1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
BÙI HOÀNG HÀ
XÂY DỰNG TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM”
VẬT LÝ LỚP 10 NÂNG CAO
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN VẬT LÝ)
Mã số: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Diệu Nga
HÀ NỘI - 2012
vi
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
i
Danh mục các chữ viết tắt
ii
Danh mục các bảng
iii
Danh mục các hình
v
Danh mục các sơ đồ, đồ thị
v
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC XÂY DỰNG TÀI LIỆU VÀ TỔ
CHỨC HƢỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC
HỌC CHẤT ĐIỂM” - VẬT LÍ LỚP 10 NÂNG CAO
5
1.1. Dạy học và xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
5
1.1.1. Những quan điểm về dạy học
5
1.1.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
5
1.2. Cơ sở lí luận của tự học
7
1.2.1. Khái niệm tự học
7
1.2.2. Các hình thức tự học
7
1.2.3. Vai trò của tự học
8
1.2.4. Các kĩ năng tự học cần rèn luyện ở học sinh
9
1.3. Cơ sở lí luận của việc xây dựng tài liệu hướng dẫn tự hoc
10
1.3.1. Tác dụng của tài liệu hướng dẫn đối với người tự học
10
1.3.2. Cơ sở của việc xây dựng tài liệu hướng dẫn tự học
11
1.4. Cơ sở của việc tổ chức hướng dẫn tự học
12
1.4.1. Đặc điểm hoạt động của tổ chức dạy học tự học
12
1.4.2. Nguyên tắc tổ chức hướng dẫn học sinh tự học
13
1.4.3. Quy trình hướng dẫn học sinh tự học
13
1.5. Thực tiễn về hoạt động tự học Vật lí của học sinh và việc hướng dẫn
học sinh tự học của giáo viên ở một số trường trung học phổ thông
14
1.5.1. Về tình hình học của học sinh
14
1.5.2. Về tình hình dạy của giáo viên
15
Kết luận chương 1.
16
Chƣơng 2. XÂY DỰNG TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƢỚNG DẪN
HỌC SINH TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC
HỌC CHẤT ĐIỂM ” VẬT LÍ LỚP 10 NÂNG CAO
17
2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương “ Động lực học chất điểm”
17
vii
2.1.1. Vị trí chương “ Động lực học chất điểm” trong chương trình Vật lí
phổ thông.
17
2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “ Động lực học chất điểm”
17
2.2. Nội dung khoa học một số kiến thức trong chương “ Động lực học chất
điểm”
18
2.2.1. Định luật I Niu-tơn
18
2.2.2. Định luật II Niu-tơn
19
2.2.3. Định luật III Niu-tơn
19
2.2.4. Lực và khối lượng
20
2.2.5. Các loại lực cơ học
21
2.3. Mục tiêu dạy học chương “ Động lực học chất điểm”
23
2.3.1. Nội dung về kiến thức chương “ Động lực học chất điểm” Vật lí lớp
10 nâng cao
23
2.3.2. Mục tiêu dạy học chương “ Động lực học chất điểm”
26
2.4. Soạn thảo kế hoạch và tài liệu hướng dẫn học sinh tự học
31
Kết luận chương 2
93
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
94
3.1. Mục đích thực nghiệm
95
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
95
3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm
95
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
95
3.5. Tiến trình thực nghiệm sư phạm
95
3.6. Kết quả thực nghiệm sư phạm
96
3.6.1. Cơ sở để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
96
3.6.2. Đánh giá định tính kết quả thực nghiệm sư phạm
96
3.6.3. Đánh giá định lượng kết quả thực nghiệm sư phạm
98
Kết luận chương 3
102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
104
1. Kết luận
104
2. Khuyến nghị
104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
105
PHỤ LỤC
107
1
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kĩ thuật và sự bùng nổ của công nghệ thông
tin thì kho tàng tri thức của nhân loại được tăng lên mạnh mẽ hàng ngày, thậm chí hàng giờ.
Một nhà trường, cho dù tốt đến mấy cũng không thể đáp ứng tất cả nhu cầu học tập của
người học. Bên cạnh đó, đất nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
hội nhập với các nền kinh tế phát triển trong khu vực và trên thế giới nên có những đòi hỏi
ngày càng cao về trình độ nhân lực. Yêu cầu của xã hội đặt ra với giáo dục là phải đổi mới,
nhất là đổi mới về phương pháp dạy học. Thay vì chỉ truyền thụ kiến thức giáo khoa sẵn có
cần chú trọng việc hướng dẫn người học phương pháp tự học, tự nghiên cứu.
Vấn đề này cũng được Đảng và nhà nước ta rất quan tâm. Nghị quyết Trung ương
4 khoá VII nêu rõ: “phải khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy
sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến, phương tiện hiện đại
vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh,
nhất là sinh viên đại học” . Và được thể chế hoá trong luật giáo dục. Điều 5, chương I,
Luật giáo dục ban hành năm 2005 có ghi: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực
tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”
Ở Việt Nam những tư tưởng dạy học hiện đại như là “Học để hành, hành để học”,
“Học tích cực, chủ động sáng tạo, tự học, tự rèn luyện”, “Biến quá trình giáo dục thành
quá trình tự giáo dục”…xuất hiện từ những năm 60 của thế kỉ 20. Tuy nhiên những tư
tưởng tiến bộ đó vẫn chưa thể thâm nhập vào thực tiễn giáo dục trong nhà trường. Hiện
nay, việc dạy học chủ yếu vẫn theo lối truyền thụ kiến thức một chiều, thầy giảng - trò
nghe và ghi chép. Nguyên nhân cơ bản làm cho các tư tưởng về dạy tự học chưa xâm
nhập được vào thực tế là do chưa được chuyển hoá thành các phương pháp, các kĩ thuật
dạy học hiện đại, đáp ứng được mục tiêu giáo dục trong thời đại mới.
Vật lí học là một môn khoa học xuất phát từ cuộc sống. Với đặc trưng của mình, Vật
lí học cho phép tích hợp được nhiều phương pháp dạy học tích cực, trong đó có cả phương
pháp dạy - tự học. Tuy nhiên, điều này cũng chưa thực sự được chú ý trong quá trình dạy học
Vật lí ở nhà trường phổ thông của chúng ta.
