Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

Ứng dụng phầm mềm Adobe Flash để thiết kế các chương trình mô phỏng trong dạy học chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng Sinh học 11 Trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.73 MB, 168 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




NGUYỄN THỊ HỒNG



ỨNG DỤNG PHẦN MỀM ADOBE FLASH ĐỂ THIẾT KẾ
CÁC CHƯƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG “ CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG”
SINH HỌC 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC




Hà Nội – 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




NGUYỄN THỊ HỒNG




ỨNG DỤNG PHẦN MỀM ADOBE FLASH ĐỂ THIẾT KẾ
CÁC CHƯƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG “ CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG”
SINH HỌC 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Dương Tiến Sỹ


Hà Nội 2012
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Phạm vi nghiên cứu
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
5. Giả thuyết khoa học
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Những kết quả nghiên cứu và đóng góp mới của luận văn
9. Cấu trúc của luận văn
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Phương pháp mô phỏng và việc ứng dụng của nó trong dạy học
1.1.2. Phương tiện trực quan trong dạy học
1.1.3. Phần mềm Adobe Flash

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng dạy và học chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng, Sinh học 11 ở
trường THPT hiện nay
1.2.2. Thái độ và chất lượng học tập của HS đối với bộ môn
CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM ADOBE FLASH ĐỂ THIẾT KẾ
CÁC CHƯƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG
CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG, SINH HỌC 11 THPT
2.1. Chương trình và SGK Sinh học 11 THPT
2.1.1. Mục tiêu dạy học chương trình sinh học 11 THPT
2.1.2. Mục tiêu dạy học từng chương SGK sinh học 11 THPT
2.2. Phân tích logic cấu trúc nội dung chương trình SGK Sinh 11 THPT
2.2.1. Cấu trúc nội dung chương trình sinh học 11 THPT
2.2.2. Cấu trúc nội dung các bài trong chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng”,
Sinh học 11 THPT
2.3. Những nguyên tắc thiết kế và sử dụng các chương trình mô phỏng
2.3.1. Nguyên tắc quán triệt mục tiêu dạy học
2.3.2. Nguyên tắc phù hợp với nội dụng dạy học
2.3.3. Nguyên tắc đảm bảo tính sư phạm
2.3.4. Đảm bảo nguyên tắc trực quan hóa
2.3.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, hữu dụng
2.4. Quy trình thiết kế các chương trình mô phỏng có ứng dụng phần mềm Adobe Flash
2.4.1. Cơ sở cho việc xây dựng qui trình thiết kế các chương trình mô phỏng
2.4.2. Quy trình thiết kế chương trình mô phỏng bằng phần mềm Adobe Flash
2.5. Các cơ chế và quá trình trong chương I, Sinh học 11 đã thiết kế và sưu tầm
2.6. Phương pháp sử dụng các chương trình mô phỏng để tổ chức hoạt động nhận thức
tích cực cho HS
2.6.1. Các bước sử dụng chung
2.6.2. Một số ví dụ minh họa
CHƯƠNG 3:THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm

3.2. Nội dung thực nghiệm
3.2.1. Các bài thực nghiệm
3.2.2. Đề kiểm tra trước và sau thực nghiệm
3.3. Phương pháp thực nghiệm
3.3.1. Chọn trường thực nghiệm
3.3.2. Bố trí thực nghiệm
3.3.3. Chọn giáo viên dạy thực nghiệm
3.3.4. Phương án thực nghiệm
3.4. Kết quả thực nghiệm
3.4.1. Phân tích định lượng
3.4.2. Phân tích định tính
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO





DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


Viết tắt
Đọc là
CĐTCS
Cấp độ tổ chức sống
CNTT
Công nghệ thông tin
ĐC

Đối chứng
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
KBGA
Kịch bản giáo án
PMCC
Phần mềm công cụ
PMDH
Phần mềm dạy học
PPDH
Phương pháp dạy học
PPMP
Phương pháp mô phỏng
PPTC
Phương pháp tích cực
PTDH
Phương tiện dạy học
PTTQ
Phương tiện trực quan
QTDH
Quá trình dạy học
SGK
Sách giáo khoa
SGV
Sách giáo viên
THPT
Trung học phổ thông
TN

Thực nghiệm


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong thời kỳ mới
Trong xu thế hội nhập, toàn cầu hóa, mọi quốc gia muốn phát triển cần phải
liên kết và hợp tác với nhau. Việt Nam chúng ta không đứng ngoài vòng xoáy đó.
Vậy muốn làm được điều này đòi hỏi phải có các chính sách phát triển kinh tế - xã
hội, đặc biệt là phát triển giáo dục và đào tạo. Các Nghị quyết Trung ương luôn xác
định “Giáo dục và Đào tạo là động lực thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế - xã hội”.
Nhìn lại những năm trước đây, giáo dục nước ta chậm đổi mới. Vì vậy, sản
phẩm của giáo dục là những con người thiếu năng động, thiếu sáng tạo, lúng túng
trước cuộc sống. Hiện nay, muốn đào tạo ra những con người tự chủ, năng động và
sáng tạo đáp ứng được yêu cầu của xã hội thì phương pháp giáo dục cũng phải
hướng vào việc khơi dậy, rèn luyện và phát triển khả năng tư duy, khả năng làm
việc, chủ động lĩnh hội tri thức ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Bằng
việc đổi mới, sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học kết hợp với sự hỗ trợ
của công nghệ thông tin….chúng ta đang từng bước nâng cao chất lượng giáo
dục ở mọi cấp học.
1.2. Xuất phát từ đặc điểm chương trình và SGK sinh học 11
Chương trình Sinh học 11 nghiên cứu hệ thống sống ở CĐTCS cơ thể. SGK
Sinh học 11 giới thiệu các chức năng sống cơ bản ở cơ thể TV và ĐV qua các
chương: chuyển hóa vật chất năng lượng, cảm ứng, sinh trưởng và phát triển, sinh
sản. Nhưng mỗi chức năng sống cơ bản đó lại được biên soạn tách rời sinh học cơ
thể TV (phần A) và sinh học cơ thể ĐV (phần B). Việc nghiên cứu riêng rẽ các chức
năng sống cơ bản ở cơ thể TV và ĐV đều giống nhau ở chỗ phải xem xét mối quan
hệ giữa các yếu tố cấu trúc – chức năng trong cơ thể và giữa cơ thể với môi trường.
Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở đây thì chưa đáp ứng được yêu cầu và định hướng dạy

học Sinh học ở CĐTCS cơ thể.
Muốn hình thành và phát triển các khái niệm Sinh học ở CĐTCS cơ thể, GV
cần hướng dẫn cho HS tiến hành phân tích, so sánh các phương thức thực hiện các
chức năng sống (chuyển hóa vật chất năng lượng, cảm ứng, sinh trưởng và phát

