Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PYMEPHARCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.46 KB, 38 trang )

Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
1. Phần 1 ….
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa và nhiệm vụ của việc phân tích hoạt động tài
chính
1.1.1. Khái niệm
Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu tình hình tài chính
hiện tại và quá khứ, tình hình tài chính của đơn vị với những chỉ tiêu trung bình của
ngành, là tất cả các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát sinh trong
quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của công ty, chúng tồn tại khách
quan trong quá trình tái sản xuất của công ty. Chính vì thế việc phân tích tài chính
là việc tiến hành phân tích các số liệu cụ thể của các báo cáo tài chính nhằm đánh
giá tiềm năng hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai, và đề ra
biện pháp giải quyết cho việc kinh doanh đạt hiệu quả cao.Đồng thời cho phép
đánh giá hiệu quả nhiều mặt hoạt động, xem xét cụ thể các loại vốn và nguồn vốn
của công ty, mối quan hệ giữa công ty với cơ quan chủ quản, ngân sách Nhà
nước, giữa công ty với các đơn vị kinh tế khác và trong nội bộ của công ty.
1.1.2. Vai trò
Vai trò đầu tiên và rất quan trọng của phân tích tình hình tài chính là tạo ra
những giá trị vô hình khổng lồ cho các nhà đầu tư, cung cấp các thông tin tài chính
cần thiết và các lời khuyên bổ ích cho các nhà đầu tư và cho các doanh nghiệp.
Vai trò thứ hai là giảm bớt các nhận định chủ quan, dự đoán và những trực
giác trong kinh doanh, góp phần làm giảm bớt tính không chắc chắn cho các hoạt
động kinh doanh.
Vai trò thứ ba là cung cấp những thông tin mang tính hệ thống và hiệu quả
cho việc phân tích các hoạt động kinh doanh.
Vai trò thứ năm là góp phần kết nối và cố vấn đầu tư cho chính doanh
nghiệp của mình thông qua sự phân tích và đánh giá các dự án hay kế hoạch.
Vai trò cuối cùng là kết quả của phân tích tình hình tài chính sẽ góp phần


tích cực vào sự hưng thịnh của các công ty.
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 1 SVTH: Đặng Vương Vũ
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
1.1.3. Ý nghĩa
• Giúp doanh nghiệp có thể tự đánh giá mặt mạnh, mặt yếu để củng cố
phát huy, khắc phục công tác quản lý
• Phát huy mọi tiềm năng của doanh nghiệp trên thị trường, khai thác tối
đa các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
• Phân tích tình hình tài chính giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những
rủi ro bất định trong quá trình hoạt động kinh doanh.
1.1.4. Nhiệm vụ
• Đánh giá kết quả thực hiện so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực
hiện kỳ trước, các doanh nghiệp cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân
trong ngành và các chỉ tiêu trên thị trường.
• Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng đến quá
trình thực hiện kế hoạch.
• Phân tích hiệu quả phương án đầu tư hiện tại và các phương án đầu tư
dài hạn ở tương lai.
• Phân tích khả năng dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro
trên các mặt hoạt động của doanh nghiệp.
• Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất các biện pháp
quản trị các báo cáo được thể hiện thành lời văn, bảng biểu và bằng
các đồ thị hình tượng thuyết phục.
1.2. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích tình hình tài chính phải nắm vững những nguyên lý cơ bản của
kinh tế chính trị học, đứng trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
vận dụng nhuần nhiễn các quy luật, các phạp trù của phép biện chứng duy vật
để tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.

