Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học chươn Động lực học chất điểm Vật lý lớp 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 121 trang )


vi
MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn
i
Danh mục các chữ viết tắt
ii
Danh mục các bảng
iii
Danh mục các hình
v
Danh mục các sơ đồ, đồ thị
v
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC XÂY DỰNG TÀI LIỆU VÀ TỔ
CHỨC HƢỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC
HỌC CHẤT ĐIỂM” - VẬT LÍ LỚP 10 NÂNG CAO


5
1.1. Dạy học và xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
5
1.1.1. Những quan điểm về dạy học
5
1.1.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
5
1.2. Cơ sở lí luận của tự học
7


1.2.1. Khái niệm tự học
7
1.2.2. Các hình thức tự học
7
1.2.3. Vai trò của tự học
8
1.2.4. Các kĩ năng tự học cần rèn luyện ở học sinh
9
1.3. Cơ sở lí luận của việc xây dựng tài liệu hướng dẫn tự hoc
10
1.3.1. Tác dụng của tài liệu hướng dẫn đối với người tự học
10
1.3.2. Cơ sở của việc xây dựng tài liệu hướng dẫn tự học
11
1.4. Cơ sở của việc tổ chức hướng dẫn tự học
12
1.4.1. Đặc điểm hoạt động của tổ chức dạy học tự học
12
1.4.2. Nguyên tắc tổ chức hướng dẫn học sinh tự học
13
1.4.3. Quy trình hướng dẫn học sinh tự học
13
1.5. Thực tiễn về hoạt động tự học Vật lí của học sinh và việc hướng dẫn
học sinh tự học của giáo viên ở một số trường trung học phổ thông

14
1.5.1. Về tình hình học của học sinh
14
1.5.2. Về tình hình dạy của giáo viên
15

Kết luận chương 1.
16
Chƣơng 2. XÂY DỰNG TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƢỚNG DẪN
HỌC SINH TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC
HỌC CHẤT ĐIỂM ” VẬT LÍ LỚP 10 NÂNG CAO


17
2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương “ Động lực học chất điểm”
17

vii
2.1.1. Vị trí chương “ Động lực học chất điểm” trong chương trình Vật lí
phổ thông.

17
2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “ Động lực học chất điểm”
17
2.2. Nội dung khoa học một số kiến thức trong chương “ Động lực học chất
điểm”

18
2.2.1. Định luật I Niu-tơn
18
2.2.2. Định luật II Niu-tơn
19
2.2.3. Định luật III Niu-tơn
19
2.2.4. Lực và khối lượng
20

2.2.5. Các loại lực cơ học
21
2.3. Mục tiêu dạy học chương “ Động lực học chất điểm”
23
2.3.1. Nội dung về kiến thức chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí lớp
10 nâng cao

23
2.3.2. Mục tiêu dạy học chương “ Động lực học chất điểm”
26
2.4. Soạn thảo kế hoạch và tài liệu hướng dẫn học sinh tự học
31
Kết luận chương 2
93
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
94
3.1. Mục đích thực nghiệm
95
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
95
3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm
95
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
95
3.5. Tiến trình thực nghiệm sư phạm
95
3.6. Kết quả thực nghiệm sư phạm
96
3.6.1. Cơ sở để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
96

3.6.2. Đánh giá định tính kết quả thực nghiệm sư phạm
96
3.6.3. Đánh giá định lượng kết quả thực nghiệm sư phạm
98
Kết luận chương 3
102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
104
1. Kết luận
104
2. Khuyến nghị
104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
105
PHỤ LỤC
107


ii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐC
GV
HS
NXB
SGK
TN
THPT

TNSP

:
:
:
:
:
:
:
:

Đối chứng
Giáo viên
Học sinh
Nhà xuất bản
Sách giáo khoa
Thực nghiệm
Trung học phổ thông
Thực nghiệm sư phạm



















iii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1.1. Kế hoạch hướng dẫn học sinh tự học……………………………
13
Bảng 2.1. Kế hoạch hướng dẫn học sinh tự học ở nhà nội dung : Lực. Tổng
hợp và phân tích lực………………………………………………………….

33
Bảng 2.2. Kế hoạch hướng dẫn học sinh tự học trên lớp nội dung : Lực.
Tổng hợp và phân tích lực…………………………………………………

35
Bảng 2.3. Tóm tắt nội dung chính nội dung: Lực. Tổng hợp và phân tích lực…………
38
Bảng 2.4. Kế hoạch hướng dẫn học sinh tự học ở nhà bài Định luật I Niu-tơn………
39
Bảng 2.5. Kế hoạch hướng dẫn học sinh tự học trên lớp bài Định luật I Niu-tơn………
42
Bảng 2.6. Tóm tắt nội dung chính bài định luật I Niu-tơn…………………
44
Bảng 2.7. Kế hoạch hướng dẫn học sinh tự học ở nhà bài Định luật II Niu-tơn.

46
Bảng 2.8. Kế hoạch hướng dẫn học sinh tự học ở lớp bài Định luật II Niu-tơn.
49
Bảng 2.9. Tóm tắt nội dung chính bài Định luật II Niu-tơn…………………
51
Bảng 2.10. Kế hoạch hướng dẫn tự học ở nhà bài Định luật III Niu-tơn
53
Bảng 2.11. Kế hoạch hướng dẫn học sinh tự học ở lớp bài Định luật III Niu-tơn
55
Bảng 2.12. Nội dung chính bài Định luật III Niu-tơn
58
Bảng 2.13. Kế hoạch hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
60
Bảng 2.14. Kế hoạch hướng dẫn học sinh tự học trên lớp nội dung Lực hấp dẫn
63
Bảng 2.15. Tóm tắt nội dung chính nội dung Lực hấp dẫn…………………
64
Bảng 2.16. Kế hoạch hướng dẫn học sinh tự học bài chuyển động của vật bị ném…
66
Bảng 2.17. Kế hoạch hướng dẫn học sinh tự học trên lớp bài chuyển động
của vật bị ném. ………………………………………………………………

70
Bảng 2.18. Tóm tắt nội dung bài Chuyển động của vật bị ném……………
73
Bảng 2.19. Kế hoạch hướng dẫn tự học ở nhà nội dung Lực đàn hồi.
74
Bảng 2.20. Kế hoạch hướng dẫn học sinh tự học trên lớp nội dung Lực đàn hồi……………
78
Bảng 2.21. Tóm tắt nội dung chính bài Lực đàn hồi………………………