2
triển, sinh sản) ở hai giới TV và ĐV, đồng thời phải trừu xuất hóa khỏi các dấu hiệu
mang tính chất bộ phận và hay thay đổi của các phương thức thực hiện các chức
năng sống ở TV và ĐV mà rút ra được biểu hiện chung của các chức năng sống ở
CĐTCS cơ thể.
1.3. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới PPDH
Đổi mới PPDH ở trường phổ thông là vấn đề thời sự, bức xúc, vừa cấp bách,
vừa cơ bản đối với sự nghiệp giáo dục và cũng là vấn đề trung tâm của lí luận về
phương pháp dạy - học không chỉ ở nước ta mà trên cả phạm vi toàn thế giới trong
bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa.
Yêu cầu đổi mới PPDH cần đề cao vai trò của người học, chống lại thói quen
học tập thụ động, bồi dưỡng năng lực tự học giúp cho người học có khả năng học
tập suốt đời.
1.4. Xuất phát từ nguyên tắc vận dụng PPDH không thể tách rời PTDH
PTDH ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc đổi mới PPDH, đặc biệt
là những PTDH kĩ thuật số trong thời đại phát triển CNTT. PTDH giúp người thầy
tiến hành bài học không phải bắt đầu bằng giảng giải, thuyết trình, độc thoại… mà
bằng vai trò đạo diễn, thiết kế, tổ chức, kích thích, trọng tài, cố vấn,… trả lại cho
người học vai trò chủ thể, không phải học thụ động bằng nghe thầy giảng, mà học
tích cực bằng hành động của chính mình.
1.5. Xuất phát từ sự phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt là CNTT
Cuối thế kỷ XX, các phát minh về máy tính, video, CNTT đã ảnh hưởng sâu
sắc lên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có giáo dục. Các phương tiện
truyền thông cùng với hệ thống Internet nối mạng toàn cầu đang làm thay đổi cách
tiếp cận tri thức của con người. Họ không chỉ đọc để biết, mà còn nghe, thấy, cảm

nhận các sự kiện xảy ra ở xa như đang diễn ra trước mắt, vượt qua mọi giới hạn về
thời gian và cả không gian. Chính vì thế, khả năng thu nhận, xử lý để hiểu biết thông
tin một cách nhanh chóng và chính xác là hết sức quan trọng. Điều đã dẫn đến phải
thay đổi PPDH chuyển từ việc dạy chữ sang dạy cách tìm kiếm, thu nhận và xử lý
thông tin để đạt mục tiêu giáo dục.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH trên cơ sở ứng dụng những thành tựu của
CNTT vào dạy – học, chúng tôi chọn đề tài: “Ứng dụng phần mềm Adobe Flash để

3
thiết kế các chương trình mô phỏng trong dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và
năng lượng”, Sinh học 11 Trung học phổ thông.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu mô phỏng các cơ chế, quá trình sinh học trong chương Chuyển
hóa vật chất và năng lượng, Sinh học 11 THPT bằng phần mềm Adobe Flash nhằm
nâng cao chất dạy học.
3. Phạm vi nghiên cứu
Các cơ chế, quá trình sinh học trong chương Chuyển hóa vật chất và năng
lượng, Sinh học 11 THPT.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu mô phỏng các cơ chế, quá trình sinh học trong chương Chuyển
hóa vật chất và năng lượng, Sinh học 11 THPT và phương pháp sử dụng các chương
trình mô phỏng trong dạy học.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học các cơ chế, quá trình sinh học SH 11 THPT.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế các chương trình mô phỏng trong chương Chuyển hóa vật chất
và năng lượng, Sinh học 11 bằng phần mềm Adobe Flash và xác định được phương
pháp sử dụng sẽ nâng cao chất lượng dạy - học.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu

6.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp mô phỏng để vận dụng vào thiết kế
các chương trình mô phỏng trong dạy – học sinh học.
6.2. Điều tra thực trạng của việc dạy – học sinh học lớp 11 nói chung, đặc biệt là
thực trạng dạy – học các cơ chế, quá trình sinh học.
6.3. Xác định hệ thống các nguyên tắc sư phạm chỉ đạo qui trình thiết kế và sử dụng
các chương trình mô phỏng các cơ chế, quá trình sinh học bằng phần mềm Adobe
Flash.
6.4. Xác định qui trình thiết kế chương trình mô phỏng các cơ chế, quá trình sinh
học trong chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng, Sinh học 11 THPT bằng phần
mềm Adobe Flash.

4
6.5. Xác định phương pháp sử dụng các chương trình mô phỏng bằng phần mềm
Adobe Flash trong dạy học chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng, Sinh học 11
THPT.
6.6. Thiết kế các giáo án thể hiện phương pháp sử dụng các cơ chế, quá trình sinh
học trong dạy - học chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng, Sinh học 11 THPT.
6.7. Thực nghiệm sư phạm và phân tích kết quả thực nghiệm để chứng minh tính
khả thi của đề tài.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các loại tài liệu về chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và
Nhà nước trong công tác giáo dục; các công trình nghiên cứu trong có liên quan đến
đề tài.
Phân tích lôgic cấu nội dung, chương trình SGK Sinh học 11 THPT làm cơ sở
xác định nội dung dạy học cần mô phỏng tương ứng trong chương Chuyển hóa vật
chất và năng lượng, Sinh học 11 THPT.
7.2. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến tư vấn, thẩm định của chuyên gia tin học và môn học về các
chương trình mô phỏng các cơ chế, quá trình sinh học đã được thiết kế trong chương

Chuyển hóa vật chất và năng lượng, Sinh học 11 THPT.
7.3. Phương pháp điều tra cơ bản
Điều tra thực trạng tập trung vào các vấn đề sau:
- Thực trạng trang bị PTDH chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng, Sinh
học 11 ở trường THPT hiện nay
- Thực trạng sử dụng phương pháp và PTDH trong giảng dạy của GV ở một số
trường THPT Thành Phố Hải Phòng
- Thực trạng về hiểu biết và sử dụng các phần mềm ứng dụng, trong đó có
phần mềm Adobe Flash để thiết kế chương trình mô phỏng của GV hiện nay
- Thái độ và chất lượng học tập của HS đối với bộ môn.
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả mà giả thuyết khoa học của đề tài đã
đặt ra.

