Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh tại Công ty Cổ phần Truyền thông Văn Hóa Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.59 KB, 59 trang )

TÓM LƯỢC
Trong sự nghiệp phát triển, dù hoạt động trong môi trường kinh doanh ít biến động
hay nhiều biến động, những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra, gây nên tổn thất nặng nề và tàn
phá các thành quả đã đạt được của doanh nghiệp. Những rủi ro này có thể đến từ các điều
kiện kinh tế - xã hội, cũng có thể đến từ chính điều kiện cơ sở vật chất hay nguồn nhân
lực của doanh nghiệp. Chính vì vậy, hoạt động ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh
doanh đóng vai trò quan trọng, nâng cao khả năng kiểm soát rủi ro và củng cố các mục
tiêu tiêu doanh nghiệp hướng tới. Trên thực tế, đã có rất nhiều doanh nghiệp chủ động
ngăn ngừa, hạn chế rủi ro có thể xảy ra, giảm thiểu tổn thất mà rủi ro mang đến và đã
thực hiện được các mục tiêu tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian, xây dựng môi trường
làm việc chuyên nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh. Những lý luận và thực tiễn khi áp
dụng hoạt động ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro đã giúp các kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp phát triển đúng hướng và các quyết định kinh doanh kịp thời, chính xác.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh
doanh, vận dụng những lý thuyết về rủi ro đã được nghiên cứu ở trường, cùng với thực tế
qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Truyền thông Văn Hóa Việt, em đã chọn đề
tài: “Giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh tại Công ty Cổ phần Truyền
thông Văn Hóa Việt” để nghiên cứu và làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh
của doanh nghiệp
Trong chương này, khóa luận làm rõ các khái niệm về rủi ro, rủi ro kinh doanh, các
quan điểm tiếp cận khác nhau về rủi ro kinh doanh, nội dung của ngăn ngừa và giảm
thiểu rủi ro kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng đến ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh
doanh.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Truyền thông Văn Hóa Việt
Trên cơ sở các dữ liệu thứ cấp thu được và kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra trắc
nghiệm, từ phỏng vấn chuyên sâu về ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro tại Công ty Cổ phần
Truyền thông Văn Hóa Việt, khóa luận đã phân tích được những ảnh hưởng của các nhân
tố môi trường đến hoạt động ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro tại Công ty và làm rõ được


những thành công, hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động ngăn ngừa và giảm thiểu rủi
ro tại Công ty Cổ phần Truyền thông Văn Hóa Việt.
Chương 3: Đề xuất các giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Truyền thông Văn Hóa Việt.
1
1
Từ thực trạng ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh tại Công ty, trên cơ sở
phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới, cùng với các quan điểm về
ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh, khóa luận đã đề xuất và kiến nghị các giải
pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh tại Công ty Cổ phần Truyền thông Văn
Hóa Việt như sau:
- Nâng cao kiến thức của nhà quản trị và toàn thể đội ngũ nhân viên về công tác ngăn ngừa
và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh
- Nâng cao trình độ và kỹ năng chuyên môn cho nhân viên Công ty
- Đổi mới chính sách đãi ngộ nhân sự
- Nâng cao điều kiện cơ sở vật chất
- Thành lập ban kiểm soát
- Một số giải pháp khác
• Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường
• Hoàn thiện hợp đồng thiết kế website và hợp đồng cung cấp các dịch vụ quảng cáo
• Xây dựng văn hóa doanh nghiệp mạnh
- Lập quỹ dự phòng
- Lên kế hoạch giải quyết khi rủi ro xảy ra
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nhờ sự bố trí thời gian của Ban giám hiệu, em đã có cơ
hội thực tập tại Công ty Cổ phần Truyền thông Văn Hóa Việt. Qua quá trình thực tập tại
đây, em đã được tiếp cận với công việc thực tế, được học hỏi các kỹ năng và tích lũy kinh
nghiệm cho bản thân. Từ đó, em đã có cơ sở hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của
mình. Ngoài sự cố gắng nỗ lực của chính mình, em đã nhận được sự giúp đỡ rất lớn từ
2

2
phía nhà trường, các thầy cô giáo, cùng tập thể lãnh đạo và nhân viên Công ty Cổ phần
Truyền thông Văn Hóa Việt.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới
Ban giám hiệu trường Đại học Thương mại, khoa Quản trị doanh nghiệp cùng toàn thể
các thầy cô thuộc bộ môn Nguyên lý quản trị.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Hùng, thầy đã dành tâm huyết của mình
để hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoàn
thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng toàn thể các anh chị nhân viên trong
Công ty Cổ phần Truyền thông Văn Hóa Việt. Trong thời gian thực tập tại Công ty em đã
được ban lãnh đạo và toàn thể anh chị nhân viên quan tâm, nhiệt tình giúp đỡ, chia sẻ cho
em những thông tin bổ ích và tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Sinh viên thực hiện
Hà Kiều Trang
3
3
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng biểu Trang
1 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Truyền
thông Văn Hóa Việt từ 2010 đến 2012
20
2 Bảng 2.2: Kết quả đánh giá tần suất xảy ra của một số chính mà Công
ty CP Truyền thông Văn Hóa Việt có thể gặp phải trong hoạt động
kinh doanh
30
3 Bảng 2.3: Kết quả đánh giá mức độ quan trọng của một số rủi ro
chính ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty CP Truyền

thông Văn Hóa Việt
31
4 Bảng 2.4: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động ngăn ngừa
và giảm thiểu rủi ro đối với nguồn nhân lực của Công ty CP Truyền
thông Văn Hóa Việt
32
5 Bảng 2.5: Mức độ cập nhật thông tin của Công ty CP Truyền thông
Văn Hóa Việt
33
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT Tên sơ đồ, hình vẽ Trang
1 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty CP Truyền thông Văn Hóa Việt 19
2 Biểu đồ 2.1: Mức độ rủi ro trong kinh doanh website và các dịch vụ
quảng cáo kèm theo của Công ty CP Truyền thông Văn Hóa Việt
29
3 Biểu đồ 2.2: Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động ngăn ngừa
và giảm thiểu rủi ro kinh doanh của Công ty CP Truyền thông Văn
Hóa Việt
31
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
4
4
Ads Advertising - Quảng cáo
BGĐ Ban Giám đốc
BKS Ban kiểm soát
CNTT Công nghệ thông tin
CP Cổ phần
Framework Nền tảng phát triển website
VHV Văn Hóa Việt
VNNIC Trung tâm Internet Việt Nam

