nhánh để dễ phân biệt.
* Giảm dần mức độ đậm của nhánh từ nhánh cấp 1 trở xuống.
* Có thể đánh số thứ tự cho nhánh theo một chiều nhất định.
* Phải nghĩ trƣớc khi viết, viết ngắn gọn, có tổ chức, nên chừa khoảng trống
để có thể bổ sung ý (nếu sau này cần), có thể phác họa trƣớc bằng bút chì.
* Tránh cầu kì, tô vẽ quá nhiều hoặc ngƣợc lại để BĐTD quá đơn giản,
thiếu thông tin.
1.1.5. Phương tiện vẽ Bản đồ Tư duy
Một BĐTD có thể đƣợc thực hiện dễ dàng trên một tờ giấy, bảng phụ, bảng
với các loại bút màu, phấn màu khác nhau. Tuy nhiên, cách thức này có nhƣợc điểm
là khó lƣu trữ, thay đổi, chỉnh sửa. Một giải pháp đƣợc hƣớng đến là sử dụng các
phần mềm để tạo ra BĐTD. Một số phần mềm tiêu biểu trong thể loại “phần mềm
mind mapping” (mind mapping software).
Phần mềm Buzan’s iMindmap™: một phần mềm thƣơng mại, tuy nhiên có
thể tải bản dùng thử 30 ngày. Phần mềm do công ty Buzan Online Ltd. thực hiện.
Trang chủ tại www.imindmap.com
Phần mềm Inspiration: sản phẩm thƣơng mại của công ty Inspiration
Software, Inc. Sản phẩm có phiên bản dành cho trẻ em (các em từ mẫu giáo đến lớp
5) rất dễ dùng và nhiều màu sắc. Có thể dùng thử 30 ngày. Trang chủ tại
www.inspiration.com

22
Phần mềm Visual Mind: sản phẩm thƣơng mại của công ty Mind
Technologies. Phần mềm dễ sử dụng và linh hoạt trong sắp xếp các nút chứa từ
khóa. Có thể dùng thử 30 ngày. Trang chủ tại www.visual-mind.com

Phần mềm FreeMind: sản phẩm hoàn toàn miễn phí, đƣợc lập trình trên
Java. Các icon chƣa đƣợc phong phú, tuy nhiên chƣơng trình có đầy đủ chức năng
để thực hiện mind mapping. Trang chủ tại:

Ngoài ra, chúng ta còn có thể tham khảo một danh sách các phần mềm loại
mind mapping tại địa chỉ sau:

Cũng có thể thiết kế BĐTD trên phần mềm Microsoft Office Word,
Microsoft Office PowerPoint.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Cơ sở tâm lí của HS THPT hệ chuyên trong việc lĩnh hội tri thức
Học sinh lứa tuổi THPT nói chung và học sinh THPT hệ chuyên nói riêng đã
có sự trƣởng thành về mặt nhận thức, tƣ duy, tình cảm, giao tiếp. Ở các em đã
hình thành ý thức về bản thân, có quan điểm thẩm mĩ ở mức độ nhất định, có óc
sáng tạo và tính phê phán. Các em thích làm ngƣời lớn, thích thể hiện khả năng
của mình trƣớc tập thể, thích khám phá cái mới [6, tr. 25].
Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, qua nhà trƣờng hoặc tự bản thân
các em đã có hiểu biết nhất định về BĐTD, phƣơng pháp học bằng BĐTD. Các em
đã đƣợc trang bị về khả năng hội họa ở một trình độ nhất định.
Về sinh học, các em đã đƣợc trang bị các kiến thức chung nhất, các khái niệm, các
quy luật về sinh học. Một số kĩ năng học tập đã đƣợc hình thành ở các lớp học dƣới nhƣ
kĩ năng quan sát, trình bày, so sánh, tổng hợp. Các em cũng đã đƣợc rèn luyện các kĩ
năng tự đọc sách, kĩ năng thu thập thông tin, kĩ năng thảo luận nhóm và trình bày về một
vấn đề sinh học.
Hoạt động học tập ở HS hệ chuyên đòi hỏi tính năng động, độc lập lĩnh hội tri thức
và phải có tƣ duy lí luận. Ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ,
đồng thời ghi nhớ lôgic trừu tƣợng, lôgic ý nghĩa ngày một gia tăng.