5
7.5. Phương pháp thống kê toán học
Bằng phần mềm Microsoft excel
8. Những kết quả nghiên cứu và đóng góp mới của luận văn
8.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phương pháp mô phỏng và ứng dụng phần mềm
Adobe Flash để thiết kế chương trình mô phỏng các cơ chế, quá trình sinh học.
8.2. Xác định được hệ thống các nguyên tắc sư phạm chỉ đạo quá trình thiết kế và sử
dụng các chương trình mô phỏng trong dạy học nói chung và vận dụng vào chương
Chuyển hóa vật chất và năng lượng, Sinh học 11 THPT.
8.3. Xác định quy trình thiết kế chương trình mô phỏng bằng phần mềm Adobe
Flash trong dạy học. Từ đó, thiết kế tòan bộ các chương trình mô phỏng các cơ chế,
quá trình sinh học để xây dựng các giáo án dạy học trong chương Chuyển hóa vật
chất và năng lượng, Sinh học 11 THPT.
8.4. Đề xuất phương pháp sử dụng các chương trình mô phỏng để tổ chức hoạt động
nhận thức tích cực cho HS chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng, Sinh học 11
THPT.

9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần kết quả nghiên cứu, tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung chính gồm 3 chương:
Chương 1: Cở sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Ứng dụng phần mềm Adobe Flash để thiết kế các chương trình mô phỏng
trong dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng”, Sinh học 11 THPT.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Phương pháp mô phỏng và việc ứng dụng của nó trong dạy học
1.1.1.1. Khái niệm phương pháp mô phỏng
Mô phỏng từ lâu đã được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: kỹ
thuật, kinh tế, xã hội Trong khoa học và công nghệ mô phỏng là con đường nghiên
cứu thứ ba, song song với nghiên cứu lí thuyết thuần tuý và nghiên cứu thực nghiệm
trên đối tượng thực. Nó được sử dụng khi không thể, không cần hay không nên thực
nghiệm trên đối tượng thực.
Có nhiều quan điểm xung quanh khái niệm mô phỏng:
Theo từ điển tiếng Việt, mô phỏng là bắt chước làm theo một cái mẫu.
Theo Robert. E. Stephenson (Mỹ), mô phỏng là nghiên cứu trạng thái của mô
hình để qua đó hiểu được hệ thống thực. Ông cho rằng, các nhà kỹ thuật thường giải
quyết các vấn đề bằng trực giác và nhiều vấn đề đã được giải quyết bằng cách này,
tuy nhiên trong thực tế họ gặp phải nhiều vấn đề khó khăn phức tạp (thời gian, kinh
tế và sự nguy hiểm) mà chỉ có thể sử dụng PPMP mới có thể giải quyết được. Việc
mô phỏng bắt đầu bằng việc tạo ra một mô hình bằng trí tưởng tượng (có suy nghĩ)
của con người về những yếu tố có liên quan đến hệ thống thực. Christophe Mercier
(Pháp) cho rằng, mô phỏng là tiến hành thí nghiệm trên mô hình. Đó là quá trình
nghiên cứu tiến hành trên vật nhân tạo mô phỏng hiện tượng mà người nghiên cứu

cần để quan sát và làm thực nghiệm, từ đó rút ra kết luận tương tự vật thật.
Robert L. Woods và Kent L. Lawrence (Mỹ) nhấn mạnh việc mô phỏng bằng
các mô hình động (trạng thái của hệ thống thay đổi theo thời gian). Một số nhà khoa
học khác thông qua mô hình để nghiên cứu trạng thái bên trong của đối tượng
nghiên cứu.
Một cách tổng quát (có thể hiểu theo nghĩa thuật ngữ) mô phỏng là thực
nghiệm quan sát được và điều khiển được trên mô hình của đối tượng khảo sát.[20]
1.1.1.2. Cấu trúc của phương pháp mô phỏng


7
Sơ đồ 1.1. Quá trình mô phỏng
PPMP (theo sơ đồ 1.1) được tiến hành theo 3 bước:
(1): Mô hình hoá: Từ mục đích nghiên cứu, cần xác định, lựa chọn một số tính chất
và mối quan hệ chính của đối tượng nghiên cứu, đồng thời trừu xuất những tính chất
và mối quan hệ thứ yếu để xây dựng mô hình.
(2): Nghiên cứu mô hình (tính toán, thực nghiệm…) để rút ra những hệ quả lý
thuyết, kết luận về đối tượng nghiên cứu.
(3): Từ kết quả thu được trên mô hình suy ra các kết quả thực tiễn.
Vậy cấu trúc của PPMP gồm đối tượng nghiên cứu, mô hình và kết quả nghiên cứu
mô hình.[20]
Ta biết dạy học bằng PPMP thực ra đã ra đời từ rất lâu. Người xưa muốn dạy
con cháu chiếm lĩnh kỹ năng nghề nghiệp (săn bắn), họ đã chế tạo ra các công cụ
nhỏ, mô phỏng nhưng phương tiện thực của người lớn. Rồi họ tổ chức những tình
huống mô phỏng những cuộc săn bắt thật, biến thành trò chơi mô phỏng có luật chơi
cụ thể.
Trong điều kiện hiện nay, khi dạy học bằng PPMP, bước (2) của quá trình mô
phỏng giữ vai trò quan trọng vì việc lĩnh hội kiến thức của HS chủ yếu thông qua
nghiên cứu mô hình, điều này nhấn mạnh vai trò của PPMP.
1.1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của phương pháp mô phỏng và sự vận dụng trong dạy học

CNTT có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng dạy - học, nó hỗ trợ đắc lực cho GV
trong quá trình dạy - học. Việc dạy - học có sự trợ giúp của máy tính ở các trường
phổ thông đã tạo ra một bước ngoặt lớn trong việc dạy - học; đặc biệt dùng chương
trình mô phỏng trên máy tính phát huy cao độ tính độc lập, khả năng làm việc trí tuệ
của HS, tạo một trạng thái tâm lí mới làm thay đổi phương pháp nhận thức.
Thông qua nghiên cứu các hình ảnh động, chương trình mô phỏng trên máy
tính, HS có thể quan sát và điều khiển mô hình mô phỏng với số lần không hạn chế,
Đối tượng
nghiên cứu
Mô hình
Kết quả
(1)
(2)
(3)