5
5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế - chính trị - xã hội có nhiều biến động như hiện nay,
các doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thử thách, trong đó, các rủi ro
luôn luôn tiềm ẩn và có thể gây ra những tổn thất nặng nề mà doanh nghiệp chưa chắc đã
nhận thấy được. Rủi ro là điều tất yếu của hoạt động kinh doanh, những cơ hội kinh
doanh mang lại lợi nhuận cao luôn song hành với rủi ro lớn. Đương đầu và quản lý rủi ro
là phần không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp nào nếu muốn phát triển bền vững và
tạo ra những giá trị lớn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rất nhiều doanh nghiệp không nhận
thức một cách đầy đủ về những rủi ro đang đối mặt hoặc chưa quản lý rủi ro hiệu quả.
Quản trị rủi ro đã được các nước trên thế giới nghiên cứu và áp dụng từ những năm
1960 đến nay, đã có khá nhiều bài học, những kinh nghiệm và những tổn thất nghiêm
trọng do rủi ro mang đến. Tuy nhiên ở Việt Nam công tác quản trị rủi ro tại nhiều doanh
nghiệp vẫn bị xem nhẹ. Các nhà quản trị thường đặt nặng trọng tâm vào kết quả kinh
doanh như lợi nhuận, doanh thu thay vì tập trung nhiều đến quản lý rủi ro.
Việt Nam sau khi mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, những chính sách của pháp luật
không thể bảo hộ và ưu ái cho các doanh nghiệp nội địa nhiều như trước. Các doanh nghiệp
Việt phải đứng trước hàng loạt các rủi ro về cạnh tranh vốn, cạnh tranh công nghệ, chất
lượng sản phẩm phải đạt chuẩn quốc tế, những vấn đề về bản quyền, phát minh sáng chế…
Để duy trì đựơc sự phát triển ổn định và bền vững buộc các doanh nghiệp phải xây dựng các
mục tiêu quản trị rủi ro trong từng giai đoạn kinh doanh của mình.
Công ty Cổ phần Truyền thông Văn Hoá Việt là doanh nghiệp đã có năm năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực cung cấp các giải pháp phần mềm và các dịch vụ liên quan đến sản
phẩm website. Trong thời gian năm năm hoạt động, Công ty đã trải qua không ít những
rủi ro về cơ sở hạ tầng, rủi ro về nguồn nhân lực và thoát khỏi rủi ro một cách an toàn để
đi đến sự hoạt động ổn định như ngày hôm nay. Tuy nhiên đứng trước những khó khăn
về nhu cầu khắt khe của thị trường, các đối thủ cạnh tranh, sự mở cửa hội nhập của Việt
Nam cùng những chính sách mới về lĩnh vực CNTT, Công ty sẽ còn phải tiếp tục đối mặt

với những rủi ro khôn lường tiềm ẩn sắp tới.
Công ty Cổ phần Truyền thông Văn Hoá Việt hiện tại dang kinh doanh với quy mô
nhỏ. Theo điều tra khảo sát thì từ ngày thành lập Công ty đến nay ban quản trị chưa xây
dựng kế hoạch ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro cụ thể, Công ty chủ yếu sử dụng biện pháp
né tránh và nâng cao nhận thức cho các thành viên về phòng tránh rủi ro. Có 83.87%
6
6
thành viên trong Công ty cho rằng công tác quản trị rủi ro đối với Công ty là rất quan
trọng, 9.68% thành viên cho là quan trọng và 6.45% thành viên cho rằng ít quan trọng.
Từ đó có thể thấy rằng các thành viên đã có nhận thức tốt về công tác ngăn ngừa và giảm
thiểu rủi ro kinh doanh tại Công ty. Tuy nhiên cũng qua điều tra khảo sát, hoạt động ngăn
ngừa và giảm thiểu rủi ro tại Công ty vẫn còn tồn tại rất nhiều yếu kém, cần phải được
nghiên cứu, làm rõ thực trạng, nguyên nhân, để từ đó xây dựng kế hoạch ngăn ngừa và
giảm thiểu rủi ro hiệu quả hơn.
Sử dụng biện pháp né tránh rủi ro sẽ khiến Công ty bỏ lỡ rất nhiều cơ hội kinh
doanh có lợi, hơn nữa nếu đánh giá không đúng mức độ nghiêm trọng của rủi ro có thể
xảy đến sẽ khiến Công ty tổn thất thất nặng nề. Vì vậy việc nghiên cứu giải pháp ngăn
ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh tại Công ty Cổ phần Truyền thông Văn Hoá Việt là
rất cần thiết và rất cấp bách trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có một số đề tài luận văn nghiên cứu về vấn đề này:
- Phạm Thị Vân Anh - K43A6 - Trường Đại học Thương mại - 2011- “Nhận dạng, phòng
ngừa và giảm thiểu rủi ro đối với người lao động trong hoạt động kinh doanh tại Công ty
TNHH MTV Than Hồng Thái”.
Tác giả đã đưa ra những lý luận cơ bản về rủi ro, nhận dạng, đánh giá, phân tích
những rủi ro đối với người lao động trong hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
MTV Than Hồng Thái. Từ đó đề xuất các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro đối
với người lao động trong hoạt động kinh doanh.
- Ngô Thị Thu Trang - K41A - Khoa Quản trị doanh nghiệp - Trường Đại học Thương mại
- 2009 - “Giải pháp kiểm soát rủi ro trong công tác mua mặt hàng dầu ăn của Công ty CP

tập đoàn A - Z”.
Tác giả đã phân tích thực trạng kiểm soát rủi ro trong công tác mua mặt hàng dầu
ăn của Công ty CP tập đoàn A - Z, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm kiểm
soát rủi ro trong công tác mua mặt hàng dầu ăn của Công ty CP tập đoàn A - Z.
- Cao Thị Thuỷ - K5-HQ1D - Trường Đại học Thương mại - 2011 - “Giải pháp phòng
ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh của Xí nghiệp Than Khe Tam - Công ty TNHH
MTV Than Hạ Long”.
Trong bài, tác giả đã đưa ra những đánh giá về thực trạng phòng ngừa và giảm
thiểu rủi ro kinh doanh của Xí nghiệp, đồng thời đề ra một số giải pháp cho Xí nghiệp để
phòng ngừa rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp Than Khe Tam - Công
ty TNHH MTV Than Hạ Long.
3. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về rủi ro kinh doanh tại Công ty CP
Truyền thông Văn Hóa Việt, để tìm ra những thành công đã đạt được, cũng như những
7
7
hạn chế cần khắc phục, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu rủi
ro tại Công ty.
b. Mục tiêu cụ thể
Một là, nghiên cứu chuyên sâu những lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và những lý luận về ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro
kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng.
Hai là, tìm hiểu và phân tích thực trạng ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro kinh doanh,
đặc biệt là những rủi ro liên quan đến vấn đề nhân sự tại Công ty CP Truyền thông Văn
Hóa Việt.
Ba là, từ những cơ sở lý luận có được để đề xuất những giải pháp nhằm ngăn ngừa
và giảm thiểu rủi ro kinh doanh tại Công ty CP Truyền thông Văn Hóa Việt.
4. Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi thời gian

Đề tài nghiên cứu thực trạng ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh của Công
ty CP Truyền thông Văn Hóa Việt từ năm 2010 đến 2012 và đề xuất các giải pháp ngăn
ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh đến năm 2015.
b. Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu và đề xuất các giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh,
đặc biệt là công tác tổ chức nhân sự tại Công ty CP Truyền thông Văn Hóa Việt trên thị
trường Hà Nội.
c. Phạm vi nội dung
Từ thực trạng ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh của Công ty CP Truyền
thông Văn Hóa Việt, từ đó đề xuất các giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro tại Công
ty trong thời gian tới. Đặc biệt đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất giải pháp nhằm
ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong công tác quản trị nhân sự tại Công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Từ các tài liệu là giáo trình quản trị rủi ro, các lý thuyết liên quan đến ngăn ngừa
và giảm thiểu rủi ro kinh doanh, các bài báo, tin tức trên mạng internet đến các tài liệu
nội bộ của Công ty là báo cáo tài chính, chính sách kinh doanh, chính sách nhân sự. Tất
cả những dữ liệu này sẽ được thống kê một cách đầu đủ, chi tiết nhất để từ đó chọn lọc ra
những thông tin có ích phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Một là, phương pháp điều tra:
8
8
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, em đã xây dựng hai mẫu phiếu điều tra dành
cho hai đối tượng là Nhà quản trị và nhân viên, theo mẫu ở phụ lục 1 (trang 48), phụ lục 2
(trang 52). Số phiếu thu về đạt 31/31. Mục tiêu của phiếu điều tra là nhằm làm rõ:
• Nhận thức về công tác quản trị rủi ro của các thành viên trong Công ty
• Nhận dạng các rủi ro trong quá trình kinh doanh mà Công ty đang đối mặt
• Thực trạng ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh tại Công ty