Từ những lí do như trên, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy và
học Vật lí ở trường phổ thông, đáp ứng yêu cầu đổi mới của GV và HS trong dạy và học
các kiến thức về Động lực học chất điểm, chúng tôi triển khai đề tài : “Xây dựng tài liệu
và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học chương “Động lực học chất điểm”
Vật lí lớp 10 nâng cao ”.
2
2. Lịch sử nghiên cứu
Cải tiến nội dung chương trình, cải tiến phương pháp dạy học là việc làm cần thiết
để nâng cao chất lượng dạy học. Hướng dẫn HS tự học, tự nghiên cứu là một trong những
giải pháp đưa ra nhằm cải tiến phương pháp dạy học. Ở Việt Nam, đề cập đến vấn đề này
có thể kể đến các công trình:
“Tuyển tập tác phẩm tự giáo dục tự học tự nghiên cứu”, tập 2. Nguyễn Cảnh Toàn
(2001).
“Quá trình dạy - tự học” Nguyễn Cảnh Toàn - Nguyễn Kỳ - Vũ Văn Tảo - Bùi
Tường (1997).
Về những nghiên cứu theo hướng tăng cường hoạt động tự học của học sinh trong
dạy học Vật lí có các công trình nghiên cứu sau :
Luận văn thạc sĩ “Thiết kế sách điện tử (ebook) chương “Dao động cơ ” chương
“Sóng cơ và sóng âm” (Chương trình Vật lí 12 Trung học phổ thông) theo hướng tăng
cường năng lực tự học của học sinh ” Lê Thị Phương Dung (2009).
Luận văn thạc sĩ “Bồi dưỡng năng lực tự học và liên hệ thực tế của học sinh trong
dạy học chương dòng điện xoay chiều” Nguyễn Thị Trà My (2009).
Luận văn thạc sĩ “Tổ chức dạy học phần “Các định luật bảo toàn ”Vật lí lớp 10
theo hướng tăng cường hoạt động tự học của học sinh ” Nguyễn Thị Thuý Nga (2010).
Nhìn chung, hiện nay tài liệu về hướng dẫn HS tự học rất ít, chủ yếu dừng lại ở
các bài báo, hay sáng kiến kinh nghiệm. Do đó, gây ra rất nhiều khó khăn trong dạy học
theo hướng tăng cường hoạt động tự học của HS.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học chương
“Động lực học chất điểm ” Vật lí lớp 10 nâng cao nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và
bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những luận điểm, phương pháp luận chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy
học.
Nghiên cứu tài liệu lí luận về phương pháp dạy học Vật lí và quá trình tự học.
Nghiên cứu chương trình Vật lí phổ thông, đặc biệt nghiên cứu sâu chương “
Động lực học chất điểm” trong chương trình Vật lí lớp 10 nâng cao.
Tìm hiểu thực tế dạy học Vật lí; thực tế dạy học chương “ Động lực học chất
điểm” và vấn đề tự học của HS ở một số trường THPT ở tỉnh Yên Bái.
Thiết kế các tài liệu hướng dẫn HS tự học đối với một số bài thuộc chương “Động
lực học chất điểm” trong chương trình Vật lí lớp 10 nâng cao.
3
Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường phổ theo các phương án đã soạn thảo;
Đánh giá tính khả thi của nó trong thực tế dạy học.
Dùng thống kê toán học để xử lí các số liệu thu được.
Tổng kết, đánh giá.
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động tổ chức hướng dẫn HS tự học trong dạy học Vật lí phổ thông.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học chương “Động lực học chất điểm” trong chương trình Vật lí lớp
10 nâng cao.
6. Phạm vi nghiên cứu:
Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học chương
“Động lực học chất điểm ” Vật lí lớp 10, với HS ở các trường THPT.
Mẫu khảo sát: Các lớp 10T3; 10T4 ban KHTN trường THPT Nguyễn Huệ - Thành
phố Yên Bái.
7. Vấn đề nghiên cứu
Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học chương
“Động lực học chất điểm ” Vật lí lớp 10 nâng cao như thế nào để phát huy tính tích cực,
tự lực và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của HS ?
8. Giả thuyết khoa học
Nếu soạn được tài liệu và tổ chức hướng dẫn HS tự học bám sát nội dung kiến thức
Vật lí và mục tiêu dạy học, đồng thời sử dụng một cách hợp lí các hình thức tổ chức hướng
dẫn HS tự học sẽ làm cho HS tự lực chiếm lĩnh kiến thức một cách hệ thống, sâu sắc và bền
vững góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết (phương pháp phân tích,
tổng hợp …)
Sử dụng nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn (phương pháp thực nghiệm
sư phạm, điều tra, chuyên gia, phỏng vấn).
Sử dụng phương pháp Toán học trong nghiên cứu khoa học giáo dục.
10. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận trong việc hướng dẫn HS tự học trong dạy học
Vật lí ở trường phổ thông đáp ứng mục tiêu giáo dục trong thời kì mới.
Các tài liệu hướng dẫn tự học khi được hoàn thiện sẽ có thể được áp dụng nhằm
đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy học.
4
11. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về việc xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh
tự học chương “Động lực học chất điểm ” Vật lí lớp 10 nâng cao
Chương 2: Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học chương “Động
lực học chất điểm ” Vật lí lớp 10 nâng cao
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC XÂY DỰNG TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƢỚNG
DẪN HỌC SINH TỰ HỌC CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” - VẬT
LÍ LỚP 10 NÂNG CAO
1.1. Dạy học và xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học
1.1.1. Những quan điểm về dạy học
1.1.1.1 Dạy học theo quan điểm truyền thống
Theo quan điểm truyền thống, dạy học là hoạt động truyền đạt kiến thức ở trên lớp
của GV. Giáo viên là trung tâm quyết định chất lượng của quá trình dạy học. Nội dung
dạy học mang tính áp đặt, bắt buộc, được qui định trong những chương trình khép kín.