8
có thể điều chỉnh tốc độ diễn biến của các quá trình nhanh chậm tuỳ ý sao cho việc
nhận thức có hiệu quả hơn. Đối với môn Sinh học, PPMP giúp HS quan sát và hiểu
kỹ được các cơ chế, quá trình bên trong của các sự vật, hiện tượng mà nếu các sự
vật, hiện tượng này biểu diễn dưới các mô hình tĩnh rất khó nhận biết.
Khi xây dựng bài giảng có sử dụng các chương trình mô phỏng phải bảo đảm
sự đồng bộ giữa thiết bị, nội dung và phương pháp, tạo ra được mâu thuẫn, kích
thích hứng thú của HS, thỏa mãn các yêu cầu tính cực, sáng tạo, phát triển tư duy
của chương trình mô phỏng. Phối hợp chặt chẽ giữa các bước chuyển động của hình
vẽ phù hợp với các tình huống nêu vấn đề và tiện cho việc tổ chức dạy học.
Khi vận dụng PPMP vào dạy - học nếu các chương trình mô phỏng phù hợp
với nội dung giảng dạy sẽ đem lại kết quả như mong muốn:
- Trí tưởng tượng của HS được khơi dậy liên tục, bổ trợ cho việc phát triển tư duy.
- Nội dung dạy học trở nên tự nhiên, liên tục, sinh động, hấp dẫn và logic. Điều
đó làm tăng hứng thú nhận thức của người học. Hứng thú nhận thức lại tích cực hóa

toàn bộ nhận thức của HS. Do đó chất lượng dạy - học đạt được ở mức cao hơn. Đây
chính là cơ chế vận động đạt tới mục tiêu dạy - học.
Sử dụng các chương trình mô phỏng làm cho việc giảng dạy trở nên cụ thể, dễ
dàng hơn, làm tăng thêm khả năng tiếp thu các cơ chế và các quá trình phức tạp mà
trong điều kiện bình thường HS khó nắm bắt được. Nhờ đó rút ngắn thời gian giảng
dạy, đồng thời việc lĩnh hội kiến thức của HS lại diễn ra nhanh hơn. Mặt khác, nó
cũng giúp cho GV giảm nhẹ được lao động của mình trên lớp, nâng cao chất lượng
dạy học. Chương trình mô phỏng còn là phương tiện vật chất dễ dàng gây được sự
chú ý và chiếm được tình cảm của HS hơn cả. Bằng việc sử dụng các chương trình
mô phỏng, GV có thể kiểm tra một cách khách quan khả năng tiếp thu tri thức mới
cũng như hoàn thiện kỹ năng, kỹ xảo của HS.
Vai trò của chương trình mô phỏng là hỗ trợ cho GV trên lớp, các chương trình
mô phỏng được thiết kế và sưu tầm có thể nâng cao và thúc đẩy việc học tập, lĩnh
hội tri thức của HS và hỗ trợ đắc lực cho thầy giáo.
1.1.2. Phương tiện trực quan trong dạy học
1.1.2.1. Một số khái niệm có liên quan
- Khái niệm phương tiện dạy học (PTDH)

9
Theo Lotsklinbo: “PTDH là tất cả các phương tiện vật chất cần thiết giúp GV
hay HS tổ chức và tiến hành hợp lý, có hiệu quả quá trình giáo dục và giáo dưỡng ở
các cấp học, ở các lĩnh vực, các môn học để có thể thực hiện được những yêu cầu
của chương trình giảng dạy, để làm dễ dàng cho sự truyền đạt và lĩnh hội kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo”.
PTDH là các phương tiện được sử dụng trong quá trình dạy học, bao gồm các
đồ dùng dạy học, các trang thiết bị kỹ thuật dùng trong dạy học, các thiết bị hỗ trợ
và các điều kiện cơ sở vật chất khác.
- Khái niệm phương tiện trực quan
Theo Đinh Quang Báo: “PTTQ là tất cả các đối tượng nghiên cứu được tri
giác trực tiếp nhờ các giác quan” .

PTTQ là khái niệm phụ thuộc khái niệm PTDH. PTTQ được hiểu là một hệ
thống bao gồm mọi dụng cụ, đồ dùng, thiết bị kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp
dùng trong QTDH với tư cách là mô hình đại diện cho hiện thực khách quan về sự
vật hiện tượng, làm cơ sở và tạo điều kiện thuận lợi cho việc lĩnh hội kiến thức, kỹ
năng – kỹ xảo về đối tượng đó cho HS.
- Khái niệm đa phương tiện:
Theo Dương Tiến Sỹ, đa phương tiện (Multimedia) là thuật ngữ gắn liền với
CNTT, được hiểu: Multimedia = Digital text + Audio & visual media + Hyperlink.
Như vậy, “đa phương tiện là việc sử dụng nhiều phương tiện khác nhau để truyền
thông tin ở các dạng như văn bản, hình ảnh tĩnh và động, âm thanh, phim, video,…
cùng với siêu liên kết giữa chúng với mục đích giới thiệu thông tin”. [34]
- Vai trò của phương tiện trực quan trong quá trình dạy học
Trong lí luận dạy học thì PTTQ có những vai trò sau:
- PTTQ là nguồn chứa đựng thông tin tri thức hết sức phong phú và sinh động,
giúp học sinh lĩnh hội tri thức đầy đủ và chính xác; đồng thời giúp củng cố, khắc
sâu, mở rộng, nâng cao và hoàn thiện tri thức. Qua đó rèn luyện những kỹ năng – kỹ
xảo, phát triển tư duy tìm tòi sáng tạo, năng lực quan sát, phân tích tổng hợp, hình
thành và phát triển động cơ học tập tích cực, làm quen với phương pháp nghiên cứu
khoa học. Từ đó có khả năng vận dụng những tri thức đã học vào thực tiễn, giải
quyết các vấn đề trong cuộc sống.

