Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty TNHH Quốc Tế Sao Đỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.38 KB, 48 trang )

TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty TNHH Quốc Tế
Sao Đỏ.
2. Tên sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hường.
Lớp: HQ1A1
3. Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Trần Hùng
4. Thời gian thực hiện: từ 01/3/2013 đến 20/4/2013
5. Nội dung:
Phần mở đầu
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về cơ cấu tổ chức và phân quyền tại doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng về cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty
TNHH Quốc Tế Sao Đỏ.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty
TNHH Quốc Tế Sao Đỏ.
1
1
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
từ phía nhà trường, thầy cô, các anh chị trong Công ty. Lời đầu tiên em xin gửi tới
nhà trường lời cám ơn chân thành nhất vì đã cung cấp cho em những kiến thức về
chuyên ngành QTDN, cũng như tạo điều kiện cho em có thời gian tiếp cận thực tế.
Đặc biệt là lời cảm ơn chân thành tới PGS. TS. Trần Hùng . Trong thời gian
làm khoá luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của Thầy, Thầy
đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc bổ sung và hoàn thiện những kiến thức lý thuyết
còn thiếu để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này một cách tốt nhất.
Qua đây em cũng xin gửi lời cám ơn tới quý Công ty TNHH Quốc Tế Sao Đỏ,
đặc biệt là các anh, chị trong phòng KINH DOANH đã giúp em tiếp cận với thực tế,
thu thập tài liệu, gặp gỡ các phòng ban, để tìm hiểu thực tế và tình hình hoạt động
cũng như quá trình phát triển của Công ty. Trong thời gian thực tập đến Công ty, em
đã được cung cấp những tài liệu rất quý báu giúp em hoàn thành khoá luận tốt
nghiệp này.


Tuy nhiên, do thời gian, điều kiện có hạn và cách tiếp cận còn nhiều hạn chế
về kiến thức và kinh nghiệm cho nên bài khoá luận tốt nghiệp này không tránh khỏi
những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
để bài khoá luận của em được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hường
2
2
MỤC LỤC
3
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên Bảng Biểu Trang
1. Bảng 1: Kết quả kinh doanh của Công ty 2010 – 2012. 28
2. Bảng 2 : Số lượng lao động của Công ty. 31
3. Bảng 3 : Cơ cấu lao động của Công ty. 32
4. Bảng 4: Bảng tóm tắt tình hình tài chính Công ty. 37
4
4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT Tên sơ đồ Trang
1 Hình 1.1: Mô hình cơ cấu tổ chức đơn giản
15
2 Hình 1.2: Mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng
16
3 Hình 1.3: Mô hình cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý
17
4 Hình 1.4: Mô hình cấu trúc sản phẩm theo định hướng khách hàng

18
5 Hình 1.5: Mô hình cấu trúc tổ chức theo sản phẩm
19
6 Hình 1.6: Mô hình cấu trúc tổ chức ma trận
20
7 Sơ đồ 1 : Mô hình cơ cấu tổ chức công ty TNHH Quốc Tế Sao Đỏ
29
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
5
5
SXKD: sản xuất kinh doanh.
WTO: là tên viết tắt từ tiếng Anh của Tổ chức thương mại thế giới:World Trade
Organization.
TNHH: trách nhiệm hữu hạn.
TGĐ: tổng giám đốc
GĐ: giám đốc.
NQT: nhà quản trị.
6
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển chung của thế giới, nền kinh tế Việt Nam
cũng đang từng bước đi lên. Trong điều kiện kinh tế nhiều thành phần vận hành
theo kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, nhà nước ta chủ trương giao cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế quyền
được tự hạch toán để phát huy tính tự chủ của mình. Bên cạnh đó, Việt Nam đã
chính thức là thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO. Điều đó có nghĩa là
xu thế hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp
Việt Nam nói riêng. Một yêu cầu đặt ra là các doanh nghiệp muốn khẳng định vị trí
của mình trên thương trường thì luôn phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức sao cho phù