Khi phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh phải đảm bảo các nguyên tắc
sau:
• Xem xét sự kiện kinh tế một cách toàn diện trong quá trình vận động và
phát triển của chúng.
• Xem xét sự kiện kinh tế trong mối liên hệ biện chứng giữa các sự kiện.
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 2 SVTH: Đặng Vương Vũ
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
• Xem xét sự kiện kinh tế phải xuất phát từ thực tế khách quan và phải có
quan điểm lịch sử cụ thể.
• Xem xét các sự kiện kinh tế phải thường xuyên phát hiện mâu thuẫn,
phân loại mâu thuẫn và tìm ra các biện pháp để giải quyết các mâu
thuẫn đó.
1.2.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tình hình tài
chính và thường được thực hiện ở bước đầu của việc phân tích. Việc sử dụng
phương pháp so sánh nhằm các mục đích:
• Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mà doanh nghiệp đã đặt ra
bằng cách so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kỳ thực tế với trị số của chỉ tiêu kỳ
kế hoạch.
• Đánh giá tốc độ, xu hướng phát triển của hiện tượng và kết quả kinh tế
thông qua việc so sánh giữa kết quả kỳ này với kết quả kỳ trước
• Đánh giá mức độ tiên tiến hay lạc hậu của đơn vị bằng cách so sánh giữa
kết quả của đơn vị với kết quả trung bình của tổng thể hoặc so sánh với kết
quả của đơn vị khác có cùng qui mô hoạt động, trong cùng một lĩnh vực
hoạt động.
Tuy nhiên, vấn đề cần chú ý là khi thực hiện phép so sánh là các số liệu đưa
ra phải đảm bảo các điều kiện sau:
• Cùng nội dung kinh tế
• Phải thống nhất về phương pháp tính

• Phải cùng một đơn vị đo lường và phải được thu thập trong cùng một độ dài
thời gian
• Ngoài ra các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng một quy mô và điều
kiện kinh doanh tương tự nhau.
• Về kỹ thuật so sánh có thể so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số
tươngđối, so sánh bằng số bình quân.
1.2.2. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều nhân
tố tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nhận thức được
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 3 SVTH: Đặng Vương Vũ
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
các nhân tố và xác định được mức độ ảnh hưởng của nó đến các chỉ tiêu kinh
tế là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác phân tích.Để xác
định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp thay
thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch, phương pháp hiệu số phần trăm,
phương pháp cân đối, phương pháp chỉ số...Sau đây là một số phương pháp
thường được sử dụng trong phân tích:
1.2.2.1. Phương pháp thay th ế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để xác định mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh tế khi các nhân tố ảnh hưởng
này có quan hệ tích hoặc thương số với chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp thay
thế liên hoàn được thực hiện theo nội dung và trình tự sauđây:
Thứ nhất, xác định công thức phản ánh mối liên hệ giữa các nhân
tố đến chỉtiêu kinh tế.
Thứ hai, sắp xếp các nhân tố theo một trình tự nhất định và không
đổi trong cả quá trình phân tích. Theo quy ước, nhân tố số lượng được xếp
đứng trước nhân tố chất lượng, nhân tố hiện vật xếp trước nhân tố giá

trị.Trường hợp có nhiều nhân tốsố lượng cùng ảnh hưởng thì xếp nhân tố
chủ yếu trước các nhân tố thứ yếu.
Thứ ba, xác định đối tượng phân tích.Đối tượng phân tích là mức
chênh lệch giữa chỉ tiêu kỳ phân tích (kỳ thực hiện) với chỉ tiêu kỳ gốc (kỳ kế
hoạch, hoặc nămtrước).
Thứ tư, xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố:Ở bước này,
ta lần lượt thay thế số kế hoạch của mỗi nhân tố bằng số thực tế.Sau mỗi
lần thay thế, lấy kết quả mới tìm được trừ đi kết quả trước đó.Kết quả
củaphép trừ này là ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.
Thứ năm, tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố. Tổng mức độ ảnh
hưởng củacác nhân tố được xác định phải bằng đối tượng phân tích:
1.2.2.2. Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp
thay thếliên hoàn. Về mặt toán học, phương pháp số chênh lệch là hình
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 4 SVTH: Đặng Vương Vũ
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
thức rút gọn củaphương pháp thay thế liên hoàn bằng cách đặt thừa số
chung. Vì vậy, khi thực hiệnphương pháp số chênh lệch phải tuân thủ đầy
đủ nội dung, các bước tiến hành củaphương pháp thay thế liên hoàn.
Phương pháp số chênh lệch chỉ khác phương phápthay thế liên hoàn ở
bước thứ tư.
1.2.2.3. Phương pháp cân đối
Trong quá trình hoạt động kinh doanh đã hình thành nhiều mối quan
hệ cânđối. Cân đối là sự cân bằng giữa các yếu tố với quá trình kinh doanh.
Ví dụ như cân đối giữa vốn (tài sản) với nguồn vốn, cân đối giữa
nguồn thuvới chi hay cân đối giữa nguồn cung cấp vật tư với sử dụng vật
tư...
Phương pháp cân đối được sử dụng nhiều trong công tác lập kế
hoạch vàtrong phân tích kinh tế để nghiên cứu các mối liên hệ cân đối trong