1.1.1.2. Dạy học theo quan điểm hiện đại
Theo quan điểm hiện đại, dạy học là quá trình hoạt động của GV và HS. Trong đó
GV đóng vai trò chủ đạo tổ chức hướng dẫn và điều khiển hoạt động của HS. HS chủ động
nhận thức lại nền văn minh nhân loại và rèn luyện hình thành kĩ năng hoạt động, tạo lập thái
độ sống tốt đẹp. Giờ học là sự phối hợp hoạt động của GV và HS từ lập kế hoạch đến thực
hiện cũng như kiểm tra đánh giá.
1.1.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
1.1.2.1. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học
- Khắc phục lối truyền thụ một chiều.
- Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học.
- Áp dụng các phương pháp tiên tiến, hiện đại vào quá trình dạy học.
- Rèn luyện khả năng tự học, tự nghiên cứu cho HS, sinh viên.
1.1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực là những phương pháp dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Một số đặc trưng của các phương
pháp dạy học tích cực đó là : Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS;
Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học…
1.2. Cơ sở lí luận của tự học
1.2.1. Khái niệm tự học
Theo từ điển Giáo dục học “…tự học là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri
thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành…”
Theo GS.TS Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng
các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,…) và có khi cả cơ bắp (khi phải
sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh
quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó ngại khổ,
kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biết biến khó khăn thành thuận
6
lợi,…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở
hữu của mình”. [10, tr. 60-61]
Theo GS – TSKH Thái Duy Tuyên: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến
thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan
sát, so sánh, phân tích, tổng hợp ) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh
tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân
loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học”.[16, tr. 56]
1.2.2. Các hình thức tự học
1.2.2.1. Tự học không có hướng dẫn
1.2.2.2. Tự học có hướng dẫn
Người học tự mình chiếm lĩnh tri thức và hình thành kĩ năng tương ứng dưới sự
hướng dẫn của GV nhưng không trực tiếp gặp GV.
1.2.2.3. Tự học có hướng dẫn trực tiếp
Người học tự mình chiếm lĩnh tri thức và hình thành kĩ năng tương ứng dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của GV.
1.2.3. Vai trò của tự học
Tự học có vai trò to lớn trong giáo dục, giúp hình thành nhân cách cho người học.
Tự học là con đường tự khẳng định của mỗi người.
Tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng tri
thức rất lớn với quỹ thời gian ít ỏi, hạn hẹp ở nhà trường.
Chỉ có tự học mới có thể giúp con người có thể “Học suốt đời”, không bị lạc hậu
so với sự phát triển chung của nhân loại. Tự học trang bị cho người học những kiến thức
mới nhất, khoa học nhất và cũng thu được những kinh nghiệm từ thực tiễn hoạt động để
đi tới thành công.
Tự học cũng có vai trò quan trọng với HS THPT, tự học giúp họ có thể thích ứng tốt
với các bậc học cao hơn. Và quan trọng hơn là tạo điều kiện cho họ phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo. Qua đó, nâng cao chất lượng đào tạo trong các nhà trường.
1.2.4. Các kĩ năng tự học cần rèn luyện ở học sinh
1.2.4.1. Kĩ năng kế hoạch hoá việc tự học
1.2.4.2. Kĩ năng đọc
1.2.4.3. Kĩ năng nghe giảng và ghi chép bài giảng
1.2.4.4. Kĩ năng ôn tập, luyện tập
1.3. Cơ sở lí luận của việc xây dựng tài liệu hƣớng dẫn tự học
1.3.1. Tác dụng của tài liệu hướng dẫn đối với người tự học
Tài liệu hướng dẫn tự học là tài liệu học tập chứa những thông tin hướng dẫn người
học tự học, tự nghiên cứu để chiếm lĩnh tri thức, qua đó hình thành kĩ năng kĩ xảo.
7
Thực vậy, mục tiêu ghi trong tài liệu giúp cho người học biết được cái đích mình cần
hướng tới là gì và họ sẽ chủ động, tự tin hơn trong quá trình tự mình chiếm lĩnh tri thức.
Những hướng dẫn của tài liệu giúp người học tìm ra phương pháp phù hợp, con
đường phù hợp tiếp cận tri thức. Sử dụng tài liệu hướng dẫn người học có thể tự kiểm tra
đánh giá kết quả của mình. Qua đó họ kịp thời khắc phục những sai lầm, thiếu sót và đồng
thời tạo cho họ tâm lí thoải mái, tự tin để tiếp tục tự học, tự nghiên cứu
1.3.2. Cơ sở của việc xây dựng tài liệu hướng dẫn tự học
1.3.2.1. Những định hướng để xây dựng tài liệu hướng dẫn tự học
Đảm bảo mục tiêu dạy học môn học.
Đảm bảo tính khoa học, hiện đại. Nội dung đưa vào tài liệu phải phản ánh được
những quan điểm khoa học hiện đại, tiếp cận được với những ứng dụng kĩ thuật có tính cập
nhật.
Đảm bảo tính khả thi.
Đảm bảo tính phân hoá.
Đảm bảo cho người học có thể tự kiểm tra đánh giá.
1.3.2.2. Qui trình xây dựng tài liệu hướng dẫn tự học
Xác định mục đích là xây dựng một tài liệu hướng dẫn HS tự học.
Xác định yêu cầu của tài liệu.
Xác định nội dung, cấu trúc của tài liệu.
Thu thập thông tin để xây dựng tài liệu.
Tiến hành xây dựng tài liệu.
Thực nghiệm, chỉnh sửa và bổ sung.
1.4. Cơ sở của việc tổ chức hƣớng dẫn tự học
1.4.1. Đặc điểm của hoạt động tổ chức dạy học tự học
1.4.1.1. Hoạt động của giáo viên
- Chuẩn bị tài liệu tự học cho HS, đồng thời hướng dẫn họ tìm tài liệu học tập phù
hợp.
- Hướng dẫn HS cách làm việc với tài liệu.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi của bài học và hướng dẫn HS hoạt động để họ tự
mình chiếm lĩnh tri thức mới.
- Theo dõi diễn biến lớp học, kịp thời khen ngợi để kích thích HS tự làm việc cũng
như điều chỉnh hoạt động học tập của HS theo đúng hướng.
- Kiểm tra hiệu quả học tập của HS thông qua các báo cáo cá nhân, các ý kiến thảo
luận hay các phiếu học tập.
- Kết nối các nội dung của bài học thành một chỉnh thể lôgic.