10
- PTTQ là một công cụ trợ giúp đắc lực cho giáo viên trong quá trình tổ chức
hoạt động dạy học ở tất cả các khâu của quá trình dạy học. Nó không thể thiếu được
trong quá trình vận dụng phối hợp các phương pháp dạy học cụ thể, giúp GV trình
bày bài giảng một cách tinh giảm nhưng đầy đủ, sâu sắc và sinh động; điều khiển
quá trình nhận thức của học sinh hiệu quả sáng tạo.
- PTTQ chỉ phát huy hiệu quả cao nhất khi GV sử dụng nó với tư cách là
phương tiện tổ chức và điều khiển hoạt động nhận thức của HS; còn đối với HS
thông qua làm việc với PTTQ để hình thành những tri thức, kỹ năng, thái độ và hình

thành nhân cách.
- PTTQ có vai trò quan trọng trong quá trình dạy – học, nó thay thế cho những
sự vật hiện tượng và các quá trình xảy ra trong thực tiễn mà GV và HS không thể
tiếp cận trực tiếp được; nó giúp cho GV phát huy được tất cả các giác quan của HS
trong quá trình tiếp thu kiến thức; giúp HS nhận biết được quan hệ giữa các hiện
tượng, các khái niệm, quy luật làm cơ sở cho việc rút ra những tri thức và sự vận
dụng vào thực tế. Như vậy, nguồn tri thức HS thu nhận được trở nên đáng tin cậy và
được nhớ lâu bền hơn.
- PTTQ làm cho việc giảng dạy trở nên cụ thể, dễ dàng hơn; làm tăng thêm khả
năng tiếp thu những sự vật hiện tượng và các quá trình phức tạp mà trong điều kiện
bình thường HS khó nắm bắt được. Nhờ đó nó rút ngắn thời gian giảng dạy, đồng
thời việc lĩnh hội những kiến thức của HS lại diễn ra nhanh hơn. Mặt khác, nó cũng
giúp cho GV giảm nhẹ được lao động của mình trên lớp, nâng cao chất lượng dạy
học. PTTQ còn là phương tiện vật chất dễ dàng gây được sự chú ý và chiếm được
tình cảm của HS hơn cả. Bằng việc sử dụng PTTQ, GV có thể kiểm tra một cách
khách quan khả năng tiếp thu tri thức mới cũng như hoàn thiện kỹ năng – kỹ xảo
của HS.
- Đối với trẻ em khuyết tật thì PTDH lại càng chiếm vị trí quan trọng. Ví dụ:
Trẻ em chậm phát triển trí tuệ cần có các khóa học được cấu trúc cao hơn tùy khả
năng tiếp thu và tổ hợp các thông tin vào bộ nhớ có nhiều hạn chế. Chúng cần được
cung cấp các thông điệp thuộc phạm vi của bài học được lặp đi lặp lại nhiều lần để
chúng có thể phát triển các vấn đề đã được học. Còn HS nghe kém và nhìn kém cần
nhiều tư liệu học tập khác nhau. Phải tăng cường các phương tiện nghe cho các em

11
nhìn kém hơn bình thường. PTDH có vai trò cực kì quan trọng đối với trẻ em khuyết
tật, nó không những giúp cho các em học hỏi thêm được nhiều tri thức mà còn giúp
các em hòa nhập được với cộng đồng không bị mặc cảm.
Ngày nay, với những thành tựu của khoa học và công nghệ thì PTDH càng
được phát triển cùng với sự ra đời của các phương tiện nghe nhìn hiện đại làm cho

PTDH ngày càng đóng vai trò quan trọng trong QTDH. Những thành tựu đó đã cho
phép đưa vào những nội dung diễn cảm và hứng thú làm thay đổi phương pháp và
hình thức tổ chức dạy – học, làm tăng nhịp độ của QTDH, tạo nên phong cách mới
và trạng thái tâm lí mới. Nhưng dù PTDH có hiện đại đến đâu thì nó vẫn chỉ là công
cụ trong tay người GV, giúp họ thực hiện có hiệu quả QTDH.
1.1.2.2. Phân loại các phương tiện trực quan
Các loại PTTQ trong dạy học sinh học có thể được phân loại như sau:







Trong đó:
1 - Vật thật: Là những PTTQ được lấy từ thiên nhiên, môi trường sống xung
quanh: mẫu sống, mẫu ngâm, mẫu nhồi, tiêu bản khô, tiêu bản hiển vi… Các mẫu
vật thật là nguồn cung cấp những hình tượng cụ thể, chính xác và gần gũi với HS về
hình dạng, kích thước, màu sắc và cấu tạo ngoài. Song việc nghiên cứu cấu tạo
trong, các cơ quan bộ phận nhỏ lại gặp khó khăn trong việc quan sát và phân biệt.
2 - Vật tượng hình:
- Tranh: Mô tả các sự vật, hiện tượng, cấu trúc, quá trình ở trạng thái tĩnh, có thể
được chụp trực tiếp hoặc mô phỏng lại qua sơ đồ hình vẽ.
- Mô hình: Là những vật thay thế cho đối tượng nghiên cứu dưới dạng các biểu
tượng trực quan được vật chất hoá hoặc mô tả cấu trúc, những hiện tượng, quá
PTTQ
Vật thật
Bộ dụng cụ thí
nghiệm
PMDH

Vật tượng hình
Tranh
Mô hình
Phim
Bản trong

12
trình… Mô hình còn cho phép mô tả sự vật, hiện tượng trong không gian ba chiều,
có thể tĩnh hoặc động làm cho quá trình nhận thức được đầy đủ trực quan hơn.
- Phim: Miêu tả sự vật, hiện tượng ở trạng thái động, diễn cảm chính xác và sống động.
- Bản trong: Là các hình ảnh, sơ đồ về cấu trúc, quá trình… được ghi lên một bản
trong, sau đó được chiếu lên màn hình qua máy chiếu Overhead.
- PMDH: Có khả năng cung cấp thông tin dưới nhiều dạng khác nhau nhờ tích hợp
được truyền thông đa phương tiện, như chứa được cả hình ảnh, âm thanh, phim… do
đó PMDH có hiệu quả trực quan cao nhất.[5]
Tóm lại, các vật tượng hình giúp tạo điều kiện cho HS hình thành những biểu
tượng về sự vật, hiện tượng mà trong điều kiện bình thường khó quan sát được.
3 – Các bộ dụng cụ thí nghiệm, thực hành…
Ở Việt Nam, vấn đề nghiên cứu sử dụng PTTQ trong quá trình dạy - học đã
luôn gắn liền với các nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Đã có nhóm các
tác giả Đinh Quang Báo, Dương Tiến Sỹ, Vũ Đức Lưu, Nguyễn Văn Tư nghiên cứu
thiết kế hệ thống các đồ dùng dạy học sinh học (dạng tranh, mô hình, tiêu bản, bản
trong, bộ dụng cụ thức hành thí nghiệm. Tuy nhiên, thực tế việc sử dụng PTTQ chưa
có hiệu quả ở các trường THPT. PTTQ chủ yếu được dùng để minh họa cho lời
giảng của GV. Trong giờ học, việc sử dụng PTTQ của GV tập trung hướng vào hoạt
động của người Thầy, HS là người thụ động theo dõi, quan sát, ghi nhớ và tái hiện.
Với nghĩa phương tiện đơn thuần và cách sử dụng như vậy, PTTQ không được khai
thác triệt để về mặt nội dung, bản chất. Do đó HS chưa tiếp cận được với bản chất
của đối tượng nghiên cứu, không nắm được khái niệm một cách đầy đủ, chính xác,
sâu sắc. Điều đó dẫn đến chất lượng học tập còn thấp, không phát huy được tính tích