23
Tƣ duy lí luận, tƣ duy trừu tƣợng của HS bộc lộ khá rõ. Biểu hiện là trong

các giờ học các em hay đặt ra các câu hỏi nhƣ: tại sao? vì sao? nhƣ thế nào? HS
có thể tiếp nhận nguồn tri thức một cách sáng tạo, có thể phân tích, làm sáng tỏ
một vấn đề một cách nhanh chóng, biết vận dụng những kiến thức đã có để lập
luận, giải thích một vấn đề mới mà GV đƣa ra. Do đó các em có thể thực hiện các
thao tác tƣ duy phức tạp nhƣ: phân tích mối quan hệ nhân quả giữa các quá trình
sinh học, biết liên hệ, giải thích các hiện tƣợng thực tiễn trong đời sống.
HS THPT hệ chuyên là những học sinh có năng lực tƣ duy tốt, có năng khiếu và
niềm đam mê về một hoặc một vài môn học nào đó, xác định đƣợc thái độ và động cơ
học tập rõ ràng.
Tuy nhiên năng lực tƣ duy của HS THPT hệ chuyên cũng chƣa đƣợc hoàn thiện
nhƣ ngƣời trƣởng thành, các em thƣờng nóng vội, thiếu chuẩn xác, không đầy đủ, hứng
thú học tập có thể bị thay đổi. Do vậy ngƣời GV cần hiểu rõ tâm lí lứa tuổi và trình độ
nhận thức của các em để giúp các em nhanh chóng hoàn thiện khả năng nhận thức của
mình. Trong giảng dạy Sinh học nói riêng và trong nhà trƣờng nói chung phải thƣờng
xuyên đổi mới, nâng cao, củng cố, phát triển ở các em kiến thức kĩ năng và tƣ duy.
Việc đổi mới PPDH theo hƣớng tích cực, đặc biệt là sử dụng BĐTD vào dạy học sẽ
vừa cung cấp cho HS kiến thức về sinh học đầy đủ, chính xác và sinh động, khiến HS
say mê, hứng thú học tập, phát huy tính sáng tạo, rèn luyện khả năng tự học, tập dƣợt
nghiên cứu khoa học, HS phát triển năng lực nhận thức, thể hiện đƣợc khả năng của
mình trƣớc tập thể, phát triển khả năng giao tiếp.
1.2.2. Chương trình Sinh học 11 chuyên sâu - THPT
1.2.2.1. Mục tiêu của chương trình
Chƣơng trình sinh học 11 chuyên sâu góp phần củng cố, bổ sung, hoàn thiện
và nâng cao các tri thức mang tính tổng hợp về sinh học cơ thể mà ở THCS đã đƣợc
đề cập một cách riêng lẻ theo từng nhóm cơ thể, đồng thời tiếp tục chƣơng trình
sinh học 10 chuyên sâu về sinh học cơ thể là cấp độ tổ chức của hệ thống sống cao
hơn cấp độ tế bào, thể hiện tính liên tục trong chƣơng trình THPT
Theo đó học xong chƣơng trình Sinh học 11 chuyên sâu, học sinh cần:
* Về kiến thức
- Học sinh có những hiểu biết cơ bản, hiện đại, thực tiễn, nâng cao, mở rộng

về cấp độ tổ chức cơ thể thực vật và động vật.