Hai là, phương pháp phỏng vấn:
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, em đã xây dựng các câu hỏi phỏng vấn
chuyên sâu dành cho các nhà quản trị là Giám đốc, Phó Giám đốc, trưởng phòng Kinh
doanh, trưởng phòng Kỹ thuật, trưởng phòng Marketing và trưởng phòng Hành chính
tổng hợp, theo phụ lục 3 (trang 56). Mục tiêu của phương pháp phỏng vấn nhằm:
• Tổng hợp được các những rủi ro trong quá khứ, hiện tại và tương lai dưới con mắt của
nhà quản trị
• Làm rõ những biện pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh mà Công ty đã sử
dụng, những thành công đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân
• Từ những cơ sở đó, xây dựng các giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh tại
Công ty CP Truyền thông Văn Hoá Việt
b. Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp
Một là, phương pháp thống kê: tập hợp những dữ liệu thứ cấp đã thu thập, em sẽ
tiến hành thống kê theo từng tiêu chí để tiếp tục nghiên cứu.
Hai là, phương pháp so sánh: những số liệu trong kết quả kinh doanh từ năm 2010
- 2012 của Công ty sẽ được so sánh để thấy được tình hình kinh doanh của Công ty có
hiệu quả hay không, còn yếu kém, hạn chế ở phần nào để đưa ra biện pháp ngăn ngừa và
giảm thiểu rủi ro.
Ba là, phương pháp phân tích: từ các thông tin đã được chọn lọc em sẽ tiến hành
phân tích nhằm chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong công tác ngăn ngừa và giảm
thiểu rủi ro của Công ty. Đối tượng nghiên cứu được nhấn mạnh là công tác quản trị nhân
sự. Từ đó đưa ra các giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh cho Công ty
CP Truyền thông Văn Hóa Việt.
- Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp
Một là, phương pháp tổng hợp: các dữ liệu sơ cấp từ phiếu điều tra sẽ được em
tổng hợp, tính toán theo chỉ tiêu phần trăm và phân loại theo từng chỉ tiêu.
Hai là, phương pháp phân tích: kết quả từ các câu hỏi phỏng vấn cũng được đánh
giá, phân tích để thấy được thực trạng công tác ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh
doanh của Công ty CP Truyền thông Văn Hóa Việt, những thành công và hạn chế.

6. Kết cấu đề tài
9
9
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ,
hình vẽ, danh mục từ viết tắt, các tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận gồm có phần
mở đầu và 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Truyền thông Văn Hóa Việt.
Chương 3: Đề xuất các giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Truyền thông Văn Hóa Việt.
10
10
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGĂN NGỪA VÀ GIẢM THIỂU
RỦI RO KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm về rủi ro, tần suất rủi ro, biên độ rủi ro
1.1.1.1. Rủi ro
Rủi ro là sự kiện bất lợi, bất ngờ xảy ra gây tổn thất cho con người.
Như vậy, qua khái niệm về rủi ro ta thấy được rủi ro có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, rủi ro là sự kiện bất ngờ xảy ra. Đó là sự kiện mà con người không thể
lường trước được một cách chắc chắn, rủi ro có thể xuất hiện ở mọi thời điểm và mọi nơi.
Mọi rủi ro đều là bất ngờ và mức độ bất ngờ đó có thể khác nhau. Ngày nay với sự phát
triển của khoa học, con người đã dự đoán được chính xác nhiều loại rủi ro, nhờ đó mà
tính bất ngờ của rủi ro được giảm thiểu và con người có thể biết được rủi ro đang đến,
chủ động đối phó với rủi ro.
Thứ hai, rủi ro là những sự cố gây ra tổn thất. Khi rủi ro xảy ra, nó sẽ gây ra hậu
quả cho con người dù là hậu quả nghiêm trọng hay không nghiêm trọng. Những tổn thất
mà rủi ro gây ra có thể hiện hữu hoặc vô hình, nên đôi khi người ta lầm tưởng một số rủi

ro không gây ra tổn thất gì. Những tổn thất vô hình có thể là tổn hại về mặt tinh thần,
danh tiếng hay thương hiệu, nhưng tóm lại những tổn thất của rủi ro đều gây bất lợi cho
con người.
Thứ ba, rủi ro là sợ kiện xảy ra ngoài mong đợi. Rủi ro là sự kiện bất ngờ và nó
gây ra tổn thất cho con người nên chắc chắn rằng nó là sự kiện không được bất kỳ ai
mong muốn xảy ra. Không ai mong muốn những điều xấu, hay mất mát xảy ra với mình
mà chỉ mong có được những điều tốt đẹp nhất.
Rủi ro là sự kiện bất lợi, không có ai mong muốn nó xảy ra, nhưng rủi ro lại tồn tại
một cách khách quan. Sự kiện xảy ra có thể là rủi ro với người này nhưng lại là cơ hội
cho người khác và một sự kiện được coi là rủi ro khi nó thoả mãn đồng thời cả ba đặc
điểm trên.
1.1.1.2. Nguy cơ rủi ro
Nguy cơ rủi ro là một tình huống có thể tạo nên ở bất kỳ lúc nào, có thể gây nên những
tổn thất (hay có thể là những lợi ích) mà cá nhân hay tổ chức không thể tiên đoán được.
1.1.1.3. Tổn thất
Tổn thất là những thiệt hại, mất mát về tài sản, cơ hội có thể được hưởng, về tinh
thần, thể chất do rủi ro gây ra.
Tổn thất có thể tồn tại dưới dạng hữu hình hoặc vô hình.
11
11
1.1.1.4. Tần suất rủi ro
Tần suất rủi ro là số lần xuất hiện rủi ro trong một khoảng thời gian hay trong tổng
số lần quan sát sự kiện.
Tần suất rủi ro phản ánh rủi ro xuất hiện nhiều hay ít trong khoảng thời gian nhất
định hay trong tổng số lần quan sát sự kiện.
1.1.1.5. Biên độ rủi ro
Biên độ rủi ro thể hiện tính chất nguy hiểm, mức độ thiệt hại tác động tới chủ thể.
Mức độ thiệt hại hay mức độ nghiêm trọng của rủi ro phụ thuộc vào các yếu tố
sau:
- Giá trị tài chính bị thiệt hại, bao gồm tổn thất hữu hình và vô hình (ảnh hưởng đến tinh

thần, mất cơ hội, sụt giá…)
- Khả năng tài chính của chủ thể bị rủi ro
- Phạm vi ảnh hưởng của rủi ro, rủi ro càng ảnh hưởng rộng thì mức độ tổn thất hay mức
độ tổn thất của rủi ro càng cao
- Thái độ của con người đối với rủi ro
- Đối tượng của rủi ro
- Tính chất của từng loại rủi ro
1.1.2. Rủi ro kinh doanh
1.1.2.1. Khái niệm về rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh là những sự kiện bất lợi, bất ngờ, gây khó khăn trở ngại cho chủ
thể trong quá trình thực hiện mục tiêu, tàn phá các thành quả đang có, bắt buộc các chủ
thể phải chi phí nhiều hơn về nhân lực, vật lực, thời gian trong quá trình phát triển của
mình.
1.1.2.2. Phân loại rủi ro kinh doanh
Có nhiều cách để phân loại rủi ro nhưng đề tài chủ yếu phân loại một số rủi ro phổ
biến như sau:
a) Rủi ro sự cố và rủi ro cơ hội
Rủi ro sự cố là rủi ro gắn liền với những sự cố ngoài dự kiến, đây là những rủi ro
khách quan khó tránh khỏi (nó gắn liền với yếu tố bên ngoài).
Rủi ro cơ hội là rủi ro gắn liền với quá trình ra quyết định của chủ thể. Nếu xét
theo quá trình ra quyết định thì rủi ro cơ hội bao gồm:
- Rủi ro liên quan đến giai đoạn trước khi ra quyết định: liên quan đến việc thu thập và xử
lý thông tin, lựa chọn cách thức ra quyết định.
- Rủi ro trong quá trình ra quyết định: rủi ro phát sinh do ta chọn quyết định này mà không
chọn quyết định khác.
- Rủi ro liên quan đến giai đoạn sau khi ra quyết định: rủi ro về sự tương hợp giữa kết quả
thu được và dự kiến ban đầu.
b) Rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán
12
12

