Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Lịch sử thế giới cổ đại và trung đại lớp 10 trung học phổ thông (chương trình chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 116 trang )


1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC


CÙ VIỆT HÙNG

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ THẾ GIỚI
CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)


LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM LỊCH SỬ

CHUYÊN NGÀNH : LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN LỊCH SỬ)
Mã số: 60 14 10


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Kim Đỉnh


HÀ NỘI - 2012

116

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn…………………………………………………………………….i


Danh mục các chữ viết tắt…………………………………………………….ii
Danh mục các bảng, biểu iii
Mục lục iv
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
SƠ ĐỒ TƢ DUY TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 12
1.1. Cơ sở lý luận 12
1.1.1. Khái niệm sơ đồ tư duy 12
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của sử dụng sơ đồ tư duy trong môn Lịch sử theo định
hướng dạy học tích cực 17
1.1.3. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay 20
1.1.4. Những yêu cầu cơ bản của sử dụng sơ đồ tư duy trong môn Lịch sử 26
1.2. Thực trạng dạy học Lịch sử nói chung và việc sử dụng sơ đồ tư duy trong
môn Lịch sử ở trường trung học phổ thông 29
1.2.1. Mục đích, nội dung khảo sát 29
1.2.2. Đối tượng khảo sát 29
1.2.3. Kết quả khảo sát 29
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƢ DUY VÀO DẠY
HỌC PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI LỚP 10
(CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN) 37
2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của phần Lịch sử thế giới cổ đại và
trung đại lớp 10 37
2.1.1. Vị trí, mục tiêu phần Lịch sử thế giới cổ đại và trung đại 37
2.1.2. Nội dung của phần Lịch sử thế giới cổ đại và trung đại 41


117

2.2. Những nội dung kiến thức phần Lịch sử thế giới cổ đại và trung đại phù

hợp thiết kế sơ đồ tư duy 44
2.2.1. Yêu cầu khi xác định nội dung 44
2.2.2. Những nội dung kiến thức phù hợp sử dụng sơ đồ tư duy 46
2.3. Thiết kế sơ đồ tư duy cho phần Lịch sử thế giới cổ đại và trung đại lớp 10 52
2.3.1. Sự cần thiết phải sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học lịch sử thế giới cổ
- trung đại lớp 10 52
2.3.2. Cách thức thiết kế sơ đồ tư duy 52
2.4. Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Lịch sử thế giới cổ đại
và trung đại lớp 10 56
2.4.1. Hướng dẫn học sinh thiết kế sơ đồ tư duy 56
2.4.2. Sử dụng sơ đồ tư duy để kiểm tra bài cũ 58
2.4.3. Sử dụng sơ đồ tư duy với các bài học kiến thức mới 58
2.4.4. Sử dụng sơ đồ tư duy với các bài ôn tập và hệ thống hóa kiến thức 59
2.5. Thực nghiệm sư phạm 61
2.5.1. Mục đích thực nghiệm 61
2.5.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm 61
2.5.3. Đối tượng và thời gian thực nghiệm 61
2.5.4. Nội dung và quá trình thực nghiệm 62
2.5.5. Kết quả thực nghiệm 66
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC 84



3



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


GV
Giáo viên
HS
Học sinh
SGK
Sách giáo khoa
SĐTD
Sơ đồ tư duy
PPDH
Phương pháp dạy học
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông










4





DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
1.1
Thống kê các phương pháp học Lịch sử của học sinh
trường THPT Việt Đức
26
2
2.1
Các nội dung kiến thức sử dụng sơ đồ tư duy
41
3
2.2
Thống kê mức độ hứng thú của học sinh sau giờ dạy
thực nghiệm và đối chứng
63
4
2.3
Thống kê kết quả bài kiểm tra 10 phút trong giờ dạy
học thực nghiệm và đối chứng
64










5




DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
STT
Hình
Nội dung
Trang
1
1.1
Sơ đồ tư duy – Công cụ học tập hiệu quả
(Nguồn: )
09
2
1.2
Cấu trúc sơ đồ tư duy
10
3
1.3
Cách đọc sơ đồ tư duy
11
4
1.4
Biểu đồ so sánh các phương pháp học tập môn Lịch sử

của học sinh trường THPT Việt Đức
30
5
2.1
Các bước thiết kế sơ đồ tư duy
49
6
2.2
Sơ đồ tư duy thành tựu văn hóa các quốc gia cổ đại
phương Đông
55
7
2.3
Sơ đồ tư duy điều kiện hình thành các quốc gia cổ đại
phương Đông
59
8
2.4
Sơ đồ tư duy thể chế chính trị phương Đông cổ đại
59
9
2.5
Sơ đồ tư duy thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại
phương Đông
60
10
2.6
Biểu đồ so sánh điểm số lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
64


