Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập chương Chất khí Vật lý lớp 10 cơ bản theo hướng tiếp cận hoạt động cho học viên Trung tâm Giáo dục thường xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.41 KB, 101 trang )


1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





HÀ VĂN LUYỆN



XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CHƢƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT
LÝ LỚP 10 CƠ BẢN THEO HƢỚNG TIẾP CẬN HOẠT ĐỘNG
CHO HỌC VIÊN TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN








CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN VẬT LÝ)
Mã số : 60 14 10





LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÝ








Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Huy Sinh

































HÀ NỘI - 2013

2
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
ĐC
Đối chứng
GDTX
Giáo dục thƣờng xuyên
GV
Giáo viên
HV
Học viên
P
Áp suất

T
Nhiệt độ
THPT
Trung học phổ thông
TN
Thực nghiệm
TNSP
Thực nghiệm sƣ phạm
TTGDTX
Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
V
Thể tích






3
DANH MỤC CÁC BẢNG


Trang
Bảng 1.1. Bảng phân loại các bài tập vật lí
8
Bảng 2.1. thống kê đặc điểm trạng thái vật chất
38
Bảng 3.1. Phân phối tần số, tần suất và tuần suất lũy tích
80
Bảng 3.2. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích

82
Bảng 3.3. Tổng hợp phân loại học viên theo kết quả điểm kiểm tra
84
Bảng 3.4. Tổng hợp các tham số đặc trƣng
85


4

DANH MỤC CÁC HÌNH


Trang
Hình 2.1. Chuyển động của các phân tử trong cấu tạo chất
37
Hình 2.2. Chuyển động nhiệt của các phân tử ở những nhiệt độ khác nhau
39
Hình 2.3: Quá trình đẳng nhiệt biểu diễn trên giản đồ P - V
41
Hình 2.4. Đƣờng đẳng tích trên giản đồ P – V
42
Hình 2.5. Đƣờng này đƣợc biểu diễn trên giản đồ (T-V) và giản đồ (P-V)
44
Hình 2.6. Các quá trình đẳng nhiệt, đẳng tích và đẳng áp trên các
giản đồ P – T, P – V và V – T

45
Hình 3.1. Đồ thị đƣờng lũy tích - phiếu số 1
81
Hình 3.2. Đồ thị đƣờng lũy tích - phiếu số 2

83
Hình 3.3. Biểu đồ phân loại kết quả kiểm tra học sinh theo điểm sau
lần kiểm tra thứ nhất

84
Hình 3.4. Biểu đồ phân loại kết quả kiểm tra học sinh theo điểm sau
lần kiểm tra thứ hai

85


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


Trang
Sơ đồ 1.1. Phân loại các bài tập vật lí
9
Sơ đồ 2.1. Phân loại các bài tập vật lí theo phƣơng thức cho điều kiện
và phƣơng thức giải

47
Sơ đồ 2.2. Quá trình tiếp cận hoạt động giữa GV và HV ở TTGDTX
49

5
MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn
i

Danh mục viết tắt
ii
Danh mục các bảng
iii
Danh mục các hình, sơ đồ
iv
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
4
1.1. Cơ sở lý luận
4
1.1.1. Khái niệm về bài tập vật lí
4
1.1.2. Một số vấn đề lí luận về bài tập trong dạy học vật lí
4
1.1.3. Phân loại bài tập vật lí
8
1.1.4. Các phƣơng pháp giải bài tập vật lí
10
1.1.5. Một số phƣơng phƣơng pháp thông dụng để giải bài tập vật lí
12
1.1.6. Hƣớng dẫn hoạt động giải bài tập vật lí
14
1.2. Giới thiệu vấn đề tiếp cận hoạt động cơ bản trong lý luận dạy học
17
1.2.1. Tiếp cận hoạt động trong dạy học
17
1.3. Cơ sở thực tiễn
19
1.3.1. Tìm hiểu thực trạng hệ thống học viên học tại Trung TGDTX
Ứng Hòa – Hà Nội


19
1.3.2. Nhận xét chung về nội dung chƣơng trình giảng dạy trƣớc đây
(Nội dung trong sách giáo khoa của nhà nƣớc, qua tài liệu biên soạn
nội bộ của các thầy,cô giáo ở Trung tâm GDTX)


26
1.3.3. Sự cần thiết phải xây dựng hệ thống bài tập vật lí ở trung tâm
giáo dục thƣờng xuyên

30
Tiểu kết chƣơng 1
34
Chƣơng 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CHƢƠNG
CHẤT KHÍ VẬT LÍ LỚP 10 CƠ BẢN THEO HƢỚNG TIẾP
CẬN HOẠT ĐỘNG


35
2.1. Vị trí và vai trò của chƣơng “Chất khí” trong chƣơng trình vật lý
lớp 10 ban cơ bản

35
2.2. Cấu trúc nội dung kiến thức cơ bản chƣơng “Chất khí” vật lí lớp
10 ban cơ bản

36

6

2.3. Phân tích nội dung chi tiết kiến thức chƣơng “Chất khí ” vật lý 10
ban cơ bản

37
2.3.1. Nội dung chi tiết
37
2.4. Mục tiêu dạy học chƣơng “Chất khí” vật lí 10 ban cơ bản
45
2.5. Mục tiêu dạy bài tập chƣơng “Chất khí” vật lí 10 ban cơ bản
46
2.6. Phân loại bài tập chƣơng “Chất khí” vật lí 10 ban cơ bản
46
2.6.1. Các cơ sở phân loại bài tập vật lí
46
2.6.2. Phân loại bài tập chƣơng “Chất khí”- Vật lí 10 ban cơ bản cho TTGDTX
46
2.7. Xây dựng hệ thống bài tập chƣơng “chất khí” vật lí 10 ban cơ ban
theo hƣớng tiếp cập hoạt động

48
2.7.1. Bài tập định tính
48
2.7.2. Bài tập định lƣợng
52
2.7.3. Bài tập đồ thị
56
2.7.4. Bài tập thí nghiệm
66
2.7.5. Bài tập trắc nghiệm khách quan
69

