Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Thiết kế sách điện tử ( E-Book) chương Dòng điện xoay chiều vật lý lớp 12 nhằm tăng cường năng lực tự học của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.57 MB, 137 trang )


1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



NGUYỄN MẠNH TRANG



THIẾT KẾ SÁCH ĐIỆN TỬ (E- BOOK)
CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU”VẬT LÝ LỚP 12
NHẰM TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH


Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học
(Bộ môn Vật lý)
Mã số: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TÔN TÍCH ÁI
TS. TÔN QUANG CƯỜNG










HÀ NỘI - 2011

4


Trang


1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
2
3. Phạm vi nghiên cứu
3
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3
5. Giả thuyết nghiên cứu (Luận điểm khoa học)
3
6. Phương pháp nghiên cứu
4
7. Những đóng góp mới của đề tài
4
8. Cấu trúc của luận văn
5
 

6
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học – yêu cầu cấp bách của thời đại
6
1.2. Xu hướng đổi mới PPDH Vật lý
6
1.2.1. Xác định nhu cầu, phong cách học môn Vật lý của học sinh
8
1.2.2. Xây dựng hệ thống mục tiêu dạy học môn Vật lý
8
1.2.3. Xác định yêu cầu về nội dung bài dạy học môn Vật lý
9
1.2.4. Lựa chọn phương pháp, phương tiện, môi trường dạy học
10
1.3. Cơ sở lý thuyết của tự học
12
1.3.1 Tự học là gì ?
12
1.3.2. Các hình thức của tự học
14
1.3.3. Chu trình tự học của học sinh
14
1.3.4. Nội dung, vai trò của tự học
15
1.3.5. Tự học qua mạng và lợi ích của nó
17

18

5
1.4.1. Giáo dục và công nghệ

18
1.4.2. Vai trò của CNTT trong dạy học Vật lý
19
1.4.3. Tình hình sử dụng máy tính và khai thác các phần mềm để dạy học ở
nước ta hiện nay

20
1.5 Ưu điểm và hạn chế của việc ứng dụng CNTT trong dạy học vật lý
22
1.5.1. Ưu điểm
22
1.5.2. Hạn chế
23
-Learning
23
1.6.1. Khái niệm E-learning
24
1.6.2. Một số hình thức E-learning
24
1.6.3. Tình hình phát triển và ứng dụng E-learning trên thế giới
25
1.6.4. Tình hình phát triển và ứng dụng E-learning ở Việt Nam
26
-Book
26
-book
26
1.7.2. Ưu và nhược điểm của E – book
27
1.7.3. Các yêu cầu của việc thiết kế E – book [31]

28
1.8. Các phần mềm sử dụng thiết kế E-book
29
1.8.1. Phần mềm hệ thống Windows
29
1.8.2. Phần mềm thiết kế Web Macromedia Dreamweaver
30
1.8.3. Phần mềm trình diễn Power Point
30
1.8.4. Phần mềm Violet
30
1.8.5. Một số phần mềm Vật lý
31
Kết luận chương 1
32
(E-



33

33

6
2.1.1. Quan điểm xây dựng và phát triển chương trình Vật lý lớp 12
33
2.1.2. Mục tiêu xây dựng chương trình môn Vật lý lớp 12
33
2.1.3. Nội dung SGK Vật lý lớp 12
35

2.1.4. Điểm mới của SGK Vật lý lớp 12 ( theo chương trình chuẩn) so với SGK CCGD

35
2.2. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp 12
36
2.2.1. Vị trí chương “Dòng điện xoay chiều” trong chương trình vật lý phổ thông
36
2.2.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung của chương “Dòng điện xoay chiều” vật lý lớp 12
36
2.3. Nội dung khoa học của các kiến thức trong chương “Dòng điện xoay
chiều”

37
2.3.1.Cường độ dòng điện
37
2.3.2. Điện áp
39
2.3.3. Mạch xoay chiều nối tiếp
43
2.3.4. Các máy điện.
46
2.4. Nội dung về kiến thức chương “ Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp 12
51
2.4.1. Khái niệm về các đại lượng vật lý đặc trưng cho dòng điện xoay chiều
51
2.4.2. Mạch điện xoay chiều sơ cấp:
52
2.4.3. Mạch điện xoay chiều không phân nhánh
53
2.4.4. Sản xuất dòng điện xoay chiều

55
2.4.5. Biến đổi dòng điện xoay chiều
56
2.4.6. Truyền tải điện năng đi xa
57
2.5. Chuẩn kiến thức, kĩ năng chương “ Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp 12
57
2.5.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình
57
2.5.2. Hướng dẫn thực hiện
58



68

7
2.6.1. Nội dung tìm hiểu
68
2.6.2. Phương pháp điều tra tìm hiểu
69
2.6.3. Kết quả điều tra tìm hiểu
69
2.6.4. Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn và sai lầm của học sinh
73
2.6.5. Ý tưởng sư phạm của việc xây dựng E-book chương “Dòng điện xoay
chiều”
73
-
12 THPT