Rủi ro thuần túy tồn tại khi có một nguy cơ tổn thất nhưng không có cơ hội kiếm
lời, hay nói cách khác là rủi ro trên đó không có khả năng có lợi cho chủ thể.
Rủi ro suy đoán tồn tại khi có một cơ hội kiếm lời cũng như 1 nguy cơ tổn thất,
hay nói cách khác là rủi ro vừa có khả năng có lợi, vừa có khả năng tổn thất.
c) Rủi ro có thể phân tán và rủi ro không thể phân tán
Rủi ro có thể phân tán là rủi ro có thể giảm bớt tổn thất thông qua những thỏa hiệp
đóng góp (như tài sản, tiền bạc…) và chia sẻ rủi ro.
Rủi ro không thể phân tán là rủi ro mà những thỏa hiệp đóng góp về tiền bạc hay
tài sản không có tác dụng gì đến việc giảm bớt tổn thất cho những người tham gia vào
quỹ đóng góp chung.
d) Rủi ro trong các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp
Rủi ro trong giai đoạn khởi sự: rủi ro không được thị trường chấp nhận.
Rủi ro giai đoạn trưởng thành: rủi ro do không đạt được mục tiêu lợi nhuận lớn
nhất và không đạt được mục tiêu chi phí nhỏ nhất.
Rủi ro giai đoạn suy thoái: rủi ro phá sản.
e) Rủi ro do tác động của các yếu tố môi trường kinh doanh
Yếu tố luật pháp: rủi ro từ những chính sách pháp luật chồng chéo, không ổn định.
Yếu tố kinh tế: rủi ro từ lạm phát, khủng hoảng, tỷ giá hối đoái, cung cầu không ổn
định…
Yếu tố văn hóa - xã hội: rủi ro về tập quán, thói quen tiêu dùng, cơ cấu dân số thay
đổi.
Yếu tố tự nhiên: rủi ro về thiên tai, lũ lụt, hạn hán, hoả hoạn, cháy chập…
f) Rủi ro theo chiều dọc và rủi ro theo chiều ngang
Rủi ro theo chiều dọc là rủi ro theo chiều chức năng chuyên môn truyền thống của
doanh nghiệp. Ví dụ từ nghiên cứu thị trường đến thiết kế sản phẩm đến nhập nguyên vật
liệu đến sản xuất đến đưa sản phẩm ra thị trường.
Rủi ro theo chiều ngang là rủi ro xảy ra ở các bộ phận chuyên môn như nhân sự,
tài chính, marketing, nghiên cứu phát triển…
1.1.3. Quản trị rủi ro kinh doanh
1.1.3.1. Khái niệm về quản trị rủi ro kinh doanh

Quản trị rủi ro là quá trình bao gồm các hoạt động nhận dạng, phân tích, đo lường,
đánh giá rủi ro, để từ đó tìm các biện pháp kiểm soát, khắc phục các hậu quả của rủi ro
đối với hoạt động kinh doanh nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực kinh doanh.
1.1.3.2. Quá trình quản trị rủi ro kinh doanh
Trong kinh doanh, công tác quản trị rủi ro bao gồm bốn khâu cơ bản từ nhận dạng
rủi ro, phân tích và đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro, tài trợ rủi ro.
a) Nhận dạng rủi ro
13
13
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi ro
có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích của nhận dạng rủi
ro là để doanh nghiệp sắp xếp, phân nhóm rủi ro.
Nhận dạng rủi ro tập trung xem xét một số vấn đề cơ bản:
- Mối hiểm họa gồm các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng mức độ tổn thất của rủi ro.
- Mối nguy hiểm là nguyên nhân của tổn thất.
- Nguy cơ rủi ro là một tình huống có thể tạo nên ở bất kỳ lúc nào, có thể gây nên
những tổn thất (hay có thể là những lợi ích) mà cá nhân hay tổ chức không thể tiên đoán
được.
b) Đo lường rủi ro
Thực chất của đo lường rủi ro là tính toán, xác định tần suất rủi ro và biên độ rủi
ro, từ đó phân nhóm rủi ro. Hay nói cách khác, nhà quản trị xây dựng ma trận về tần suất
và biên độ rủi ro như sau:
Biên độ
Tần suất
Cao Thấp
Cao I II
Thấp III IV
Dựa vào mức độ cao thấp của biên độ và tần suất, nhà quản trị xác định các chỉ thị,
chiến lược trong quản trị rủi ro. Chỉ thị đó tập trung trước hết vào quản trị rủi ro ở nhóm
I, rồi lần lượt thực hiện ở nhóm II, III và IV.

c) Kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp (kỹ thuật, công cụ, chiến lược,
chính sách…) để né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu những tổn thất có thể đến với tổ chức
khi rủi ro xảy ra.
Thực chất của kiểm soát rủi ro là phòng chống hạn chế rủi ro, hạn chế tổn thất xảy
ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tầm quan trọng của kiểm soát rủi ro là:
- Tăng độ an toàn kinh doanh
- Giảm chi phí hoạt động kinh doanh chung
- Hạn chế những tổn thất xảy ra đối với con người
- Tăng uy tín của doanh nghiệp trên thương trường
- Tìm kiếm được những cơ hội và biến cơ hội kinh doanh thành hiện thực
Các biện pháp kiểm soát rủi ro bao gồm né tránh rủi ro, ngăn ngừa rủi ro.
Né tránh rủi ro là việc né tránh những hoạt động hoặc loại bỏ những nguyên nhân
gây ra rủi ro. Để né tránh rủi ro, chúng ta có thể sử dụng hai phương thức là chủ động né
tránh hoặc loại bỏ nguyên nhân gây ra rủi ro. Tuy nhiên, né tránh rủi ro bằng cách loại bỏ
14
14
nguyên nhân rủi ro không hoàn toàn phổ biến như chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy
ra. Né tránh rủi ro có thể làm mất cơ hội, do vậy, né tránh rủi ro không thể thực hiện một
cách tuyệt đối.
Ngăn ngừa rủi ro (chấp nhận nhưng giảm thiểu rủi ro) là việc sử dụng các biện
pháp để giảm thiểu tần suất và mức độ rủi ro khi chúng xảy ra.
d) Tài trợ rủi ro
Tài trợ rủi ro là hoạt động cung cấp những phương tiện để đền bù tổn thất xảy ra
hoặc lập các quỹ cho các chương trình khác nhau để giảm bớt tổn thất.
Trong thực tế có 2 biện pháp cơ bản để tài trợ rủi ro đó là:
Thứ nhất, tài trợ rủi ro bằng các biện pháp tự khắc phục rủi ro của doanh nghiệp.
Thứ hai, tài trợ rủi ro bằng biện pháp chuyển giao rủi ro.
Có thể kết hợp hai biện pháp tài trợ rủi ro để hình thành các kỹ thuật tài trợ rủi ro