81
Bảng 2.22. Kế hoạch hướng dẫn học sinh tự học ở nhà nội dung Lực ma sát.
83
Bảng 2.23. Kế hoạch hướng dẫn học sinh tự học trên lớp nội dung:Lực ma sát
87

iv
Bảng 2.24. Tóm tắt nội dung bài Lực ma sát
92
Bảng 3.1. Kết quả bài kiểm tra số 1
98
Bảng 3.2. Kết quả bài kiểm tra số 3…………………………………………
98
Bảng 3.3. Kết quả bài kiểm tra số 5………………………………………….
98
Bảng 3.4. Kết quả bài kiểm tra số 7………………………………………….
98
Bảng 3.5. Kết quả bài kiểm tra số 8………………………………………….
99
Bảng 3.6. Thống kê kết quả điểm kiểm tra. …………………………………
99
Bảng 3.7. Xử lí kết quả để tính các tham số…………………………………
100
Bảng 3.8. Tổng hợp các tham số
x
, S
2
, S, V………………………………
100
Bảng 3.9. Tính tần suất và tần suất luỹ tích hội tụ lùi………………………

100














v
DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 3.1. Học sinh thảo luận nhóm………………………………………
97
Hình 3.2. Nhóm trưởng trình bày kết quả thảo luận nhóm. ……………….
97
Hình 3.3. Học sinh làm việc cá nhân
99


DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Trang

Sơ đồ 2.1. Cấu trúc nội dung chương “Động lực học chất điểm” …………
17
Đồ thị 3.1. Đường phân bố tần suất………………………………………
101
Đồ thị 3.2. Đường phân bố tần suất luỹ tích hội tụ lùi……………………
101




1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kĩ thuật và sự bùng nổ của công
nghệ thông tin thì kho tàng tri thức của nhân loại đƣợc tăng lên mạnh mẽ hàng
ngày, thậm chí hàng giờ. Một nhà trƣờng, cho dù tốt đến mấy cũng không thể đáp
ứng tất cả nhu cầu học tập của ngƣời học. Bên cạnh đó, đất nƣớc ta đang bƣớc vào
thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập với các nền kinh tế phát triển trong
khu vực và trên thế giới nên có những đòi hỏi ngày càng cao về trình độ nhân lực.
Yêu cầu của xã hội đặt ra với giáo dục là phải đổi mới, nhất là đổi mới về phƣơng
pháp dạy học. Thay vì chỉ truyền thụ kiến thức giáo khoa sẵn có cần chú trọng việc
hƣớng dẫn ngƣời học phƣơng pháp tự học, tự nghiên cứu.
Vấn đề này cũng đƣợc Đảng và nhà nƣớc ta rất quan tâm. Nghị quyết Trung
ƣơng 4 khoá VII nêu rõ : “phải khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học. Từng bƣớc áp dụng phƣơng pháp tiên tiến,
phƣơng tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học,
tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại học” . Và đƣợc thể chế hoá trong
luật giáo dục . Điều 5, chƣơng I, Luật giáo dục ban hành năm 2005 có ghi :
“Phƣơng pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tƣ duy sáng
tạo của ngƣời học; bồi dƣỡng cho ngƣời học năng lực tự học, khả năng thực hành,

lòng say mê học tập và ý chí vƣơn lên”
Ở Việt Nam những tƣ tƣởng dạy học hiện đại nhƣ là “Học để hành, hành để
học”, “Học tích cực, chủ động sáng tạo, tự học, tự rèn luyện”, “Biến quá trình giáo
dục thành quá trình tự giáo dục”…xuất hiện từ những năm 60 của thế kỉ 20. Tuy
nhiên những tƣ tƣởng tiến bộ đó vẫn chƣa thể thâm nhập vào thực tiễn giáo dục
trong nhà trƣờng. Hiện nay, việc dạy học chủ yếu vẫn theo lối truyền thụ kiến thức
một chiều, thầy giảng- trò nghe và ghi chép. Nguyên nhân cơ bản làm cho các tƣ
tƣởng về dạy tự học chƣa xâm nhập đƣợc vào thực tế là do chƣa đƣợc chuyển hoá
thành các phƣơng pháp, các kĩ thuật dạy học hiện đại, đáp ứng đƣợc mục tiêu giáo
dục trong thời đại mới.

2
Vật lí học là một môn khoa học xuất phát từ cuộc sống. Với đặc trƣng của
mình, Vật lí học cho phép tích hợp đƣợc nhiều phƣơng pháp dạy học tích cực, trong
đó có cả phƣơng pháp dạy - tự học. Tuy nhiên, điều này cũng chƣa thực sự đƣợc
chú ý trong quá trình dạy học Vật lí ở nhà trƣờng phổ thông của chúng ta.
Từ những lí do nhƣ trên, với mong muốn góp phần nâng cao chất lƣợng dạy
và học Vật lí ở trƣờng phổ thông, đáp ứng yêu cầu đổi mới của GV và HS trong dạy
và học các kiến thức về Động lực học chất điểm, chúng tôi triển khai đề tài : “Xây
dựng tài liệu và tổ chức hƣớng dẫn học sinh tự học trong dạy học chƣơng “Động lực
học chất điểm” Vật lí lớp 10 nâng cao ”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Cải tiến nội dung chƣơng trình, cải tiến phƣơng pháp dạy học là việc làm cần
thiết để nâng cao chất lƣợng dạy học. Hƣớng dẫn HS tự học, tự nghiên cứu là một
trong những giải pháp đƣa ra nhằm cải tiến phƣơng pháp dạy học. Ở Việt Nam, đề
cập đến vấn đề này có thể kể đến các công trình:
“Tuyển tập tác phẩm tự giáo dục tự học tự nghiên cứu”, tập 2 . Nguyễn Cảnh
Toàn (2001).
“Quá trình dạy - tự học” Nguyễn Cảnh Toàn - Nguyễn Kỳ - Vũ Văn Tảo -
Bùi Tƣờng (1997).

Về những nghiên cứu theo hƣớng tăng cƣờng hoạt động tự học của học sinh
trong dạy học Vật lí có các công trình nghiên cứu sau :
Luận văn thạc sĩ “Thiết kế sách điện tử (ebook) chƣơng “Dao động cơ ”
chƣơng “Sóng cơ và sóng âm” (Chƣơng trình Vật lí 12 Trung học phổ thông) theo
hƣớng tăng cƣờng năng lực tự học của học sinh ” Lê Thị Phƣơng Dung (2009).
Luận văn thạc sĩ “Bồi dƣỡng năng lực tự học và liên hệ thực tế của học sinh
trong dạy học chƣơng dòng điện xoay chiều” Nguyễn Thị Trà My (2009).
Luận văn thạc sĩ “Tổ chức dạy học phần “Các định luật bảo toàn ”Vật lí lớp 10
theo hƣớng tăng cƣờng hoạt động tự học của học sinh ” Nguyễn Thị Thuý Nga (2010).
Nhìn chung, hiện nay các tài liệu về hƣớng dẫn học sinh tự học rất ít, chủ yếu
dừng lại ở các bài báo, hay sáng kiến kinh nghiệm. Vì vậy, gây ra rất nhiều khó
khăn trong dạy học theo hƣớng tăng cƣờng hoạt động tự học của học sinh.