6




MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kiến thức giữa người dạy và
người học, đồng thời là quá trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích
khơi gợi hoặc biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của người dạy
và người học theo hướng tích cực. Giáo dục luôn đóng vai trò quan trọng
trong việc hình thành nhân cách, phẩm chất đạo đức cho học sinh, góp phần
trang bị kiến thức cho học sinh và thắp sáng niềm tin cho thế hệ trẻ. Trong các
môn học thì Lịch sử là một môn học có vị trí quan trọng trong việc giáo dục
toàn diện nhân cách cho học sinh THPT. Để thực hiện được nhiệm vụ quan
trọng đó, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng “dạy học tích cực” là
vấn đề cần thiết cần thực hiện ngay. Mục đích của việc làm này chính là để
góp phần đổi mới PPDH, nâng cao tính trực quan sư phạm, phát huy tiềm
năng cá nhân, tạo ra môi trường lí tưởng cho hoạt động dạy học, “hướng tới
hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động” của HS.
Sơ đồ tư duy được mệnh danh là "công cụ vạn năng cho bộ não",
là phương pháp ghi chú đầy sáng tạo, hiện đang được hơn 250 triệu người
trên thế giới sử dụng, đã và đang đem lại những hiệu quả thực sự đáng kinh
ngạc, nhất là trong lĩnh vực giáo dục và kinh doanh. Lập sơ đồ tư duy là một
cách thức cực kỳ hiệu quả để ghi chú, tổng kết dữ liệu, hợp nhất các thông tin
từ các nguồn nghiên cứu khác nhau, giúp liên kết các ý tưởng và tạo các kết
nối với các ý khác.Trong dạy học lịch sử, việc sử dụng sơ đồ tư duy huy động
tối đa tiềm năng của não bộ, giúp học sinh học tập tích cực, hỗ trợ hiệu quả
các phương pháp dạy học. Vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học, giáo viên

giúp học sinh có thói quen tự tay ghi chép hay tổng kết một vấn đề, một sự

7

kiện, một chủ đề lịch sử đã đọc, đã học theo cách hiểu của học sinh với dạng
sơ đồ tư duy, đồng thời phát triển khả năng thẩm mỹ cho học sinh.
Một thực tế cho thấy, hiện nay môn Lịch sử vẫn là một môn học khô
khan, khó nhớ, không hấp dẫn vì có quá nhiều sự kiện phải ghi nhớ, và học
sinh chưa biết sử dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn như thế nào. .
Trong khi đó, không ít giáo viên lịch sử vẫn chủ yếu sử dụng các phương
pháp truyền thống vào dạy học. Khi được hỏi thì hiện nay phần lớn các em
học sinh THPT đều cho rằng rất sợ học lịch sử vì theo suy nghĩ của các em
khi học lịch sử sẽ phải thuộc, phải ghi nhớ hết các sự kiện, các kiến thức lịch
sử. Vì vậy, các em đều chọn cách học thuộc lòng, cố ghi nhớ từng sự kiện mà
không hiểu được bản chất, ý nghĩa của sự kiện lịch sử đó. Vậy làm sao để
giảm áp lực cho học sinh trong quá trình học Lịch sử, làm sao để học sinh có
thể dễ dàng ghi nhớ, tự hệ thống hóa kiến thức một cách logic? Sơ đồ tư duy
sẽ giúp học sinh làm được điều đó.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề “Sử dụng sơ
đồ tư duy trong dạy học Lịch sử thế giới cổ đại và trung đại lớp 10 trung
học phổ thông (chương trình chuẩn)” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy (Mindmap) đã được phát triển trên
thế giới vào cuối thập niên 60 của thế kỷ XX bởi tác giả Tony Buzan, như là
một cách để giúp học sinh “ghi lại bài giảng” mà chỉ cần dùng các từ khóa và
hình ảnh, cách ghi chép này sẽ nhanh hơn, dễ nhớ và dễ ôn tập hơn.
Tony Buzan là nhà văn, nhà thuyết trình, cố vấn hàng đầu thế giới cho
các chính phủ, doanh nghiệp, ngành nghề, trường học về não bộ, kiến thức và
những kỹ năng tư duy. Ông là nhà sáng lập Sơ đồ tư duy, công cụ tư duy

thường được gọi là “Công cụ vạn năng của bộ não” [6, tr.48]. Ông đã trở
thành ngôi sao truyền thông quốc tế, xuất hiện với vai trò trung tâm giới thiệu

8

và đồng sản xuất các chương trình phim: Sử dụng trí tuệ của bạn (Use your
Head) (BBC TV); loạt phim Tư duy mở rộng (Open Mind) (ITV); Chiếc
khung cửi thần thánh (phim tài liệu dài một tiếng về não bộ) và nhiều
chương trình Talkshow khác. Ông còn sáng lập giải vô địch trí nhớ thế
giới Memoriad, giải vô địch đọc nhanh thế giới và đồng sáng lập giải
Olympic Thể thao trí tuệ đã thu hút 25.000 người từ 74 quốc gia trên
khắp thế giới đăng ký tham gia.
Tony Buzan còn là người đi đầu trong lĩnh vực về não và phương pháp
học tập với hơn 80 tác phẩm với tổng cộng hơn 3 triệu bản đã được bán ra.
Nhiều cuốn sách và những sản phẩm đã giành được những thành công lớn ở
hơn 100 nước với hơn 30 ngôn ngữ. Ông còn là giảng viên hàng đầu trong
lĩnh vực này. Tony Buzan được coi là “thầy phù thủy hàng đầu về lĩnh vực tư
duy” với nhiều bài thuyết giảng cho đông đảo khán giả thuộc mọi độ tuổi,
mọi tầng lớp trong xã hội.
Tại Việt Nam, sơ đồ tư duy Mindmap được biết đến một cách rộng rãi
vào đầu thập niên thế kỷ XXI. Tháng 3/2006, đài truyền hình Việt Nam đã tổ
chức một phóng sự về hoạt động nghiên cứu và phổ biến sơ đồ tư duy
Mindmap.
Ở nước ta, đã có nhiều người nghiên cứu và vận dụng phương pháp sơ
đồ tư duy trong dạy học như tiến sĩ Trần Đình Châu. Ông đã mạnh dạn giới
thiệu phương pháp học tập thông qua sử dụng sơ đồ tư duy. Theo tiến sĩ Trần
Đình Châu thì hình thức học tập bằng việc sử dụng sơ đồ tư duy sẽ giúp
“học sinh học được phương pháp học mới, tăng tính độc lập, chủ động, sáng
tạo và phát triển tư duy” [20, tr.28]. PGS.TS Lương Thị Lệ Hằng cũng đã có
một bài viết “Hệ thống hóa bài học Vật lý với sơ đồ tư duy” đăng trên tạp chí