cực, chủ động nhận thức của HS và chưa phát huy được hiệu quả dạy học qua việc
sử dụng PTTQ.
PTTQ chỉ phát huy hiệu quả cao nhất khi GV sử dụng nó với tư cách là
phương tiện tổ chức và điều khiển hoạt động nhận thức của HS, còn đối với HS
thông qua làm việc với PTTQ để hình thành những tri thức, kỹ năng, thái độ và hình
thành nhân cách.
Với PTTQ là các chương trình mô phỏng mà chúng tôi đang tiến hành nghiên
cứu, đây là một loại PTTQ đặc biệt có vai trò quan trọng trong quá trình dạy - học,

13
nó thay thế cho các cơ chế và các quá trình sinh học xảy ra trong thực tiễn mà GV và
HS không thể tiếp cận trực tiếp được, nó giúp cho GV phát huy được tất cả các giác
quan của HS trong quá trình tiếp thu kiến thức, giúp HS nhận biết được mối quan hệ
bản chất giữa các cơ chế trong quá trình sinh học làm cơ sở cho việc rút ra những tri
thức và sự vận dụng vào thực tế. Như vậy, lượng tri thức HS thu nhận được trở nên
đáng tin cậy và được nhớ lâu bền hơn.
Mặc dù PTTQ là các chương trình mô phỏng có hiện đại đến đâu vẫn chỉ là
công cụ trong tay người GV, giúp họ thực hiện có hiệu quả quá trình dạy - học. Sử
dụng các chương trình mô phỏng này có thể giúp cho GV trở thành những người tổ
chức hoạt động nhận thức, điều hành việc học tập của HS một cách sáng tạo hơn.
1.1.3. Phần mềm Adobe Flash
1.1.3.1. Giới thiệu phần mềm Adobe Flash
Flash là một ứng dụng được thiết kế tốt để xây dựng các tập tin Multimedia (đa
phương tiện). Có thể đưa nhiều loại Media vào trong Flash bao gồm đồ họa, Video,
các tập tin Vectơ (Ihheatrator và Freehand), PDF và âm thanh. Có thể tải các tệp tin
SWF hình ảnh văn bản (bao gồm cả văn bản HTML) và các tập tin video và trong
Flash khi nó đang chạy trong một trình thể hiện Flash player. Trình thể hiện Flash
player cho phép kết nối các tập tin SWF với cơ sở dữ liệu, tập tin XML hoặc thậm
chí với một Webservice. Có thể làm cho các tập tin có tính tương tác và tính động,
trực quan và sinh động. Các công cụ đa dạng trong Flash cho phép phát huy hết khả

năng sáng tạo của người sử dụng hoặc đi theo các chuẩn đã được thiết lập. Flash
điều tiết và hợp nhất giữa thiết kế và phát triển để tạo ra hầu như mọi thứ.
Dựa vào Flash có thể tạo ra các hoạt hình hấp dẫn, các Media tương tác trên
Web như video, xây dựng các Site thương mại và tạo ra các ứng dụng Internet giàu
tài nguyên (RIA - rich internet applycation) mà đôi khi bao gồm phần lớn hoặc tất cả
các phần nói trên. Có thể tạo ra CD - ROM trò chơi và các ứng dụng với các phần
mềm cho thiết bị di động.[22, tr. 3-15]
Flash tạo ra các tập tin SWF. Các tập tin này tương đối nhỏ và tương ứng được
với nhiều môi trường mà người dùng có thể xem thông qua trình thể hiện của Flash
player. Flash có thể xuất ra các tập tin với phần mở rộng SWF chứa đựng những ứng

14
dụng mà ta đã xây dựng trong Flash sau đó tập tin này có thể xem thông qua trình
thể hiện của Flash player.
Trình thể hiện Flash player hiện đang được hàng triệu người cài đặt, cũng có
trong phần lớn các máy tính của người dùng. Kích thước nhỏ, gọn của Flash player
giúp cho người dùng dễ tải xuống và cập nhật những phiên bản mới nhất mỗi khi
xuất hiện.[22, tr. 15-16]
Có thể tạo ra các tập tin SWF dùng cho các người khiếm thị bằng sử dụng các
trình đọc màn hình với các trình duyệt và điều đó sẽ làm mở rộng số lượng người
dùng. Có thể tích hợp Flash với các phần mềm khác, chẳng hạn như Macromedia
Studio và nhiều ứng dụng của các phần khác. Việc tích hợp các phần mềm cho phép
tạo ra các hồ sơ Flash theo một cách thức mạnh mẽ và tích hợp các phần tử phụ khác
một cách trực tiếp trong Flash chẳng hạn 3D và các hình vẽ Vectơ phức tạp.
Bộ môn Sinh học ở trường THPT cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản,
chung nhất về sinh giới. Trong đó kiến thức về các quá trình sinh lý, sinh hoá, các
quá trình chuyển hoá, mối liên hệ giữa cấu tạo và chức năng, các quá trình sinh tổng
hợp, phân giải, các kỹ thuật hiển vi là những kiến thức khá trừu tượng mà các PPDH
dùng lời khó có thể đem lại hiệu quả cao.
Phần mềm Flash với những ưu điểm của nó, khi được ứng dụng trong dạy học

có thể trở thành một PTTQ vô cùng hữu hiệu. Với tính năng chính là tạo các hình
ảnh động, Flash cho phép thể hiện tất cả các quá trình từ đơn giản đến phức tạp.
Khi được sử dụng để thiết kế các mô hình động trong giảng dạy sinh học ở
trường THPT, Flash thể hiện những ưu điểm sau:
- Cho phép GV thiết kế và trình chiếu các cơ chế, quá trình sinh lý, sinh
hoá, các quá trình vận động, luân chuyển vật chất… một cách sinh động, logic
và chi tiết.
- Nhờ quan sát các mô hình động, HS sẽ nhanh chóng nắm rõ và lĩnh hội một
cách dễ dàng bản chất của các quá trình sinh học trừu tượng.
- GV không cần phải thuyết trình nhiều lần về một quá trình vì HS nắm bắt
kiến thức và hình thành khái niệm nhanh.
- Hiệu quả dạy - học cao hơn nhiều so với dùng lời và tranh ảnh để diễn tả một
quá trình động.