quá trình kinhdoanh, trên cơ sở đó, xác định mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố tác động.
Khác với các phương pháp trên, phương pháp cân đối được sử
dụng để xácđịnh ảnh hưởng của các nhân tố trong điều kiện các nhân tố có
quan hệ tổng (hiệu)với chỉ tiêu phân tích. Như vậy, xét về mặt toán học, mức
độ ảnh hưởng của từngnhân tố là độc lập với nhau.
1.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính
1.3.1. Tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một bảng báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành
các tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái
quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Các khoản mục trong bản cân đối kế toán được săp xếp theo thứ tự tính
thanh khoản giảm dần.
1.3.1.1. Cơ cấu tài sản và sự biến động của tài sản
Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong
qua trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được chia ra như sau:
Tài sản ngắn hạn:Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 5 SVTH: Đặng Vương Vũ
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một năm hoặc môt
chu kỳ kinh doanh.
Tài sản dài hạn: Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trên một năm.
1.3.1.2. Cơ cấu vốn và chi phí sử dụng vốn

Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo, các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh
nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Nguồn vốn được
chia ra:
Nợ phải trả: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời
điểm báo cáo.
Nợ ngắn hạn:Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn
phải trả, có thời hạn trả dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh tại thời
điểm báo cáo.
Nợ dài hạn: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài
hạn của doanh nghiệp – những khoản nợ có thời hạn trên một năm hoặc trên một
chu kỳ kinh doanh.
Nguồn vốn chủ sở hữu: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn
vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, các quỹ của doanh nghiệp và các phần
kinh phí sự nghiệp được ngân sách nhà nước cung cấp, kinh phí quản lý do các
đơn vị trực thuộc nộp lên.
1.3.2. Tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1.3.2.1. Tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận và lợi nhuận trước thuế
Qua mức chênh lệch về số tiền và tỷ lệ của chỉ tiêu tổng lợi nhuận trước
thuế trên bảng phân tích, ta có thể thấy được mức tăng, tốc độ tăng của chỉ tiêu
tổng lợi nhuận trước thuế giữa các kỳ kinh doanh.
Tổng lợi nhuận trước thuế là kết quả tổng hợp của 2 loại hoạt động
trong kỳ và được tính theo công thức sau:
Tổng lợi nhuận
trước thuế
=
Lợi nhuận thuầntừ
hoạt động kinh doanh+Lợi
nhuậnkhác
Từ mối quan hệ trên, ta có thể xác định được sự ảnh hưởng của mỗi loại

hoạt động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là bộ phận lợi
nhuận được tạo ra từ kết quả của hoạt động chính của doanh nghiệp, đó là lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
Để tăng lợi nhuận thuần, doanh nghiệp hoặc là phải tăng doanh thu
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 6 SVTH: Đặng Vương Vũ
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
thuần, doanh thu hoạt động tài chính hoặc giảm chi phí bao gồm chi phí hoạt
động tài chính, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
1.3.2.2. Tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
Mức tăng và tỷ lệ tăng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
phản ánh mức tăng và tỷ lệ tăng trưởng các hoạt động của doanh nghiệp. Doanh
thu của doanh nghiệp tăng là xu hướng tốt. Các doanh nghiệp muốn tăng hiệu
quả kinh doanh, trước hết cần phải mở rộng qui mô hoạt động. Trường hợp
doanh thu thuần giảm do bất cứ nguyên nhân nào thì cũng cần phải xem xét tìm
nguyên nhân và các biện pháp xử lý.
Tuy nhiên, trong thời kỳ giá cả có biến động lớn, ta cần đánh giá mức
tăng trưởng thực của các hoạt động bằng cách loại trừ tác động của yếu tố giá
cả.
Doanh thu xuất khẩu thể hiện năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch
vụ của công ty trên thị trường nước ngoài. Tỷ lệ doanh thu xuất khẩu trên tổng
doanh thu thể hiện khả năng phát triển của doanh nghiệp ra nước ngoài.
1.3.2.3. Tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí
Nhìn chung, nếu tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh
thu thuần thì đó là xu hướng tốt trong việc quản lý các chi phí.
Tốc độ tăng của giá vốn hàng bán nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu
thuần thể hiện doanh nghiệp đã quản lý tốt các chi phí trực tiếp như chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung.