24
- Học sinh có những tri thức về các quá trình sinh học cơ bản chủ yếu ở cơ thể
thực vật và động vật nhƣ: chuyển hóa vật chất và năng lƣợng, tính cảm ứng, sinh
trƣởng và phát triển cũng nhƣ sinh sản.
- Học sinh hiểu rõ bản chất của các hiện tƣợng, giải thích đƣợc cơ chế của quá
trình, nêu đƣợc ảnh hƣởng của môi trƣờng, biết nguyên tắc ứng dụng vào thực tiễn
sản xuất và cuộc sống.
* Về kĩ năng
- Kĩ năng thực hành: tiếp tục rèn luyện kĩ năng quan sát, thí nghiệm qua các
bài thực hành.
- Kĩ năng tƣ duy: tiếp tục rèn luyện kĩ năng tƣ duy phân tích – quy nạp, chú trọng
phát triển tƣ duy lí luận (phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, kĩ năng nhận biết,
đặt ra và giải quyết các vấn đề gặp phải trong học tập và thực tiễn cuộc sống)
- Kĩ năng học tập: tiếp tục phát triển kĩ năng học tập, đặc biệt là tự học: biết
thu thập và xử lí thông tin, lập bảng, biểu đồ, sơ đồ, đồ thị, biết làm việc theo cá
nhân và nhóm, biết làm các báo cáo nhỏ, biết trình bày trƣớc tổ, lớp…
* Về thái độ, tình cảm
- Củng cố niềm tin vào khả năng của khoa học hiện đại trong việc nhận thức
và giải thích bản chất và tính quy luật của các hiện tƣợng của thế giới sống.
- Có ý thức vận dụng các tri thức và kĩ năng học đƣợc vào thực tiễn cuộc sống
học tập và lao động.
- Xây dựng ý thức tự giác và thói quen bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng
sống, có thái độ và hành vi đúng đắn đối với chính sách của Đảng và pháp luật Nhà
nƣớc về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình. [20, tr. 3- 4]
1.2.2.2. Cấu trúc chương trình
Chƣơng trình Sinh học 11 chuyên sâu gồm 88 tiết trong đó có: 68 tiết lí
thuyết, 10 tiết thực hành, 10 tiết ôn tập và kiểm tra
Chƣơng trình đề cập đến sinh học cơ thể (thực vật và động vật), đƣợc tích hợp

trong 4 chƣơng sau:
- Chƣơng 1: đề cập đến sự chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở mức độ cơ thể
- Chƣơng 2: đề cập đến tính cảm ứng của cơ thể
- Chƣơng 3: đề cập đến sinh trƣởng và phát triển của cơ thể

25
- Chƣơng 4: đề cập đến sinh sản của cơ thể
Mỗi chƣơng gồm 2 phần về thực vật và động vật. Nhƣ vậy, cấu trúc chƣơng trình có
thể chia thành 8 chuyên đề sau:
+ Chuyên đề 1: chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở thực vật, giáo viên cần
giới thiệu về quá trình trao đổi nƣớc, trao đổi khoáng ở thực vật, các hiện tƣợng
quang hợp, hô hấp ở thực vật cũng nhƣ các yếu tố gây ảnh hƣởng đến quang hợp,
hô hấp và ứng dụng trong việc tăng năng suất cây trồng.
+ Chuyên đề 2: chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở thực vật, giáo viên cần
giới thiệu về sự tiêu hóa, hô hấp, tuần hoàn, bài tiết và cân bằng nội môi.
+ Chuyên đề 3: tính cảm ứng của cơ thể thực vật, giáo viên cần làm rõ các
đặc tính vận động và cảm ứng ở thực vật nhƣ hƣớng động, ứng động.
+ Chuyên đề 4: tính cảm ứng của cơ thể động vật, giáo viên cần làm rõ về sinh
lí thần kinh, cơ chế cảm ứng và tập tính ở động vật.
+ Chuyên đề 5: sinh trƣởng và phát triển của cơ thể thực vật, giáo viên giới
thiệu về sinh trƣởng và phát triển ở thực vật, về các hoocmôn thực vật và tác động
của chúng.
+ Chuyên đề 6: sinh trƣởng và phát triển của cơ thể động vật, giáo viên giới
thiệu về sinh trƣởng và phát triển ở động vật, vai trò của hoocmôn cũng nhƣ các yếu
tố khác gây ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và phát triển ở động vật.
+ Chuyên đề 7: sinh sản của cơ thể thực vật, giáo viên giới thiệu về sinh sản
vô tính và hữu tính ở thực vật, các vấn đề về giâm, chiết, ghép cành cũng nhƣ nuôi
cấy mô tế bào ứng dụng trong chọn giống cây trồng.
+ Chuyên đề 8: sinh sản của cơ thể động vật, giáo viên giới thiệu về sinh sản
vô tính và hữu tính ở động vật, sự điều hòa sinh sản và ứng dụng để tăng năng suất