74
2.7.1. Xây dựng cấu trúc nội dung của khóa học
74
2.7.2. Quy trình thực hiện E-book
75
2.7.3. Sử dụng E-book chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp12.
78
Kết luận chương 2
96
HC NGHM SPHM
97

97
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
97
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
97
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm
97
3.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm
98
3.3.1. Chuẩn bị cho quá trình thực nghiệm
98
3.3.2. Tiến trình thực nghiệm sư phạm
99
3.3.3. Quan sát tình hình học tập và ghi nhận sự khác biệt ở nhóm lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng
99
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm
101

3.4.1. Xử lí kết quả các bài kiểm tra của nhóm lớp ĐC và TN
101
3.4.2. Kiểm định giả thuyết thống kê
110
3.4.3. Tổng hợp kết quả thực nghiệm
111
3.4.4. Kết quả hoạt động của E-book chương “Dòng điện xoay chiều”
112

8
Kết luận chương 3
115

118

118

119

120





3
CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


Viết tắt


Viết đầy
đủ

CNH-HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNTT
Công nghệ thông tin
CSVC
Cơ sở vật chất
ĐTB
Điểm trung bình
ĐTB
Điểm trung bình
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
MTĐT
Máy tính điện tử
PPDH
Phương pháp dạy học
SBT
Sách bài tập
SGK
Sách giáo khoa
SGV
Sách giáo viên

THPT
Trung học phổ thông
TT
Thứ tự














9
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng
Trang
Bảng 3.1 So sánh một số điểm khác biệt giữa lớp ĐC và lớp TN
100
Bảng 3.2. Bảng thống kê kết quả chung của kiểm tra lần 1

102
Bảng 3.3. Bảng tần số kết quả điểm cụ thể trong kiểm tra lần 1


102
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất điểm kiểm tra lần 1

103
Bảng 3.5. Bảng phân phối tần suất tích lũy điểm kiểm tra lần 1

104
Bảng 3.6. Bảng thống kê kết quả điểm chung trong kiểm tra lần 2

105
Bảng 3.7. Bảng tần số kết quả cụ thể của điểm kiểm tra lần 2

105
Bảng 3.8.Bảng phân phối tần suất điểm kiểm tra lần 2

106
Bảng 3.9. Bảng phân phối tần suất tích lũy điểm kiểm tra lần 2

107
Bảng 3.10. Bảng so sánh điểm trung bình cộng của hai nhóm lớp
108
Bảng 3.11. Bảng so sánh độ lệch chuẩn của hai nhóm lớp
108
Bảng 3.12. Bảng so sánh sai số tiêu chuẩn của hai nhóm lớp

108
Bảng 3.13. Bảng so sánh phần trăm các nhóm điểm số qua các lần kiểm tra

109
Bảng 3.14. Bảng tổng hợp kết quả thực nghiệm

109
Bảng 3.15. Bảng hệ số t của các nhóm đối chứng và thực nghiệm
111
Bảng 3.16. Bảng tổng hợp chung các số liệu thực nghiệm

111
Bảng 3.17 Kết quả khảo sát hiệu quả của E-book
112




10
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ

Sơ đồ
Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cấu trúc nội dung của chương “ Dòng điện xoay chiều”
37



Hình
Trang
Hình 1.1: Tóm tắt quy trình lập kế hoạch dạy học
7
Hình 1.2: Hệ thống hóa các mục tiêu theo ma trận
9
Hình 1.3. Chu trình tự học
14

Hình 2.1. Véc tơ mật độ dòng điện
38
Hình 2.2. Tính cường độ dòng điện
38
Hình 2.3 . Đồ thị thế năng tương tác của hệ hai điện tích điểm.
40
Hình 2.4: Mạch RLC mắc nối tiếp
43
Hình 2.5. Đường biểu diễn dao động điện từ cưỡng bức
44
Hình 2.6. Đường biểu diễn cộng hưởng điện
45
Hình 2.7: Stato
46
Hình 2.8. Dây quấn stato
46
Hình 2.9. Rôto
47
Hình 2.10: Kí hiệu máy biến áp
48
Hình 2.11. Lõi thép và dây quấn máy biến áp
48
Hình 2.12. Sơ đồ nguyên lý máy biến áp.
49
Hình 2.13: Giản đồ vectơ mạch RC
53
Hình 2.14: Giản đồ vectơ mạch RL
54
Hình 2.15: Giản đồ vectơ mạch RLC
54

Hình 2.16: Trang chủ E-book
78
Hình 2.17: Nội dung các đỉnh Graph
82
Hình 2.18: Giao diện sơ đồ còn khuyết các đỉnh Graph
82

11
Hình 2.19: Thông báo của hệ thống khi chưa đúng kết quả
83
Hình 2.20: Giao diện sơ đồ logic bài “Đại cương về dòng điện xoay chiều”
83
Hình 2.21: Thông báo của hệ thống khi đúng kết quả
83
Hình 2.22: Hướng dẫn làm trắc nghiệm
84
Hình 2.23: Giao diện môđun HS chọn đề thi
84
Hình 2.24: Giao diện môđun HS làm bài thi
85
Hình 2.25: Giao diện môđun kết quả bài thi của HS
85
Hình 2.26: Giao diện của module diễn đàn thảo luận nhóm
88
Hình 2.27: Giao diện nội dung một chủ đề thảo luận trên diễn đàn
89
Hình 2.28: Giao diện môđun Giải trí
90
Hình 2.29: Giao diện môđun Liên kết
91