hợp với điều kiện thị trường. Như vậy mới có thể góp phần không ngừng tăng năng
suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Nhưng thực tế cho thấy, nhiều
doanh nghiệp, tổ chức làm ăn thua lỗ, phá sản, phát triển chậm lại là do cơ cấu tổ
chức và phân quyền chưa khoa học, chưa phù hợp với thực tiễn. Vì vậy vấn đề đặt
ra cho các doanh nghiệp là làm sao xây dựngcho mình cơ cấu tổ chức và phân
quyền hợp lý. Bởi lẽ khi có một cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý, phân quyền đúng
đắn thì mới cho phép sử dụng tốt các nguồn lực, giúp cho việc ra các quyết định
chính xác và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quyết định đó, điều hoà phối hợp các
hoạt động nhằm đạt được mục đích chung đề ra.
Sau 20 năm hoạt động, Công ty TNHH Quốc Tế Sao Đỏ đã không ngừng lớn
mạnh, khẳng định được vị thế của mình không chỉ ở trong nước mà dần vươn ra thế
giới. Bằng chứng là công ty đã và đang hợp tác làm ăn với các công ty lớn như :
Anh, Singapore, Nhật, Đức, Mỹ, Thuỵ Điển…
Trong thời gian thực tập tại trụ sở chính của Công ty, em nhận thấy Công ty
mặc dù đã có các phòng ban khá đầy đủ song sự phối hợp giữa các phòng ban còn
lỏng lẻo, phân công nhiệm vụ, cơ chế quản lý chưa rõ ràng, hệ thống kiểm soát và
đánh giá công việc chưa hoàn thiện, phần mềm quản lý lạc hậu, việc đào tạo, nâng
cao trình độ chuyên môn của nhân viên chưa tốt…Để đáp ứng được chiến lược kinh
doanh, mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động trong thời gian tới và khắc phục được những
tồn tại hiện có, việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền ở Công ty TNHH
7
Quốc Tế Sao Đỏ là tất yếu khách quan, là nhu cầu cấp bách. Hình thành một cơ cấu
bộ máy vừa đầy đủ lại vừa gọn nhẹ, linh hoạt, phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng
ban, phân công nhiệm vụ rõ ràng, cơ chế quản lý khoa học và tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin cũng như đào tạo, khích lệ động viên nhân viên Công ty. Qua
đó giúp Công ty nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh để phát triển mạnh hơn trong
nền kinh tế thị trường, đồng thời hoàn thiện được quá trình sản xuất kinh doanh, tiết
kiệm tối đa thời gian lao động và chi phí, sử dụng hiệu quả những nguồn lực.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của cơ cấu tổ chức và phân quyền, qua thời

gian thực tập, tìm hiểu cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty TNHH Quốc Tế
Sao Đỏ, xuất phát từ nhu cầu thực tế hiện nay của công ty, em quyết định lựa chọn
nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty TNHH
Quốc Tế Sao Đỏ” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Với đề tài này, cần tập trung nghiên cứu hai vấn đề cơ bản. Một là, nghiên cứu
một số lý luận về cơ cấu tổ chức và phân quyền. Hai là, nghiên cứu thực trạng cơ
cấu tổ chức và phân quyền ở Công ty TNHH Quốc Tế Sao Đỏ. Trên cơ sở kết quả
nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân
quyền ở Công ty.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung là đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và
phân quyền tại Công ty TNHH Quốc Tế Sao Đỏ trong thời gian tới. Để hoàn thành
mục tiêu chung này cần giải quyết các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức và phân quyền
Thứ hai, nghiên cứu, phân tích được thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền
tại Công ty TNHH Quốc Tế Sao Đỏ.
Thứ ba, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền
tại Công ty TNHH Quốc Tế Sao Đỏ.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền ở
Công ty TNHH Quốc Tế Sao Đỏ tập trung vào ba năm 2010, 2011, 2012. Trên cơ sở
đó, định hướng giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền ở Công ty
đến năm 2018.
8
Về không gian: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Quốc Tế Sao Đỏ có thể
chia ra thành bốn khối là: khối các Ban quản lý, khối các Ban kinh doanh, khối các
đơn vị trực thuộc và khối các công ty con.
Về nội dung: Nghiên cứu đề tài tập trung chủ yếu vào hai vấn đề chính, đó là
cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty TNHH Quốc Tế Sao Đỏ. Nội dung
nghiên cứu hai vấn đề này được thể hiện qua các nội dung sau:

Thứ nhất là nội dung về hệ thống lý luận cơ bản liên quan đến cơ cấu tổ
chức và phân quyền.
Thứ hai là thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty TNHH
Quốc Tế Sao Đỏ.
Thứ ba là các giải pháp nhằm hoàn hiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của
Công ty TNHH Quốc Tế Sao Đỏ.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu sơ cấp và thứ cấp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình
nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Với luận văn này, để nghiên cứu thực
trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty TNHH Quốc Tế Sao Đỏ em đã sử
dụng một số phương pháp sau đây để thu thập và phân tích dữ liệu:
1.5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
1.5.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu không có sẵn, người nghiên cứu phải tự mình thu
thập nó sao cho phù hợp với vấn đề nghiên cứu đặt ra. Có nhiều phương pháp thu
thập dữ liệu sơ cấp. Để đạt được hiệu quả mong muốn, trong quá trình thu thập dữ
liệu sơ cấp, em đã sử dụng phối hợp nhiều phương pháp với nhau. Bao gồm:
- Phương pháp quan sát: Ghi lại có kiểm soát các sự kiện hoặc các hành vi ứng
xử của các nhà quản trị, các nhân viên làm việc trong đơn vị thực tập.
- Phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi: Em đã xây dựng hai loại phiếu điều
tra trắc nghiệm: một cho đối tượng là nhà quản trị và một là cho nhân viên, trong đó
bao gồm các câu hỏi về cơ cấu tổ chức và phân quyền được sắp xếp theo logic nhất
định. Sau đó gửi phiếu điều tra tới các đối tượng này trong Công ty để thu thập
được những thông tin cần thiết.
- Phương pháp phỏng vấn: Có những vấn đề về cơ cấu tổ chức và phân quyền
của Công ty mà phiếu điều ta chưa thể làm rõ được, do vậy em đã tiến hành phỏng
vấn chuyên sâu với các nhà quản trị của công ty. Để thực hiện công việc này em đã
9
xây dựng những câu hỏi dài và phức tạp hơn nhằm để người được phỏng vấn có
được đầy đủ hơn các dữ liệu về khách thể nghiên cứu.

1.5.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Từ phía Công ty: báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài
chính, tình hình cơ cấu lao động, kỷ yếu 20 năm thành lập.
Từ các công trình nghiên cứu trước: luận văn tốt nghiệp các khoá học trước
của Khoa Quản trị doanh nghiệp- Đại học Thương mại.
Từ các sách, báo, tạp chí, các Website
1.5.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Đối với dữ liệu sơ cấp: trên cơ sở phiếu điều tra và kết quả phỏng vấn
chuyên sâu, dữ liệu sơ cấp được phân loại, tổng hợp và đánh giá để thu được các
thông tin nhằm thấy rõ thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty trên địa
bàn Hà Nội. Đặc biệt với bảng câu hỏi trắc nghiệm, các dữ liệu sẽ được xử lý với sự
hỗ trợ củaphần mềm thống kê SPSS để thu được các kết quả chính xác hơn
Đối với dữ liệu thứ cấp: trên cơ sở các dữ liệu thu thập được, sử dụng
phương pháp thống kê và phương pháp so sánh để phân tích. Các bảng thống kê số
liệu và so sánh các chỉ tiêu về số tương đối và tương đối giữa các năm sẽ được lập
để thấy được sự khác biệt, sự thay đổi qua các năm.
Từ các bảng biểu được lập, phương pháp phân tích kinh tế sẽ được sử dụng để
đánh giá sự thay đổi cũng như nguyên nhân của sự tăng giảm đó và ảnh hưởng của
nó tới khách thể nghiên cứu.
1.6 Kết cấu đề tài
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ
đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội
dung của luận văn tốt nghiệp đề tài “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của
Công ty TNHH Quốc Tế Sao Đỏ” gồm ba chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về cơ cấu tổ chức và phân quyền tại doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng về cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty
TNHH Quốc Tế Sao Đỏ.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công
ty TNHH Quốc Tế Sao Đỏ.
10