3
3. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng tài liệu và tổ chức hƣớng dẫn học sinh tự học trong dạy học
chƣơng “Động lực học chất điểm ” Vật lí lớp 10 nâng cao nhằm phát huy tính tích
cực, tự lực và bồi dƣỡng năng lực sáng tạo của học sinh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những luận điểm, phƣơng pháp luận chỉ đạo đổi mới phƣơng
pháp dạy học.
Nghiên cứu tài liệu lí luận về phƣơng pháp dạy học Vật lí và quá trình tự học.
Nghiên cứu chƣơng trình Vật lí phổ thông, đặc biệt nghiên cứu sâu chƣơng “
Động lực học chất điểm” trong chƣơng trình Vật lí lớp 10 nâng cao.
Tìm hiểu thực tế dạy học Vật lí; thực tế dạy học chƣơng “ Động lực học chất
điểm” và vấn đề tự học của HS ở một số trƣờng phổ thông thuộc tỉnh Yên Bái.
Thiết kế các phƣơng án hƣớng dẫn HS tự học đối với một số bài thuộc
chƣơng “Động lực học chất điểm” trong chƣơng trình Vật lí lớp 10 nâng cao.
Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng phổ theo các phƣơng án đã soạn
thảo; Đánh giá tính khả thi của nó trong thực tế dạy học.

Dùng thống kê toán học để xử lí các số liệu thu đƣợc.
Tổng kết, đánh giá.
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động tổ chức hƣớng dẫn HS tự học trong dạy học Vật lí phổ thông.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học chƣơng “Động lực học chất điểm” trong chƣơng trình Vật
lí lớp 10 nâng cao.
6. Phạm vi nghiên cứu:
Xây dựng tài liệu và tổ chức hƣớng dẫn học sinh tự học trong dạy học
chƣơng “Động lực học chất điểm ” Vật lí lớp 10, với HS ở các trƣờng THPT.
Mẫu khảo sát: Các lớp 10T3; 10T4 ban KHTN trƣờng THPT Nguyễn Huệ -
Thành phố Yên Bái.


4
7. Vấn đề nghiên cứu
Xây dựng tài liệu và tổ chức hƣớng dẫn học sinh tự học trong dạy học
chƣơng “Động lực học chất điểm ” Vật lí lớp 10 nâng cao nhƣ thế nào để phát huy
tính tích cực, tự lực và bồi dƣỡng năng lực sáng tạo của HS ?
8. Giả thuyết khoa học
Nếu soạn đƣợc tài liệu hƣớng dẫn HS tự học bám sát nội dung kiến thức Vật
lí và mục tiêu dạy học, đồng thời sử dụng một cách hợp lí các hình thức tổ chức
hƣớng dẫn HS tự học sẽ làm cho HS tự lực chiếm lĩnh kiến thức một cách hệ thống,
sâu sắc và bền vững góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết ( phƣơng pháp phân
tích, tổng hợp …)
Sử dụng nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn (phƣơng pháp thực
nghiệm sƣ phạm, điều tra, chuyên gia, phỏng vấn.

Sử dụng phƣơng pháp thống kê Toán học
10. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận trong việc hƣớng dẫn HS tự học trong
dạy học Vật lí ở trƣờng phổ thông đáp ứng mục tiêu giáo dục trong thời kì mới.
Các phƣơng án hƣớng dẫn tự học khi đƣợc hoàn thiện sẽ có thể đƣợc áp
dụng nhằm đổi mới phƣơng pháp dạy học để nâng cao chất lƣợng dạy học.
11. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận về việc xây dựng tài liệu và tổ chức hƣớng dẫn học
sinh tự học chƣơng “Động lực học chất điểm ” Vật lí lớp 10 nâng cao .
Chƣơng 2. Xây dựng tài liệu và tổ chức hƣớng dẫn học sinh tự học chƣơng
“Động lực học chất điểm ” Vật lí lớp 10 nâng cao
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm.



5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC XÂY DỰNG TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC
HƢỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT
ĐIỂM” - VẬT LÍ LỚP 10 NÂNG CAO
1.1. Dạy học và xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học
1.1.1. Những quan điểm về dạy học
1.1.1.1 Dạy học theo quan điểm truyền thống
Theo quan điểm truyền thống, dạy học là hoạt động truyền đạt kiến thức ở
trên lớp của GV. Giáo viên là trung tâm quyết định chất lƣợng của quá trình dạy
học. Nội dung dạy học mang tính áp đặt, bắt buộc, đƣợc qui định trong những
chƣơng trình khép kín. Phƣơng pháp dạy học chủ yếu là truyền đạt thông báo kiến
thức. HS hoàn toàn bị động, chịu sự điều khiển và kiểm tra của GV, cách học của

họ chủ yếu là nghe, hiểu và ghi nhớ.
1.1.1.2. Dạy học theo quan điểm hiện đại
Theo quan điểm hiện đại, dạy học là quá trình hoạt động của GV và HS.
Trong đó GV đóng vai trò chủ đạo tổ chức hƣớng dẫn và điều khiển hoạt động của
HS. HS chủ động nhận thức lại nền văn minh nhân loại và rèn luyện hình thành kĩ
năng hoạt động, tạo lập thái độ sống tốt đẹp [18, Tr. 58]. Giờ học là sự phối hợp
hoạt động của GV và HS từ lập kế hoạch đến thực hiện cũng nhƣ kiểm tra đánh giá.
Dạy học theo hƣớng giải quyết vấn đề, định hƣớng hành động. Các nội dung dạy
học là những nội dung tiêu biểu, có ý nghĩa thực tiễn xã hội, có sự thoả thuận giữa
ngƣời dạy và ngƣời học.
1.1.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
1.1.2.1. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học
Nƣớc ta đang bƣớc vào thời kì hội nhập với cộng đồng quốc tế trong một bối
cảnh kinh tế cạnh tranh quyết liệt. Tình hình đó đòi hỏi sản phẩm của giáo dục phải
là những con ngƣời mới, năng động, sáng tạo và có khả năng thực hành giỏi.
Phƣơng pháp dạy học truyền thống thì không đạt đƣợc mục tiêu đó. Nghị quyết
Trung ƣơng 2, khoá VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam có thể xem là phƣơng
hƣớngchiến lƣợc đổi mới phƣơng pháp dạy học : “Đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp

6
giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn luyện thành nếp tƣ duy
sáng tạo của ngƣời học. Từng bƣớc áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến, phƣơng
pháp hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học tự
nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ phong trào
tự học, tự đào tạo ”.[17]
Nhƣ vậy có thể thấy, phƣơng hƣớng chiến lƣợc đổi mới phƣơng pháp dạy
học gồm bốn điểm cơ bản :
- Khắc phục lối truyền thụ một chiều.
- Rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học.
- Áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến, phƣơng pháp hiện đại vào quá trình

dạy học.
- Rèn luyện khả năng tự học, tự nghiên cứu cho HS, sinh viên.
1.1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực
Tính tích cực của nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể
thông qua sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí nhằm giải quyết vấn đề
học tập - nhận thức. Nó vừa là mục đích hoạt động, là phƣơng tiện, vừa là điều kiện
để đạt đƣợc mục đích, vừa là kết quả của hoạt động.
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con ngƣời. Để tồn tại và phát
triển con ngƣời luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trƣờng tự nhiên, cải tạo xã
hội. Do đó, hình thành và phát triển tính tích cực là mục tiêu hàng đầu của giáo dục.
Phƣơng pháp dạy học tích cực là những phƣơng pháp dạy học theo hƣớng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học. Ở đây. “Tích cực” đƣợc
dùng với nghĩa là “chủ động”, “hoạt động”, trái nghĩa với “thụ động”, “không hoạt
động”, không dùng theo nghĩa trái nghĩa với “tiêu cực”.
Một số đặc trƣng của các phƣơng pháp dạy học tích cực đó là : Dạy học
thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh; Dạy và học chú trọng rèn
luyện phƣơng pháp tự học; Tăng cƣờng học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp
tác; Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Trong các phƣơng pháp dạy và học tích cực, GV không còn đóng vai trò đơn
thuần là ngƣời truyền đạt kiến thức mà trở thành ngƣời thiết kế, tổ chức, hƣớng dẫn

7
các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập,
chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chƣơng trình.
1.2. Cơ sở lí luận của tự học
1.2.1. Khái niệm tự học
Theo từ điển Giáo dục học - NXB Từ điển Bách khoa 2001: “…tự học là quá
trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành…”
Theo GS.TS Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,…) và có khi cả cơ

bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình
cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ,
không ngại khó ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biết
biến khó khăn thành thuận lợi,…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của
nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”. [10, tr. 60-61]
Theo GS–TSKH Thái Duy Tuyên: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh
kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí
tuệ (quan sát, so sánh, phân tích…)cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm
lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội
của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học”.[16, tr. 56]
1.2.2. Các hình thức tự học
1.2.2.1. Tự học không có hướng dẫn
Ngƣời học tự mình chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng tƣơng ứng mà
hoàn toàn không có sự hƣớng dẫn của GV. Ngƣời học có thể tự học qua nhiều kênh
khác nhau nhƣ qua tài liệu,tìm hiểu thực tế, học kinh nghiệm của ngƣời khác…
Với hình thức này ngƣời học phải tự mình lựa chọn nội dung, phƣơng pháp,
cách thức học Đây là hình thức tự học ở mức cao, thƣờng gặp ở ngƣời trƣởng
thành. Tuy nhiên, hình thức tự học này gây ra rất nhiều khó khăn cho ngƣời học bởi
vì ngƣời tự học phải có rất nhiều kĩ năng nhƣ tìm tài liệu học, kĩ năng đọc, kĩ năng
quan sát, kĩ năng vận dụng, kĩ năng lập kế hoạch…Một trở ngại không lớn là ngƣời
học không thể tự kiểm tra đánh giá nên dễ gây chán nản và việc tự học dễ bị phá vỡ.


8
1.2.2.2. Tự học có hướng dẫn
Ngƣời học tự mình chiếm lĩnh tri thức và hình thành kĩ năng tƣơng ứng dƣới
sự hƣớng dẫn của GV nhƣng không trực tiếp gặp GV.
Ngày nay, sự phát triển vƣợt bậc của công nghệ thông tin và viễn thông tạo
rất nhiều điều kiện thuận lợi cho tự học có hƣớng dẫn nhƣng GV và HS không giáp
mặt. Ngƣời học có thể nhận đƣợc sự hƣớng dẫn của GV ở xa bằng tài liệu hoặc

bằng các phƣơng tiện thông tin khác.
1.2.2.3. Tự học có hướng dẫn trực tiếp
Ngƣời học tự mình chiếm lĩnh tri thức và hình thành kĩ năng tƣơng ứng dƣới
sự hƣớng dẫn trực tiếp của GV. Ngƣời học tự học theo sự hƣớng dẫn của tài liệu và
có sự giúp đỡ một phần của GV. Việc tự học có thể đƣợc tiến hành ngay tại lớp hoặc
về nhà. Hình thức tự học này rất phù hợp với HS phổ thông vì nó tƣơng đối phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi các em.
1.2.3. Vai trò của tự học
Tự học có vai trò to lớn trong giáo dục, giúp hình thành nhân cách cho
ngƣời học. Việc tự học, tự rèn luyện giúp cho họ có thói quen độc lập trong suy
nghĩ, độc lập trong giải quyết các khó khăn gặp phải. Từ đó, giúp ngƣời học tự tin
và thành công trong cuộc sống. Nhƣ vậy, có thể nói tự học có ý nghĩa quan trọng
đối với sự thành đạt của mỗi con ngƣời.
Tự học là con đƣờng tự khẳng định của mỗi ngƣời. Thật vậy, tự học thúc đẩy
ngƣời học lòng ham học, ham hiểu biết, khát khao vƣơn tới những đỉnh cao của
khoa học, sống có hoài bão có ƣớc mơ.
Tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lƣợng
tri thức rất lớn với quỹ thời gian ít ỏi, hạn hẹp ở nhà trƣờng. Tri thức của nhân loại
đƣợc tích luỹ từ đời này qua đời khác và hiện nay đang đƣợc nhân lên với tốc độ rất
nhanh, còn thời gian của nhà trƣờng thì có hạn. Chỉ có tự học mới có thể giúp giải
quyết đƣợc nghịch lí này.
Tự học với sự nỗ lực, tƣ duy sáng tạo là điều kiện thuận lợi cho ngƣời học
hiểu tri thức một cách sâu sắc, tìm ra bản chất của chân lí. Mặt khác, tự học cũng là
cách tốt nhất để kích thích hoạt động trí tuệ của ngƣời học. Bởi vì trong quá trình tự