Tốc độ tăng của chi phí quản lý, chi phí bán hàng nhỏ hơn tốc độ tăng của
doanh thu thuần chứng tỏ hiệu suất quản lý đã được nâng cao, doanh nghiệp đã
tiết kiệm được chi phí phục vụ cho công tác tiêu thụ, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
1.3.2.4. Tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận
1.3.3. Tác động của đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính, đòn bẩy tổng hợp
1.3.3.1. Đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính
a. Đòn bẩy kinh doanh
Đòn bẩy kinh doanh phản ánh mối quan hê giữa chi phí cố định và chi phí
biến đổi. Độ lớn đoàn bẩy kinh doanh rất lớn ở những doanh nghiệp nào có chi
phí cố định cao hơn chi phí biến đổi (chi phí cố định chiểm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí của doanh nghiệp).
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 7 SVTH: Đặng Vương Vũ
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
Đòn bẩy kinh doanh dùng các chi phí hoạt động cố định làm kiểm tra. Đòn
bẩy kinh doanh chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) do sự
thay đổi của doanh thu. Bởi vì hệ số nợ không ảnh hưởng đến đòn bẩy kinh
doanh.
b. Đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính phản ánh mức độ ảnh hưởng của kết cấu vốn đến lợi
nhuận vốn chủ sở hữu (EPS) khi có sự thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi
vay (EBIT).
Đòn bẩy tài chính dùng các chi phí tài chính cố định làm điểm tựa. Khi một
doanh nghiệp sử dụng các chi phí tài chính cố định, một thay đổi trong EBIT sẽ
được phóng đại thành một thay đổi tương đối lớn trong thu nhập mỗi cổ phần
(EPS) hoặc tỷ suất sinh lời vốn chủ sử hữu.
1.3.3.2. Độ nghiên của đòn bẩy kinh doanh
Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh (DOL) của một doanh nghiệp được định
nghĩa là tác động số nhân của việc sử dụng các chi phí hoạt động cố định. Cụ thể

hơn, DOL có thể được tính như phần trăm thay đổi trong lãi trước thuế và lãi vay
(EBIT) do một phần trăm thay đổi trong doanh thu (sản lượng).
DOL tại X =
Phầntrăm thay đổi trong EBIT
Phầntrămthay đổitrong doanhthu
1.3.3.3. Độ nghiên của đòn bẩy tài chính
Độ nghiêng đòn bẩy tài chính (DFL) của một doanh nghiệp được tính
như phần trăm thay đổi trong thu nhập mỗi cổ phần (EPS) do phần trăm thay đổi
cho sẵn trong EBIT lượng).
DFL tại X =
Phần trămthay đổi trongEPS
Phần trămthayđổi trong EBIT
1.3.3.4. Độ nghiên của đòn bẩy tổng hợp
Độ nghiên đòn bẩy tổng hợp (DTL) của một doanh nghiệp bằng tích số
của độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh và độ nghiêng đòn bẩy tài chính. Hai loại đòn
bẩy này có thể kết hợp theo nhiều cách để đạt được một độ nghiêng đòn bẩy
tổng hợp (DTL) cho sẵn. Tổng khả biến của EPS ở doanh nghiệp là một kết hợp
của rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
DTLtại X =
Phầntrăm thay đổitrong EPS
Phầntrăm thay đổitrong doanhthu
1.3.4. Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính
1.3.4.1. Các tỷ số khả năng thanh toán
a. Tỷ số thanh toán hiện hành
H ệ s ố khả n ăng
thanh
¿
á nhi ệ n hà nh ¿=
T à i sả n ngắ n hạ n
N ợ ng ắ n h ạn