15
1.1.3.2. Tính ưu việt của phần mềm Adobe Flash trong dạy học
- Cho phép GV thiết kế và trình chiếu các cơ chế, quá trình sinh lý, sinh hoá, các
quá trình vận động, luân chuyển vật chất… một cách sinh động, logic và chi tiết.
- Nhờ quan sát các mô hình động, HS sẽ nhanh chóng nắm rõ và lĩnh hội một
cách dễ dàng bản chất của các quá trình sinh học trừu tượng. Qua rất nhiều tài liệu
nghiên cứu cho thấy: Nếu học sinh được học bằng cách nhìn, kết hợp với nghe thì
lượng kiến thức học sinh thu được nhớ rất lâu. Tỉ lệ thu được qua tiếp thu kiến thức
bằng giác quan đạt 80%.
- GV không cần phải thuyết trình nhiều lần về một quá trình vì HS nắm bắt
kiến thức và hình thành khái niệm nhanh. Đôi khi việc thuyết trình của giáo viên có
thể sử dụng tranh hay sơ đồ cũng làm cho học sinh hiểu, hình dung ra quá trình, cơ
chế sinh học theo suy nghĩ cá nhân của học sinh đó; điều đó xảy ra trong đầu của
mỗi học sinh nên chúng ta khó biết. Vậy nên nếu ta sử dụng các hình ảnh động mô
phỏng các quá trình, cơ chế đó sẽ giúp cho tất cả các học sinh có hướng suy nghĩ
giống nhau, hiểu rõ ràng, hiểu đúng về cơ chế, quá trình sinh học nói chung.

Kiến thức của học sinh sau khi học được các thầy cô giáo sử dụng các hình ảnh
động được mô phỏng sẽ nhớ lâu hơn.
Tuy nhiên, sử dụng Flash trong dạy - học sinh học chỉ có thể dựng lên những
hình ảnh động mô tả một quá trình, cơ chế nào đó trong bài để thay thế cho tranh và
lời nói chứ không thể thiết kế được một bài giảng hoàn chỉnh để HS có thể tự học.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng dạy và học chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng, Sinh
học 11 ở trường THPT hiện nay
1.2.1.1. Thực trạng trang bị PTDH dạy học chương Chuyển hóa vật chất và
năng lượng, Sinh học 11 ở trường THPT hiện nay
PTDH Sinh học 11 ở các trường THPT được trang bị theo danh mục thiết bị
dạy học tối thiểu của Bộ (Ban hành theo Quyết định số 15/2007/QĐ – BGDĐT ngày
8/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

16
Bảng 1.1. Danh mục các thiết bị dạy học tối thiểu môn Sinh học 11
STT
Tên thiết bị
I
Tranh ảnh
1
Phương thức trao đổi chất khoáng ở rễ trong đất – con đường vận
chuyển nước, khoáng, chất hữu cơ
2
Sự tiến hóa của hệ tuần hoàn
3
Sự tiến hóa của hệ thần kinh
4
Cấu tạo xinap
Với số lượng rất ít (với 4 tranh) không thể đáp ứng được yêu cầu cho việc dạy

– học. Hàng năm các trường đều tổ chức thi thiết kế đồ dùng dạy học nhưng chất
lượng không cao và ứng dụng không nhiều. Đây là yếu tố khách quan làm cho hiệu
quả sử dụng các PTDH của GV trong các trường hiện nay còn rất thấp. Yếu tố chủ
quan là do bản thân GV chưa thấy hết tiềm năng, ưu thế của các PTTQ trong việc
nâng cao chất lượng giờ dạy và chưa có ý thức tự làm đồ dùng dạy học. Do đó dẫn
đến tình trạng “dạy chay” không phát huy được tính tích cực nhận thức, hứng thú
học tập của HS, làm hạn chế kết quả học tập của HS. Mức độ sử dụng PTDH trong
dạy - học bộ môn sinh học còn nhiều hạn chế.
Ngoài các thiết bị dạy học tối thiểu, chúng tôi điều tra trên 16 trường THPT ở
Thành Phố Hải Phòng (7 trường ngoại thành, 9 trường nội thành) chúng tôi thấy tất
cả 16 trường đều có phòng học đa năng và đều có kết nối wifi nên ở bất cứ chỗ nào
giáo viên, học sinh cũng có thể truy cập internet.
* Thực trạng sử dụng phương pháp và PTDH trong giảng dạy của GV ở một số
trường THPT Thành Phố Hải Phòng
Mặc dù trang thiết bị ở các trường THPT tương đối đầy đủ; song trình độ tin học
của GV nói chung, GV sinh học nói riêng chưa cao; do vậy các thiết bị hiện đại đó
còn ít được sử dụng. Tại một số trường được khảo sát, chúng tôi thấy số giáo viên
thường xuyên sử dụng các tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin là không nhiều.
Chủ yếu sử dụng máy tính trong các giờ thi GV dạy giỏi hay trong các đợt đăng kí
dạy tốt, học tốt, trong các giờ dạy thanh tra. Các GV đưa ra lý do vì sao ít sử dụng