Hình 2.30: Giao diện mục tiêu bài học
92
Hình 2.31: Giao diện nội dung bài học
93
Hình 2.32: Flash mô phỏng cách tạo ra dòng điện cảm ứng
94
Hình 2.33: Giao diện môđun Thông tin bổ sung
95
Hình 3.1. Biểu đồ phân phối điểm kiểm tra lần 1
102
Hình 3.2. Biểu đồ phân phối tần suất điểm kiểm tra lần 1
103
Hình 3.3. Biểu đồ phân phối tần suất tích luỹ điểm kiểm tra lần 1
104
Hình 3.4. Biểu đồ phân phối tần số điểm kiểm tra lần 2
105
Hình 3.5. Biểu đồ phân phối tần suất điểm kiểm tra lần 2
106
Hình 3.6. Biểu đồ phân phối tần suất tích lũy điểm kiểm tra lần 2
106

1


Thế kỷ 21, thế kỷ của sự bùng nổ thông tin và khoa học kỹ thuật thể hiện là sự phát
triển như vũ bão của công nghệ truyền thông vào các mặt của đời sống xã hội. Trong xã
hội tri thức, con người là chủ thể kiến tạo nên xã hội, lấy tri thức xác định vị thế xã hội.
Yêu cầu xã hội đặt ra đối với giáo dục phải giải quyết mâu thuẫn là tri thức phát triển rất
nhanh mà thời gian đào tạo có hạn, giáo dục phải tạo ra con người mới có năng lực đáp
ứng thị trường lao động, có khả năng hoà nhập, cạnh tranh quốc tế.

Luật giáo dục (2005), điều 28.2, đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh”.
Bác Hồ đã dạy: “Về cách học, phải lấy tự học làm cốt”. Trong các phương pháp
học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Xã hội ngày càng phát triển với sự bùng nổ của
thông tin, khoa học, kĩ thuật và công nghệ, lượng kiến thức cần cập nhật ngày càng
nhiều vì thế tự học đang trở thành chiếc chìa khóa vàng trong việc chiếm lĩnh kho tàng
tri thức nhân loại và là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người. Nếu rèn cho
người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng
ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên
gấp bội. Chỉ có tự học học sinh mới có lòng say mê học tập phát huy hết năng lực sáng
tạo của mình. Chính vì tầm quan trọng của tự học mà việc phục vụ ngày càng tốt hơn
cho hoạt động tự học và phương châm học suốt đời đang là một trong những xu hướng
đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Có nhiều hình thức tự học khác nhau trong đó
có thể sử dụng E-book trong tự học. E-book có những lợi thế mà sách in thông thường
không thể có được đó là: rất gọn nhẹ, có thể tinh chỉnh về kích cỡ, màu sắc và các thao
tác cá nhân tùy theo sở thích của người học. Một đặc điểm nổi bậc đó là khả năng lưu
trữ thông tin, chuyển tải được thông tin kiến thức đầy đủ thông qua các media. Tuy
nhiên trong quá trình dạy học có những điểm khác biệt giữa học tập theo lớp học có GV
giảng dạy và học tập từ xa thông qua E-book.

2
Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm, việc áp dụng các phương tiện trực quan
vào quá trình dạy học là cần thiết, đặc biệt là việc sử dụng các thí nghiệm. Tuy nhiên
trong quá trình dạy học không phải lúc nào giáo viên cũng có thể dùng các mô hình, tranh
vẽ hay thí nghiệm cho HS sử dụng nhất là các thí nghiệm phức tạp không thể thực hiện do
các điều kiện về thời gian, CSVC. Nhờ sự phát triển của CNTT ứng dụng vào quá trình
dạy học sử dụng các video ghi lại các quá trình Vật lý (bằng các chức năng quay nhanh,