ở động vật nuôi cũng nhƣ điều chỉnh dân số và kế hoạch hóa gia đình ở ngƣời.
Cuối mỗi chƣơng đều có bài thực hành nhằm minh họa, củng cố, phát triển
nhận thức của học sinh về nội dung vừa học.
1.2.2.3. Nội dung chương trình
Nội dung chƣơng trình Sinh học 11 chuyên sâu đƣợc xây dựng dựa trên nội
dung của sách giáo khoa Sinh học 11 nâng cao, bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng
dành cho chƣơng trình Sinh học 11 chuyên sâu

26
















Sinh trƣởng &
phát triển
Sinh trƣởng
& phát triển
ở thực vật

Sinh trƣởng
& phát triển
ở động vật

Sinh sản
Sinh
sản ở
thực
vật
Sinh
sản ở
động
vật

Cảm ứng

Cảm ứng
ở thực vật

Cảm ứng ở
động vật
NỘI DUNG CHƢƠNG TRÌNH SINH HỌC 11 CHUYÊN SÂU
Chuyển hóa vật chất &
năng lƣợng
Chuyển hóa
vật chất &
năng lƣợng
ở thực vật
vvâtt


Quang hợp
hực vật
Chuyển hóa
vật chất &
năng lƣợng
ở động vật
Quang hợp
Trao đổi
khoáng &
nitơ
Trao đổi
nƣớc
Hô hấp
Thực hành
Thực hành
Tuần hoàn
Hô hấp
Bài tiết
Cân bằng
nội môi
Tiêu hóa
Hƣớng
động
Ứng
động
Thực
hành
Cảm ứng
Điện thế
Thực hành

Xung thần
kinh
Tập tính
Sinh
trƣởng
Hooc
môn
Phát
triển
Thực
hành
Sinh
trƣởng
Phát
triển
Thực
hành

tính
Thực
hành
Hữu
tính

tính
Điều
hòa
sinh
sản
Hữu

tính

27
1.2.3.Chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật”
1.2.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
* Về kiến thức:
- Phân biệt biến đổi trung gian (tiêu hóa) với chuyển hóa vật chất và năng lƣợng
ở tế bào (chuyển hóa nội bào).
- Phân biệt tiêu hóa nội bào với tiêu hóa ngoại bào và nêu đƣợc sự phức tạp hóa
trong cấu tạo của cơ quan tiêu hóa trong quá trình tiến hóa ở các động vật.
- Phân tích đƣợc sự tiến hóa trong quá trình tiêu hóa thức ăn từ ĐV chƣa có cơ
quan tiêu hóa đến động vật có túi tiêu hóa và động vật có ống tiêu hóa.
- Giải thích rõ các cơ chế điều hòa tiết dịch tiêu hóa ở ngƣời.
- Mô tả cơ chế tiêu hóa cơ học ở các bộ phận trong ống tiêu hóa.
- Kể tên các enzim tham gia tiêu hóa hóa học và vai trò của chúng.
- Giải thích đƣợc những đặc điểm thích nghi về cấu tạo và chức năng của cơ quan
tiêu hóa đối với các loại thức ăn khác nhau (thức ăn có nguồn gốc thực vật, thức ăn
có nguồn gốc động vật) ở các nhóm động vật.
- Giải thích đƣợc tại sao động vật nhai lại tận dụng đƣợc triệt để nguồn nitơ có
trong thức ăn hơn các động vật khác.
- So sánh hiệu quả tiêu hóa giữa các nhóm động vật.
- Trình bày đƣợc cơ chế và quá trình hấp thụ các chất dinh dƣỡng và con đƣờng
vận chuyển các chất hấp thụ.
- Giải thích đƣợc những đặc điểm cấu tạo của ruột non phù hợp với chức năng
hấp thụ chất dinh dƣỡng.
- Liệt kê các chất có thể đƣợc hấp thụ ở các đoạn khác trong ống tiêu hóa ngoài
ruột non.
- Giải thích đƣợc một số hiện tƣợng thực tiễn nhƣ biểu hiện da và mắt có màu
vàng, ăn mỡ khó tiêu ở ngƣời mắc bệnh gan.
- Giải thích đƣợc những đặc điểm tiến hóa và thích nghi thể hiện qua cấu tạo và