17
CNTT trong dạy - học là vì: họ chưa có kỹ năng sử dụng máy tín thành thạo, rất mất
thời gian do đó GV ngại sử dụng các trang thiết bị hiện đại của nhà trường. Mặt
khác, đối với các GV thành thạo về vi tính thì lại thiếu các nguồn tư liệu hỗ trợ như
hình ảnh động, phim, chương trình mô phỏng phù hợp với nội dung bài dạy do GV
chưa biết cách khai thác chúng trên Internet hoặc do trình độ tiếng Anh còn hạn chế
nên cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm tài nguyên trên Internet; Có nhiều
tư liệu GV muốn sử dụng cần gia công sư phạm phù hợp với nội dung giảng dạy. Do
vậy, tình hình ứng dụng CNTT trong dạy - học cũng còn hạn chế dẫn đến phần nào

hạn chế chất lượng dạy - học.
1.2.1.2. Thực trạng sử dụng PTDH các cơ chế, quá trình sinh học của GV ở một
số trường THPT Thành Phố Hải Phòng.
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát tình hình sử dụng PTDH trong dạy - học sinh
học đối với 35 GV trực tiếp tham gia giảng dạy ở một số trường THPT Thành Phố
Hải Phòng dưới hình thức phát phiếu điều tra (phụ lục 1). Kết quả khảo sát được
trình bày ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Thực trạng sử dụng PTDH trong giảng dạy các cơ chế, quá trình sinh học
của GV một số trường THPT Thành Phố Hải Phòng
Các phương tiện
dạy học
Kết quả thu được
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không sử dụng
Số lượng
Tỉ lệ %
Số lượng
Tỉ lệ %
Số lượng
Tỉ lệ %
Đoạn phim, video
0
0
31
88.6
04
11.4
Tranh, ảnh tĩnh
28

80.0
07
20.0
0
0
Ảnh động
0
0
12
34.3
23
65.7
Mô hình
0
0
0
0
0
0
Sơ đồ
0
0
07
20.0
28
80.8
Từ kết quả ở bảng điều tra trên chúng tôi thấy tình hình sử dụng các PTTQ
trong dạy - học cơ chế, quá trình sinh học đã có rất nhiều tiến triển tốt. Các giáo viên
sử dụng các đoạn phim, video ở mức độ thỉnh thoảng đạt 88.6%, nhưng sử dụng
ảnh động có 65.7% giáo viên không sử dụng; do các đoạn phim, video có được chỉ

dùng để tham khảo không khai thác để tổ chức dạy học được, và khi tìm hiểu chúng
tôi nhận được nhiều ý kiến chung các thầy cô giáo gặp khó khăn lớn nhất là thiếu tư

18
liệu, đặc biệt là phần hình ảnh động để giải thích các cơ chế, quá trình sinh học. Vậy
để khắc phục các thầy cô thường xuyên sử dụng tranh, ảnh tĩnh chiếm 80%. Tóm
lại, PTDH các cơ chế, quá trình sinh học ở các trường THPT hầu như rất hiếm, có
chăng chỉ là những tranh, ảnh tĩnh; đây là những phần kiến thức khó, trừu tượng đối
với HS. Do đó, việc nghiên cứu tạo ra các sản phẩm là các chương trình mô phỏng
về các cơ chế, quá trình sinh học nói chung hay chương “Chuyển hóa vật chất và
năng lượng” trong sinh học 11 nói riêng là việc làm cần thiết và có ý nghĩa.
1.2.1.3. Thực trạng sử dụng phương pháp trong giảng dạy các cơ chế, quá
trình sinh học của GV ở một số trường THPT Thành Phố Hải Phòng
Bảng 1.3. Thực trạng sử dụng phương pháp trong dạy học cơ chế, quá trình
sinh học của GV một số trường THPT ở Hải Phòng
TT
Tổ hợp các phương pháp
dạy học đã sử dụng
Kết quả thu được
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Chưa bao giờ
Số lượng
Tỉ lệ %
Số lượng
Tỉ lệ %
Số lượng
Tỉ lệ %
1
+ Mô tả bằng lời

không có tranh, ảnh
hay mô hình…
0
0
0
0
0
0
2
+ Mô tả bằng lời rồi
minh họa bằng các
PTDH (đoạn phim,
tranh, ảnh tĩnh , ảnh
động, mô hình, sơ
đồ…)
02
5.7
27
77.1
06
17.2
3
+ Sử dụng các
PTDH (đoạn phim,
tranh, ảnh tĩnh, ảnh
động, mô hình, sơ
đồ …) để trả lời các
câu hỏi.
0
0

08
22.9
27
77.1
4
+ HS tự làm việc
với SGK để hòan
thành PHT, hay trả
lời câu hỏi.
21
60.0
14
40.0
0
0

19
Qua kết quả của bảng 1.3 chúng tôi nhận thấy; trong quá trình dạy học các cơ
chế, quá trình sinh học GV đã phối hợp rất nhiều phương pháp khác nhau để cùng tổ
chức hoạt động học tập cho học sinh. Nhưng có tỉ lệ khá cao (27/35) chiếm 77.1%
giáo viên được hỏi chưa bao giờ sử dụng các phương tiện dạy học như đoạn phim,
ảnh động, sơ đồ để học sinh trả lời các câu hỏi tìm hiểu kiến thức của bài. Mà chủ
yếu là cho học sinh tự làm việc với SGK để hoàn thành phiếu học tập hay trả lời câu
hỏi chiếm 60%. Không có giáo viên nào dạy học cơ chế, quá trình sinh học mô tả
bằng lời không có tranh ảnh, mô hình.
1.2.1.4. Thực trạng về hiểu biết và sử dụng các phần mềm ứng dụng, trong đó có
phần mềm Adobe Flash để thiết kế chương trình mô phỏng của GV hiện nay
Để điều tra thực trạng về những hiểu biết và ứng dụng các phần mềm ứng dụng (phụ
lục 1). Ở câu Thầy (Cô) sử dụng các phần mềm dạy học ở mức độ nào sau đây?
Chúng tôi thu lại kết quả bảng 1.4.

Bảng 1.4. Thực trạng sử dụng các phần mềm dạy học
Mức độ
Phần mềm
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Chưa bao giờ
Số lượng
Tỉ lệ %
Số lượng
Tỉ lệ %
Số lượng
Tỉ lệ %
Phần mềm
Powerpoint
32
91.4
03
8.6
0
0
Phần mềm
violet
02
5.7
08
22.9
25
71.4
Phần mềm
Flash,

Flipalbum…
0
0
12
34.3
23
65.7
Các phần mềm
khác
(photoshop,
paint, youtube
download )
04
11.4
15
42.9
16
45.7
Theo bảng 1.4 chúng tôi thấy 100% các giáo viên dạy Sinh học được hỏi đều
biết về một số phần mềm ứng dụng như Powerpoint, violet và thường xuyên dùng để
thiết kế các bài giảng. Còn những phần mềm chạy phim hay để thiết kế thành phim

×