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ
PHÂN QUYỀN TẠI DOANH NGHIỆP.
1.1. Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1. Khái niệm về tổ chứ
Tổ chức là quá trình xác định các công việc cần phải làm và những người làm
các công việc đó, định rõ chức trách nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bộ phận và cá
nhân cũng như mối liên hệ giữa các bộ phận và cá nhân này trong khi tiến hành
công việc, nhằm thiết lập một môi trường thuận lợi cho hoạt động và đạt đến mục
tiêu chung của tổ chức
1.1.2. Khái niệm cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức là tập hợp bao gồm các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác nhau,
có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc nhau, chuyên môn hóa theo những mục tiêu,
chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định nhằm đảm bảo thực hiện được các
mục tiêu chung đã được xác định.Cơ cấu tổ chức cho phép sử dụng hợp lý các
nguồn lực. Cho phép xác định rõ vị trí, vai trò của các đơn vị, cá nhân cũng như mối
liên hệ giữa các đơn vị và cá nhân này, hình thành các nhóm chính thức trong tổ
chức.Phân định rõ ràng các dòng thông tin, góp phần quan trọng trong việc ra các
quyết định quản trị.
1.1.3. Khái niệm phân quyền
Phân quyền là quá trình chuyển giao nhiệm vụ và quyền hạn cho bộ phận hay
cá nhân trong tổ chức có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ đó.
- Nhiệm vụ được hiểu là những công việc hay những phần công việc mà các
thành viên trong tổ chức phải thực hiện để đạt mục tiêu.
- Quyền hạn được hiểu là quyền được sử dụng các nguồn lực của tổ chức để
thực hiện các nhiệm vụ.
- Trách nhiệm được hiểu là nghĩa vụ phải hoàn thành nhiệm vụ và hoàn thành
đúng với yêu cầu của người giao.
11
1.2. Các nguyên tắc xây dựng cấu trúc tổ chức trong doanh nghiệp
Vai trò và ảnh hưởng của người quản lý với cơ cấu tổ chức doanh nghiệp là rất

quan trọng, việc áp dụng một mô hình tổ chức nào đó để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh là tùy thuộc vào nhà quản trị. Để xây dựng một cơ cấu hợp lý đáp
ứng đầy đủ mọi yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải tuân thủ một
số nguyên tắc:
- Đáp ứng được yêu cầu của chiến lược sản xuất kinh doanh: Cơ cấu tổ chức
xác định công việc phải làm và làm như thế nào với một chiến lược hay các chiến
lược nhất định.Như vậy, cơ cấu tổ chức liên quan đến các quá trình thực hiện các
nhiệm vụ của doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức đáp ứng đáp ứng được chiến lược của công ty khi nó gắn kết
được con người với chức năng nhiệm vụ và kết nối các hoạt động của những con
người vào các bộ phận khác nhau. Mỗi một chức năng trong tổ chức cần phải phát
triển một năng lực gây khác biệt thông qua một hoạt động tạo giá trị theo hướng
tăng hiệu quả, chất lượng, cải tiến, và đáp ứng khách hàng.
Như vậy, mỗi chức năng cần có trong cơ cấu tổ chức phải được thiết kế rõ
ràng, qua đó có thể chuyên môn hóa, phát triển các kỹ năng và đạt năng suất cao
hơn. Và khi các chức năng trở nên chuyên môn hóa cao hơn, mỗi bộ phận lại
thường theo đuổi các mục tiêu của riêng mình do vậy cần rất chú ý tới yêu cầu
truyền thông và phối hợp với các chức năng khác.
- Tính tối ưu: Cơ cấu tổ chức là phương tiện để các nhà quản trị có thể phối
hợp các hoạt động giữa những chức năng hay các bộ phận khác nhau nhằm khai
thác đầy đủ các kỹ năng và năng lực của họ. Để có lợi ích từ sự cộng hưởng giữa
các bộ phận, nhà quản trị phải thiết kế các cơ chế cho phép mỗi bộ phận có thể
truyền thông và chia sẻ các kỹ năng và hiểu biết của mình.
- Tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức hữu hiệu tạo ra tính ổn định cho công ty để nó
thực hiện thành công các chiến lược và duy trì lợi thế cạnh tranh hiện tại, đồng thời
cũng cung cấp tính linh hoạt cần thiết để phát triển các lợi thế cạnh tranh cho chiến
lược tương lai. Nói cách khác, tính ổn định của cơ cấu cung cấp cho công ty khả
năng quản trị các công việc hằng ngày một cách kiên định và có thể dự báo trước,
trong khi đó tính linh hoạt của cơ cấu cung cấp các cơ hội khai thác các khả năng
12