1.4.1.2. Hoạt động của học sinh
8
- Chuẩn bị các tài liệu tham khảo theo hướng dẫn của GV
- Tự đọc tài liệu để nắm được nội dung của bài học
- Làm việc cá nhân, làm việc nhóm, hoàn thành các phiếu học tập để tiếp cận và
chiếm lĩnh tri thức mới.
- Tự kiểm tra đánh giá kết quả
1.4.2. Nguyên tắc tổ chức hướng dẫn học sinh tự học
- Làm cho HS thấy được vai trò của việc tự học. Tạo cho họ lòng tin vào sự thành
công của việc tự học.
- Đảm bảo cho tất cả HS đều có thể tham gia vào các hoạt động học tập.
- Đảm bảo cho HS có thể tiếp thu kiến thức từ dễ đến khó. Các kĩ năng tự học từng
bước được hình thành từ thấp lên cao.
- Đảm bảo có thể thu nhận thông tin phản hồi từ phía HS để GV kịp thời điều chỉnh
nhịp độ học tập của HS khi cần thiết.
1.4.2. Nguyên tắc tổ chức hướng dẫn học sinh tự học
1.4.3. Quy trình hướng dẫn học sinh tự học
- Giáo viên nghiên cứu nội dung kiến thức khoa học của chương.
- Xây dựng sơ đồ cấu trúc nội dung của chương, sơ đồ phát triển mạch kiến thức
của chương.
- Xác định mục tiêu dạy học cả kiến thức, kỹ năng và cấp độ nhận thức.
- Xây dựng kế hoạch và tài liệu hướng dẫn HS tự học ở nhà và trên lớp.
* Về kế hoạch : Đối với từng bài học cụ thể, chúng ta căn cứ vào mục tiêu kiến
thức cần đạt được của bài mà đề ra kế hoạch.
Nội dung kiến
thức
Câu số
Dự kiến thời gian học sinh
trả lời câu hỏi
Mục đích sử dụng
câu hỏi đưa ra trong
học tập
Nội dung 1
Nội dung 2
Nội dung 3
Tài liệu hướng dẫn là các phiếu học tập và phiếu hướng dẫn HS tự học. Nội dung được
trình bày trên phiếu học tập đó là các câu hỏi định hướng HS hành động để tự tìm ra kiến
thức của bài học. Các câu hỏi này được sắp xếp theo nội dung kiến thức trong bảng kế
hoạch. Nội dung của phiếu hướng dẫn HS tự học là các hướng dẫn cụ thể của GV giúp HS
nhanh chóng hoàn thành yêu cầu đặt ra.
1.5. Thực tiễn về hoạt động tự học Vật lý của học sinh và việc hƣớng dẫn học sinh
tự học của giáo viên ở một số trƣờng trung học phổ thông.
1.5.1. Về tình hình học của học sinh
9
1.5.2. Về tình hình dạy của giáo viên
Kết luận chƣơng 1
10
CHƢƠNG 2
XÂY DỰNG TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƢỚNG DẪN HỌC SINH
TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG “ ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM ” VẬT
LÍ 10 NÂNG CAO
2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chƣơng “Động lực học chất điểm”
2.1.1. Vị trí chương “Động lực học chất điểm”
2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “Động lực học chất điểm”
Lôgíc nội dung kiến thức có thể mô tả bằng sơ đồ sau:
2.2. Nội dung khoa học một số kiến thức trong chƣơng “ Động lực học chất điểm ”
2.2.1. Định luật I Niu-tơn
2.2.2. Định luật II Niu-tơn
2.2.3. Định luật III Niu-tơn
2.2.4. Lực và khối lượng
2.2.5. Các loại lực cơ học
2.3. Mục tiêu dạy học chƣơng “ Động lực học chất điểm ”
2.3.1. Nội dung về kiến thức chương “ Động lực học chất điểm ” Vật lí 10 nâng cao
2.3.1.1. Lực. Tổng hợp và phân tích lực
2.3.1.2. Định luật I Niu-tơn
2.3.1.3. Định luật II Niu-tơn
2.3.1.4. Định luật III Niu-tơn
2.3.1.5. Lực hấp dẫn
Động lực học chất điểm
Các định luật Niu-tơn
Các lực cơ học
Lực hấp dẫn
Định
luật
vạn
vật
hấp
dẫn
Trọng
lực
Lực đàn hồi
Lực ma sát
Định
luật
Húc
Lực
ma
sát
nghỉ
Lực
ma
sát
trượt
Lực
ma
sát
lăn
Phương pháp động lực học
Chuyển
động
của
vật
bị ném
Hệ qui
chiếu
có gia
tốc.
Lực
quán
tính
Chuyển
động
của hệ
vật
Lực hướng tâm. Lực quán tính li tâm.
Hiện tượng tăng giảm mất trọng lượng
11
2.3.1.6. Lực đàn hồi
2.3.1.7. Lực ma sát
2.3.1.8. Hệ quy chiếu có gia tốc. Lực quán tính
2.3.1.9. Lực hướng tâm. Lực quán tính li tâm
2.3.2. Mục tiêu dạy học chương “Động lực học chất điểm”
2.3.2.1. Mục tiêu về kiến thức
2.3.2.2. Mục tiêu về kỹ năng
2.3.2.3. Mục tiêu về thái độ
2.4. Soạn thảo kế hoạch và tài liệu hƣớng dẫn học sinh tự học
Căn cứ vào nội dung kiến thức và mục tiêu cần đạt được chúng tôi xây dựng tài
liệu và tổ chức hướng dẫn HS tự học đối với 6 nội dung kiến thức: 1. Lực. Tổng
hợp và phân tích lực.