chậm, làm dừng hình và có thể xem nhiều lần nhờ MTĐT), cho phép ta quan sát cẩn thận
và có thể nghiên cứu (dưới dạng khảo sát) sâu và rộng hơn, xoá bỏ ngăn cách giữa nhà
trường và tự nhiên gây hứng thú học tập cho học sinh, tiết kiệm thời gian, giải phóng học
sinh khỏi những thao tác không cần thiết.
Về phần mềm dạy học có thể khai thác từ nhiều nguồn: Sản phẩm nước ngoài hiện
bán tự do trên thị trường khá phong phú và rẻ, nhưng nói chung không sát với chương trình
giáo dục Việt nam; sản phẩm nội địa, chuyên nghiệp có bản quyền như “sách giáo khoa
điện tử”, “Gia sư”, Phần mềm dạy học Vật lý của các tác giả Phạm Xuân Quế, Nguyễn Th-
ượng Chung, phần mềm dạy học Vật lý của Công ty thiết bị giáo dục II- Bộ GD&ĐT phát
hành, phần mềm dạy Vật lý do trường Đại học Bách khoa Hà Nội sản xuất , phần mềm
dạy học có thể khai thác trên Net (Internet, Intranet ) miễn phí; sản phẩm do giáo viên tự
làm như VatLy_Student_Soft của thầy giáo Nguyễn Thành Tương. Thực tế ở Việt Nam
các tài liệu hướng dẫn tự học đặc biệt là E-book Vật lý chưa nhiều. Trong các E-book Vật
lý lớp 12 thì có E-book nội dung theo SGK cũ, có E-book chưa chú ý tới nội dung luyện
tập cho HS, chưa hướng dẫn HS cách tự học, chưa sát chương trình sách giáo khoa Vật lý
12 xuất bản năm 2008…
Từ những lý do trên để góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật lý, chúng tôi
lựa chọn đề tài: -
.

2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất một cách thiết kế sách điện tử (E-book), đưa ra giải pháp hoàn thiện sách
điện tử (E-book) chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp 12 nhằm tăng cường năng
lực tự học của học sinh.

3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu và lựa chọn các tài liệu hướng dẫn sử dụng các phần mềm thiết kế và
hỗ trợ cho việc xây dựng E-book từ đó nêu rõ ưu điểm khi sử dụng các phần mềm.
- Nghiên cứu lý luận về quá trình dạy học, các xu hướng đổi mới phương pháp dạy

học, đổi mới kiểm tra đánh giá, ứng dụng CNTT trong dạy học Vật lý.
- Nghiên cứu nội dung chương trình Vật lý lớp 12 chương “Dòng điện xoay
chiều”. Tìm kiếm các tư liệu hỗ trợ cho HS khi học chương “Dòng điện xoay chiều” Vật
lý lớp 12.
- Thiết kế E-book chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp 12 (xuất bản năm
2008) dưới dạng website với nhiều kênh thông tin, hình thức đa dạng, giao diện đơn
giản, dễ sử dụng.
- Đánh giá năng lực tự học của HS khi sử dụng E-book trên trong học tập thông
qua thực nghiệm sư phạm.

Thiết kế sách điện tử (E-book) chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp 12 gồm
8 bài, mỗi bài có các mô đun mục tiêu bài học, mô đun nội dung bài học, mô đun bài
tập, mô đun tài liệu bổ sung; bên cạnh đó là các môđun Thí nghiệm, Graph, Thi trắc
nghiệm, Diễn đàn thảo luận nhằm chuyển tải được thông tin kiến thức một cách đầy đủ,
sinh động, phong phú và đa dạng các media: văn bản, hình ảnh, âm thanh, thí nghiệm
mô phỏng …; tạo đươc giao tiếp hai chiều, dễ dàng đưa vào các thư viện điện tử hiện
đang rất phổ biến.
Thời gian: từ ngày 05/11/2011 đến ngày 11/12/2011.

4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy và học chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp12 của giáo viên
và học sinh lớp 12.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài học chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp 12 dưới
dạng số hóa hỗ trợ quá trình tự học của học sinh.


4
Việc thiết kế được sách điện tử (E-book) chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý
12 theo hướng tăng cường năng lực tự học của học sinh, kết hợp dạy học bằng E-book

này với các hình thức dạy học khác sẽ tăng cường năng lực tự học của HS và nâng cao
chất lượng việc dạy học Vật lý ở trường phổ thông.

6.1. Nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các tài liệu lí luận dạy học, các tài liệu về PPDH ở trường phổ thông,
các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới PPDH Vật lý, đổi mới kiểm tra
đánh giá để làm sáng tỏ những quan điểm đề tài sẽ vận dụng về việc tổ chức tình huống
học tập, hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề trong dạy học Vật lý.
- Nghiên cứu chương trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu
tham khảo đặc biệt là nội dung chương trình Vật lý lớp 12 chương “Dòng điện xoay
chiều”, các tư liệu về dòng điện xoay chiều, xác định mức độ nội dung các kiến thức
những khái niệm Vật lý mà học sinh cần nhớ, hiểu, vận dụng ở chương này.
- Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn sử dụng các phần mềm thiết kế xây dựng E-
book, ứng dụng CNTT trong dạy học Vật lý trên thế giới và ở Việt Nam.
6.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Tìm hiểu việc dạy, việc học trên lớp và tự học chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý
lớp 12 ở trường THPT nhằm sơ bộ đánh giá tình hình dạy học chương này.
- Tìm hiểu việc sử dụng hệ thống mạng máy tính và máy tính phục vụ giảng dạy
các môn học ở trường THPT.
- Quan sát, dự giờ, phỏng vấn và điều tra bằng phiếu đối với GV và HS về việc áp
dụng CNTT trong dạy học Vật lý ở trường phổ thông hiện nay; đánh giá của GV, HS về
giờ học có sử dụng CNTT; ý kiến của GV, HS về vấn đề ứng dụng CNTT.
- Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành giảng dạy song song lớp đối chứng và lớp
thực nghiệm ở trường THPT Tân Lập theo phương án đã thiết lập. Phân tích định tính
và định lượng kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm sư phạm, từ đó rút ra kết
luận của đề tài.