Giáo dục kỳ 1 tháng 3 năm 2010. Nội dung bài viết chủ yếu giới thiệu về cách
thức sử dụng sơ đồ tư duy trong hệ thống hóa kiến thức của môn Vật lý lớp 8.
Tác giả cho rằng “hoạt động học sẽ có hiệu quả nếu người hoc có thể hình

9

thành cho mình những mối liên hệ giữa các khái niệm, quy luật, cách
thức…để từ đó ghi nhớ và tái hiện tài liệu học tập tốt hơn” [3, tr.15], và sơ đồ
tư duy Mindmap là một công cụ quan trọng cho việc hệ thống hóa kiến thức
bài học. Tiến sĩ Hoàng Thanh Tú cũng giới thiệu về phương pháp học tập
Lịch sử có sử dụng sơ đồ tư duy trong cuấn sách “Phương pháp ôn tập Lịch
sử ở trường trung học phổ thông”. Nội dung cuấn sách chủ yếu giới thiệu về
cách thức ôn tập bằng sơ đồ tư duy “Người học sẽ biết cách ôn tập để ghi nhớ
hiệu quả hơn và chuẩn bị tốt cho thi cử, kiểm tra; đặc biệt người học cũng
được hướng dẫn sử dụng sơ đồ tư duy để tăng cường khả năng ôn tập; giảm đi
nỗi sợ hãi và chán ghét thi cử ôn tập” [4, tr.27].
Những công trình này cũng chính là nguồn tài liệu vô cùng quý giá, là
những căn cứ, gợi ý có giá trị cho chúng tôi thực hiện luận văn này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học lịch sử nói chung và dạy
học phần Lịch sử thế giới cổ đại và trung đại lớp 10 nói riêng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: đề tài đề xuất cho giáo viên quy trình thiết kế và hướng
dẫn học sinh sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học lịch sử.
- Về chương trình: Vận dụng vào phần lịch sử thế giới cổ đại và trung
đại - lớp 10.
- Về hình thức tổ chức dạy học: các bài học lịch sử nội khóa trên lớp.
- Về thực nghiệm sư phạm: tiến hành thực nghiệm trong dạy học lịch
sử lớp 10 tại trường THPT Việt Đức - Hà Nội.

4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích
Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của sơ đồ tư duy, đề tài lựa chọn
nội dung và đề xuất cách thức thiết kế, sử dụng sơ đồ tư duy vào phần Lịch

10

sử thế giơ
́
i c ổ đại và trung đại lớp 10, chương trình chuẩn, nhằm góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử ở trường trung học phổ thông.
4.2. Nhiệm vụ
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc thiết kế sơ đồ tư duy và những yêu
cầu cần thiết khi sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học môn Lịch sử.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học lịch sử nói chung, thực trạng
thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn Lịch sử nói riêng.
- Nghiên cứu nội dung phần Lịch sử thế giơ
́
i cổ đại và trung đại lớp 10
và đề xuất phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học Lịch sử.
- Thực nghiệm và đánh giá tính hiệu quả của việc xây dựng, sử dụng sơ
đồ tư duy vào dạy học môn Lịch sử.
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước ta về lịch sử, giáo dục.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận: đọc và phân tích, tổng hợp tài liệu sách báo, tạp
chí, internet… về tâm lý học, giáo dục học, phương pháp dạy học Lịch sử;
phân tích nội dung chương trình, SGK lớp 10.

- Nghiên cứu thực tiễn: quan sát, dự giờ, trao đổi với giáo viên, học sinh,
điều tra xã hội học để đánh giá về thực trạng ứng dụng SĐTD trong dạy học
Lịch sử ở trường THPT.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng sơ đồ
tư duy đối với chất lượng giảng dạy và học tập của học sinh, và đối chứng kết
quả nghiên cứu của luận văn.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu giáo viên quan tâm đến việc sử dụng sơ đồ tư duy (Minmap) theo
cách thức được đề xuất trong luận văn sẽ phát huy tính tích cực học tập của học

11

sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử nói chung, dạy học phần
Lịch sử thế giới cổ đại và trung đại lớp 10 (chương trình chuẩn) nói riêng.
7. Đo
́
ng go
́
p cu
̉
a đê
̀
ta
̀
i
Thực hiện tốt những nhiệm vụ đề ra, luận văn góp phần:
- Khẳng định vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết của việc sử dụng sơ đồ tư
duy trong dạy học Lịch sử ở trường THPT.
- Đánh giá được thực trạng dạy học LS nói chung, thực trạng sử dụng
SĐTD trong môn LS nói riêng.