2. Các định luật I Niu-tơn.
3. Lực hấp dẫn.
4. Lực đàn hồi.
5. Lực ma sát.
6. Hệ quy chiếu quán tính. Lực quán tính.
Các nội dung trên tương đương với 9 tiết học. Ở mỗi tiết học chúng tôi trình bày
các vấn đề như sau:
1. Mục tiêu dạy học
1.1. Mục tiêu về kiến thức
1.2. Mục tiêu về kỹ năng
1.3.Tình cảm thái độ
2. Chuẩn bị
2.1. Giáo viên
2.2. Học sinh
3. Kế hoạch và tài liệu hƣớng dẫn học sinh tự học ở nhà
3.1. Kế hoạch
Nội dung
kiến
thức
Câu
số
Dự kiến
thời gian
trả lời
Mục đích sử dụng câu hỏi đưa ra
trong dạy học
Nội dung 1
Nội dung 2
Nội dung 3
3.2. Nội dung học sinh tự học ở nhà
12
Sử dụng 1 phiếu học tập
3.3. Hướng dẫn học sinh tự học theo phiếu học tập ở nhà
Sử dụng 1 phiếu hướng dẫn với đáp án cho GV
4. Kế hoạch và tài liệu hƣớng dẫn học sinh tự học trên lớp
4.1.Kế hoạch
- Lập 01 bảng kế hoạch với nội dung hoạt động, Dự kiến thời gian hoạt động;
Nhiệm vụ của GV và nhiệm vụ của HS
Nội dung
hoạt động
Dự kiến
thời gian
Nhiệm vụ
của giáo viên
Nhiệm vụ của
học sinh
4.2. Nội dung tự học trên lớp
Sử dụng 01 phiếu học tập trên lớp, 01 phiếu hướng dẫn với các nhiệm vụ cụ thể
được ghi trên phiếu và 01 bài kiểm tra cuối tiết học.
Dưới đây chúng tôi xin trình bày một ví dụ cụ thể:
Định luật III Niu-tơn
1.Mục tiêu dạy học
1.1. Kiến thức
- Phát biểu và viết được biểu thức định luật III Niu-tơn .
- Nêu được các đặc điểm của phản lực và lực tác dụng.
- Phân biệt được cặp lực cân bằng và cặp lực trực đối.
- Lấy ví dụ chứng minh rằng tác dụng cơ bao giờ cũng diễn ra theo hai chiều
và lực tương tác giữa hai vật là hai lực trực đối.
1.2. Kỹ năng
- Vận dụng được các định luật I, II, III Niu-tơn để giải được các bài toán đối với
chất điểm và hệ chất điểm.
- Biểu diễn được các vectơ lực và phản lực trong một số ví dụ cụ thể.
-Vận dụng các kiến thức của các định luật đã học để tìm ra các ví
dụ ứng dụng trong thực tế cho thấy vai trò của cặp lực, phản lực; Giải thích được các hiện
tượng đó và đưa ra cách khắc phục nếu hiện tượng gây ra tác dụng không tốt đối với con
người.
1.3. Tình cảm thái độ
- Học sinh hứng thú, say mê tìm kiếm kiến thức thông qua hoạt động tự học và
thảo luận với các bạn trong nhóm.
- Phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh trong học tập.
13
2. Chuẩn bị
2.1. Giáo viên
- Các phiếu học tập số 7, 8 và phiếu hướng dẫn học sinh tự học.
- Bài kiểm tra số 4.
2.2. Học sinh
- Ôn lại khái niệm và các đặc trưng của lực.
- Trả lời các câu hỏi ở phiếu học tập số 7.
3. Kế hoạch và tài liệu hƣớng dẫn tự học ở nhà
3.1. Kế hoạch
Nội dung kiến
thức
Câu
số
Dự kiến
thời gian
Mục đích sử dụng câu hỏi đưa ra trong dạy
học
1. Đặc điểm của
tƣơng tác giữa hai
vật trong tự nhiên
1
3 phút
- Nhận ra sự tồn tại đồng thời của 2 lực trong
tương tác giữa hai vật.
2
3 phút
3
3 phút
- Nêu được tác dụng tương hỗ giữa hai vật
4
3 phút
2. Định luật III
Niu-tơn
5
5 phút
- Dự đoán được mối quan hệ giữa các lực
trong tương tác giữa hai vật.
6
5 phút
- Đưa ra được thí nghiệm kiểm chứng dự
đoán được mối quan hệ giữa các lực trong
tương tác giữa hai vật.
3.2. Nội dung học sinh tự học ở nhà
Phiếu học tập số 7
Câu 1. Xem ví dụ 1, mục 1 trang 71 SGK Vật lí lớp 10 nâng cao. Nhận xét về chuyển
động của An và Bình sau khi An đẩy vào lưng Bình ? Lực nào đã gây ra chuyển động của
mỗi bạn ?
TL…………………………………………………………………………………… Câu
2. Xem ví dụ 2, mục 1 trang 71 SGK Vật lí lớp 10 nâng cao . Lực nào đã làm sắt tiến lại
gần nam châm và lực nào làm nam châm tiến lại gần sắt?
TL…………………………………………………………………………………….Câu
3. Nhận xét về thời điểm xuất hiện và biến mất của hai lực trong các hiện tượng được
miêu tả ở trên?
TL…………………………………………………………………………….
Câu 4. Có thể rút ra kết luận gì về tương tác giữa các vật trong tự nhiên? Vẽ sơ đồ biểu
diễn mối quan hệ đó?
14
TL……………………………………………………………………………………
Câu 5.Biểu diễn các lực tương tác ở hai ví dụ trên? Dự đoán về quan hệ của chúng?
TL……………………………………………………………………………………
Câu 6. Hãy đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra các dự đoán ở trên ?
TL………………………………………………………………………
3.3 .Hướng dẫn học sinh tự học theo phiếu học tập số 7
(Phần chữ in nghiêng là đáp án, không ghi vào phiếu hướng dẫn học sinh tự học chúng
tôi viết vào luận văn để giáo viên tham khảo)
Câu 1: Xem ví dụ 1, mục 1 trang 71 SGK Vật lí lớp 10 nâng cao .
“Sau khi An đẩy, Bình chuyển động tiến về phía trước do lực của An tác dụng lên Bình.
Bình bị lùi về phía sau do chịu tác dụng một lực từ Bình”.
Câu 2: Xem ví dụ 2,mục 1 trang 71 SGK Vật lí lớp 10 nâng cao .
“Lực hút của nam châm đã làm sắt tiến lại gần nam châm và lực hút của sắt đã làm nam
châm tiến lại gần sắt”.
Câu 3. Xem ví dụ 1 và 2,mục 1 trang 71 SGK Vật lí lớp 10 nâng cao .