9
học họ luôn gặp phải những vấn đề mới và phải tự mình đi tìm giải pháp để giải
quyết vấn đề.
Chỉ có tự học mới có thể giúp con ngƣời có thể “Học suốt đời”, không bị lạc
hậu so với sự phát triển chung của nhân loại. Tự học trang bị cho ngƣời học những

kiến thức mới nhất, khoa học nhất và cũng thu đƣợc những kinh nghiệm từ thực tiễn
hoạt động để đi tới thành công.
Theo Aditxterrec:“Chỉ có truyền thụ tài liệu của giáo viên mà thôi thì dù có
nghệ thuật đến đâu đi chăng nữa cũng không đảm bảo đƣợc việc lĩnh hội tri thức
của học sinh. Nắm vững kiến thức, thực sự lĩnh hội chân lí, cái đó học sinh phải tự
làm lấy bằng trí tuệ của bản thân ”. Nhƣ vậy, nếu thiếu đi sự nỗ lực tự học của
ngƣời học thì kết quả thu đƣợc cũng không thể cao dù điều kiện ngoại cảnh (Thầy
giỏi, tài liệu tốt) rất thuận tiện.
Tự học cũng có vai trò quan trọng với HS THPT, tự học giúp họ có thể thích
ứng tốt với các bậc học cao hơn. Quan trọng hơn là tạo điều kiện cho họ phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo. Qua đó, nâng cao chất lƣợng đào tạo trong nhà trƣờng.
1.2.4. Các kĩ năng tự học cần rèn luyện ở học sinh
Kĩ năng tự học là nhân tố quan trọng, quyết định sự thành công của quá trình
tự học. Có thể kể đến một số nhóm kĩ năng cơ bản nhƣ sau:
1.2.4.1. Kĩ năng kế hoạch hoá việc tự học
Biểu hiện đầu tiên của kĩ năng này là biết xây dựng kế hoạch học tập trong
tuần, trong tháng, trong năm…Khi xây dựng kế hoạch cần đảm bảo tính khả thi của
kế hoạch. Muốn vậy, kế hoạch phải đảm bảo cho thời gian tự học tƣơng xứng với
lƣợng kiến thức của môn học; Đảm bảo sự xen kẽ giữa các môn học khác nhau,
giữa các hình thức tự học khác nhau.
1.2.4.2. Kĩ năng đọc
Trong quá trình tự học, ngƣời học có thể phải đọc sách, đọc tài liệu hay đọc
giáo trình…Khi đọc cần phải xác định rõ mục đích đọc và lựa chọn cách đọc phù
hợp. Tập trung chú ý đọc sẽ không phải đọc lại nhiều lần. Khi đọc cần ghi chép và
biết cách “hỏi sách” bằng cách đặt các câu hỏi, rồi tìm câu trả lời từ sách. Cuối cùng
là hệ thống hoá những kiến thức thu đƣợc sau khi đọc.

10
1.2.4.3. Kĩ năng nghe giảng và ghi chép bài giảng
Để nghe giảng có hiệu quả HS cần đọc lƣớt nội dung bài học để định hình

kiến thức và đƣa ra những câu hỏi cho bài học. Khi nghe giảng, cần tập trung nghe,
phân tích nội dung nghe để tìm ra nội dung chính của bài học. Cần hỏi để hiểu rõ
vấn đề còn khúc mắc, không nên vội vã kết luận một vấn đề khi chƣa hiểu rõ về nó.
Ghi chép cũng là một việc quan trọng trong quá trình nghe giảng. Nên ghi
chép theo cấu trúc của bài học, đồng thời phân tích chọn lọc thông tin để ghi theo ý
của mình. Đối với những điểm chính của bài học cần ghi chép cẩn thận để làm tài
liệu học tập.
1.2.4.4. Kĩ năng ôn tập, luyện tập
Kĩ năng ôn tập là hoạt động tái nhận bài giảng nhƣ xem lại bài ghi, mối quan
hệ giữa các đoạn rời rạc, bổ sung bài ghi bằng những thông tin nghiên cứu đƣợc ở
các tài liệu khác, nhận diện cấu trúc từng phần và toàn bài. Việc tái hiện bài giảng
dựa vào những biểu tƣợng, khái niệm, phán đoán đƣợc ghi nhận từ bài giảng của
thầy, từ hoạt động tái nhận bài giảng, dựng lại bài giảng của thầy bằng ngôn ngữ
của chính mình, đó là những mối liên hệ lô gic có thể có cả kiến thức cũ và mới.
Kỹ năng luyện tập có tác dụng trong việc hình thành kỹ năng tƣơng ứng với
những tri thức đã học. Từ việc giải bài tập của thầy đến việc ngƣời học tự thiết kế
bài tập cho mình giải; từ bài tập củng cố đơn vị kiến thức đến bài tập hệ thống hóa
bài học, chƣơng học, cũng nhƣ những bài tập vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
1.3. Cơ sở lí luận của việc xây dựng tài liệu hƣớng dẫn tự học
1.3.1. Tác dụng của tài liệu hướng dẫn đối với người tự học
Tài liệu hƣớng dẫn tự học là tài liệu học tập chứa những thông tin hƣớng dẫn
ngƣời học tự học, tự nghiên cứu để chiếm lĩnh tri thức, qua đó hình thành kĩ năng kĩ
xảo. Tài liệu hƣớng dẫn có thể coi là “bảo bối” của ngƣời học trong quá trình tự học.
Mục tiêu ghi trong tài liệu giúp cho ngƣời học biết đƣợc cái đích mình cần
hƣớng tới và họ sẽ chủ động, tự tin hơn trong quá trình tự mình chiếm lĩnh tri thức.
Những hƣớng dẫn của tài liệu giúp ngƣời học tìm ra phƣơng pháp phù hợp, con
đƣờng phù hợp tiếp cận tri thức.

11
Sử dụng tài liệu hƣớng dẫn ngƣời học có thể tự kiểm tra đánh giá kết quả của

mình. Qua đó họ kịp thời khắc phục những sai lầm, thiếu sót và đồng thời tạo cho họ
tâm lí thoải mái, tự tin để tiếp tục tự học, tự nghiên cứu
1.3.2. Cơ sở của việc xây dựng tài liệu hướng dẫn tự học
1.3.2.1. Những định hướng để xây dựng tài liệu hướng dẫn tự học
Đảm bảo mục tiêu dạy học môn học. Mục tiêu dạy học ở THPT là cung cấp
cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản và rèn luyện cho họ những kĩ năng tƣơng
ứng. Mục tiêu này đƣợc thể hiện rõ trong tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng của từng
môn học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Do đó trong quá trình xây dựng tài
liệu hƣớng dẫn tự học cần bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng.
Đảm bảo tính khoa học, hiện đại. Nội dung đƣa vào tài liệu phải phản ánh đƣợc
những quan điểm khoa học hiện đại, tiếp cận đƣợc với những ứng dụng kĩ thuật có
tính cập nhật.
Đảm bảo tính khả thi. Điều kiện quan trọng nhất để đảm bảo tính khả thi là tính
vừa sức.Tài liệu hƣớng dẫn tự học cần đƣợc xây dựng phù hợp với khả năng tiếp thu
của HS và trình độ, năng lực dạy học của GV. Nội dung của tài liệu phù hợp với
phƣơng pháp dạy học của GV.
Đảm bảo tính phân hoá. Trong một lớp học, trình độ HS luôn luôn không đồng
đều. Do đó, nội dung của tài liệu hƣớng dẫn phải đƣợc xây dựng từ dễ đến khó, từ đơn
giản đến phức tạp sao cho có thể tạo ra sự hứng thú học tập với cả HS khá giỏi lẫn HS
trung bình, HS yếu.
Đảm bảo cho ngƣời học có thể tự kiểm tra đánh giá.
1.3.2.2. Qui trình xây dựng tài liệu hướng dẫn tự học
Xác định mục đích của việc xây dựng tài liệu đó là xây dựng một tài liệu
hƣớng dẫn HS tự học.
Xác định yêu cầu của tài liệu. Sau khi đƣợc xây dựng tài liệu phải chứa đầy đủ
các thông tin giúp HS có kĩ năng có phƣơng pháp tự học và có tự mình thể kiểm tra
đánh giá kiến thức cũng nhƣ kĩ năng sau khi học.
Xác định nội dung, cấu trúc của tài liệu. Nội dung tài liệu phải đảm bảo mục
tiêu giáo dục và có thể hình thành cho HS kĩ năng tự học