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 8 SVTH: Đặng Vương Vũ
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
Tài sản lưu động bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính
ngắn hạn, các khoản phải thu, hang tồn kho và tài sản lưu động khác.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn
hạn, vay dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác.
Hệ số này cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi
để đảm bảo thah toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Đây là công cụ đo
lường khả năng có thể trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Nếu tỷ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán
giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy
ra.
Nếu tỷ số thanh toán hiện hành cao, điều đó có nghĩa là doanh
nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên nếu tỷ số
thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn vì
doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động, hay nói cách
khác việc quản lý tài sản lưu động không hiệu quả.Nếu một doanh
nghiệp dự trữ quá nhiều hàng tồn kho thì sẽ có tỷ số thanh toán hiện
hành cao. Mà ta đã biết hang tồn kho là tài sản kho chuyển đổi thành tiền
nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất. Vì thế trong nhiêu trường
hợp, tỷ số thanh toán hiện hành không phản ánh chính xác khả năng
thanh toán của doanh nghiệp
b. Tỷ số thanh toán nhanh
2. Tỷ số thanh toán nhanh được tính toán dựa trên tài sản lưu động có thể
nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng ta thường gọi là “tài
sản nhanh”, tài sản nhanh bao gồm tất cả tài sản lưu động trừ hàng tồn
kho.
H ệ số khả nă ng
thanh

¿
á n nhanh¿=
T à i sả nl ư uđ ộ ng−H à ngt ồn kho
N ợ ng ắ n hạ n
1.3.4.2. Các tỷ số về hoạt động
a. Số vòng quay các khoản phải thu
S ố vò ng quay
c ác khoả n ph ả ithu
=
Doanh thu
C ác khoả n phả i thu
Các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chư thu tiền do
doanh nghiệp thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa
thanh toán, khoản trả trước cho người bán…
Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cản
thận các khoản phải thu… Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 9 SVTH: Đặng Vương Vũ
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
của họ, lúc đó các khoản phải thu quay được một vòng.
Số vòng quay các khoản phải thu hoặc kỳ thu tiên bình quân cao hay
thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Nếu số vòng
quay thấp thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều.
Nhưng nếu số vòng quay các khoản phải thu quá cao thi giảm sức cạnh
tranh dẫn đến giảm doanh thu.
Khi phân tích tỷ số này, ngoài việc so sánh giữa các năm, so sánh
với các doanh nghiệp cùng ngành và so sánh tỷ số trung bình ngành,
doanh nghiệp cần xem xét từng khoản phải thu để phát hiện những
khoản nợ quá hạn trả và có biện pháp xử lý.
b. Số vòng quay hàng tồn kho

S ố v ò ng quay
hà ngt ồ n kho
=
Doanhthuthu ầ n
H à ngt ồ nkho
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay hàng hóa tồn kho trong kỳ hay
là thời gian hàng hóa nằm trong kho, trước khi bán ra. Thời gian này
càng giảm thì khả năng chuyển giá thành tiền của hàng tồn kho ngày
càng nhanh.
c. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệusuất sử dụng
tài sản cố định
=
Doanh thu thuần
Tài sản cố định
Tỷ số này nói lên 1 đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu. Qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp.
d. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Hiệusuất sử dụng
toàn bộ tài sản
=
Doanh thu thuần
Toàn bộ tài sản
Tỷ số này cho ta biết 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
e. Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu
Hiệusuất sử dụng
vốn chủ sở hữu
=
Doanh thu thuần

Vốn chủ sở hữu
1.3.4.3. Các tỷ số đoàn bẩy tài chính
a. Tỷ số nợ trên tài sản
Tỷ số nợ
trêntài sản
=
Tổng nợ
Tổngtài sản
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 10 SVTH: Đặng Vương Vũ
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
Tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm của tổng tài sản được tài trợ
bằng vốn vay.
Trong đó:
Tổng nợ: Toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm lập báo cáo tài
chính.
Tổng tài sản: Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
b. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ
trênvốn chủ sở hữu
=
Tổng nợ
Vốnchủ sở hữu
c. Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số tổng tài sản
trênvốn chủ sở hữu
=
Tổng tài sản
Vốnchủ sở hữu
d. Khả năng trả lãi vay