Về mặt lí luận:
- Tổng quan về cơ sở lí luận của việc đổi mới PPDH Vật lý.


5
- Giới thiệu về E – learning và tình hình ứng dụng E – learning trong dạy học.
Về mặt thực tiễn:
- Sử dụng CNTT để thiết kế các bài học dưới dạng E-book.
- Thiết kế E-book chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp 12.
- Tiến hành áp dụng E-book chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp 12 vào
giảng dạy tại các trường THPT.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn được
trình bày trong ba chương
 
(e-book) ch
V12 .





















6


1 
Giáo dục thế kỉ 21 đang đứng trước sự phát triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật,
đặc biệt là CNTT. Trên thế giới sự tương tác ở mức độ cao của các hệ thống kinh tế,
chính trị, xã hội và quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra.
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn CNH, HĐH với mục tiêu đến năm 2020 Việt
Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc
CNH, HĐH và hội nhập quốc tế là con ngừơi, là nguồn lực người Việt Nam được phát
triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao, phẩm chất và
năng lực được hình thành trên một nền tảng kiến thức, kĩ năng đủ và chắc chắn. Xã hội
đòi hỏi ngừơi có học vấn hiện đại không chỉ có khả năng lấy ra từ trí nhớ các tri thức
dưới dạng có sẵn, đã lĩnh hội ở nhà trường mà còn phải có năng lực chiếm lĩnh, sử dụng
các tri thức mới một cách độc lập; khả năng đánh giá các sự kiện, hiện tượng mới, các
tư tưởng một cách thông minh, sáng suốt trong cuộc sống, trong lao động và trong quan
hệ với mọi nguời. Chính vì thế một trong những yêu cầu cấp bách hiện nay là phải tập
trung vào việc 
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định “Đổi mới phương pháp dạy và
học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực
hành, thực nghiệm, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay, đổi mới và
thực hiện nghiêm minh chế độ thi cử…”. [2, tr.68]
Có thể nói mục tiêu cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới họat động học tâp
chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.

Mục tiêu của việc đổi mới phương pháp dạy học là giúp cho học sinh tích cực chủ

động sáng tạo trong học tập, xóa bỏ thói quen học tập thụ động. Từ những nhận định trên
có thể thấy rằng việc đổi mới PPDH cần phải đặt trong một hệ thống chứ không thể coi
PPDH là một thành tố độc lập.



7






















Đánh giá cải tiến, phát

triển chuyên môn
Xác định, phân tích nhu
cầu người học
Xác định mục đích,
mục tiêu
Thiết kế cấu trúc
Nội dung
Lựa chọn hình thức tổ chức dạy học
Xác định hình thức, PP
kiểm tra đánh giá
PP dạy

PP học
KTĐG thường
xuyên


8
1.2.1. Xác định nhu cầu, phong cách học môn Vật lý của học sinh
Môn học Vật lý được triển khai bắt đầu từ việc tìm hiểu và nhận diện được nhu
cầu và phong cách học tập của học sinh. Các thông tin đầy đủ về nhu cầu, kỳ vọng và
phong cách học tập của học sinh sẽ giúp giáo viên phác họa được kế hoạch tổ chức triển
khai và quản lí hiệu quả việc dạy học, thúc đẩy các quá trình tìm kiếm cơ hội hỗ trợ cho
học sinh trong suốt quá trình dạy học. Các phương pháp tìm hiểu học sinh Giáo viên có
thể áp dụng nhiều phương pháp để thu thập thông tin về học sinh. Các phương pháp cần
đảm bảo tính tích hợp, đa chiều, mở và đơn giản (bằng các con đường tự nhiên nhất)
1.2.2. Xây dựng hệ thống mục tiêu dạy học môn Vật lý
Xây dựng hệ thống mục tiêu dạy học môn Vật lý được coi là khâu trọng tâm cho
việc lập kế hoạch dạy học và kiểm tra đánh giá sau này.
Mục tiêu dạy học được xây dựng nhằm thực hiện 2 chức năng chính:

- Định hướng trong dạy và học.
- Căn cứ để kiểm tra đánh giá kết quả tiến bộ của học sinh.
Dựa trên mục tiêu yêu cầu của phân phối chương trình, giáo viên cần cụ thể hóa các
mục tiêu đáp ứng các chỉ số về các tiêu chí hành vi (làm được gì?), tiêu chí thực hiện (làm
được bao nhiêu là đủ) và tiêu chí điều kiện (làm được trong điều kiện nào?).
Tham khảo tiêu chí SMART trong xây dựng mục tiêu:
S (specific): cụ thể, chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu
M (measuable): quan sát được, đo đếm được
A (achiveable): khả thi, vừa sức
R (realistic): thực tế
T (time-scale): có giới hạn về thời gian
Gợi ý xây dựng mục tiêu dạy học môn Vật lý
- Xác định mục tiêu chuẩn (trung bình) cần phải đạt
- Bắt đầu bằng tuyên bố: “sau bài học này (phần này, chương này ) người
học sẽ/có thể/phải:…………….”
- Sử dụng các động từ chỉ hành vi, có thể quan sát, lượng hóa được
- Sử dụng 6 thang bậc tư duy nhận thức của B.J.Bloom để phân cấp mức mục
tiêu:
- Gộp nhóm các mục tiêu cùng cấp