“ Trong các hiện tượng miêu tả ở trên các lực xuất hiện và biến mất đồng thời”.
Câu 4. Rút ra kết luận từ hai thí dụ trên.
“Tác dụng giữa các vật mang tính hai chiều. Đó là sự tương tác giữa các vật”
Câu 5. Đọc mục 2 trang 68 bài 15 SGK Vật lí lớp 10 nâng cao.
“- An tác dụng lên Bình lực
AB
F
. Bình tác dụng trở lại An lực
BA
F
.
- Nam châm hút sắt lực
1,2
F
. Sắt hút nam châm lực
2,1
F
- Lực tương tác giữa hai vật có cùng phương, ngược chiều, cùng độ lớn”
Câu 6. Đọc phần a, mục 2 trang 72 SGK Vật lí 10 nâng cao.
“- Phương án 1: Dùng hai lực kế móc vào nhau và kéo về hai phía ta có tương tác giữa
hai lực kế. Độ lớn của lực tương tác được đọc trên mỗi lực kế
- Phương án 2: Dùng hai lực kế móc vào nhau và cho chúng chuyển động rơi tự do như
hình 16.3b trang 72 SGK Vật lí 10 nâng cao ”
1
2
12
F
21
F
BA
F
AB
F
15
4. Kế hoạch và tài liệu hướng dẫn học sinh tự học trên lớp
4.1. Kế hoạch
Nội dung
hoạt động
Dự
kiến
thời
gian
Nhiệm vụ
của giáo viên
Nhiệm vụ của
học sinh
1. Học sinh thảo
luận theo nhóm
các nhiệm vụ
đƣợc giao trên
phiếu học tập số 8.
10
phút
- Phát phiếu học tập số 8,
chia nhóm cho HS thảo
luận.
- Quan sát các HS làm việc
và giúp đỡ các nhóm khi
cần thiết.
- Thảo luận theo nhóm.
- Thực hiện theo các nhiệm
vụ được giao ở phiếu số 8
và điền các câu trả lời vào
các phiếu học tập.
2.Thảo luận chung
toàn lớp dƣới sự
hƣớng dẫn của
giáo viên.
15
phút
- GV chọn một vài bài của
các nhóm dán lên bảng và
chữa, chính xác hóa kiến
thức và đưa ra các nhận xét
cần thiết đối với từng câu.
-Thảo luận chung.
- Ghi chép và chữa câu trả
lời đúng vào các phiếu học
tập của mình.
-Ghi tóm tắt các kết luận
vào bảng tóm tắt kiến thức.
3.Thiết kế các thí
nghiệm để kiểm
tra dự đoán mối
quan hệ giữa hai
lực trong tƣơng
tác.
15
phút
- Yêu cầu các nhóm đưa ra
những thí nghiệm mà nhóm
đã chuẩn bị.
- Đề nghị nhóm 1 và 2 lên
tiến hành thí nghiệm theo
phương án 1. Nhóm 5, 6 lên
tiến hành thí nghiệm theo
phương án 2.
- Hướng dẫn thảo luận thí
nghiệm
- Yêu cầu các nhóm còn lại
đưa ra dự đoán kết luận.
-Chính xác hoá kiến thức.
- Các nhóm nhận nhiệm vụ
và làm việc theo nhóm.
- Cử đại diện nhóm lên
trình bày .
- Thảo luận kết quả thí
nghiệm mà các nhóm đã
trình bày.
- Yêu cầu các nhóm nhận
xét kết quả thí nghiệm
- Ghi nhận kết quả.
- Ghi tóm tắt các kết luận
vào bảng tóm tắt kiến thức.
4. Kiểm tra kết
quả tự học.
5
phút
-Phát bài kiểm tra cho HS.
-Phát phiếu học tập số 9 .
- Làm bài kiểm tra.
4.2. Nội dung tự học trên lớp
Phiếu học tập số 8
Nhiệm vụ 1: Thảo luận theo nhóm trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 5 ở phiếu học tập
số 7 để tìm ra câu trả lời đúng nhất.
Nhiệm vụ 2: Các nhóm trình bày thí nghiệm kiểm tra dự đoán về mối quan hệ giữa hai
lực trong tương tác. Sau đó trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1. Biểu diễn các lực tương tác trong mỗi trường hợp ?
TL………………………………………………………………………
16
Câu 2. Kết luận về mối quan hệ giữa hai lực trong tương tác?
TL………………………………………………………………………
Câu 3. Đặc điểm của cặp lực tác dụng và phản lực?
TL………………………………………………………………………
Nhiệm vụ 3: Ghi tóm tắt nội dung chính của bài học vào bảng sau.
Định luật III Niu-tơn
1. Đặc điểm tác dụng giữa các vật trong tự
nhiên.
………………………………….
.
2. Định luật III Niu-tơn
………………………………….
.
3. Lực và phản lực.
………………………………….
.
Nhiệm vụ 4. Các nhóm làm các bài tập 1, 2 và 3 trong mục 4, trang 73 SGK.
TL:…………………………………………………………………………
Hƣớng dẫn học sinh tự học theo phiếu học tập số 8
- Lớp chia thành 11 nhóm, mỗi nhóm 4 em theo chỗ ngồi.
- Các nhóm thảo luận các câu hỏi và nhiệm vụ trong phiếu học tập số số 8 trong
thời gian 15 phút để tìm câu trả lời đúng nhất.
Nhiệm vụ 1.
- Đại diện nhóm trình bày nội dung các câu hỏi từ 1 đến 5 ở phiếu học tập số 7.
HS nghe thảo luận và chữa câu trả lời đúng vào phiếu trả lời của mình.
Nhiệm vụ 2:
- Các nhóm trình bày thí nghiệm kiểm tra dự đoán về mối quan hệ giữa hai lực
trong tương tác.
- GV hỗ trợ các nhóm làm thí nghiệm để làm sáng tỏ các vấn đề mà HS đã dự
đoán và khẳng định .
- Từ những kết quả thí nghiệm các nhóm hoàn thành các câu 1, 2, 3.
Câu 1. Biểu diễn các lực tương tác trong mỗi trường hợp.
Câu 2. Sử dụng hình vẽ.