Tiểu kết chƣơng 2
73
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
74
3.1. Mục đích, nhiệm vụ, đối tƣợng và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
74
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm
74
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm
75
3.1.3. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm
75
3.1.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
76
3.2. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm
77
3.2.1. Kết quả định tính
77
3.2.2. Kết quả định lƣợng
78
3.3. Đánh giá chung về thực nghiệm sƣ phạm
86
Tiểu kết chƣơng 3
87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
88
1. Kết luận
88
2. Khuyến nghị
89

TÀI LIỆU THAM KHẢO
90
PHỤ LỤC
91

7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong chƣơng trình Vật lí 10 ban cơ bản, chƣơng “Chất khí” là một nội
dung quan trọng. Bởi vì đây là những kiến thức mở đầu cho một môn học trìu
tƣợng, khó, đầy hấp dẫn nhƣng lại ứng dụng vô cùng lớn trong khoa học kỹ
thuật và đời sống, đó là môn “Nhiệt động lực học”.
Chƣơng “Chất khí” cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về
“Chuyển động nhiệt” của các phân tử, những khái niệm vô cùng quan trọng
nhƣ áp suất, thể tích, nhiệt độ … Cũng trong chƣơng này học viên đƣợc tìm
hiểu và áp dụng các định luật Bôi lơ – Ma ri ốt, Gay luy xác, Sác lơ và
phƣơng trình Cla-pê-rôn trong chất khí lý tƣởng. Những kiến thức này đã mở
ra cho học viên một không gian hoàn toàn khác so với cơ học cổ điển
Newton. Bởi vì chúng ta không thể sử dụng đƣợc các định luật Newton để
khảo sát chất khí lý tƣởng mà phải sử dụng các thông số trạng thái nhƣ áp
suất ( P), thể tích ( V ), nhiệt độ ( T ). Học viên khi học nội dung này gặp rất
nhiều khó khăn, hầu hết các hiện tƣợng vật lí và bản chất của nó đều phải
tƣởng tƣợng, nhƣng khi giải thích các hiện tƣợng đó phải biết vận dụng
các định luật về NĐLH. Đối với học viên Trung tâm giáo dục thƣờng
xuyên (TTGDTX) là đối tƣợng có học lực trung bình và yếu ở các trƣờng
trung học phổ thông (THPT) và các cán bộ xã chƣa có bằng cấp III tập hợp
lại. Để học viên có thể nắm đƣợc nội dung của chƣơng “Chất khí”, ngoài
việc hƣớng dẫn học viên học lí thuyết, giáo viên còn cần phải giao cho học
viên tìm hiểu và giải những bài tập, những tình huống thực tế. Trên cơ sở đó
học viên có thể vận dụng lí thuyết vào giải các bài toán thực tế khi gặp phải.

Ngoài ra Giáo viên cần phải xây dựng một hệ thống bài tập cho chƣơng
“Chất khí” một cách khoa học, phù hợp đối tƣợng, đồng thời đề ra một
phƣơng pháp chung để hƣớng dẫn học viên giải các bài tập theo một tiêu chí
nhất định. Muốn đạt đƣợc kết quả đó còn đòi hỏi sự kết hợp hài hòa giữa

8
giáo viên và học sinh để tiếp cận từng vấn đề cụ thể trong hệ thống bài tập
đã đƣợc xây dựng.
Chính vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu là :
Xây dựng hệ thống bài tập chương “Chất khí” vật lí lớp 10 cơ bản theo
hướng tiếp cận hoạt động cho học viên Trung tâm giáo dục thường xuyên .
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Tìm hiểu những căn cứ và vận dụng vào việc xây dựng hệ thống bài tập
vật lí chƣơng “Chất khí”-Vật lí 10 cơ bản theo tiếp cận hoạt động cho học
viên Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên .
Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu và đƣa ra các căn cứ để xây dựng hệ thống bài tập vật lí với nội
dung phù hợp với đối tƣợng học viên Trung tâm GDTX đảm bảo tính logic và
những qui định về đào tạo.
- Xây dựng đƣợc hệ thống bài tập và áp dụng có hiệu quả thuộc nội
chƣơng “Chất khí”-Vật lí 10 cơ bản ở Trung tâm GDTX Ứng Hòa, Hà Nội.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đề ra ở mục 2.
- Phạm vi tài liệu: Sách giáo khoa Vật lí 10 cơ bản và sách tham khảo vật
lí xuất bản từ năm 2006 đến 2011 (theo chƣơng trình thay sách giáo khoa mới
bắt đầu từ năm học 2006-2007)
- Phạm vi thiết bị: các thiết bị trong danh mục thiết bị thí nghiệm vật lí
Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên do bộ giáo dục và đào tạo ban hành kèm
theo chƣơng trình và sách giáo khoa mới (bắt đầu từ năm học 2006-2007).

4. Mẫu khảo sát
Chƣơng “Chất khí”-Vật lí 10 cơ bản áp dụng cho các học viên Trung tâm
GDTX.


9
5. Vấn đề nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
- Xây dựng hệ thống tập vật lí chƣơng “Chất khí” lớp 10 cơ bản.
- Thực nghiệm sƣ phạm để khảo sát, đánh giá hệ thống bài tập đã xây
dựng.
7. Giả thuyết khoa học
Dựa trên cơ sở lý luận của đề tài:
Giải bài tập vật lí là một vấn đề cần vận dụng những suy luận logic, công
cụ toán học dựa trên cơ sở các định luật, các học thuyết để đƣa ra phƣơng
thức giải. Trên cơ sở đó tác giả xây dựng hệ thống bài tập vật lí chƣơng “Chất
khí” vật lí lớp 10 ban cơ bản theo hƣớng tiếp cận hoạt động cho học viên
Trung tâm GDTX.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Tìm hiểu các cơ sở của lý luận dạy học kết hợp phân tích các nguồn tƣ
liệu sẵn có nội dung chƣơng “Chất khí” vật lý lớp 10 THPT
- Điều tra khảo sát các điều kiện thực tiễn nhƣ trình độ học sinh, giáo
viên, cơ sở vật chất, thói quen dạy và học theo truyền thống. Trên cơ sở đó
xây dựng hệ thống bài tập chƣơng “Chất khí” phù hợp với giáo viên và học
viên của Trung tâm GDTX nhằm áp dụng cho thực nghiệm sƣ phạm để đánh
giá hiệu quả của đề tài.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong ba chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.