- Đề xuất phương phương pha
́
p da
̣
y h ọc sử dụng SĐTD nhằm go
́
p phần
nâng cao chất lươ
̣
ng da
̣
y va
̀
ho
̣
c môn ho
̣
c hiê
̣
n nay ơ
̉
trươ
̀
ng phô
̉
thô ng
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: làm phong phú thêm lí luận PPDHLS nói
chung và vấn đề thiết kế, sử dụng SĐTD trong dạy học lịch sử ở trường
THPT nói riêng.

- Ý nghĩa thực tiễn: là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên các
trường Cao đẳng Sư phạm, Đại học Sư phạm, Đại học Giáo dục; GV
môn LS và bản thân tác giả luận văn vận dụng trong quá trình dạy học
lịch sử ở trường THPT.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 02 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng sơ đồ tư duy
trong dạy học môn Lịch sử ở trường trung học phổ thông
Chương 2: Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học phần Lịch
sử thế giới cổ - trung đại lớp 10 (chương trình chuẩn)




12

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG SƠ ĐỒ
TƢ DUY TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm sơ đồ tư duy
1.1.1.1. Tư duy
Tư duy là quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những
mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính chất quy luật của sự vật, hiện tượng
trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
Đặc điểm của tư duy:
- Là một quá trình hoạt động nhận thức có mở đầu, diễn biến, kết thúc
rõ ràng.

- Tư duy phản ánh những mối liên hệ bên trong có tính quy luật của sự vật
hiện tượng mà ta chưa biết.
- Tư duy có khả năng đi sâu vào nhiều sự vật, hiện tượng nhằm vạch ra
những thuộc tính chung, những mối quan hệ có quy luật chung.
- Nhờ tính trừu tượng và khách quan của tư duy mà con người có khả năng
nhìn xa hơn trong tương lai.
Như vậy, việc phát triển tư duy cũng là phát triển trí tuệ cho học sinh.
Trong hoạt động dạy và học, phát triển trí tuệ là góp phần thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện của hoạt động giáo dục trong nhà trường.
1.1.1.2. Trí nhớ
Trí nhớ là một quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm đã có của
cá nhân dưới hình thức biểu tượng bằng cách ghi nhớ, gìn giữ và làm xuất
hiện lại những điều mà con người đã trải qua.
Đặc điểm của trí nhớ:

13

- Là một quá trình tâm lý, mở đầu theo yêu cầu của hành động và kết
thúc khi đã xây dựng xong biểu tượng của sự vật, hiện tượng.
- Trí nhớ phản ánh những kinh nghiệm đã trải qua của con người,
những hình ảnh cụ thể, những rung động cảm xúc, tư tưởng.
- Trí nhớ phản ánh các sự vật, hiện tượng đã tác động vào ta trước đó
mà không cần có bản thân chúng trong hiện tại.
Trí nhớ trải qua ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: thông qua khí quan cảm giác, lưu thông tin vào bộ não, gọi
là “học thuộc”.
Giai đoạn 2: đây là giai đoạn bảo tồn những thông tin đã thu được vào
trong trí nhớ.
Giai đoạn 3: đây là giai đoạn nhận thức và tái hiện khi cần lấy những
thông tin cần thiết ra.

Căn cứ vào thời gian củng cố và gìn giữ tài liệu, trí nhớ hay ghi nhớ có
ba hình thức đó là: ghi nhớ tức thời, ghi nhớ ngắn hạn, ghi nhớ dài hạn. Ba
hình thức đó của ghi nhớ có mối liên hệ mật thiết với nhau. Muốn ghi nhớ lâu
thì phải dựa vào ghi nhớ ngắn hạn, muốn ghi nhớ ngắn hạn phải dựa vào ghi
nhớ tức thời. Vì vậy, muốn củng cố ghi nhớ thì phải thường xuyên ôn tập.
Vì vậy, trí nhớ có vai trò quan trọng trong đời sống con người, là điều
kiện không thể thiếu được để con người có đời sống tâm lý bình thường, ổn
định, lành mạnh, là điều kiện để con người có và phát triển các chức năng tâm
lý bậc cao.
Trong học tập Lịch sử, nếu như học sinh chỉ học bằng phương pháp học
thuộc thì mới trải qua một giai đoạn của quá trình ghi nhớ vì thế sự ghi nhớ sẽ
không được lâu bền. Nhiệm vụ chính của giáo viên là cần tạo được hứng thú
học tập cho học sinh thông qua việc đặt các câu hỏi gợi mở có liên quan tới
kiến thức đang học, đồng thời cần dạy học sinh phương pháp ghi nhớ tài liệu

14

nhanh và dễ nhất. Và thực tế đã chứng minh rằng sơ đồ tư duy chính là một
công cụ hữu ích của trí nhớ.
1.1.1.3. Khái niệm sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy là một kỹ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình
ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp, tương thích với cấu trúc, hoạt động và chức
năng của bộ não giúp con người khai phá tiềm năng của bộ não. Sơ đồ tư duy
giúp con người: ghi nhớ, quản lý, sáng tạo, lập kế hoạch và thành công trong
cuộc sống.
Sơ đồ tư duy là một công cụ của tổ chức tư duy, đây là phương pháp dễ
nhất để truyền tải thông tin vào bộ não và đưa thông tin ra ngoài bộ não của
bạn. Sơ đồ tư duy là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo, hiệu quả theo
đúng nghĩa của nó “sắp xếp” ý nghĩ của con người.