9
- Hệ thống hóa các mục tiêu theo ma trận

Nội dung
Mục tiêu
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Nội dung 1




Nội dung 2



Nội dung 3



Nội dung N



- Chia sẻ ý kiến đồng nghiệp
1.2.3. Xác định yêu cầu về nội dung bài dạy học môn Vật lý
Nội dung chương trình (ND
1
) và nội dung dạy học cụ thể trên lớp (ND
2
).
ND
1
: là toàn bộ nội dung kiến thức được thiết kế mang tính tổng thể, chung
cho một cấp học, chương trình học, được được trình bày theo một trật tự logic khoa học,
được qui định và thể chế hóa (chương trình sách giáo khoa)
ND
2
: là những nội dung dạy học theo chương trình nhưng đã được cấu trúc
lại nhưng vẫn đảm bảo tính hệ thống, logic khoa học, được trình bày trong các hình thức

dạy học khác nhau mang dấu ấn cá nhân của giáo viên (trong từng trường hợp dạy học
cụ thể)
Như vậy, để đảm bảo thực hiện đúng, đủ các yêu cầu về nội dung dạy học của
chương trình đề ra, đảm bảo mục tiêu dạy học đồng thời dung hòa được những áp lực về
thời gian, không gian, đối tượng…bất kỳ giáo viên nào cũng cần phải thực hiện quá
trình “cấu trúc hóa” lại nội dung cho phù hợp với điều kiện dạy học cụ thể.
Việc cấu trúc lại nội dung chương trình dạy học giúp cho giáo viên:
- Tăng khả năng áp dụng đa dạng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy
học (trong và ngoài giờ lên lớp)
- Phân bổ thời gian triển khai một cách hợp lý (có thể coi là một trong những
giải pháp “giảm tải” hiện nay)
- Tăng cơ hội dạy học phân hóa (cho toàn lớp/ nhóm/cá nhân)
- Tăng cơ hội học tập tích cực cho học sinh

10
- Kích thích tính chủ động của học sinh
- Thiết kế đa dạng các bài tập thực hành, tình huống có vấn đề, bài tập nghiên
cứu…
Ví dụ:
ND
1
= N
1
+ N
2
+……+ N
10
Trong đó: N
1
…… N

10
là các nội dung theo yêu cầu của chương trình
N
1
, N
3
, N
7
là những nội dung cốt lõi (ND
2
CL)
N
2
, N
5
, N
4
, N
9
là những nội dung cơ bản (ND
2
CB)
N
6
, N
8
, N
10
là những nội dung bổ trợ (ND
2

BT)
Như vậy chẳng hạn đối với ND
2
CL (gồm N
1
, N
3
, N
7
) giáo viên có thể sẽ sử dụng
nhiều thời gian hơn để giảng bài trên lớp, cho học sinh làm bài luyện tập, tăng cường
hơn các phương pháp tích cực… nhằm giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách chắc
chắn.
Nhưng đối với các nội dung bổ trợ ND
2
BT (gồm N
6
, N
8
, N
10
), giáo viên có thể
không dạy trực tiếp trên lớp mà tích hợp vào các bài tập nghiên cứu, tình huống… để
giao cho học sinh về nhà làm (có hướng dẫn và tiêu chí kiểm tra đánh giá).
1.2.4. Lựa chọn phương pháp, phương tiện, môi trường dạy học
Việc lựa chọn các hình thức tổ chức và phương pháp dạy học, phương tiện và
môi trường dạy học đóng vai trò quyết định đến tính hiệu quả và hiệu suất của quá trình
dạy học Vật lý, nó đòi hỏi sự sáng tạo của giáo viên, năng lực sư phạm (và đương nhiên
cả năng lực chuyên môn), khả năng dự báo các tình huống khó khăn cũng như hiểu biết
thấu đáo về đối tượng học sinh trong lớp. Việc triển khai, tổ chức các hình thức và

phương pháp dạy học cần bám sát vào mục tiêu, nội dung và đối tượng người học
1.2.4.1. Yêu cầu của việc lựa chọn hình thức tổ chức dạy học:
- Đa dạng, tạo cơ hội đáp ứng phong cách học của học sinh
- Khả thi
- Thúc đẩy hứng thú, tích cực của học sinh
1.2.4.2. Yêu cầu của việc lựa chọn phương pháp dạy học:
- Khoa học và hiệu quả (phù hợp với mục tiêu, nội dung dạy học…)
- Khả thi (phù hợp năng lực, điều kiện khách quan, chủ quan, thời gian…)
- Hỗ trợ học tập tích cực (tạo cơ hội để dạy học phân hóa, tương tác…)