khác nhau như sau:
Một là, tài trợ rủi ro bằng cách chủ yếu là tự khắc phục rủi ro, có kèm theo chuyển
giao một phần.
Hai là, tài trợ rủi ro bằng cách chủ yếu chuyển giao rủi ro, còn một phần là tự khắc
phục hay tự bảo hiểm.
Ba là, tài trợ rủi ro bằng cách tự khắc phục 50% và chuyển giao rủi ro 50% còn lại.
1.1.4. Một số quan điểm về rủi ro kinh doanh
Cho đến nay có rất nhiều trường phái khác nhau về rủi ro, các tác giả khác nhau đã
đưa ra các định nghĩa khác nhau về rủi ro. Những định nghĩa này rất đa dạng và phong
phú, nhưng tựu trung lại có thể chia làm hai nhóm quan điểm chính: quan điểm truyền
thống và quan điểm hiện đại.
Một số quan điểm truyền thống về rủi ro
Theo Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm từ điển học Hà Nội xuất bản năm 1995 thì
“Rủi ro là điều kiện không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến”.
Theo cố GS. Nguyễn Lân (1998), Từ điển từ và ngữ Việt Nam, trang 1540 thì “Rủi
ro là sự không may”.
Theo từ điển Oxford thì “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn, thiệt
hại…”.
Trong lĩnh vực kinh doanh tác giả Hồ Diệu cho rằng “rủi ro là sự tổn thất về tài sản
hay sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến”.
Tóm lại theo quan điểm truyền thống thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy
hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có
thể xảy ra cho con người. Mỗi ngày qua đi, các rủi ro ngày càng xuất hiện đa dạng và
phong phú hơn trong các hoạt động của con người, con người cũng đã bắt đầu nghiên cứu
về nó, tìm cách nhận dạng và ngăn ngừa nó, từ đó nhận thức của con người về rủi ro cũng
dần thay đổi.
15
15
Một số quan điểm hiện đại về rủi ro:
Theo William, Micheal Smitt thì “Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả”.

Theo Frank Knight thì “Rủi ro là sự bất chắc có thể đo lường được”.
Theo TS. Nguyễn Anh Tuấn [3] thì “Giảm thiểu rủi ro là các biện pháp được sử
dụng sau khi rủi ro, tổn thất đã xảy ra nhằm hạn chế ngăn chặn những thiệt hại về người
và của”.
Theo PGS.TS Nguyễn Quang Thu [2] thì “Phòng chống hạn chế rủi ro là biện pháp
cơ bản chủ động tích cực nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, giảm thiểu chi phí, nâng
cao hiệu quả kinh doanh, duy trì sự phát triển bền vững”.
Theo PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân [4] thì “Ngăn ngừa tổn thất là sử dụng các biện
pháp để giảm thiểu số lần xuất hiện các rủi ro hoặc giảm mức độ thiết hại do rủi ro mang
lại”.
Như vậy, theo quan điểm hiện đại, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi
ro có tính hai mặt, vừa có tính tích cực vừa có tính tiêu cực. Rủi ro có thể gây gây những
tổn thất, mất mát, nguy hiểm… nhưng cũng có thể mang lại cơ hội cho con người. Bằng
cách nghiên cứu rủi ro, nhận dạng, phân tích và đo lường rủi ro để tìm ra các biện pháp
ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro, các doanh nghiệp có thể hạn chế được rủi ro kinh doanh,
nắm bắt nhanh những cơ hội lớn kinh doanh.
1.2. Các nội dung của ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
1.2.1. Nội dung ngăn ngừa rủi ro
Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp sẽ gặp phải những rủi ro lớn nhỏ, đó là
một tất yếu khách quan. Rủi ro đó sẽ gây ra tổn thất nhỏ hoặc những tổn thất nặng nề cho
doanh nghiệp, buộc doanh nghiệp phải nhận thức một cách đầy đủ và thực tế hơn về rủi
ro, các biện pháp ngăn ngừa rủi ro để kiểm soát rủi ro hiệu quả hơn. Có chủ động nắm bắt
được rủi ro và sẵn sàng ngăn ngừa rủi ro bằng một hệ thống các biện pháp đã đề ra,
doanh nghiệp mới có thể hạn chế được những tổn thất khôn lường, khống chế rủi ro và
tạo cơ hội để giảm thiểu chi phí kinh doanh, sẵn sàng với những chiến lược kinh doanh
mới và từng bước dẫn đầu thị trường.
Ngăn ngừa rủi ro là sử dụng các biện pháp để giảm thiểu số lần xuất hiện các rủi ro
hoặc giảm mức độ thiệt hại do rủi ro mang lại.
Các hoạt động ngăn ngừa rủi ro sẽ tìm cách can thiệp vào ba mắt xích, đó là mối

hiểm họa, môi trường rủi ro và sự tương tác. Sự can thiệp đó là:
Thứ nhất, thay thế hoặc sửa đổi mối hiểm họa
Thứ hai, thay thế hoặc sửa đổi môi trường
Thứ ba, can thiệp vào quy trình tác động lẫn nhau giữa mối hiểm họa và môi
trường kinh doanh
Các hoạt động ngăn ngừa rủi ro được phân tích cụ thể như sau:
16
16
Thứ nhất, các biện pháp tập trung tác động vào chính mối hiểm hoạ để ngăn ngừa
rủi ro. Mối hiểm hoạ bao gồm các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng mức độ tổn thất của rủi
ro suy đoán. Để làm tốt biện pháp thay thế hoặc sửa đổi mối hiểm hoạ, trước tiên ta cần
nghiên cứu và định dạng được rủi ro, phân tích được đầy đủ các mối hiểm hoạ của rủi ro
đó. Ví dụ như văn phòng đại diện của công ty nằm trong một chung cư cũ rất hay bị cháy
chập điện, biện pháp ngăn ngừa ở đây là di chuyển văn phòng đại diện đi nơi khác, hay
mua bảo hiểm cho văn phòng cùng các thiết bị máy móc ở đây.
Thứ hai, các biện pháp tập trung tác động vào môi trường rủi ro. Biện pháp này
nhằm thay thế và sửa đổi môi trường - nơi mà mối hiểm hoạ tồn tại. Ví dụ như trong đàm
phán ký kết hợp đồng, do nhân viên đàm phán còn yếu về mặt kỹ năng và chưa tìm hiểu
kỹ đối tác đẫn đến thất bại, biện pháp ngăn ngừa ở đây là nâng cao trình độ, bổ trợ kiến
thức cho người đàm phán.
Thứ ba, các biện pháp tập trung vào sự tương tác giữa mối nguy cơ và môi trường
rủi ro. Ví dụ như, chính sách quản lý của Nhà nước về kinh doanh lĩnh vực phần mềm
thay đổi gây khó khăn cho các doanh nghiệp, biện pháp ngăn ngừa ở đây là thường xuyên
theo dõi, cập nhật đầy đủ, kịp thời các chính sách về lĩnh vực công nghệ thông tin.
1.2.2. Nội dung giảm thiểu rủi ro
Để có thể nhanh chóng đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp thường
hướng tới việc kinh doanh ổn định và phát triển bền vững. Sự ổn định được nhắc đến ở
đây bao gồm việc hạn chế đến thấp nhất số lượng rủi ro mà doanh nghiệp sẽ gặp phải.
Một khi rủi ro xảy ra, thì tổn thất đến với doanh nghiệp là không tránh khỏi, khi đó sự ổn
định kinh doanh lại bao gồm việc hạn chế thấp nhất mức độ tổn thất có thể xảy ra. Vì