chức năng của các hệ hô hấp ở các nhóm động vật khác nhau.
- Phân tích đƣợc các đặc điểm làm tăng hiệu quả trao đổi khí của bề mặt trao đổi khí .
- Mô tả đƣợc cơ chế các quá trình trao đổi khí qua bề mặt cơ thể, qua mang, qua
hệ thống ống khí và bằng phổi.
- Phân tích đƣợc sự hợp lí trong cấu trúc của mang cá với sự trao đổi khí trong nƣớc.

28
- Phân tích đƣợc sự hợp lí trong cấu trúc của phổi chim với sự trao đổi khí , từ đó
giải thích đƣợc tại sao trao đổi khí ở chim là hiệu quả nhất so với các động vật sống
trên cạn.
- Phân tích những đặc điểm của phế nang thích nghi với chức năng trao đổi khí.
- Mô tả đƣợc hoạt động thông khí ở ngƣời.
- Giải thích đƣợc các khái niệm: màng phổi, áp suất âm trong khoang màng phổi,
thể tích khí lƣu thông, thể tích khí dự trữ hít vào, thể tích khí dự trữ thở ra, thể tích
khí cặn, dung tích sống, lƣu lƣợng thở.
- Trình bày cơ chế trao đổi khí ở phổi và ở mô.
- Nêu rõ các dạng vận chuyển khí O
2
và CO
2
trong máu.
- Nêu đƣợc vai trò của máu và dịch mô trong quá trình vận chuyển khí O
2
và CO
2

ở động vật.
- Trình bày đƣợc cơ chế điều hòa hô hấp.
- Giải thích đƣợc một số hiện tƣợng thực tiễn nhƣ tại sao trẻ em cất tiếng khóc
chào đời, tại sao giun đốt bị chết nếu để giun trên mặt đất một thời gian.

- Giải thích đƣợc những đặc điểm tiến hóa và thích nghi thể hiện qua cấu tạo và
chức năng của các dạng hệ tuần hoàn (hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín, hệ tuần
hoàn đơn và hệ tuần hoàn kép) ở các nhóm động vật khác nhau.
- Trình bày đƣợc qui luật hoạt động của tim và của hệ mạch, biến động huyết áp
và vận tốc máu trong hệ mạch.
- Giải thích đƣợc các đặc tính sinh lí của cơ tim.
- Tìm ra nguyên nhân gây nên sự khác biệt giữa đặc tính của cơ tim so với cơ vân.
- Giải thích đƣợc tại sao tim ngƣời hoạt động liên tục mà không mệt mỏi.
- Trình bày rõ các khái niệm thể tích tâm thu, lƣu lƣợng tim.
- Giải thích đƣợc nguyên nhân gây biến động huyết áp, biến động vận tốc máu
trong hệ mạch.
- Giải thích đƣợc nguyên nhân máu chảy trong tĩnh mạch và trở về tim.
- Mô tả đƣợc cơ chế trao đổi chất ở mao mạch.
- Trình bày đƣợc các đặc điểm của tuần hoàn bạch huyết.
- Trình bày đƣợc cơ chế điều hòa hoạt động tim mạch (cơ chế thần kinh và cơ chế
thể dịch).
- Trình bày đƣợc ý nghĩa của cân bằng nội môi đối với cơ thể.

×