Hình 1.1. Sơ đồ tư duy – Công cụ học tập hiệu quả
(Nguồn: )


15

Sơ đồ tư duy cũng được so sánh với bản đồ của thành phố. Trung tâm
của sơ đồ tư duy cũng giống như trung tâm của thành phố, đại diện cho tư
tưởng trung tâm của chính sơ đồ tư duy. Các con đường chính là các nhánh
nhỏ của sơ đồ tư duy nó chia ra từ trung tâm của thành phố hay chính là trung
tâm của ý tưởng sáng tạo.
Sơ đồ tư duy - một thiết kế hướng dẫn, là một khái niệm rất có ý nghĩa
trong giáo dục vì nó đem lại một cách tiếp cận mới trong việc kiến tạo ý
tưởng, kiến thức và suy nghĩ, vì vậy nó luôn đổi mới và làm chuyển biến mối
tương tác giữa giáo viên và người học.
1.1.1.4. Cấu trúc của sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy có cấu trúc là các hình ảnh, đường nét, màu sắc. Ở giữa
sơ đồ là ý tưởng hay hình ảnh trung tâm (A). Ý tưởng hay hình ảnh trung
tâm này sẽ được phát triển bằng các nhánh tượng trưng cho ý chính và đều
được nối với trung tâm (A1, A2, A3, A4 ). Từ các nhánh này lại được
phân thành các nhánh nhỏ (B1, B2, B3, B4 ) kết nối từ các nhánh A1, A2,
A3, A4 Từ các nhánh nhỏ này lại được phân thành nhiều nhánh nhỏ hơn
(C1, C2, C3, C4 ) nhằm nghiên cứu vấn đề ở mức sâu hơn nữa. Nhờ vậy
“sơ đồ tư duy có thể bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi rộng mà
một bản liệt kê các ý tưởng thông thường không thể làm được” [04,tr. 208].
Cấu trúc này được cụ thể như sau:

Hình 1.2. Cấu trúc sơ đồ tư duy


16

Cách viết trong sơ đồ tư duy không giống cách viết thông thường, sơ đồ
tư duy không viết từ trái sang phải, từ trên xuống dưới theo kiểu truyền thống.
Thay vào đó sơ đồ tư duy được vẽ, viết, đọc theo hướng bắt nguồn từ trung
tâm di chuyển ra phía ngoài và sau đó là theo chiều kim đồng hồ. Do đó,
chúng ta sẽ thấy các từ ngữ bên trái sơ đồ tư duy sẽ được đọc từ phải sang trái
(bắt đầu từ phía trong di chuyển ra phía ngoài). Sau đây là hình vẽ hướng dẫn
cách đọc một sơ đồ tư duy:

Hình 1.3. Cách đọc sơ đồ tư duy
Các kết cấu chính I, II, III, IV trong sơ đồ tư duy phía trên được gọi là
bốn nhánh chính. Và từ các nhánh chính này lại được chia thành các nhánh
nhỏ hơn nữa. Khi đọc chúng ta sẽ đọc từ trong ra ngoài, đọc theo chiều kim
đồng hồ: bắt đầu từ nhánh I, nhánh II, nhánh III và nhánh IV. Trong nhánh I
và II, khi đọc các nhánh nhỏ hơn cần lưu ý đọc từ trên xuống dưới theo chiều
kim đồng hồ. Trong nhánh III và IV, khi đọc các nhánh nhỏ hơn cần lưu ý đọc
từ trên xuống dưới nhưng theo hướng ngược chiều kim đồng hồ.

17

1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của sử dụng sơ đồ tư duy trong môn Lịch sử theo
định hướng dạy học tích cực
1.1.2.1. Vai trò của sử dụng sơ đồ tư duy trong môn Lịch sử
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ giúp thay đổi cách giảng dạy từ
Thầy đọc - trò chép sang cách tiếp câ
̣
n kiến tạo kiến thức và suy nghĩ . Ý
tưởng là sơ đồ tư duy được xây dựng theo quá trình từng bước khi giáo viên
và người học tương tác với nhau. Vì đây là một hoạt động vừa mang tính

phân tích vừa mang tính nghệ thuật, nó làm cho bộ não hoạt động một cách đa
dạng, huy động hết các chức năng nhận thức của nó. Với đặc điểm đơn giản
và thú vị, sơ đồ tư duy có thể được sử dụng trong nhiều ngành học, môn học,
nhiều lĩnh vực trong cuộc sống.
* Đối với học sinh:
Sơ đồ tư duy là một hình thức ghi chép có sử dụng màu sắc, hình ảnh
để mở rộng và đào sâu các ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội
dung, hệ thống hóa kiến thức theo chủ đề. Vì vậy, sơ đồ tư duy sẽ giúp học
sinh trong việc hệ thống và ghi nhớ các kiến thức lịch sử. Màu sắc và hình
ảnh trong sơ đồ tư duy sẽ giúp học sinh ghi nhớ kiến thức lịch sử một cách
dễ dàng.
Sơ đồ tư duy còn giúp học sinh trong việc hệ thống hóa kiến thức môn
lịch sử, để hệ thống hóa được kiến thức lịch sử học sinh cần phải nắm vững
được những nội dung kiến thức rất dài bao gồm các sự kiện lịch sử, một bài,
một chương, một phần. Sơ đồ tư duy có cấu trúc là sự liên kết giữa ý tưởng
trung tâm với các nhánh nhỏ với nhau, vì vậy nhìn vào sơ đồ tư duy học sinh
có thể ghi nhớ, hệ thống hóa kiến thức môn lịch sử một cách dễ dàng theo
từng bài, từng chương, từng phần.
Sơ đồ tư duy còn giúp cho việc phát triển tư duy cho học sinh. Với
đặc điểm là một kỹ thuật hình họa có sự kết hợp của đường nét, hình ảnh,
màu sắc, từ ngữ sẽ rất phù hợp với hoạt động và chức năng của bộ não. Vì