12
Thu thập thông tin để xây dựng tài liệu. Để xây dựng một tài liệu tốt đòi hỏi
phải thu thập đƣợc nhiều thông tin. Việc thu thập thông tin đòi hỏi phải có nhiều thời
gian và đƣợc tổ chức khoa học.
Tiến hành xây dựng tài liệu.
Thực nghiệm, chỉnh sửa và bổ sung.
1.4. Cơ sở của việc tổ chức hƣớng dẫn tự học
1.4.1. Đặc điểm hoạt động của tổ chức dạy học tự học
1.4.1.1. Hoạt động của giáo viên
Hoạt động tự học của HS có nhiều khâu, nhiều bƣớc, đƣợc tiến hành thông
qua các hoạt động học tập của chính bản thân họ. Đây là quá trình tự giác, tích cực,
tự lực chiếm lĩnh tri thức khoa học bằng hành động của chính mình hƣớng tới
những mục đích nhất định. Vì vậy, quá trình tổ chức dạy học phải làm cho hoạt
động học của HS chuyển từ trạng thái bị động sang chủ động. Các hoạt động chủ
yếu của GV trong dạy tự học là :
- Chuẩn bị tài liệu tự học cho HS, đồng thời hƣớng dẫn họ tìm tài liệu học
tập phù hợp.
- Hƣớng dẫn HS cách làm việc với tài liệu.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi của bài học và hƣớng dẫn HS hoạt động để họ
tự mình chiếm lĩnh tri thức mới.
- Theo dõi diễn biến lớp học, kịp thời khen ngợi để kích thích HS tự làm việc
cũng nhƣ điều chỉnh hoạt động học tập của HS theo đúng hƣớng.
- Kiểm tra hiệu quả học tập của HS thông qua các báo cáo cá nhân, các ý
kiến thảo luận hay các phiếu học tập.
- Kết nối các nội dung của bài học thành một chỉnh thể lôgic.
1.4.1.2. Hoạt động của học sinh
- Chuẩn bị các tài liệu tham khảo theo hƣớng dẫn của GV
- Tự đọc tài liệu để nắm đƣợc nội dung của bài học
- Làm việc cá nhân, làm việc nhóm, hoàn thành các phiếu học tập để tiếp cận
và chiếm lĩnh tri thức mới.

- Tự kiểm tra đánh giá kết quả .

13
1.4.2. Nguyên tắc tổ chức hướng dẫn học sinh tự học
Khi tổ chức hƣớng dẫn HS tự học, GV cần chú ý một số nguyên tắc sau:
- Làm cho HS thấy đƣợc vai trò của việc tự học. Tạo cho họ lòng tin tƣởng vào
sự thành công của việc tự học.
- Đảm bảo cho tất cả các HS đều có thể tham gia vào hoạt động học tập.
- Đảm bảo cho HS có thể tiếp thu kiến thức từ dễ đến khó. Các kĩ năng tự học
từng bƣớc đƣợc hình thành từ thấp lên cao.
- Đảm bảo có thể thu nhận thông tin phản hồi từ phía HS để GV kịp thời điều
chỉnh nhịp độ học tập của HS khi cần thiết.
1.4.3. Quy trình hướng dẫn học sinh tự học
- Giáo viên nghiên cứu nội dung kiến thức khoa học của chƣơng.
- Xây dựng sơ đồ cấu trúc nội dung của chƣơng, sơ đồ phát triển mạch kiến
thức của chƣơng.
- Xác định mục tiêu dạy học cả kiến thức, kỹ năng và cấp độ nhận thức.
- Xây dựng kế hoạch và tài liệu hƣớng dẫn học sinh tự học
* Về kế hoạch: Đối với từng bài học cụ thể, chúng ta căn cứ vào mục tiêu
kiến thức cần đạt đƣợc của bài mà đề ra kế hoạch.
Bảng 1.1. Kế hoạch hƣớng dẫn học sinh tự học
Nội dung kiến
thức
Câu số
Dự kiến thời gian học
sinh trả lời câu hỏi
Mục đích sử dụng câu hỏi
đưa ra trong học tập
Nội dung 1




Nội dung 2



Nội dung 3



Tài liệu hƣớng dẫn là các phiếu học tập và phiếu hƣớng dẫn HS tự học. Nội
dung đƣợc trình bày trên phiếu học tập đó là các câu hỏi định hƣớng HS hành động
để tự tìm ra kiến thức của bài học. Các câu hỏi này đƣợc sắp xếp theo nội dung kiến
thức trong bảng kế hoạch. Nội dung của phiếu hƣớng dẫn HS tự học là các hƣớng
dẫn cụ thể của GV giúp HS nhanh chóng hoàn thành yêu cầu đặt ra.

14
1.5. Thực tiễn về hoạt động tự học Vật lí của học sinh và việc hƣớng dẫn học
sinh tự học của giáo viên ở một số trƣờng trung học phổ thông
Để có cơ sở thực tiễn cho việc thực hiện đề tài, chúng tôi đã tìm hiểu thực tế
dạy và học ở một số trƣờng THPT tỉnh Yên Bái. Trong đó đặc biệt chú ý đến hoạt
động tự học Vật lí của HS và việc hƣớng dẫn tự học của GV .
Chúng tôi đã sử dụng các phiếu điều tra, kết hợp với phỏng vấn 28 GV và
456 HS ở một số trƣờng THPT; Tham gia dự một số giờ học, xem bài kiểm tra, vở
ghi chép, quan sát HS học tập và đã thu đƣợc một số kết quả cụ thể nhƣ sau:
1.5.1. Về tình hình học của học sinh
Đại đa số HS nhận thức rằng mục đích học tập là có kiến thức để thi đỗ đại học
tạo điều kiện để tìm đƣợc một việc làm sau này. Do đó, phần lớn thời gian ngoài
nhà trƣờng đƣợc HS dành cho việc đi học thêm. Các em có rất ít thời gian tự học.
Đối với việc tự học đa số HS cho rằng tự học là học thuộc bài vừa học, làm các