Khả năng trả lãi vay =
Lãi trước thuế vàlãi vay
Lãivay
1.3.4.4. Các tỷ số sinh lợi
a. Tỷ số sinh lợi trên doanh thu
R
p
=
Lợi nhuậnròng
Doanh thuthuần
∗100
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra được bao
nhiêu phần trăm lợi nhuận
b. Tỷ số sinh lợi trên tổng tài sản
ROA=
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
∗100
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi trên một đồng vốn đầu tư vào công ty
c. Tý số sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
ROE =
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
∗100
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo lãi của một đồng vốn họ bỏ ra để đầu
tư vào công ty
2.
3. Phần 2……..
THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PYMEPHARCO

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 11 SVTH: Đặng Vương Vũ
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
2.1. Sơ lược về công ty cổ phần Pymepharco
2.1.1. Giới thiệu về công ty
- Biểu tượng của công ty
- Tên Công ty : Công ty Cổ phần Pymepharco
- Tên Tiếng Anh : PYMEPHARCO
- Tên viết tắt : PMP LABS
- Trụ sở : 166 – 170 Nguyễn Huệ, TP. Tuy Hòa, Phú Yên
- Điện thoại : (84-057) 829165 - 823228
- Fax : (84-057) 824717
- Email :
- Website : www.pymepharco.com
- Giấy CNĐKKD : Số 3603000168 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Phú Yên cấp ngày 03/05/2006, cấp thay đổi lần 3 ngày 07/11/2007.
- Vốn điều lệ đăng ký : 85.000.000.000 đồng (Tám mươi lăm tỷ đồng).
- Vốn điều lệ hiện tại : 24.599.760.000 đồng (Hai mươi bốn tỷ năm
trăm chín mươi chín triệu bảy trăm sáu mươi ngàn đồng)
- Số cổ phiếu phổ thông mà công ty đã phát hành: 6.040.024 cổ phiếu
- Ngành nghề kinh doanh của Công ty:
+ Sản xuất thuốc tân dược
+ Kinh doanh bán buôn, bán lẻ thuốc tân dược, vật tư, hóa chất và
trang thiết bị y tế
+ Xuất nhập khẩu trực tiếp: thuốc tân dược, vật tư, hóa chất và
trang thiết bị y tế, nguyên liệu sản xuất thuốc, mỹ phẩm, thuốc thú
y.
+ Sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng dinh dưỡng.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Pymepharco được thành lập vào năm 1989 với nhiệm vụ sản xuất

dược phẩm, kinh doanh thuốc & vật tư thiết bị y tế.
Năm 1993, Công ty thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh
Ngày 21/09/1993 Công ty được Bộ thương mại cấp phép xuất nhập
khẩu trực tiếp chuyên ngành về y dược.Đây là mốc quan trọng làm cơ sở cho
việc phát triển kinh doanh và mở rộng quan hệ quốc tế.Công ty hoạt động
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 12 SVTH: Đặng Vương Vũ
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
trong cả nước với các trung tâm và cửa hàng giới thiệu sản phẩm rất hiệu
quả.Liên kết, liên doanh với các đối tác trong và ngoài nước, mở rộng thị
phần trong nước và xuất khẩu.Công ty có quan hệ thương mại với các nhà
sản xuất, phân phối dược phẩm có uy tín của trên 20 quốc gia trên thế giới.
Đầu tháng 10/2003, Nhà máy dược phẩm Pymepharco đạt tiêu chuẩn
GMP chính thức đi vào hoạt động với 3 phân xưởng Beta–lactam, Non–Beta
lactam, Viên nang mềm. Với phương châm chính sách chất lượng cao, ổn
định và đồng nhất, Pymepharco hướng tới hiệu quả tối ưu, do đó đã đầu tư
trang bị hệ thống máy móc hiện đại và công nghệ tiên tiến, cũng như tập trung
một lực lượng cán bộ khoa học đủ năng lực, trình độ chuyên môn cao.
Pymepharco là nhà sản xuất nhượng quyền cho các sản phẩm kháng sinh
Cephalosporin của các công ty dược phẩm có uy tín như Orchid – Ấn Độ,
SamchunDang – Hàn Quốc… và đặc biệt là công ty Stada – CHLB Đức. Nhà
máy hiện có hơn 140 SP được Bộ Y tế cấp số đăng ký lưu hành với sự phong
phú về chủng loại và hình thức sản phẩm. Ngày 17/01/2006, Nhà máy được
cấp giấy chứng nhận Thực hành tốt sản xuất thuốc của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO-GMP).
Tháng 5/2006 Công ty chính thức chuyển đổi thành công ty cổ
phầnPymepharco, tên giao dịch Pymepharco, viết tắt PMP LABS. Việc chuyển
đổi hình thức tổ chức doanh nghiệp, đem lại nhiều thuận lợi cho khả năng huy
động vốn, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề quan trọng cho
việc nâng cấp Nhà máy theo tiêu chuẩn GMP Châu Âu (EU-GMP) mà Công ty