A
B
AB
F
BA
F
17
“Hai lực trong tương tác giữa hai vật là những lực cùng phương, ngược chiều, cùng độ
lớn”.
Câu 3. Rút ra kết luận từ câu 1 và câu 2.
“ Lực và phản lực là hai lực trực đối, nhưng không cân bằng nhau, chúng tác dụng vào
hai vật khác nhau. Lực tác dụng thuộc loại gì thì phản lực cũng thuộc loại đó”.
Nhiệm vụ 3: Thảo luận nhóm điền vào các ô ở bảng .
Định luật III Niu-tơn
1. Đặc điểm tác dụng
giữa các vật trong tự
nhiên
Tác dụng giữa các vật trong tự nhiên luôn xảy ra theo hai
chiều. Đó là tác dụng tương hỗ hay tương tác
2. Định luật III Niu-tơn
Khi vật A tác dụng lên vật B một lực, thì vật B cũng tác
dụng trở lại vật A một lực. Hai lực này là hai lực trực đối.
AB BA
F = F
rr
3.Lực và phản lực.
- Trong hai lực
AB
F
r
và
BA
F
r
, ta gọi một lực là lực tác dụng,
lực kia là phản lực. Đặc điểm của chúng là :Lực và phản
lực là hai lực trực đối, nhưng không cân bằng nhau, vì
chúng tác dụng vào hai vật khác nhau. Lực tác dụng thuộc
loại gì thì phản lực cũng thuộc loại đó.
Nhiệm vụ 4: HS làm việc theo nhóm và đại diện các nhóm báo cáo kết quả.
Câu 1: Vận dụng định luật II và định luật III Niu-tơn để xét mối quan hệ giữa lực tác
dụng lên các vật, gia tốc của các vật, khối lượng của các vật.
“Theo định luật II Niu-tơn ta có :
F ma
và
' ' 'F m a
.
F
và
'F
là hai lực trực đối nên
F
=
'F
. Vì khối lượng của quả bóng rất nhỏ hơn khối lượng bức tường
'mm
nên gia
tốc của bức tường
'aa
. Do đó quả bóng bị bật trở lại còn bức tường thì không. Hiện
tượng này hoàn toàn phù hợp với các định luật II và III Niu-tơn”.
Câu 2: Biểu diễn lực tác dụng của hai bạn lên sợi dây trong mỗi trường hợp. So sánh lực
tác dụng vào sợi dây trong mỗi trường hợp.
“- Trường hợp 1: Hai đầu dây chịu tác dụng của hai lực cân bằng nhau
1
F
và
2
F
.Lực
căng dây khi đó bằng F.
- Trường hợp 2: Hai bạn cầm chung vào một đầu dây mà kéo, thì hai người đã tác
18
dụng lên đầu dây lực 2F. Lực này được truyền tới cây. Theo định luật III Niu-tơn cây
cũng tác dụng trở lại cây một phản lực có độ lớn 2F. Vật hai phía của sợi dây bị kéo về
hai phía với lực lớn gấp đôi trường hợp 1. Do vậy mà dây bị đứt. ”
Câu 3. Biểu diễn các lực lên vật và bàn. Nhận xét về trạng thái của vật.
“- Trái đất hút vật một lực
P
. Vật ép lên mặt
bàn lực
'P
. Theo định luật III Niu-tơn bàn tác
dụng trở lại vật phản lực
N
và
'PN
.
Bàn đứng yên dưới tác dụng của hai lực
P
và
N
nên
PN
. Suy ra P = P’.
-
P
và
N
là hai lực trực đối cân bằng (tác dụng vào cùng một vật)
-
'P
và
N
là hai lực trực đối không cân bằng (tác dụng vào hai vật khác nhau)”
Kết luận chƣơng 2
'P
N
P
2
2F
1
2F
(2)
2
F
1
F
(1)
19
CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Trên cơ sở tài liệu đã thiết kế ở chương 2. Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư
phạm (TNSP) ở trường THPT nhằm đánh giá giả thuyết khoa học của đề tài, cụ thể là:
- Đánh giá tính khả thi của tài liệu hướng dẫn tự học đã được xây dựng và việc sử
dụng nó trong quá trình dạy học góp phần tăng cường năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự
kiểm tra đánh giá cho HS THPT.
- So sánh, đối chiếu lớp thực nghiệm với lớp đối chứng để sơ bộ đánh giá về hiệu
quả của tài liệu hướng dẫn tự học đã được xây dựng.
- Từ thực nghiệm tìm ra những thiếu sót để rút kinh nghiệm, kịp thời chỉnh lí bổ
sung để đề tài đạt kết quả tốt nhất.
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
- Hướng dẫn GV thực hiện theo nội dung và phương pháp của tài liệu.
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của tài liệu thực nghiệm và cách sử dụng nó trong dạy
học.
- Xử lí, phân tích kết quả thực nghiệm, từ đó rút ra kết luận
3.3. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm
Việc thực nghiệm sư phạm được tiến hành tại trường THPT Nguyễn Huệ - Yên
Bái. Lớp thực nghiệm là lớp 10T3 có 46 HS. Lớp đối chứng là lớp 10T4 có 46 HS. Trình
độ học tập môn Vật lý của 2 lớp là gần như nhau.
3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
- Lớp TN dạy theo tiến trình đã soạn thảo.
- Lớp ĐC dạy bình thường, HS không được tổ chức hướng dẫn tự học.
- Ở lớp ĐC, chúng tôi ghi hình lại mọi hoạt động của GV và HS diễn ra trong tiết
học.Ở lớp TN, chúng tôi cũng ghi hình toàn bộ tiết học, sau đó phân tích tiết học để rút
kinh nghiệm, đánh giá tính khả thi của tiến trình đã soạn thảo, chỉ ra những điều chưa phù
hợp của tiến trình soạn thảo, bổ sung, sửa đổi những điều cần thiết.
Trong quá trình TNSP, chúng tôi chú ý quan sát thái độ, ý thức học tập của học
sinh các lớp ĐC và TN để đánh giá một cách khách quan nhất chất lượng của hoạt động
hướng dẫn HS tự học. Sau mỗi tiết dạy tổ chức bài kiểm tra từ 5 phút để đánh giá khả
năng tự học của HS và trao đổi để rút kinh nghiệm cho các phiếu học tập sau.