Chƣơng 2: Xây dựng hệ thống bài tập chƣơng “Chất khí” vật lí lớp 10
cơ bản theo hƣơng tiếp cận hoạt động.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.

10
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về bài tập vật lí
Theo X.E. Canmene và V.P. Ôrêkhốp “trong thực tế dạy học, bài tập vật lí
đƣợc hiểu là một vấn đề đƣợc đặt ra mà trong trƣờng hợp tổng quát đòi hỏi
những suy luận logic, những phép toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định
luật và các phƣơng thức vật lí…”. Trong các giờ học vật lí, mỗi vấn đề xuất
hiện do nghiên cứu tài liệu giáo khoa trong các tiết học chính và bài tập đối
với học sinh. Hiểu theo nghĩa rộng thì sự tƣ duy định hƣớng một cách tích cực
hơn qua việc giải bài tập.
Trong các tài liệu giáo khoa cũng nhƣ các tài liệu về phƣơng pháp dạy học
bộ môn ngƣời ta thƣờng hiểu bài tập vật lí là những bài luyện tập đƣợc lựa
chọn một cách phù hợp với mục đích chủ yếu là nghiên cứu các hiện tƣợng
vật lí, hình thành các khái niệm, phát triển tƣ duy vật lí của học sinh và rèn kỹ
năng vận dụng kiến thức của học sinh vào thực tiễn.
Với những khái niệm trên, cả hai ý nghĩa khác nhau của bài tập vật lí là vận
dụng kiến thức và hình thành kiến thức mới đều có mặt. Do đó, bài tập vật lí
với tƣ cách là một phƣơng pháp dạy học giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong
việc hoàn thành nhiệm vụ dạy học vật lí ở nhà trƣờng.
1.1.2. Một số vấn đề lí luận về bài tập trong dạy học vật lí
1.1.2.1. Vai trò của bài tập vật lí trong dạy và học
Vật lí là môn học có tính tƣơng tác và ứng dụng rất cao trong đời sống và
kỹ thuật. Khi dạy học đến một vấn đề nào đó, giáo viên cố gắng yêu cầu học
viên vận dụng kiến thức vào những hiện tƣợng thực tế và áp dụng trong cuộc

sống. Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn là thƣớc đo mức độ sâu sắc
và vững vàng của kiến thức mà học viên thu nhận đƣợc.

11
Khi dạy vật lí giáo viên cố gắng trình bày tài liệu một cách mạch lạc, logic,
phát biểu định luật một cách chính xác, làm thí nghiệm theo đúng yêu cầu và
cho kết quả chính xác thì đó mới chỉ là điều kiện cần chứ chƣa phải là điều
kiện đủ để học viên hiểu sâu và nắm vững kiến thức. Chỉ có thông qua bài tập
vật lí mà học viên vận dụng linh hoạt thì kiến thức đó mối trở nên sâu sắc,
hoàn thiện và trở thành vốn riêng của ngƣời học.
Bài tập vật lí có thể sử dụng nhƣ một phƣơng tiện độc đáo để nghiên cứu
tài liệu mới khi trang bị cho học viên. Trong quá trỉnh giải quyết các tình
huống cụ thể do bài toán đề ra, học viên có nhu cầu tìm kiếm kiến thức mới,
đảm cho học sinh có thể lĩnh hội kiến thức sâu sắc.
Trong quá trình giải quyết các tình huống cụ thể do bài tập đề ra, học viên
phải phân tích đề bài, xem bài đã cho gì, cần gì, học viên phải tái hiện kiến
thức, vận dụng các thao tác tƣ duy nhƣ so sánh, phân tích, tổng hợp, trìu
tƣợng hóa, khái quát hóa… để xác lập mối quan hệ giữa các đại lƣợng, lập
luận, tính toán có khi phải tiến hành thí nghiệm, đo đạc, kiếm tra kết luận. Vì
thế bài tập vật lí sẽ là phƣơng tiện rất tốt để phát triển tƣ duy, óc tƣởng tƣợng,
bồi dƣỡng hứng thú và phƣơng pháp nghiên cứu cho học viên, đặc biệt là khi
cần phải khám phá bản chất các hiện tƣợng vật lí đƣợc trình bày dƣới dạng
các tình huống có vấn đề.
Nếu ý thức đƣợc điều này, khi dạy học vật lí các bài tập vật lí do giáo viên
lựa chọn tốt có thể tối đa hóa khả năng sáng tạo và tính tò mò của học viên
thay vì những bài tập chỉ đòi hỏi áp dụng một cách đơn giản các công thức,
định luật. Các bài tập sẽ giúp cho học viên tính sáng tạo, độc lập suy nghĩ,
đức tính kiên trì khắc phục khó khăn và sự yêu thích môn học. Ở đây học viên
đƣợc khuyến khích chủ động chứ không thụ động.
Bài tập vật lí còn là hình thức củng cố, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức và là

phƣơng tiện để kiểm tra kiến thức, kỹ năng của học viên. Khi giải bài tập vật
lí, học viên phải nhớ lại kiến thức vừa học, đào sâu khía cạnh nào đó của kiến