18

thế, sơ đồ tư duy sẽ tạo điều kiện cho học sinh phát triển lối tư duy sáng tạo
và mạch lạc.
Khác với văn bản viết trình bày nội dung theo cách tuần tự, sơ đồ tư
duy không những biểu thị sự kiện mà còn cho thấy mối liên hệ giữa các sự
kiện với nhau, nhờ đó giúp người học hiểu sâu hơn về các chủ đề lịch sử.
Sơ đồ tư duy còn giúp học sinh phát triển khả năng thẩm mỹ. Do việc

thiết kế sơ đồ tư duy phải bố cục màu sắc, đường nét, các nhánh sao cho đẹp,
sắp xếp các ý tưởng một cách khoa học, xúc tích, hợp lí, dễ đọc, dễ tiếp thu.
Sử dụng sơ đồ tư duy sẽ tạo ra một phương pháp ghi chép hoàn toàn
mới cho học sinh. Sơ đồ tư duy là một phương pháp hoàn toàn mới có sử
dụng màu sắc, hình ảnh và ghi chép những nội dung chính.
Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học lịch sử sẽ giúp học sinh hình
thành cho mình một phương pháp tự học, tự ôn tập kiến thức môn Lịch sử .
* Đối với giáo viên:
Dạy học là một trong những nghề quan trọng nhất của xã hội vì người
thầy chịu trách nhiệm về tri thức - nguồn tài nguyên quý giá nhất trong các
nguồn tài nguyên. Nếu bộ não hoạt động đồng bộ và tạo dựng những kết cấu
khổng lồ trên cơ sở tri thức sẵn có thì vai trò của người thầy lại càng quan
trọng hơn, và khi cơ sở tri thức này sai lầm hay yếu kém thì người học càng
học bao nhiêu, toàn thể kết cấu sẽ càng có nhiều khẳ năng sụp đổ bấy nhiêu.
Vì vậy, mọi người thầy cần hiểu bài học đầu tiên phải dạy cho học trò là: hiểu
biết trí tuệ, học cách học - thậm chí là trước khi học đọc, học viết và học số.
Đối với giáo viên, sơ đồ tư duy có ý nghĩa và vai trò như sau:
Sơ đồ tư duy giúp giáo viên biết cách gợi hứng thú cho người học một
cách tự nhiên, nhờ đó giúp học sinh tiếp thu được nhiều hơn và tích cực hơn
trong lớp.
Sơ đồ tư duy làm cho bài học cũng như cách trình bày bài học ngẫu
hứng, sáng tạo và lý thú hơn đối với cả giáo viên và học sinh.

19

Sơ đồ tư duy làm cho bài dạy trở nên rõ ràng, mạch lạc hơn, do đó
sơ đồ tư duy trở thành một công cụ hữu hiệu giúp người dạy nhìn nhận
vấn đề nhanh hơn, có được cái nhìn tổng quát về vấn đề dưới nhiều góc
độ khác nhau.
Nhờ sơ đồ tư duy mà ghi chú của giáo viên trở nên linh hoạt, tùy biến,

phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh. Trong thời đại mà mọi thứ đều
thay đổi và phát triển nhanh chóng, giáo viên cần có khả năng làm mới, đồng
thời bổ sung ghi chú bài giảng một cách dễ dàng và nhanh chóng.
1.1.2.2. Ý nghĩa của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Lịch sử
Việc sử dụng sơ đồ tư duy có ý nghĩa quan trọng trong việc đáp ứng
các mục tiêu về:
Về kiến thức, sơ đồ tư duy giúp huy động tối đa tiềm năng của bộ não,
giúp học sinh ôn tập, hệ thống hóa, ghi nhớ kiến thức một cách nhanh nhất.
Về kỹ năng, học sinh thường xuyên tự lập sơ đồ tư duy sẽ phát triển
khả năng thẩm mỹ do việc thiết kế phải bố cục màu sắc, đường nét các nhánh
sao cho đẹp, sắp xếp các ý tưởng khoa học, súc tích.
Về thái độ, giúp học sinh rèn luyện thái độ học tập tích cực, nghiêm túc.
1.1.2.3.Hạn chế của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Lịch sử
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học là một phương pháp dạy học rất
mới và rất nhiều ưu điểm .Tuy nhiên sử dụng sơ đồ tư duy cũng có những hạn
chế như sau:
Việc xây dựng sơ đồ tư duy cũng tốn kém tương đối thời gian của cả
giáo viên và học sinh.
Để hướng dẫn học sinh xây dựng được sơ đồ tư duy giáo viên cũng
mất nhiều thời gian hơn từ bước chuẩn bị đến bước trực tiếp hướng dẫn
cách thực hiện.
Cũng có một số ý kiến của các em học sinh cho rằng : “sơ đồ tư
duy chỉ chủ yếu là thích hợp cho hình thức ôn tập đề kiểm tra trắc