vậy, khi nghiên cứu về rủi ro, doanh nghiệp đã chú trọng hơn trong việc làm rõ các biện
pháp nhằm giảm thiểu rủi ro kinh doanh.
Giảm thiểu rủi ro là các biện pháp giảm thiểu số lượng rủi ro có thể xảy ra, đồng thời
giảm thiểu thiệt hại, mất mát do rủi ro mang lại. Các biện pháp giảm thiểu rủi ro bao gồm:
Thứ nhất, cứu vớt những tài sản có thể sử dụng được. Ví dụ như khi đường dây
điện bị cháy chập thì người ta nhanh chóng tách rời các thiết bị điện ra khỏi nguồn điện
để cố gắng giữ lại những thiết bị nào chưa bị ảnh hưởng do cháy chập.
Thứ hai, chuyển nợ. Ví dụ như do nhà cung cấp mang hàng đến chễ, nên công ty
thương mại không thể giao hàng đúng hẹn với hợp đồng đã ký với khách hàng và phải bồi
thường thiệt hại, công ty thương mại sẽ có cơ hội lấy lại tiền bồi thường từ nhà cung cấp.
Biện pháp này đề cập đến việc doanh nghiệp phải cẩn trọng trong việc xây dựng hợp đồng.
Thứ ba, xây dựng và thực hiện các kế hoạch ngăn ngừa rủi ro. Ví dụ như kế hoạch
phòng cháy chữa cháy, kế hoạch lập hệ thống thông tin dự phòng, kế hoạch tuyên truyền,
đào tạo nhân viên phòng chống rủi ro.
Thứ tư, dự phòng. Ví dụ sao lưu dữ liệu trên máy tính ra thẻ nhớ, usb hay các thiết
bị khác để nếu máy có nhiễm vi rút cũng có dữ liệu thay thế.
17
17
Thứ năm, phân tán rủi ro. Ví dụ như doanh nghiệp chuyên về sản xuất phần mềm
nếu chỉ tập trung cung cấp phần mềm giải trí dành cho giới trẻ, thị trường này có thể bão
hoà và áp lực cạnh tranh rất cao, nếu doanh nghiệp kinh doanh nhiều sản phẩm phần
mềm dành cho nhiều đối tượng khác nhau như nữ giới, nam giới, học sinh, dân công sở…
thì có thể phân tán được rủi ro.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh của doanh
nghiệp
1.3.1. Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài doanh nghiệp
1.3.1.1. Môi trường chính trị
Doanh nghiệp được kinh doanh trong môi trường chính trị ổn định sẽ ít gặp phải
những rủi ro bất khả kháng như khi doanh nghiệp kinh doanh trong môi trường chính trị
bất ổn. Sự bất ổn ở đây có thể là sự thay đổi của thể chế chính trị, các cuộc đảo chính hay

chiến tranh… Đương nhiên kinh doanh trong tình hình bất ổn như vậy, doanh nghiệp
luôn phải đối mặt với những hiểm hoạ rình rập như mất cơ sở hạ tầng, mất tài sản, mất
nguồn nhân lực… Có thể nói rằng doanh nghiệp sẽ khó có điều kiện phát triển kinh
doanh khi môi trường chính trị kém ổn định.
Theo GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân, có ba loại rủi ro chính trị thường gặp đó là:
Thứ nhất, rủi ro liên quan đến quyền sở hữu bao gồm nhà nước sung công tài sản,
tịch thu tài sản, yêu cầu nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao tài sản và quyền quản lý cho
người trong nước.
Thứ hai, rủi ro do nhà nước can thiệp quá sâu vào quá trình hoạt động của tổ chức.
Thứ ba, rủi ro về chuyển giao, rủi ro này có thể xảy ra khi thực hiện chuyển giao
quỹ, lợi nhuận… từ nước này qua nước khác.
1.3.1.2. Môi trường pháp luật
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải hoạt động trong phạm vi và khuôn khổ của
pháp luật, dù doanh nghiệp ở đâu, doanh nghiệp cũng phải tuân thủ các bộ luật về thương
mại, về lao động, về thuế, về sở hữu trí tuệ… Những doanh nghiệp kinh doanh trong môi
trường quốc tế thì ngoài luật của nước chính quốc, doanh nghiệp phải tuân thủ luật định
của nước thứ hai và luật quốc tế. Trong khi đó, nếu môi trường pháp luật chưa được hoàn
thiện, còn nhiều điều, luật chồng chéo, nhiều chính sách gây hạn chế, khó khăn cho lĩnh
vực kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ phải thường xuyên cập nhật thông
tin, mất khá nhiều chi phí cho hoạt động nghiên cứu luật để không phạm luật. Chính sách
pháp luật thay đổi thường xuyên và liên tục sẽ khiến các doanh nghiệp phải gồng mình
chạy theo các quy định mới, vừa tốn kém chi phí kinh doanh mà công việc kinh doanh
chưa chắc đã hiệu quả.
Nếu môi trường chính trị ổn định, cùng các chính sách pháp luật thông thoáng luôn
hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển, thì doanh nghiệp chắc chắn sẽ không gặp phải một số
rủi ro bất lợi và có nhiều điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình kinh doanh.
1.3.1.3. Môi trường kinh tế
18
18
Các yếu tố thuộc về môi trường kinh tế như: việc lạm phát tăng cao, suy thoái kinh

tế, thay đổi tỷ giá hối đoái, cung cầu bất ổn… sẽ gia tăng số lượng và mức độ các rủi ro
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải cân nhắc lượng
hàng tồn kho, lượng tiền mặt dự trữ, giá bán ghi trong hợp đồng và sự thay đổi giá cả
trong tương lai. Bên cạnh đó, xu hướng toàn cầu hoá kinh tế thế giới và việc chính phủ
các nước hiện nay đang can thiệp sâu hơn vào quá trình điều tiết kinh tế cũng ẩn chứa
khá nhiều rủi ro mang tầm vĩ mô đối với doanh nghiệp
Có thể nói môi trường kinh tế biến động khiến các doanh nghiệp phải nghiên cứu
nhiều hơn, đề ra nhiều hơn các biện pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro.
1.3.1.4. Môi trường văn hoá - xã hội
Khi kinh doanh ở một thị trường mới, sự ảnh hưởng của môi trường văn hoá là
điều dễ nhận thấy nhất. Các rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải là sự khác nhau về
ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục tập quán, tín ngưỡng, lối sống, thói quen, sở thích của các
đối tượng khách hàng. Nếu quá trình nghiên cứu thị trường không sâu sát, doanh nghiệp
sẽ có thể bị khách hàng tẩy chay do vi phạm phong tục và lối sống của họ, những phản
ứng tiêu cực của cộng đồng và mất đi cơ hội kinh doanh cũng như không bù đắp được
những chi phí đã bỏ ra.
Tương tự như vậy, môi trường xã hội cũng tồn tại một số rủi ro về các chuẩn mực
giá trị, cấu trúc xã hội, dân số… mà doanh nghiệp buộc phải nghiên cứu để phát hiện,
ngăn ngừa và giảm thiểu tổn thất có thể xảy ra.
1.3.1.5. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên tiềm ẩn những rủi ro khôn lường mà doanh nghiệp khó có thể
kiểm soát được như động đất, sóng thần, hoả hoạn, bão lụt, thiên tai… Việc ngăn ngừa và
giảm thiểu rủi ro do môi trường tự nhiên đem đến được coi là khó khăn nhất trong số
những rủi ro từ các môi trường khác, vì chúng có đặc điểm là khả năng dự báo, dự đoán
thấp, xảy ra bất ngờ và gây thiệt hại với quy mô lớn. Với những rủi ro như vậy, doanh
nghiệp thường phòng tránh rủi ro bằng cách mua bảo hiểm cho tài sản và các nguồn lực
khác.
1.3.1.6. Môi trường công nghệ
Với những biến đổi vượt bậc của khoa học công nghệ, các doanh nghiêp đã áp
dụng những thành tựu này vào công việc kinh doanh của mình một cách hiệu quả để tiết

kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí và tiết kiệm các nguồn lực khác. Cũng nhờ những thành
tự khoa học công nghệ này, nhiều doanh nghiệp đã tính toán, thống kê và phân tích được
mức độ ảnh hưởng của các rủi ro, từ đó kiểm soát tốt hơn các rủi ro, có các biện pháp tài
trợ hợp lý.
Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành công nghệ thông tin,
sự phát triển như vũ bão của công nghệ lại mang đến cho họ nhiều rủi ro. Công nghệ mới
thay thế công nghệ cũ, nếu doanh nghiệp không kịp thời cập nhật, nâng cấp sản phẩm
19
19
công nghệ thông tin của mình thì sẽ trở nên lạc hậu và vì thế các doanh nghiệp phải cùng
nhau chạy đua với sự thay đổi của công nghệ.
1.3.1.7. Các yếu tố thuộc môi trường ngành của doanh nghiệp
a) Nhà cung cấp
Nhà cung cấp chính của doanh nghiệp không đủ năng lực, không đáp ứng được số
lượng và chất lượng nguyên liệu đầu vào mà doanh nghiệp cần sẽ làm giảm hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Những rủi ro mà nhà cung cấp đem đến cũng có thể là chậm
chễ trong việc giao nguyên vật liệu, chậm chễ trong việc thực hiện các dịch vụ bảo hành,
bảo trì của mình.
b) Khách hàng
Nhu cầu khách hàng ngày càng đa dạng và phong phú, yêu cầu, đòi hỏi của khách
hàng ngày càng cao, điều đó tạo một áp lực không ngừng cải tiến cho doanh nghiệp.
Khách hàng biểu hiện cho nhu cầu của thị trường mà doanh nghiệp đang cung cấp, doanh
nghiệp cần phải nghiên cứu và nắm bắt sự thay đổi của nhu cầu đó để có kế hoạch kinh
doanh hợp lý. Nhu cầu của khách hàng có thể gây một số rủi ro cho doanh nghiệp như
cung cấp ồ ạt đẫn đến thừa cung, gặp sức ép từ phía khách hàng, sản phẩm không bán
được do thị hiếu tiêu dùng thay đổi…
c) Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau ngày càng khốc
liệt, những doanh nghiệp nhỏ dễ bị doanh nghiệp lớn, mạnh về nhân lực, về tài chính
đánh bật khỏi thị trường. Các đối thủ cạnh tranh có thể gây ra một số rủi ro cho doanh

nghiệp như mất thị trường, mất khách hàng, mất thị phần, mất cơ hội kinh doanh, làm
giảm giá trị thương hiệu của doanh nghiệp hay tạo ra loạt sản phẩm thay thế sản phẩm
của doanh nghiệp… Tiêu cực hơn nữa là một số đối thủ có thể cạnh tranh không lành
mạnh, đánh cắp bí kíp công nghệ, bản quyền sáng chế…
1.3.2. Các yếu tố thuộc về môi trường bên trong doanh nghiệp
1.3.2.1. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Nếu doanh nghiệp có tiềm lực tài chính vững mạnh, doanh nghiệp có thể sẵn sàng
đương đầu với các rủi ro sắp tới, sẵn sàng chi phí nhiều hơn cho công việc nghiên cứu rủi
ro để có biện pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro tốt nhất. Cũng như sự ổn định tài chính
của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tránh được một số rủi ro về mất khả năng thanh
toán, xây dựng và triển khai được chương trình xúc tiến bán, quan hệ khách hàng…
1.3.2.2. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp
Hệ thống cơ sở vật chất của doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại
đều được các doanh nghiệp đầu tư với lượng vốn tương đối lớn, nó là nguồn tài sản sản
quan trọng của doanh nghiệp. Nguồn tài sản này luôn tiềm ẩn các rủi ro cho doanh
nghiệp như: cháy nổ, hỏng hóc, bị đánh cắp… Bên cạnh đó các thiết bị máy móc như
20
20
máy vi tính của doanh nghiệp có lưu trữ những thông tin quan trọng, có thể là bí quyết
kinh doanh, danh sách khách hàng hay chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp…. Nếu
hệ thống này bị hư hại hay bị đánh cắp thì tổn thất gây ra cho doanh nghiệp là không thể
định lượng được bằng các con số thông thường.
1.3.2.3. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực cốt lõi của bất cứ doanh nghiệp nào, nguồn nhân lực
trình độ cao sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp tránh được một số rủi ro không đáng có như
sai sót trong đàm phán, ký kết hợp đồng, sai sót trong vận hành máy móc, công nghệ
mới… Bên cạnh đó, nguồn nhân lực tiềm ẩn rất nhiều rủi ro cho doanh nghiệp liên quan
đến mất nhân lực giỏi, sự tử vong, tai nạn lao động hay suy giảm sức khoẻ, các cuộc đình
công, biểu tình, nổi loạn…
1.3.2.4. Nhận thức của nhà quản trị

Để doanh nghiệp phòng tránh và giảm thiểu được những rủi ro kinh doanh, nắm
bắt cơ hội kinh doanh mới thì trước hết các nhà quản trị của doanh nghiệp phải nâng cao
được nhận thức về rủi ro. Cần phải xem rủi ro là một hoạt động không thể thiếu trong quá
trình kinh doanh hiện nay, không được chủ quan, coi thường các rủi ro có thể xảy đến.
Nếu các nhà quản trị không tổ chức tốt công tác nhận dạng rủi ro cho đến đưa ra các biện
pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh, thì khi rủi ro đến hậu quả doanh nghiệp
phải gánh chịu có thể là ngừng kinh doanh và phá sản.
Như vậy, có thể thấy các yếu tố ảnh hưởng đến công tác ngăn ngừa và giảm thiểu
rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phức tạp. Các nhà quản trị cần
nhận thức đầy đủ về các yếu tố đó, nghiên cứu để thấy rõ được sự ảnh hưởng của các yếu
tố này, từ đó chủ động xây dựng các biện pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh
doanh.
21
21
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGĂN NGỪA VÀ
GIẢM THIỂU RỦI RO KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TRUYỀN THÔNG VĂN HÓA VIỆT
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Truyền thông Văn Hóa Việt
2.1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Truyền thông Văn Hóa
Việt
2.1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty.
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Truyền thông Văn Hóa Việt
Địa chỉ: Số 4, Ngõ 76/5, Đường Nguyễn Chí Thanh, Phường Láng Thượng,
Quận Đống Đa, TP. Hà Nội
Điện thoại: (04) 22111996
Mã số thuế: 0102732228
Website: www.colombo.vn
Email:
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty đã trả qua một số giai đoạn quan
trọng có thể tóm tắt như sau:

Công ty Cổ phần Truyền thông Văn Hóa Việt, viết tắt là VCMedia Corp, tiền thân
là nhóm Tia Chớp Việt trực thuộc Viện công nghệ thông tin. Tháng 11 năm 2006, nhóm
Tia Chớp Việt nhận giải thưởng “Triển Vọng” trong cuộc thi Nhân tài đất Việt 2006 cho
sản phẩm “Hệ thống quản trị tổng thể doanh nghiệp theo mô hình SAAS”. Tháng 2 năm
2007, nhóm Tia Chớp Việt được chương trình “Cuộc sống số” của VTV1 mời làm phóng
sự về giải pháp “Hệ thống phần mềm quản lý cho thuê qua mạng Internet”. Đầu tháng 3
năm 2007, sự ra đời của phòng Nghiên cứu và phát triển (R&D) trong kế hoạch đã đưa
nhóm Tia Chớp Việt trở thành nhà cung cấp các giải pháp phần mềm quản lý hàng đầu
tại Việt Nam. Tháng 11 năm 2007, nhóm đã đạt giải nhất cuộc thi “Nhân Tài Đất Việt”.
Ngày 8/4/2008, Công ty cổ phần truyền thông Văn Hóa Việt (VHV) chính thức ra
đời với mục tiêu là phát triển giải pháp thương mại điện tử VHV và hệ quản trị nội dung
VHV-CMS. Tháng 1 năm 2009, Công ty đã hoàn thành dự án Vimua - một trong những
trang thương mại điện tử lớn nhất Việt Nam. Đặc biệt VC Media Corp đã hợp tác với
FPT trong việc xây dựng FRAMEWORK CLIENT đầu tiên tại Việt Nam. Tháng 6 năm
2011, Công ty phối hợp cùng VNNIC và Hi-tek triển khai thành công hệ thống website
tên miền tiếng Việt tại địa chỉ , đến nay đã có trên 15.000 website tên miền
tiếng Việt đăng ký hoạt động.
Ngày 15/6/2011, Chủ tịch Hội đồng quản trị của Công ty Cổ phần Truyền thông
Văn Hóa Việt - ông Nguyễn Hoàng Long đã ký quyết định thành lập Công ty Thương
mại điện tử Colombo với số vốn điều lệ là 20 tỷ VNĐ và mục tiêu là trong vòng 3 năm,
thương hiệu Colombo sẽ được các doanh nghiệp trong cả nước biết đến. Trang website
22
22
chủ Colombo.vn là hệ thống cho thuê website đầu tiên tại Việt Nam, đến nay đã có hơn
300 khách hàng từ các cơ quan nhà nước, các trường đại học, các công ty, cửa hàng thời
trang, nhà hàng… Giải pháp thương mại điện tử Colombo được xây dựng trên VHV
Framework (Framework do VHV dày công xây dựng và đã được ứng dụng để làm nhân
hệ thống cho các website , …) có những ưu điểm đáng
kể mà các hệ thống thương mại điện tử khác không thể có được.
2.1.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty

- Dịch vụ thiết kế đồ họa trên máy vi tính (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình).
- Mua bán sản xuất, lắp ráp, bảo hành, bảo dưỡng, bảo trì sản phẩm điện tử, máy vi tính,
thiết bị ngoại vi của máy vi tính, sản phẩm quang học, linh kiện điện tử, thiết bị và máy
móc trong lĩnh vực viễn thông, thiết bị quan sát.
- Cung cấp các dịch vụ trực tuyến, quảng cáo trên mạng internet, phương tiện truyền
thông.
- Đại lý kinh doanh các dịch vụ bưu chính viễn thông và internet, các dịch vụ viễn thông
giá trị gia tăng trên internet, dịch vụ truy nhập cơ sở dữ liệu và thông tin trên mạng.
- Cung cấp các giải pháp mạng, kỹ thuật phần cứng, phần mềm.
- Cung cấp các dịch vụ lưu trữ, bảo mật máy chủ trên mạng internet.
- Cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền và lưu trữ không gian mạng (máy chủ, hosting,
domain).
- Mua bán, sản xuất, gia công, cài đặt, tư vấn thiết kế phần mềm tin học, website.
23
23
2.1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty CP Truyền thông Văn Hóa Việt

Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp
Chức năng, nhiệm vụ của ban lãnh đạo và các bộ phận trong công ty:
Ban Giám đốc: bao gồm Giám đốc và Phó Giám đốc đạt trình độ trên đại học.
Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. Phó Giám đốc
giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các công việc được Giám
đốc ủy nhiệm. Ban Giám đốc (BGĐ) đóng vai trò định hướng cho hoạt động kinh doanh
của Công ty, giám sát hoạt động của các phòng ban.
Phòng Hành chính tổng hợp: bao gồm hai thành viên tốt nghiệp đại học chuyên
ngành kế toán – tài chính. Phòng Hành chính tổng hợp có chức năng giúp Giám đốc
Công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế toán tài chính, thống kê theo đúng quy định của
Công ty và Nhà nước. Đồng thời Phòng Hành chính tổng hợp cũng giúp Giám đốc quản lý
các hợp đồng, giấy tờ, văn bản có liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ của Công ty.

Phòng Kinh doanh: bao gồm bộ phận thiết kế và bộ phận kinh doanh. Bộ phận
thiết kế bao gồm hai thành viên tốt nghiệp đại học chuyên ngành đồ họa. Bộ phận thiết kế
có chức năng thiết kế, chỉnh sửa và hoàn thiện các sản phẩm website về mặt tĩnh theo yêu
cầu của Phòng Kinh doanh và BGĐ, đồng thời tư vấn trực tiếp cho bộ phận kinh doanh
và khách hàng về sản phẩm. Bộ phận kinh doanh bao gồm mười ba thành viên tốt nghiệp
Ban giám đốc
Phòng
marketing
Phòng
kỹ thuật
Phòng
kinh doanh
Phòng
hành chính
tổng hợp
Bộ phận
thiết kế
Bộ phận
kinh doanh
24
24
cao đẳng, đại học chuyên ngành kinh tế, quản trị kinh doanh và sinh viên làm part time.
Bộ phận kinh doanh có chức năng xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh, khai thác
thị trường và đảm bảo chỉ tiêu hàng tháng, tham mưu cho BGĐ việc cải tổ chất lượng sản
phẩm/dịch vụ và quy trình làm việc.
Phòng Kỹ thuật: bao gồm bảy thành viên tốt nghiệp cao đẳng, đại học chuyên
ngành công nghệ thông tin. Bộ phận kỹ thuật có chức năng thực hiện các dự án, xây dựng và
hoàn thiện các sản phẩm website theo yêu cầu của Phòng Kinh doanh và BGĐ, chịu trách
nhiệm chính về chất lượng sản phẩm website sau khi đã hoàn thiện và đưa vào sử dụng.
Phòng Marketing: bao gồm 5 thành viên tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại học

chuyên ngành marketing. Phòng Marketing có chức năng xây dựng kế hoạch markting
cho toàn Công ty: nghiên cứu thị trường các tập khách hàng, đối thủ cạnh tranh, tham
mưu cho BGĐ về hoàn thiện chất lượng sản phẩm, giá bán và những cải tổ khác về chính
sách kinh doanh, quy trình kinh doanh của Công ty. Đồng thời Phòng Marketing còn
kiêm nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ kèm theo mà Công ty đang cung cấp như thời điểm
hiện tại là dịch vụ quảng cáo Google Adwords, dịch vụ Facebook Ads.
2.1.2. Đánh giá tổng quan hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Truyền thông Văn
Hóa Việt
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Truyền thông
Văn Hóa Việt từ 2010 đến 2012
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
So sánh
2011 và 2010 2012 và 2011
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Doanh thu 856.13 464.09 589.15 -392.04 0.54 125.06 1.27
Doanh thu thuần 856.13 464.09 589.15 -392.04 0.54 125.06 1.27
Giá vốn hàng bán 472.64 144.60 271.87 -328.04 0.31 127.27 1.88
Chi phí tài chính 0 0 0 0 0 0 0
Chi phí bán hàng 0 0 0 0 0 0 0
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
327.54 289.49 202.75 -38.05 0.88 -86.74 0.70
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh
doanh
11.16 30.10 114.65 18.94 2.70 84.55 3.81
Lợi nhuận sau thuế 8.37 22.58 85.99 14.21 2.70 63.41 3.81
Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp
25

25

×