12
thức hoặc phải tổng hợp kiến thức trong một đề tài, một chƣơng hoặc một
phần của chƣơng trình.
Qua các bài kiểm tra giáo viên kịp thời sửa chữa các sai lầm của học viên.
Giải bài tập vật lí là thƣớc đo chính xác để giáo viên có thể thƣờng xuyên theo
dõi thành tích và tinh thần học tập của học viên cùng với hiệu quả công tác
giáo dục của mình để điều chỉnh nội dung phƣơng pháp dạy học, giúp quá
trình học đạt kết quả cao.
Bài tập vật lí còn có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp.
Các bài tập vật lí có thể đề cập đến các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống:
khoa học kỹ thuật, thông tin liên lạc, giao thông vận tải… các bài tập này là
phƣơng tiện thuận lợi để học viên liên hệ lí thuyết với thực hành, học tập với
đời sống, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất và cuộc sống.
Tuy vậy không phải cứ cho học viên làm bài tập vật lí là chúng ta đạt đƣợc
các yêu cầu mong muốn. Bài tập vật lí chỉ phát huy tác dụng to lớn của nó
trong những điều kiện sƣ phạm nhất định. Kết quả rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo
giải bài tập phụ thuộc rất nhiều vào việc có hay không có một hệ thống bài tập
đƣợc lựa chọn và sắp xếp phù hợp với mục đích dạy học, với yêu cầu rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo cho học viên.
1.1.2.2. Các yêu cầu chung trong dạy học về bài tập vật lí
a. Tiêu chuẩn lựa chọn hệ thống bài tập vật lí.
Tiêu chuẩn của một hệ thống bài tập vật lí là những căn cứ để dựa vào đó
giáo viên soạn cho mình một hệ thống bài tập riêng, giáo viên phải tự giải
đƣợc các bài tập đó và dự đoán đƣợc những khó khăn, sai sót của học viên
thƣờng gặp phải.
Hệ thống bài tập phải đảm bảo các tiêu chuẩn:
- Thứ nhất là thông qua việc giải hệ thống bài tập, những kiến thức cơ bản,

đã đƣợc xác định của đề tài phải đƣợc củng cố, ôn tập, hệ thống hóa và khắc
sâu thêm.

13
Các bài tập giúp nhận thức đƣợc mối quan hệ logic giữa các đại lƣợng vật lí
để hệ thống hóa kiến thức cho học viên là rất có lợi. Những mối quan hệ này
phản ánh những mối quan hệ có thực giữa các đối tƣợng vật lí và các quá
trình vật lí hoặc những tính chất của chúng.
- Thứ hai là tính tuần tự tiến lên từ đơn giản đến phức tạp của các mối
quan hệ giữa các đại lƣợng và các khái niệm đặc trƣng cho các quá trình hoặc
hiện tƣợng phải đƣợc mô tả trong hệ thống bài tập.
- Thứ ba là hệ thống bài tập phải đa dạng về thể loại và trong mỗi dạng bài
tập phải đóng góp phần nào vào việc hoàn thiện kiến thức cho học viên. Mỗi
bài tập phải đem lại cho học sinh một điều mới mẻ nhất định, một khó khăn
vừa sức.
- Cuối cùng số lƣợng bài tập đƣợc lựa chọn phải phù hợp với thời gian.
b. Các yêu cầu khi dạy bài tập vật lí.
Trong mỗi tiết học giáo viên phải dự tính đƣợc kế hoạch cho toàn bộ công
việc về bài tập khi lên lớp. Muốn vậy:
- Phải lựa chọn, chuẩn bị các bài tập nêu vấn đề để sử dụng trong tiết học,
nhằm kích thích hứng thú học tập và phát triển tƣ duy cho học viên.
- Phải chuẩn bị các bài tập nhằm củng cố, bổ sung, hoàn thiện những kiến
thức, cung cấp cho ngƣời học những hiểu biết về thực tế có liên quan đến kiến
thức lí thuyết đã học.
- Phải chuẩn bị các bài tập nhằm kiểm tra, đánh giá chất lƣợng kiến thức
từng phần của chƣơng trình.
- Sắp xếp các bài tập thành hệ thống, định kế hoạch và phƣơng pháp giải.
Khi dạy bài tập vật lí giáo viên cần xác định rõ mục tiêu dạy học và đặc
biệt coi trọng việc rèn luyện kỹ năng, tƣ duy và tính tự lập của học viên.
Thông qua việc giải bài tập vật lí mà có thể trang bị cho ngƣời học phƣơng

pháp tiếp cận các hiện tƣợng cần tìm hiểu, qua đó có thể hình thành tƣ duy
cho học viên.

14
1.1.3. Phân loại bài tập vật lí
- Khái niệm phân loại bài tập vật lí: là việc tập hợp các bài tập vât lí theo
những tiêu chí nào đó để học sinh vận dụng kiến thức, trí tuệ giải quyết vấn
đề đặt ra trong những tình huống của các bài tập.
- Khi tiến hành phân loại các bài tập vật lí, ta thƣờng dựa trên 3 cơ sở chính
đƣợc trình bày trong bảng phân loại các bài tập vật lý sau đây:
Bảng 1.1. Bảng phân loại các bài tập vật lí
Loại bài tập
Các nội dung chính


Loại bài tập theo nội dung
Trong loại bài tập này đƣợc phân
thành nhiều dạng có nội dung tƣơng
tự nhƣ: bài tập có nội dung lịch sử,
bài tập có nội dung cụ thể hoặc trừu
tƣợng, bài tập dƣới dạng đề tài vật lí,
bài tập kỹ thuật tổng hợp.

Loại bài tập theo yêu cầu phát triển
tƣ duy
Trong loại bài tập này đƣợc chia
thành các dạng nhƣ: bài tập luyện tập,
bài tập sáng tạo.

Loại bài tập theo phƣơng thức cho

điều kiện và phƣơng thức giải
Loại bài tập này bao gồm các dạng:
bài tập định tính, bài tập định lƣợng,
bài tập đồ thị, bài tập thí nghiệm, bài
tập trắc nghiệm khách quan.