bài tập mà thầy cô giao cho. Vở ghi bài giảng, SGK, sách bài tập là tài liệu tự học
chủ yếu của các em; rất ít HS khai thác thông tin trên Internet, đọc sách báo, tài liệu
liên quan đến bài học.
Về kiến thức thu đƣợc từ việc tự học thì các em cho rằng nó tƣơng đƣơng với
kiến thức thu đƣợc trên lớp và ảnh hƣởng đến 50% kết quả học tập.
Về phƣơng pháp tự học của HS: Đa số HS cho rằng cách tự học tốt nhất là vừa
đọc vừa viết, giải các bài tập tƣơng ứng. Đọc sách cũng là một cách tự học mà các
em lựa chọn. Hình thức tự học đƣợc nhiều HS lựa chọn nhất là học theo nhóm từ 2
đến 3 bạn. Nhiều HS cho rằng thầy cô chƣa chú trọng hƣớng dẫn các em phƣơng
pháp tự học cũng nhƣ giới thiệu tài liệu tham khảo dẫn đến HS không có phƣơng
pháp tự học hiệu quả nên rất lúng túng khi tự học.
Về điều kiện tự học, đa số HS cho rằng gia đình đã tạo điều kiện tốt cho họ về
thời gian tự học, sách vở tài liệu liên quan.
Về cách kiểm tra đánh giá hiện nay, nhiều HS cho rằng chƣa khuyến khích
thúc đẩy đƣợc hoạt động tự học do đó thời gian cho hoạt động này bị chiếm hết bởi
thời gian đi học thêm.

15
Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều HS chƣa nhận thức đúng vai trò, ý nghĩa của tự
học, chƣa có quan niệm đúng đắn về trách nhiệm của bản thân mình với gia đình và
xã hội nên còn dành không nhiều thời gian và sức lực dành cho việc tự học.
1.5.2.Về tình hình dạy của giáo viên
Về phƣơng pháp dạy học, chủ yếu vẫn là thầy giảng trò nghe và ghi chép.
Trong mỗi giờ học GV cố gắng truyền đạt hết lƣợng kiến thức đã đƣợc quy định
trong chƣơng trình. Giảng giải cho HS hiểu rõ những kiến thức trọng tâm để họ có
thể vận dụng làm các bài tập trong SGK, sách bài tập. Các phƣơng pháp dạy học
hiện đại cũng đƣợc GV áp dụng nhƣng chƣa nhiều. Do đó, chƣa phát huy hết tính
tích cực, tự lực của HS trong dạy học.
Về phƣơng tiện dạy học, đa số GV cho rằng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của
bộ môn. Vì vậy các thí nghiệm Vật lí đƣợc tiến hành trên lớp chủ yếu là các thí

nghiệm biểu diễn, do GV thực hiện. Đa số HS chỉ tiến hành thí nghiệm trong các
giờ thực hành. Điều đó làm hiệu quả của dạy học bị giảm rất nhiều, đặc biệt không
phát huy đƣợc năng lực thực hành của HS.
Việc kiểm tra đánh giá rất ít đƣợc GV thực hiện cuối mỗi giờ học. Kiểm tra
đánh giá vẫn là đánh giá kết quả cuối cùng kiểm tra bài cũ hay kiểm tra định kì theo
phân phối chƣơng trình đã đƣợc soạn sẵn, chƣa chú ý đánh giá quá trình. Đa số HS
không đƣợc tham gia đánh giá kết quả của mình cũng nhƣ của bạn mà GV là ngƣời
làm công việc này.
Phần lớn GV cho rằng: tự học ở nhà là hoạt động bắt buộc và chủ yếu là của
HS, nhằm mục đích khắc sâu kiến thức bài học trên lớp và rèn luyện các kỹ năng
cần thiết. Các câu hỏi và bài tập trong SGK là những yêu cầu tối thiểu mà học sinh
phải thực hiện. Có 78% GV đƣợc hỏi cho rằng việc tự học của HS là đọc SGK cả
bài cũ và bài mới. Có 45,3% thầy cô quan niệm tự học là học thuộc bài cũ và vận
dụng giải các bài tập liên quan. Và 35,6% cho rằng tự học là đọc tài liệu tham khảo,
khai thác thông tin từ internet. Do vậy việc tự học của HS là học thuộc bài vừa học,
làm đủ bài tập đƣợc giao, đọc trƣớc bài mới và đọc thêm các tài liệu sách báo liên
quan, khai thác thông tin trên Internet.

16
Biện pháp tổ chức hoạt động tự học ở cho HS chủ yếu là: hƣớng dẫn HS tự
tóm tắt kiến thức, cách giải bài tập, tự nghiên cứu, thông báo kế hoạch bài học, dạy
học theo nhóm.
Kết luận chƣơng 1
Trên cơ sở phân tích các quan điểm dạy học hiện đại và nghiên cứu các cơ sở
lý luận về tự học. Trong chƣơng này chúng tôi đề cập đến một số luận điểm lí luận
nhƣ sau:
- Những quan điểm về dạy học và xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học
- Tự học và tài liệu hƣớng dẫn tự học
- Đặc điểm của hoạt động hƣớng dẫn HS tự học.
-Thực tiễn của hoạt động tự học và hƣớng dẫn HS tự học ở một số trƣờng

THPT tỉnh Yên Bái.
Tất cả những cơ sơ lý luận và thực tiễn trên sẽ giúp chúng tôi vận dụng để
xây dựng tài liệu và tổ chức hƣớng dẫn HS tự học trong dạy học chƣơng “Động lực
học chất điểm” Vật lí 10 nâng cao đƣợc trình bày ở chƣơng sau.
















17
CHƢƠNG 2
XÂY DỰNG TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƢỚNG DẪN HỌC SINH
TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT
ĐIỂM” VẬT LÍ 10 NÂNG CAO
2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chƣơng “Động lực học chất điểm”
2.1.1.Vị trí chương “Động lực học chất điểm” trong chương trình Vật lí phổ thông
Trong SGK Vật lí lớp 10 ban nâng cao, chƣơng “Động lực học chất điểm”
nằm sau chƣơng “Động học chất điểm”. Nếu nhƣ phần động học chất điểm nghiên
cứu sự khác nhau bề ngoài của các dạng chuyển động dựa vào gia tốc thì phần động

lực học xét đến nguyên nhân gây ra gia tốc. Với nhiệm vụ giải thích nguyên nhân
gây ra các loại chuyển động thì nội dung cơ bản của chƣơng này là các định luật
Niu-tơn và các lực cơ học.
2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “Động lực học chất điểm”
Lôgíc nội dung kiến thức có thể mô tả bằng sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.1. Cấu trúc nội dung chƣơng “Động lực học chất điểm
Động lực học chất điểm
Các định luật Niu-tơn
Các lực cơ học
Lực hấp dẫn
Định
luật
vạn
vật
hấp
dẫn
Trọng
lực
Lực đàn hồi
Lực ma sát
Định
luật
Húc
Lực
ma
sát
nghỉ
Lực
ma

sát
trƣợt
Lực
ma
sát
lăn
Phƣơng pháp động lực học
Chuyển
động
của
vật
bị ném
Hệ qui
chiếu
có gia
tốc.
Lực
quán
tính
Chuyển
động
của hệ
vật
Lực hƣớng tâm. Lực quán
tính li tâm. Hiện tƣợng
tăng giảm mất trọng lƣợng