đặt ra trong năm 2006. Song song đó, Pymepharco đang xúc tiến đầu tư một
nhà máy thuốc tiêm và xây dựng chi nhánh R & F của Công ty STADA – CHLB
Đức tại Việt Nam nhằm nghiên cứu và phát triển một số sản phẩm đáp ứng
nhu cầu ngành y tế. Cùng với các sản phẩm nhập khẩu, các sản phẩm chất
lượng cao do Pymepharco sản xuất đã đáp ứng cho nhu cầu ngành y tế, góp
phần vào sự phát triển ổn định của ngành dược Việt Nam. Với những phấn
đầu không ngừng, Công ty đã đạt được những thành quả đáng khích lệ:
- Là thành viên chính thức của Phòng TM công nghiệp Việt nam (VCCI)
- Là thành viên chính thức của Hiệp hội sản xuất kinh doanh Dược Việt
nam
- Là một trong những nhà sản xuất Dược phẩm Việt nam tiên phong
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 13 SVTH: Đặng Vương Vũ
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
trong việc áp dụng tiêu chuẩn WHO-GMP
- Chính phủ trao tặng cờ thi đua cho đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua
- Chủ tịch nước trao tặng Huân chương lao động hạng III cùng nhiều cờ
khen thưởng của Bộ Y tế và tỉnh Phú Yên.
Với kinh nghiệm tích lũy trong nhiều năm qua và tiềm lực vốn có, Công
ty đã nhận được sự tín nhiệm của nhiều đối tác trong và ngoài nước.Thương
hiệu Pymepharco đã tạo được thế vững chắc và có uy tín trên thị trường trong
và ngoài nước.Phát huy những thành quả đã đạt được, công ty tiếp tục đẩy
mạnh dòng sản phẩm Cephalosporin trong hệ thống cơ cấu sản phẩm.Công
ty đang hoạch định những bước đi cần thiết, phát triển thương hiệu
Pymepharco cũng như hướng tới việc cung cấp cho cộng đồng những sản
phẩm có chất lượng cao và xuất khẩu ra thị trường quốc tế.
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 14 SVTH: Đặng Vương Vũ
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý công ty

2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 15 SVTH: Đặng Vương Vũ
I H I NGĐẠ Ộ ĐỒ
C ÔNGỔ Đ
PHÒNG
QU NẢ

S NẢ
XU TẤ
PHÒNG
KI MỂ
NGHI MỆ
PHÒNG
NGHIÊN
C UỨ
PHÁT
TRI NỂ
PHÒNG
KINH
DOANH
NGHI PỆ
VỤ
PHÒNG
PHÁT
TRI NỂ
TH Ị
TR NGƯỜ
PHÓ T NGỔ PHÓ T NGỔ
PHÒNG
TÀI

CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
NHÂN
SỰ
PHÒNG
TIN
H CỌ

PTDL
PHÒNG
THI TẾ
B CỊ Ơ
I NĐ Ệ
PHÒNG
MĐẢ
B OẢ
CH TẤ
L NGƯỢ
NHÀ
MÁY
THU CỐ
VIÊN
H I NGỘ ĐỒ
QU N TRẢ Ị
T NG GIÁMỔ
NHÀ

MÁY
THU CỐ
TIÊM
HỆ
TH NGỐ
CHI
NHÁNH
PHÓ T NGỔ

×