15
Có thể thiết lập sơ đồ phân loại các bài tập vật lí với các dạng đặc trƣng
nhƣ sau:



















Sơ đồ 1.1. Phân loại các bài tập vật lí

Phân
loại
các
bài
tập
vật lý

Loại
bài
tập
theo
nội
dung

Loại
bài
tập
theo
yêu
cầu
phát
triển

duy

Loại bài
tập theo
phƣơng
thức
cho

điều
kiện và
phƣơng
thức
giải
Bài tập có nội dung lịch sử
bài tập có nội dung cụ thể
Bài tập có nội dung trừu tƣợng
Bài tập dƣới dạng đề tài vật lí
Bài tập kỹ thuật tổng hợp

Bài tập luyện tập
Bài tập sáng tạo
Bài tập định tính
Bài tập định lƣợng
Bài tập đồ thị
Bài tập trắc nghiệm
Bài tập luyện tập

16
Tuy nhiên khi tiến hành phân loại bài tập cho một nội dung, một đề tài,
một phần cụ thể chúng ta có thể kết hợp việc phân loại bài tập dựa trên cơ sở
trên, mục đích sử dụng bài tập, trình độ xuất phát của học sinh và thời gian sử
dụng các bài tập.
1.1.4. Các phương pháp giải bài tập vật lí
Khi phân loại bài tập vật lí, giáo viên cần phản lựa chọn với nhiều tiêu chí
về kiến thức để áp dụng phù hợp với từng đối tƣợng học viên. Do vậy bài tập
vật lí rất đa dạng và phong phú với nhiều loại bài và phƣơng pháp giải khác
nhau. Nhƣng trong dạy học về bài tập vật lí thƣờng tiến hành, hƣớng dẫn giải
một bài tập theo các bƣớc sau:

Bước 1: Đọc đề bài, tìm hiểu đề bài
Đọc kỹ đề bài giúp học viên hiểu rõ vấn đề của bài tập và sơ bộ nhận dạng
đƣợc bài tập. Giáo viên yêu cầu học viên ghi ra những đại lƣợng cần phải tính
và đổi các đơn vị về cùng một đơn vị thống nhất. Cần chú ý cho học viên đến
thuật ngữ vật lí.
Sau đó học viên phải biết mô tả hiện tƣợng vật lí và biết minh họa hiện
tƣợng bằng hình vẽ một cách chính xác, rõ ràng và đầy đủ. Khi bài tập vật lí
không có sẵn hình vẽ, nếu cần thiết phải căn cứ vào đầu bài để tự vẽ hình, trên
hình vẽ phải ghi các kí hiệu cần thiết.
Do vậy bƣớc 1 giải bài tập vật lí bao gồm :
- Xác định ý nghĩa của các thuật ngữ, phân biệt đâu là ẩn số phải tìm, đâu là
dữ kiện đã cho.
- Dùng các kí hiệu vật lí để ghi tóm tắt đề bài
- Đổi đơn vị về đơn vị hợp pháp
- Vẽ hình mô tả hiện tƣợng vật lí trong bài tập
Bước 2: Phân tích hiện tượng của bài toán để xác lập các mối quan hệ cơ
bản

17
Đây là bƣớc có tính quyết định trong việc giải bài tập vật lí. Học viên cần
tìm hiểu hiện tƣợng cho trong đề bài, xem hiện tƣợng đó thuộc loại nào, hình
dung diễn biến của hiện tƣợng đó để nhận biết những dữ kiện đầu bài liên
quan đến những khái niệm nào, hiện tƣợng nào, định luật nào trong vật lí.
Liên hệ hiện tƣợng đó với những hiện tƣợng đã đƣợc học trong lí thuyết. Nếu
học viên hiểu đƣợc, phân tích đƣợc hiện tƣợng của bài tập vật lí một cách
đúng đắn thì công việc có thể xem nhƣ xong một nửa. Giáo viên cần rèn cho
học viên thói quen phân tích hiện tƣợng và các vấn đề đặt ra, chống khuynh
hƣớng không chịu khó phân tích các hiện tƣợng hoặc phân tích không kĩ các
hiện tƣợng của bài tập mà lao vào tính toán ngay. Sau khi nắm vững các hiện
tƣợng của bài tập, học viên biết đƣợc quy luật của các hiện tƣợng, từ đó có thể

vận dụng các định nghĩa, định luật, công thức để thiết lập các phƣơng trình
cho phép tìm những đại lƣợng chƣa biết trong đầu bài. Trong nhiều trƣờng
hợp, cùng một hiện tƣợng, nhƣng có thể vận dụng đƣợc nhiều định luật khác
nhau để giải. Khi đó nên chọn xem cách giải nào tối ƣu hơn.
Tóm lại hoạt động của học viên ở giai đoạn này bao gồm:
- Đối chiếu các dữ kiện đã cho và các đại lƣợng phải tìm, xét bản chất vật
lí của hiện tƣợng để đƣa ra các định luật, công thức lí thuyết có liên quan.
- Xác lập các mối liên hệ cụ thể của các đại lƣợng đã biết và của các đại
lƣợng phải tìm.
Bước 3: Luận giải, tính toán các kết quả bằng số
Trừ các trƣờng hợp đặc biệt, mỗi bài tập phải bắt đầu ở dạng tổng quát, đại
lƣợng cần tìm phải đƣợc biểu thị qua các đại lƣợng đã cho. Sau khi đã tìm
đƣợc kết quả cuối cùng bằng chữ, học viên tiếp tục luận giải để rút ra mối liên
hệ tƣờng minh, trực tiếp giữa cái đã cho và cái phải tìm bằng cách thay các
đại lƣợng bằng trị số của chúng để tính ra kết quả bằng số. Trƣớc khi thay số
học viên cần nhớ đổi trị số các đại lƣợng tính trong cùng một hệ đơn vị. Khi