18
Diễn giải sơ đồ:
Có thể thấy, cơ sở lí luận của cả chƣơng là 3 định luật Niu-tơn và 3 lực cơ

học (Lực hấp dẫn, lực đàn hồi và lực ma sát). Từ đó ta xây dựng đƣợc phƣơng pháp
động lực học và vận dụng để nghiên cứu một số hiện tƣợng Vật Lí quan trọng.
Nội dung chƣơng có thể chia thành hai nhóm kiến thức cơ bản: Ba định luật
Niu-tơn và các lực cơ học.
2.2. Nội dung khoa học một số kiến thức trong chƣơng “Động lực học chất điểm”
2.2.1. Định luật I Niu-tơn
Trong hệ quy chiếu quán tính, định luật Niu-tơn thứ nhất đƣợc phát biểu nhƣ
sau : Nếu tổng hợp lực tác dụng lên một vật bằng không thì khối tâm của nó tiếp tục
trạng thái chuyển động như cũ. Nhƣ vậy, một vật ban đầu nằm yên thì sẽ vẫn nằm
yên nếu nhƣ tổng hợp lực tác dụng lên nó bằng không và nếu vật đang chuyển động
sẽ chuyển vẫn chuyển động với vận tốc cũ, theo hƣớng cũ. Điều ngƣợc lại cũng xảy
ra: Nếu ta thấy một vật chuyển động với vận tốc không đổi theo một đƣờng thẳng
thì hợp lực tác dụng lên vật bằng 0.
Định luật I Niu-tơn không phải đƣợc nghiệm đúng trong mọi hệ qui chiếu.
Hãy xét hai hệ quy chiếu chuyển động tƣơng đối với nhau với một gia tốc nào đó.
Nếu một vật đứng yên trong hệ quy chiếu này thì chắc chắn sẽ chuyển động có gia
tốc đối với hệ quy chiếu kia. Định luật I Niu-tơn đƣợc nghiệm đúng trong hệ quy
chiếu quán tính. Ngƣời ta còn gọi định luật này là định luật quán tính.
Có vô số hệ quy chiếu quán tính. Chẳng hạn một hệ quy chiếu chuyển động
thẳng đều so với một hệ quy chiếu quán tính nào đó cũng là một hệ quy chiếu quán
tính. Thực nghiệm xác định đƣợc rằng hệ quy chiếu có tâm trùng với Mặt Trời và
các trục hƣớng về phía các ngôi sao đã đƣợc chọn một cách phù hợp là một hệ quy
chiếu quán tính. Nếu một hệ quy chiếu bất kì chuyển động thẳng đều so với hệ quy
chiếu trên thì sẽ là một hệ quy chiếu quán tính.
Trái Đất của chúng ta, ngoài chuyển động tự quay quanh trục của nó còn
chuyển động xung quanh Mặt Trời với quỹ đạo có dạng elip. Do đó hệ quy chiếu
gắn với Trái Đất sẽ chuyển động với một gia tốc nào đó đối với hệ quy chiếu gắn
với Mặt Trời. Vì vậy, hệ quy chiếu gắn với Trái Đất không là hệ quy chiếu quán

19

tính. Tuy nhiên, gia tốc của hệ quy chiếu gắn với Trái Đất đối với hệ quy chiếu gắn
với Mặt Trời là rất nhỏ. Trong một số trƣờng, hợp hệ quy chiếu gắn với mặt Đất vẫn
đƣợc xem là hệ quy chiếu quán tính.
2.2.2. Định luật II Niu-tơn
Định luật II Niu-Tơn đƣợc Niu-tơn phát hiện nhờ trực giác thiên tài của
mình, trên cơ sở khái quát hoá từ rất nhiều sự kiện quan sát đƣợc. Cách phát biểu
ban đầu của định luật I Niu-tơn là : “Tốc độ biến thiên động lƣợng của một vật tỉ lệ
với hợp lực tác dụng lên vật và có hƣớng của lực đó:
dp
F
dt



”. Nhƣ vậy, lực là
nguyên nhân làm biến đổi chuyển động chứ không gây ra chuyển động. Ngày nay,
cách phát biểu định luật II Niu-tơn thƣờng dùng là : “Chuyển động của một chất
điểm chịu tác dụng của các lực có tổng hợp
0F 

là một chuyển động có gia tốc.
Gia tốc của chất điểm tỉ lệ thuận với tổng hợp lực
F

và tỉ lệ nghịch với khối lƣợng
chất điểm ấy
F
aK
m




”.Trong hệ đơn vị SI hệ số tỉ lệ K=1 biểu thức định luật Niu-
tơn thứ hai có dạng:
F
a
m



. Trƣờng hợp riêng, khi
0F 

thì gia tốc
0a 

tức là vật
đứng yên hoặc chuyển động thẳng đều. Đó cũng là những khẳng định của định luật
I Niu-tơn. Điều đó dễ gây hiểu nhầm rằng định luật I Niu-tơn là hệ quả của định luật
Niu-tơn thứ hai. Thực tế là định luật I Niu tơn đƣợc trình bày độc lập với định luật
II Niu-tơn vì định luật này khẳng định sự tồn tại của hệ quy chiếu quán tính.
Định luật II Niu-tơn là một định luật phổ biến vì nó luôn đúng cho mọi sự
tƣơng tác, cho dù các tƣơng tác đó có bản chất khác nhau. Ngƣời ta dùng định luật
này để nghiên cứu chuyển động của viên đạn, của các vì sao, của phân tử, của các
chi tiết máy…Nhờ định luật II Niu-tơn có thể tính đƣợc gia tốc của chuyển động, do
đó giải đƣợc bài toán cơ bản về chuyển động của các vật.
2.2.3. Định luật III Niu-tơn
Nội dung định luật III Niu-tơn : “Khi chất điểm A tác dụng lên chất điểm B
một lực
F


thì chất điểm B cũng tác dụng lên chất điểm A một lực
'F

.
F


'F

tồn
tại đồng thời, cùng phƣơng, ngƣợc chiều và cùng độ lớn”. Biểu thức :
F

+
'F

= 0

×