20

nghiệm”. Với hình thức thi tự luận thì học sinh cần sử dụng thêm các
phương pháp ôn tập khác.
1.1.3. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
Hiện nay, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đang được dư luận

quan tâm. Báo chí và các cơ quan truyền thông đã có nhiều cuộc trao đổi xoay
quanh vấn đề này. Và đó cũng là tín hiện đáng mừng, nó phản ánh sinh động
chủ chương xã hội hóa giáo dục và quyết tâm đổi mới nền giáo dục nước nhà,
trong điều kiện đã chín muồi. Phải dạy học trong môi trường dân chủ, đa dạng
hóa để có được khâu đột phá về mặt đào tạo chuyên sâu nguồn nhân lực.
Hiện nay, trên thế giới có ba xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
rất có triển vọng:
Một là, phát triển công nghệ dạy học hiện đại (Technology of
teaching). Đây là lý luận dạy học ứng dụng, nghiên cứu dạy học theo chiều
phân hóa - cá thể hóa theo nhịp điệu riêng của quá trình lĩnh hội. Phương
pháp này chú trọng tự học có hướng dẫn, có hệ đánh giá định lượng kiến thức
và kỹ năng của học sinh. Và đây là xu hướng chung về đổi mới chương trình
và sách giáo khoa mà bộ đang ban hành.
Thứ hai, dạy học theo khuynh hướng sáng tạo (Creatology), một
khuynh hướng mới đang rất thịnh hành ở các nước tiên tiến. Vượt chuẩn
“công nghệ cao”, họ bắt đầu quay về thu hút tất cả những ai có “chất xám”
bất kể những ai có trình độ học vấn đến cỡ nào, ai cũng có thể học để phát
huy sáng tạo. Vận dụng tất cả thế mạnh của các phương pháp dạy học nhằm
kích thích và đảm bảo đầy đủ cho năng lực và môi trường sáng tạo cho người
học. Có hệ chuẩn đánh giá năng lực sáng tạo của học sinh theo năm cấp độ
khác nhau. Đây là khuynh hướng rất quan trọng, đẩy mạnh sự học, chịu khó
sáng tạo khi học để đuổi kịp người và thời đại.
Thứ ba, xu hướng cách tân truyền thống, chuyển mình đón nhận những
thành tựu dạy học hiện đại, lấy phương pháp nêu vấn đề - đối thoại làm then

21

chốt. Vận dụng linh hoạt tất cả các phương pháp nhằm đạt hiệu quả tối ưu
trong giảng dạy. Tùy tình hình cụ thể mà có một lộ trình thích hợp, từng bước
tiến tới đổi mới dạy học toàn diện.

Từ thực tế của ngành giáo dục nước nhà, cùng yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực cho sự phát triển đất nước, chúng ta đang tiến hành đổi
mới phương pháp dạy học chú trọng đến việc phát huy tính tích cực, chủ
động của học sinh, coi học sinh là chủ thể của quá trình dạy học. Đây là
nguyên tắc nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học.
Nguyên tắc này đã được nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ trên thế giới
và được xác định là một trong những phương pháp cải cách giáo dục phổ
thông tại Việt Nam. Những tư tưởng, quan điểm, những tiếp cận mới thể
hiện nguyên tắc trên đã được chúng ta nghiên cứu, áp dụng dạy học trong
các môn học và được coi là phương hướng, những quan điểm, được thử
nghiệm và áp dụng ở nước ta dùng làm cơ sở cho việc đổi mới phương
phương pháp dạy học hiện đại. Hiện nay, xu hướng đổi mới phương pháp
dạy học của nước ta đang theo hướng:
Thứ nhất, dạy học hướng vào người học
Đây là quan điểm được đánh giá là tích cực về việc dạy học chú trọng
đến người học để tìm ra phương pháp dạy học có hiệu quả. Có thể nhấn mạnh
những điểm quan trọng của việc dạy học hướng vào người học như sau:
Về mục tiêu dạy học: Chuẩn bị cho học sinh thích ứng với đời sống xã
hội. Tôn trọng nhu cầu, hứng thú, khả năng và lợi ích của học sinh.
Về nội dung: Chú trọng bồi dưỡng, rèn luyện kĩ năng thực hành, vận
dụng kiến thức, năng lực giải quyết vấn đề học tập và thực tiễn, hướng vào sự
chuẩn bị thiết thực cho HS hoà nhập với xã hội.
Về phương pháp: Coi trọng rèn luyện cho HS phương pháp tự học, tự
khám phá và giải quyết vấn đề, phát huy sự tự tin, tư duy độc lập sáng tạo của
HS thông qua hoạt động học tập. HS chủ động tham gia các họat động học

22

tập. Giáo viên là người tổ chức, điều khiển động viên, huy động tối đa vốn
hiểu biết, kinh nghiệm của từng HS trong việc tiếp thu kiến thức và xây dựng