18
tính kết quả cuối cùng có số lẻ thập phân, cần hƣớng dẫn học viên chú ý đến
sự cân đối về sai số tƣơng đối của các trị số đã cho trong bài.
Bước 4: Nhận xét kết quả
Đây là khâu cuối cùng để hoàn thiện việc giải một bài tập, nó giúp ngƣời
học có thể phát hiện những sai sót mắc phải khi giải. Sau khi đã tìm đƣợc kết
quả, giáo viên cần rèn luyện cho học viên rút ra một số nhận xét về:
- Giá trị thực tế của kết quả: Nhận xét này luyện cho học viên cách quan sát
và biết liên hệ bài tập với thực tiễn. Từ đó học viên có sự hiểu biết sâu sắc
hơn và đặc biệt là học viên có thể vận dụng bài tập vào những vấn đề cụ thể
trong cuộc sống.
- Phƣơng pháp giải: Nhận xét về phƣơng pháp giải tạo cho học viên cách tƣ
duy để tìm xem cách giải đã tối ƣu chƣa; còn có phƣơng pháp nào có thể giải

ngắn gọn và đơn giản hơn không ? Trên cơ sở đó học viên có thể áp dụng
cách giải tối ƣu nhất cho các dạng bài tập tƣơng tự.
- Khả năng mở rộng bài tập: Nhận xét này rèn luyện cho học viên có khả
năng tổng quát hóa và khái quát hóa các vấn đề thuộc dạng tƣơng tự. Ngoài ra
học viên còn có thể suy luận để lý giải những vấn đề có liên quan kể cả bài
tập và lý thuyết.
- Khả năng ứng dụng của bài tập: Liên hệ đƣợc khả năng ứng dụng của bài
tập sẽ tạo cho học viên hứng thú và kích thích sáng tạo của học viên trong học
tập môn vật lí. Vấn đề này làm cho học viên đặc biệt hấp dẫn khi ứng dụng
đƣợc kết quả bài tập vào cuộc sống.
Trên đây là trình tự thông thƣờng khi giải một bài tập vật lí. Nhƣng một số
dạng bài tập không nhất thiết phải qua hết các bƣớc đó mà chỉ cần bƣớc 1,2,4.
1.1.5. Một số phương phương pháp thông dụng để giải bài tập vật lí
1.1.5.1. Phương pháp giải bài tập định tính
Bài tập định tính là nhấn mạnh về mặt định tính của hiện tƣợng đang khảo
sát. Bài tập định tính tạo điều kiện cho học viên đào sâu và củng cố kiến thức,

19
phân tích hiện tƣợng, phát triển ở học sinh tƣ duy logic, khả năng phán đoán,
kỹ năng vận dụng kiến thức lí thuyết để giải thích các hiện tƣợng trong tự
nhiên, trong đời sống và kỹ thuật. Khi giải các bài tập định tính thƣờng bao
gồm việc xây dựng các lập luận logic dựa trên các khái niệm và định luật vật
lí, trong đó việc phân tích và tổng hợp gắn chặt với nhau. Do vậy việc giải bài
tập định tính thông thƣờng qua các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Đọc và tìm hiểu đề bài
Trên cơ sở phân tích các giả thiết trong bài, tìm hiểu các bài tập vật lí, nếu
cần có thể xây dựng sơ đồ, hình vẽ . Cuối cùng trong bƣớc 1 là tóm tắt đề bài.
Bƣớc 2: Phân tích hiện tƣợng của bài toán, xây dựng chuỗi lập luận logic
theo lí thuyết đã học.
Bƣớc 3: Giải thích hiện tƣợng của bài tập theo quan điểm vật lí.

Bƣớc 4: Nhận xét kết quả
Phân tích kết quả thu đƣợc theo quan điểm vật lí, đánh giá sự phù hợp với
giả thiết và thực tiễn.
1.1.5.2. Phương pháp giải bài tập định lượng
Nói chung khi giải bài tập định lƣợng về vật lí cần tuân thủ theo bốn bƣớc
của giải bài tập vật lí nhƣ đã trình bày trong mục 1.1.4.
1.1.5.3. Phương pháp giải bài tập đồ thị
Bài tập vật lí về đồ thị đƣợc thể hiện dƣới hai hình thức:
Thứ nhất là loại bài tập đã cho sẵn đồ thị, trên đồ thị đã biểu diễn sự phụ
thuộc giữa những đại lƣợng vật lí. Từ đồ thị ta có thể khai thác đƣợc những
dữ kiện của các đại lƣợng vật lí, từ đó tìm đƣợc đại lƣợng vật lí mà đề bài yêu
cầu dựa trên các đại lƣợng vật lí đã khai thác đƣợc trên đồ thị.
Thứ hai là loại bài tập đòi hỏi học viên cần phải vẽ đồ thị thì trên cơ sở tìm
đƣợc các dữ liệu và mối liên hệ giữa các dữ liệu ở đề bài hoặc khai thác dữ liệu
từ bảng số liệu đã cho, học viên cần chọn hệ trục tọa độ, chọn tỉ xích thích hợp
và biểu diễn sự phụ thuộc giữa các đại lƣợng trên đồ thị. Cũng có khi giải bài tập

20
vật lí với các bƣớc nhƣ khi giải một bài tập định lƣợng để tìm ra câu trả lời, sau
đó vẽ đồ thị để kiểm tra lại sự đúng đắn của kết quả vừa tìm đƣợc.
1.1.5.4. Phương pháp giải bài tập thực nghiệm
Đặc trƣng của loại bài tập vật lí thực nghiệm là khi giải phải làm thí
nghiệm để tìm kết quả hoặc làm thí nghiệm chứng minh. Học viên tự lực tiến
hành các thí nghiệm, thực hiện những quan sát để kiểm tra lời giải lí thuyết
hoặc để thu đƣợc những số liệu cần thiết cho việc giải thích hoặc tiên đoán mà
bài tập yêu cầu.
Khi giải bài tập thực nghiệm cần xác định phƣơng án thí nghiệm, xác định
những dụng cụ cần sử dụng và cách thức bố trí thí nghiệm, biết cách từng
bƣớc tiến hành thí nghiệm, sử lí kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận.
Bài tập thực nghiệm vật lí thƣờng chia làm hai loại:

- Loại bài tập trả lời câu hỏi “ vì sao?” là bài tập dựa trên cơ sở quan sát
đƣợc từ thí nghiệm, học viên tìm đƣợc quy luật và các nguyên nhân chi
phối hiện tƣợng.
- Loại bài tập trả lời câu hỏi “làm thế nào ?” đó là bài tập dự đoán hiện
tƣợng xẩy ra dựa trên các quy luật, định luật vật lí, đồng thời lại phải tìm cách
thiết kế phƣơng án thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm để kiểm tra dự đoán,
rút ra kết luận.
1.1.6. Hướng dẫn hoạt động giải bài tập vật lí
a. Cơ sở tâm lí học và lí luận dạy học về việc hình thành năng lực giải bài tập
Năng lực giải bài tập vật lí đƣợc xem là mục đích quan trọng của hoạt
động dạy học vật lí. Nhƣ vậy, hoạt động dạy phải đƣợc tổ chức sao cho hình
thành đƣợc hoạt động học cho ngƣời học một cách tốt nhất, giúp họ tiếp thu
tri thức một cách chủ động, có hiệu quả cao.
Năng lực giải bài tập vật lí có thể bao gồm nhiều kỹ năng trong đó có thể
chia thành: kỹ năng định hƣớng, kỹ năng kế hoạch hóa hoạt động giải bài tập,
kỹ năng thực hiện kế hoạch giải và kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá. Xét trên

21
phƣơng diện giải quyết vấn đề thì đó là kỹ năng xác định cho đƣợc vấn đề cần
giải quyết, kỹ năng đề xuất các giải pháp giải quyết vấn đề, kỹ năng giải quyết
vấn đề theo giải pháp đã vạch ra và kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá.
Trong tâm lí học, hoạt động là khái niệm đặc trƣng cho tác động của cá
nhân trong quá trình tác động qua lại của cá nhân với thế giới xung quanh.
Hoạt động đƣợc kích thích bởi nhu cầu, hƣớng tới đối tƣợng thỏa mãn nhu
cầu và đƣợc thực hiện bởi một hệ thống các hành động. Hành động thực hiện
thông qua các thao tác (thao tác là phƣơng thức thực hiện hành động) trong
quá trình thực hiện mục đính của vấn đề cần giải quyết. Hoạt động giải bài tập
vật lí bao gồm nhiều hành động mà phần quan trọng nhất của cơ chế tâm lí
của hành động là cơ sở định hƣớng hành động khi giải bài tập vật lí.
b. Định hướng hành động giải bài tập vật lí

Có ba kiểu định hƣớng vào việc giải quyết nhiệm vụ trong bài tập vật lí.
Mỗi kiểu định hƣớng có kết quả và quá trình hành động riêng.
- Kiểu định hướng thứ nhất.
Giáo viên giới thiệu cho học sinh mẫu hành động và kết quả hành động,
còn những chỉ dẫn cần phải thực hiện nhƣ thế nào không đƣợc nêu ra. Học
sinh thực hiện nhiệm vụ một cách mò mẫm theo cách thử và sai. Kết quả là
nhiệm vụ có thể thực hiện đƣợc nhƣng hành động mà nhờ đó nhiệm vụ đƣợc
thực hiện khó bền vững khi thay đổi điều kiện.
- Kiểu định hướng thứ hai.
Giáo viên giới thiệu cho học sinh biết mẫu của hành động trên một cơ sở
hành động định hƣớng chặt chẽ và những chỉ dẫn, những cách thức để thực
hiện hành động. Hành động ở đây đã đƣợc chia thành những giai đoạn và đảm
bảo cho việc thực hiện nó một cách đúng đắn. Ở đây, học sinh nắm vững
đƣợc kỹ năng thực hiện hành động và có khả năng di chuyển sang thực hiện
nhiệm vụ mới, nhƣng sự di chuyển này đòi hỏi phải có trong thành phần của

22
nhiệm vụ mới những yếu tố tƣơng tự với các yếu tố trong thành phần của
nhiệm vụ đã nắm vững.
- Kiểu định hướng thứ ba.
Giáo viên tiến hành dạy có kế hoạch về sự phân tích các nhiệm vụ nhằm
rút ra những điểm tựa để thực hiện nhiệm vụ. Những điểm tựa này là cơ sở
định hƣớng để thực hiện hành động. Ở đây, định hƣớng của giáo viên mang
tính khái quát, giáo viên kích thích học viên tự xây dựng cở sở định hƣớng
hành động và sau đó thực hiện hành động theo cơ sở định hƣớng đó. Khi hành
động đƣợc hình thành, học viên sẽ có khả năng dịch chuyển sang một lớp các
nhiệm vụ rộng hơn.
c. Phương pháp hướng dẫn học viên giải bài tập vật lí.
Dựa trên ba kiểu định hƣớng bài tập trên, để hình thành ở học viên năng
lực giải bài tập, ngƣời giáo viên cần thực hiện các công việc sau:

- Giúp học viên thấy đƣợc ý nghĩa của kỹ năng cần nắm vững và mục đích
của hành động tƣơng ứng.
- Tổ chức cho học viên lĩnh hội đƣợc các thành phần cấu trúc cơ bản của hành
động và trình tự hợp lí nhất để thực hiện các thao tác tạo hành động
- Tổ chức cho học viên thực hiện đƣợc các bài tập luyện tập nhằm rèn luyện
kỹ năng thực hiện hành động.
- Tạo điều kiện để học viên sử dụng kĩ năng đã hình thành vào việc thực hiện
hành động mới, phức tạp hơn nhằm nắm vững kĩ năng mới.
Ngoài các công việc trên, muốn học viên giải bài tập tốt thì trƣớc hết khi
hƣớng dẫn giải bài tập giáo viên phải giải đƣợc các bài tập đó một cách thành
thạo và khoa học. Vì vậy, sau khi lƣạ chọn đƣợc nội dung bài tập, quy trình
hoạt động của giáo viên trong việc soạn giáo án lên lớp về bài tập vật lí đƣợc
chia thành các giai đoạn nhƣ sau.
- Giải trƣớc các bài tập cụ thể định giao cho học sinh
- Phân tích phƣơng pháp giải bài tập cụ thể này theo trình tự:

23
+ Trình bày một cách trực quan, tóm tắt đề bài bằng các kí hiệu vật lí, chỉ rõ
các dữ liệu đã cho và cái phải tìm, đổi đơn vị, hình vẽ.
+ Phân tích hiện tƣợng vật lí xẩy ra. Biểu diễn một các trực quan, cô đọng
các mối liên hệ cơ bản cần xác lập để giải đƣợc bài tập đó.
+ Khái quát hóa tiến trình luận giải, mô hình hóa tiến trình này bằng sơ đồ từ
đó hình dung một cách rõ ràng các trình tự hành động cần thực hiện để giải
giải đƣợc bài tập.
+ Trình bày sự tính toán, biện luận cụ thể để có đƣợc kết quả cuối cùng.
- Xác định phƣơng án hƣớng dẫn học sinh giải bài tập đã cho theo các bƣớc.
+ Lựa chọn, xác định kiểu hƣớng dẫn phù hợp với mục đích sƣ phạm.
+ Xác định tiến trình hoạt động dạy học cho việc hƣớng dẫn học viên giải
bài tập.
+ Soạn thảo các câu hỏi hoặc lời hƣớng dẫn cụ thể sẽ sử dụng khi lên lớp

tƣơng ứng với từng bƣớc của tiến trình hƣớng dẫn đã vạch ra.
1.2. Giới thiệu vấn đề tiếp cận hoạt động cơ bản trong lý luận dạy học
1.2.1. Tiếp cận hoạt động trong dạy học
1.2.1.1. Dạy và học theo tiếp cận hoạt động
Hoạt động dạy học dƣới góc nhìn của tiếp cận hoạt động là hoạt động
tích hợp hai hoạt động thành phần thâm nhập vào nhau sinh thành ra nhau và
chi phối lẫn nhau đó là hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này
cộng tác chặt chẽ với nhau tạo nên bản chất toàn diện của quá trình dạy học.
Từ “hoạt động” trong tiếp cận hoạt động chủ yếu nói về hoạt động học
tập của học sinh nhằm đạt hiệu quả cao mà không loại trừ hoạt động dạy của
giáo viên . Bởi vì chỉ khi ngƣời dạy có hoạt động đa dạng, tích cực và phù
hợp với từng cá thể học thì mới có thể phát huy đƣợc những hoạt động tích
cực của học viên.

24
1.2.1.2. Các thành tố của hoạt động dạy theo tiếp cận hoạt động
Đối với giáo viên: hai thành tố chính là hai hoạt động truyền thụ kiến thức
và điều khiển sƣ phạm.
- Hoạt động truyền thụ kiến thức là hoạt động rất quan trọng và mang tính
chiến lƣợc trong quá trình dạy học. Giáo viên phải biết rõ khả năng tiếp thu
kiến thức của tùng đối tƣợng học sinh ( học viên) ở mức độ nào. Từ đó giáo
viên đƣa ra lƣợng kiến thức phù hợp để đạt đƣợc mục tiêu dạy học có hiệu
quả tốt.
- Hoạt động điều khiển sƣ phạm quyết định chủ yếu đến chất lƣợng của hoạt
động dạy. Bởi hoạt động này mang tính tổng thể và khái quát, giáo viên phải
kết hợp hài hòa giữa truyền thụ kiến thức và điều khiển sƣ phạm một cách
hợp lý đầy nghệ thuật. Hai hoạt động truyền thụ kiến thức và điều khiển sƣ
phạm luôn luôn tồn tại thống nhất, biện chứng với nhau. Sự tiết chế của mỗi
dạng hoạt động này trong từng tình huống cụ thể tùy thuộc vào mục tiêu và
nội dung dạy học của tình huống đó.

1.2.1.3. Các thành tố của hoạt động học theo tiếp cận hoạt động
Đối với ngƣời học thì hai thành tố chính là hoạt động lĩnh hội và hoạt động
tự điều khiển nhận thức.
- Hoạt động lĩnh hội kiến thức phụ thuộc vào tùng đối tƣợng học viên. Mỗi
học viên có khả năng lĩnh hội kiến thức khác nhau, giáo viên cần có phƣơng
pháp truyền thụ kiến thức hợp lý.
- Hoạt động tự điều khiển nhận thức là quan trọng nhất. Chính hoạt động đó
mới giúp cho học sinh không chỉ lĩnh hội kiến thức mà còn hình thành đƣợc
phƣơng pháp hoạt động trí óc – hay còn gọi là phƣơng pháp tƣ duy. Kiến thức
có thể mất đi nhƣng phƣơng pháp tƣ duy còn mãi mãi và giúp họ trong mọi
việc của cuộc sống, khi áp dụng nó.

25
1.2.1.4. Sự thống nhất giữa hai mặt khi tiếp cận hoạt động trong dạy học
Tính thống nhất của hai hoạt động dạy và hoạt động học theo tiếp cận hoạt
động thể hiện nhƣ sau:
- Thứ nhất là thống nhất giữa truyền thụ và điều khiển sƣ phạm của hoạt động
dạy.
- Thứ hai là thống nhất giữa lĩnh hội và điều khiển nhận thức của học sinh.
- Thứ ba là sự thống nhất cộng tác qua lại và chi phối lẫn nhau giữa hoạt
động dạy và hoạt động học.
Tất cả sự thống nhất trên có nguyên nhân chung là chúng xuất phát từ một
mục tiêu và nội dung dạy học duy nhất. Đồng thời chúng có cùng một định
hƣớng là sao cho đạt đƣợc mục tiêu dạy học cao nhất. Chính xuất phát điểm
cũng nhƣ cái đích chung buộc các thành tố của quá trình dạy học phải có sự
thống nhất và cộng tác tối đa, liên tục trong suốt quá trình.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Tìm hiểu thực trạng hệ thống học viên học tại Trung TGDTX Ứng
Hòa – Hà Nội
1.3.1.1. Phương pháp tìm hiểu thực trạng hệ thống học viên tại Trung TGDTX

Trƣớc khi nhận xét học viên Trung TGDTX Ứng Hòa để có hƣớng xây
dựng hệ thống bài tập cho phù hợp đối tƣợng. Tôi đã đi tìm hiều học viên
bằng nhiều phƣơng pháp nhƣ :
- Phiếu điều tra học viên
- Phỏng vấn học viên trên lớp
- Tìm hiểu thông qua hồ sơ lý lịch
- Quan sát tổng hợp các nhận xét trong quá trình dạy học
- Trao đổi hoặc hỏi hỏi ý kiến các giáo viên cùng trung tâm …

×