Cuối đợt TN, chúng tôi giao cho HS một bài kiểm tra để sơ bộ đánh giá hiệu quả
của việc tổ chức hoạt động tự học trên lớp và ở nhà và tiến trình dạy học đã soạn thảo đối
với việc nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức và phát huy tính tích cực, tự chủ, sáng
tạo của HS sau khi học phần này.
3.5. Tiến trình thực nghiệm sƣ phạm
20
Với những yêu cầu đặt ra như trên, tiến trình TNSP diễn ra bắt đầu từ ngày
20/10/2012 đến ngày 10/11/2012 tại trường THPT Nguyễn Huệ - Yên Bái theo các bước
như sau:
3.6. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm
3.6.1. Cơ sở để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
- Dựa vào các nhận xét, ý kiến đóng góp của GV dự giờ lớp TN
- Dựa vào kết quả bài kiểm tra của HS sau các giờ học và bài kiểm tra cuối chương. Các lớp
ĐC và lớp TN đều được kiểm tra đề giống nhau ở cuối mỗi tiết họ .
- Các số liệu thu được từ điều tra và TNSP sẽ được xử lí thống kê toán học: tính các tham
số đặc trưng:
X
, S
2
, S, V, vẽ đồ thị phân bố tần suất và tần suất luỹ tích hội tụ lùi.
3.6.2. Đánh giá định tính kết quả thực nghiệm sư phạm
- Ở lớp TN: HS tích cực chuẩn bị bài, chủ động giải quyết các vấn đề học tập. Các em rất
hào hứng, thích thú hoàn thành các nhiệm vụ được giao trong các phiếu học tập thông
qua các hoạt động cá nhân hay hoạt động nhóm.
- Điều đó cho thấy phương pháp hướng dẫn HS tự học bằng các phiếu học tập và các
phiếu hướng dẫn đã lôi cuốn các em.
- Tuy nhiên vẫn còn một số HS do học lực yếu hoặc do bản tính nhút nhát vẫn chưa mạnh
dạn đưa ra ý kiến. Xét về độ bền kiến thức thì do ở lớp TN, HS phải liên tục hoạt động,
được rèn kĩ năng hoạt động trí tuệ nên các em nhớ lâu hơn, chính xác hơn, cách làm bài
đa dạng hơn.
- Ở lớp ĐC không khí lớp học trầm hơn, đa số các em thụ động ngồi nghe và trả lời các câu hỏi
mà GV đưa ra. Kết quả làm bài cho thấy độ bền kiến thức của các em không cao. Bài làm
thiếu chắc chắn, thiếu tính đa dạng, thiếu tính sáng tạo.
3.6.3. Đánh giá định lượng kết quả thực nghiệm sư phạm
3.6.3.1. Đánh giá kết quả thông qua các bài kiểm tra sau mỗi bài
3.6.3.2. Đánh giá kết quả thông qua bài kiểm cuối chương
Để so sánh kết quả thu được từ bài kiểm tra với hai đối tượng là lớp TN và lớp
ĐC, từ bảng số liệu chúng tôi vẽ được đường phân bố tần suất và đường phân bố tần suất
luỹ tích hội tụ lùi của lớp TN và lớp ĐC.
21
Đồ thị 3.1. Đƣờng phân bố tần suất
Đồ thị 3.2. Đƣờng phân bố tần suất luỹ tích hội tụ lùi
Kết luận chƣơng 3
2
4
6
8
10
i
x
5
10
15
20
25
i
(%)
Thực nghiệm
Đối chứng
2
4
6
8
10
i
x
20
40
60
80
100
()
i
(%)
Thực nghiệm
Đối chứng
22
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả thu được của luận văn, đối chiếu với các nhiệm vụ đặt ra, chúng tôi đã
giải quyết được một số vấn đề lí luận và thực tiễn sau :
- Phân tích làm rõ được cơ sở lí luận của quá trình dạy học, phương pháp dạy học
tích cực. Hệ thống hoá cơ sở lí luận về việc xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn HS tự
học nhằm phát huy tính tích cực chủ động, năng lực sáng tạo của HS.
- Trên cơ sở lí luận, chúng tôi đã xây dựng được các phiếu hướng dẫn HS tự học ở
nhà và ở lớp cũng như cách thức tổ chức hoạt động dạy học các kiến thức thuộc chương
“Động lực học chất điểm” - Vật lí 10 nâng cao.
- Quá trình TNSP đã chứng tỏ được tính khả thi của các tài liệu và các hình thức tổ
hướng dẫn HS tự học đã soạn thảo. Kết quả thu được sau thực nghiệm cho thấy kiểu dạy
học này không những đem lại hiệu quả cao trong việc nắm vững kiến thức mà còn phát
huy được tính tích cực chủ động và năng lực giải quyết vấn đề trong quá trình học tập của
HS.
* Hướng phát triển của đề tài
Do điều kiện thời gian hạn chế, chúng tôi chỉ tiến hành TNSP với nội dung kiến
thức của một chương và với số lượng HS của một lớp học nên các kết quả nghiên cứu chỉ
là kết quả ban đầu, mang tính thử nghiệm.
Chúng tôi sẽ tiến hành thử nghiệm trên diện rộng hơn để hoàn thiện tài liệu.
Những kết quả thu được từ đề tài này tạo điều kiện cho chúng tôi mở rộng nghiên cứu và
xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn HS tự học trong dạy học các phần khác nhau của
chương trình Vật lí nhằm nâng cao chất lượng dạy học Vật lí phổ thông.
2. Khuyến nghị
Qua quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi có một số đề xuất như sau:
- Cần khuyến khích, tạo điều kiện cho GV dạy học theo các phương pháp dạy học
tích cực trong đó có phương pháp dạy tự học.
- Các nhà trường cần được tăng cường trang bị các thiết bị dạy học hiện đại để
phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các phương pháp dạy học hiện đại. Đặc biệt các thiết
bị thí nghiệm trong dạy học Vật lí. Bên cạnh đó, GV cần tăng cường hướng dẫn HS sử
dụng các thí nghiệm minh hoạ cũng như các thí nghiệm xây dựng kiến thức mới