bài học.
Về hình thức tổ chức: Không khí lớp học thân mật tự chủ, bố trí lớp học
linh hoạt phù hợp với hoạt động học tập và đặc điểm của từng tiết học. Giáo
án bài dạy cấu trúc linh hoạt và có sự phân hoá, tạo điều kiện cho sự phát triển
năng khiếu của từng cá nhân.
Về kiểm tra đánh giá: GV đánh giá khách quan, HS tham gia vào quá
trình nhận xét đánh giá kết quả học tập của mình (tự đánh giá), đánh giá nhận
xét lẫn nhau. Nội dung kiểm tra chú ý đến các mức độ: ghi nhớ, tái hiện, vận
dụng, suy luận, sáng tạo.
Kết quả đạt được: Tri thức thu được vững chắc bằng con đường tự tìm
tòi, HS được phát triển cao hơn về nhận thức, tình cảm, hành vi, sự tự tin
trong cuộc sống.
Như vậy việc dạy học hướng vào người học, đặt vị trí người học vừa là
chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của quá trình dạy học, phát huy tối đa tiềm
năng của từng người học. Do đó vai trò tích cực, chủ động, độc lập sáng tạo
của HS được phát huy. Người GV đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn,
động viên các hoạt động độc lập của HS, đánh thức các tiềm năng của mỗi
HS giúp họ chuẩn bị các hành trang bước vào cuộc sống.
Lý thuyết dạy học hướng vào người học (hay dạy học lấy HS làm trung
tâm) là một tư tưởng tiến bộ, đặc biệt ở thế kỉ XX. Tư tưởng này đã được thể
hiện qua các định hướng chỉ đạo hoạt động ở nước ta với các phong trào như:
“Tất cả vì học sinh thân yêu”; “Thầy chủ đạo, trò chủ động”; “Biến quá
trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”
Thứ hai, dạy học theo hướng “Hoạt động hoá người học”
Bản chất của việc đổi mới PPDH theo hướng “hoạt động hoá người
học” là: định hướng hoạt động hoá người học chú trọng đến việc giải quyết

23

các vấn đề: dạy học thông qua hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo của

người học. Hình thành công nghệ kiểm tra, đánh giá. Sử dụng phương tiện kĩ
thuật trong dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin.
Theo định hướng đó, các nhà nghiên cứu phương pháp giáo dục đã đề xuất:
- Học sinh phải được hoạt động nhiều hơn và trở thành chủ thể hoạt
động, đặc biệt là hoạt động tư duy.
- Các PPDH phải thể hiện được phương pháp nhận thức khoa học bộ
môn và tận dụng khai thác đặc thù của bộ môn để tạo ra các hình thức hoạt
động đa dạng, phong phú cho HS trong giờ học.
- Chú trọng dạy HS phương pháp tự học, phương pháp tự nghiên cứu
trong quá trình học tập.
Học tập và sáng tạo, vai trò mới của người giáo viên: Nét đặc trưng cơ
bản của định hướng hoạt động hoá người học là sự học tập tự giác và sáng tạo
của HS. Để HS học tập tích cực tự giác cần làm cho HS biết biến nhu cầu của
xã hội thành nhu cầu nội tại của bản thân mình. Để có tư duy sáng tạo thì phải
tập luyện hoạt động sáng tạo thông qua học tập. Muốn vậy ngay trong bài học
đầu tiên của môn học phải đặt HS vào vị trí của người nghiên cứu, người
khám phá. Và chính nhờ cách học tự nghiên cứu khám phá và cách học sáng
tạo đó mà HS nắm vững kiến thức, biết sử dụng kiến thức một cách linh hoạt
rồi tiếp tục sáng tạo ra cái mới. Cách tốt nhất để hình thành và phát triển năng
lực nhận thức, năng lực sáng tạo của HS là đặt họ vào vị trí chủ thể hoạt động
tự lực, tự giác, tích cực của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng
lực sáng tạo, hình thành quan điểm đạo đức. Vì vậy cần phải coi xây dựng
phong cách “học tập sáng tạo” là cốt lõi của việc đổi mới PPDH.
Ngày nay việc học tập của HS mang nhiều ý nghĩa tự học, còn GV cần
chú ý đến “dạy cách học” thông qua quá trình dạy học. Trong khi khẳng định
vai trò của người GV không hề suy giảm, cần phải thấy rằng tính chất của vai
trò này đã thay đổi: người GV không phải là nguồn phát thông tin duy nhất,

24


không chỉ lo truyền thụ kiến thức, không phải là người làm mọi việc cụ thể
trên lớp. Trách nhiệm chủ yếu của GV là làm các công việc sau:
Thiết kế: Lập kế hoạch, chuẩn bị kế hoạch dạy học, bao gồm: mục đích,
nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức (tức là soạn giáo án
theo những yêu cầu mới, có chỉ rõ mục tiêu, nội dung, cách tổ chức và điều
khiển họat động của HS).
Ủy thác, tạo động cơ: Biến ý đồ dạy học của GV thành nhiệm vụ học
tập tự nguyện, tự giác của HS .
Điều khiển: Điều khiển và tổ chức hoạt động của HS theo cá nhân
hay nhóm, kể cả điều khiển về mặt tâm tư, bao gồm sự động viên, trợ
giúp, đánh giá.
Các biện pháp hoạt động hoá người học: trong dạy học lịch sử cần sử
dụng các biện pháp hoạt động hoá người học như:
- Tăng cường sử dụng tranh ảnh, video và các phương tiện trực quan.
Khai thác nét đặc thù môn Lịch sử tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng
phong phú giúp HS chủ động tự chiếm lĩnh kiến thức kĩ năng trong giờ học.
Trong giờ học cần sử dụng phối hợp nhiều hình thức hoạt động của
HS như: thuyết trình, thảo luận nhóm giúp HS được hoạt động tích cực
chủ động.
- Đổi mới hoạt động học tập của HS và tăng thời gian dành cho HS
hoạt động trong giờ học. Hoạt động của GV chú trọng đến việc thiết kế,
hướng dẫn, điều khiển các hoạt động và tư duy của HS khi giải quyết các vấn
đề học tập thông qua các hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm. GV cần động
viên HS hoạt động nhiều hơn trong giờ học, giảm tối đa các hoạt động nhận
thức thụ động. Việc tăng thời gian hoạt động của HS có thể thực hiện bằng
nhiều cách như:

×