11
1.2.4.3. Yêu cầu của việc lựa chọn phương tiện dạy học:
- Tính sư phạm
- Tính kinh tế
- Tính khả thi
1.2.4.4. Yêu cầu tạo dựng môi trường học tập
- An toàn (môi trường bên ngoài và bên trong học sinh)
- Thân thiện
- Công bằng
Các hoạt động của giáo viên và học sinh cần được tính toán, cân nhắc, triển khai
thử nghiệm và rút kinh nghiệm, cải tiến thường xuyên. Việc áp dụng các phương pháp
dạy học tích cực, cải tiến, khắc phục những nhược điểm của từng phương pháp cần
được tiến hành thường xuyên song song với việc lấy ý kiến phản hồi từ học sinh và
đồng nghiệp.
Mặt khác, việc lựa chọn phương pháp, phương tiện và môi trường dạy học còn bị
chi phối bởi triết lý giảng dạy và sự nhận thức của chính giáo viên về vai trò của bản
thân và học sinh.
Một số vai trò mới của người giáo viên theo quan điểm lí luận dạy học hiện đại:
- Người định hướng
- Người chỉ dẫn

- Người hỗ trợ
- Chuyên gia
Một khía cạnh không kém phần quan trọng hỗ trợ cho quá trình dạy học hiệu quả
là vấn đề xây dựng nguồn học liệu hỗ trợ dạy học.
Nguồn học liệu này bao gồm:
- Học liệu hỗ trợ dạy học trên lớp
- Học liệu hỗ trợ học sinh tự học ở nhà
- Học liệu hỗ trợ kiểm tra đánh giá
- Học liệu phát triển chuyên môn (dành cho giáo viên)
Kết quả các nghiên cứu về quá trình dạy học đã chỉ ra sự thay đổi căn bản trong
giáo dục (dạy học) hiện nay:
- Chuyển từ người dạy làm trung tâm sang người học làm trung tâm

12
- Chuyển từ xu hướng truyền đạt, trình bày sang xu hướng kiến tạo (cùng
kiến tạo), phát triển
- Chuyển từ tiếp cận hành vi (hoạt động) sang tiếp cận mục tiêu, tiếp cận
nhận thức
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học dựa trên cơ sở những nghiên cứu tâm
lí về khả năng lưu giữ thông tin của học sinh. Khả năng lưu giữ thông tin bằng đọc chỉ
đạt 5%, bằng nghe chỉ đạt 15%, bằng nhìn đạt được 20%, vừa nghe vừa nhìn đạt 25%,
bằng thảo luận đạt được 55%, thu nhận bằng kinh nghiệm hành động đạt được 75%, khi
dạy lại cho người khác có thể đạt 90%. [11]
Quan điểm về phương pháp dạy học hiện nay là cần chuyển từ phương pháp dạy
học “lấy GV làm trung tâm” sang “lấy HS làm trung tâm”. Coi HS là chủ thể còn GV là
tác nhân của quá trình dạy học.
- Học để không chỉ nắm kiến thức mà cả phương pháp giành lấy kiến thức.
- Học cách học và cách tự đánh giá.
- Bồi dưỡng năng lực tự học.
- Học lấy việc áp dụng kiến thức và bồi dưỡng thái độ làm trung tâm.

- Học hướng về những mục tiêu và những yêu cầu có thể thực hiện được.
- Học để phát huy bản thân và để tham gia vào sự phát triển xã hội.
- Học có phân hóa và với cường độ cao.
- Sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại.
- Tiến tới công nghệ hóa việc dạy học.
Học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường thì có hạn. Sự bùng nổ thông tin làm cho người
thầy không có cách nào truyền thụ hết kiến thức cho trò, trò phải học cách tự học, tự đào
tạo để không bị rơi vào tình trạng tụt hậu
1
1.3.1 Tự học là gì ?
Trong quá trình dạy học ở nước ta hiện nay, tự học của người học đang là vấn đề
đặc biệt được quan tâm. Để học được suốt đời thì phải có khả năng tự học. Khả năng
này cần rèn luyện ngay trong khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Lí thuyết dạy học theo cơ chế “chuyển vào trong” thế giới nội tâm của người học
kho tàng tri thức, tri thức trở thành tài sản riêng của người học là lý thuyết có ý nghĩa
sâu sắc để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. Muốn tri thức tự nhiên và xã hội
trở thành tài sản riêng của người học thì người học dưới sự hướng dẫn, tổ chức, khơi gợi

13
của người dạy họ phải thực sự có tự do nội tâm (hoạt động nhận thức rất tích cực, khả
năng liên tưởng, tưởng tượng và được phát triển cá tính) và niềm đam mê cao cả (động
cơ học tập).
Vì vậy, quá trình dạy học phải bao hàm dạy tự học. Cho nên việc dạy học trước hết rèn
luyện năng lực tự học sách giáo khoa cho học sinh để từ đó giúp học sinh biết phương pháp
tự học, tự học suốt đời trong xã hội học tập là một yêu cầu cực kỳ quan trọng và có tính tất
yếu. Dạy học sinh có phương pháp tự học với hạt nhân của động cơ học tập mạnh mẽ, sâu sắc
là con đường cơ bản giúp các em giải quyết tốt nhiệm vụ học tập theo yêu cầu của mục tiêu
đào tạo. Việc dạy tự học đương nhiên chỉ có thể thực hiện được trong một cách dạy học mà
người học là chủ thể, tự họ hoạt động để đáp ứng nhu cầu của xã hội đã chuyển hóa thành
nhu cầu của chính bản thân họ.

Có rất nhiều khái niệm khác nhau về tự học:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đào tạo, GS. Viện sĩ Nguyễn Cảnh
Toàn - một tấm gương lớn về tự học cho rằng: “ Tự học là tự mình động não, suy nghĩ,
sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp ) và có khi cả cơ
bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ tình cảm,
cả nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của
nhân loại, biến lĩnh vực đó trở thành sở hữu của mình”.[34]
Còn theo cố GS. Nguyễn Văn Đạo ( Đại học Quốc gia Hà Nội ) đã có một vài
suy nghĩ chung về vấn đề tự học: “ Tự học là công việc suốt cả cuộc đời mỗi người. Số
thời gian dành cho việc học với sự giúp đỡ của người thầy là rất ít, chỉ chiếm khoảng ¼
của một đời người. Thời gian còn lại chủ yếu là dành cho việc tự học, cho lao động
sáng tạo. Ngay cả trong giai đoạn đi học, việc tự học luôn luôn có vai trò quan trọng.
Những người biết tự học, năng động, sáng tạo trong quá trình đi học là những người có
triển vọng và tiến xa trong cuộc đời này”
Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mối con người trong quá trình
học hỏi thường xuyên của cả cuộc đời. Quá trình tự học diễn ra đúng quy luật của hoạt
động nhận thức. Kiến thức tự học là kết quả của hứng thú, của tìm tòi, của lựa chọn, của
định hướng ứng dụng. Kiến thức tự học bao giờ cũng vững chắc, bền lâu, thiết thực và
nhiều sáng tạo. Tự học xét cho kỹ là một vấn đề then chốt của Giáo dục và Đào tạo,
đồng thời cũng là vấn đề có ý nghĩa văn hoá, khoa học, xã hội và chính trị sâu sắc. Đề

14
cao tự học trong suốt bối cảnh hiện nay của đất nước và thế giới là một cách nhìn vừa
thực tế, vừa có ý nghĩa chiến lược.
Như vậy, có thể nói là con người ai cũng phải học, khi nói đến học thì điều
đương nhiên là phải tự học, chính là cách học với sự tự giác, tính tích cực và độc lập cao
của từng các nhân. Chính hoạt động tự học tạo cơ hội cho người học phát huy được trí
tuệ, tư duy đồng thời giúp học sinh có lòng ham học. Kết quả tự học cao hay thấp còn
phụ thuộc vào năng lực của mỗi cá nhân, khả năng tự học tiềm ẩn trong mỗi con người.
1.3.2. Các hình thức của tự học

Tự học có thể diễn ra theo 3 hình thức:
- Tự học không có hướng dẫn : Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng
các kiến thức trong đó.
- Tự học có hướng dẫn : Có giáo viên ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc
bằng các phương tiện thông tin khác.
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp : Có tài liệu và giáp mặt với giáo viên một số tiết
trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
1.3.3. Chu trình tự học của học sinh
Chu trình tự học của học sinh là một chu trình gồm 3 giai đoạn:











Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu








15

Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng,
giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ đối với người học) và tạo ra sản phẩm thô
có tính chất cá nhân.
Giai đoạn 2: Tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong các tình
huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự
thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có
tính xã hội của cộng đồng lớp học.
Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy, sau khi
thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai,
tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức).
1.3.4. Nội dung, vai trò của tự học
1.3.4.1. Nội dung của tự học
Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “ tự học là hoạt động chiếm lĩnh kiến thức kỹ năng,
kỹ xảo và kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người nói chung của chính bản thân người
học.”
Có nhiều cách tự học khác nhau:
- Tự học dưới sự hướng dẫn của thầy như tự học của học sinh, sinh viên, thực tập
sinh, nghiên cứu sinh
- Tự học không có hướng dẫn của thầy (liên quan đến những người đã trưởng
thành, những nhà khoa học )
- Tự học trong cuộc sống (Các nhà văn, các nhà kinh tế, các nhà chính trị xã
hội ).
Như vậy, hình thức và đối tượng tự học hết sức phong phú và đa dạng. Đối với mỗi
con người trong suốt cuộc đời đều phải kinh qua các dạng tự học trên.
Về nội dung hoạt động tự học cần bao gồm các nội dung cơ bản sau:
Một là: Chuẩn bị cho hoạt động tự học:
- Xác định nhu cầu và động cơ, kích thích hứng thú học tập.
- Xác định mục đích và nhiệm vụ dạy học

- Xây dựng kế hoạch.

×