cạnh tranh, phân bổ nguồn lực cho các hoạt động nhằm định dạng lợi thế cạnh tranh
của công ty để nó thành công trong tương lai.
- Tính tin cậy: Khi cơ cấu trực tuyến và quyền lực kéo dài, vấn đề thông tin bị
bóp méo phát sinh. Đi dọc xuống phía dưới hay chuyển dịch lên phía trên của cơ
cấu tổ chức, các nhà quản trị ở các cấp khác nhau có thể hiểu sai thông tin, hoặc là
cắt xén một cách tình cờ các thông điệp hoặc là chủ ý phục vụ lợi ích cá nhân.
Trong cả hai trường hợp đó thông tin không thể không bị ảnh hưởng khi đi đến
được địa chỉ của nó. Do vậy cơ cấu tổ chức phải đảm bảo tính chính xác của thông
tin trong hệ thống, nhờ đó đảm bảo được sự phối hợp nhịp nhàng giữa các hoạt
động và nhiệm vụ của tất cả bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp.
- Tính kinh tế: Cấu trúc tổ chức phải xây dựng trên nguyên tắc giảm chi phí và
nâng cao hiệu quả kinh tế. Cơ cấu càng phức tạp chí phí quản lý càng cao. Khi
công ty chuyên môn hóa cao, các nhà quản trị càng đóng vai trò đặc biệt và càng
cần các nguồn lực để mỗi nhà quản trị thực hiện vai trò một cách hiệu lực. Lúc đó
càng cần những nhà quản trị có trình độ cao, trả lương cao và càng cần nhiều nhân
viên, cuối cùng chi phí quản lý cao.
1.3. Một số mô hình cấu trúc tổ chức cơ bản
1.3.1. Cơ cấu tổ chức đơn giản
Hình 1.1 : Mô hình cơ cấu tổ chức đơn giản
Doanh nghiệp
Bộ phận 1
Bộ phận 2
Bộ phận 3
Ưu điểm:
Do cơ cấu tổ chức trực tuyến có tính chất gọn nhẹ và linh hoạt nên các
doanh nghiệp áp dụng mô hình này thường dễ thích ngi với môi trường kinh doanh
và nắm bắt cơ hội kinh doanh tốt hơn. Ngoài ra khi sử dụng mô hình này thì chi phí
quản lý thấp, dễ kiểm soát và giảm bớt thủ tục hành chính.
13
Nhược điểm:

Nó đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện và tính chuyên môn
hoá thấp, trách nhiệm và nghĩa vụ không rõ rang, dễ xung đột. Khi sử dụng mô hình
này các doanh nghiệp thường gặp khó khăn trong khâu tuyển dụng nhân sự và duy
trì nguồn nhân lực có chất lượng cao vào tổ chức, đồng thời cơ hội thăng tiến cho
các nhân viên là thấp.
1.3.2. Cấu trúc tổ chức chức năng
Hình 1.2: Mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng.
GĐ chức năng 3
GĐ chức năng 4
Ưu điểm:
Thúc đẩy chuyên môn hoá kỹ năng, tạo điều kiện để mỗi cá nhân phát huy
đầy đủ năng lực, sở trường của mình, đồng thời có điều kiện để tích luỹ kiến thức
và kinh nghiệm cho bản than. Đơn giản hoá việc đào tạo và huấn luyện nhân sự.
Giảm bớt sự trùng lặp và vấn đề phối hợp nội bộ lĩnh vực chuyên môn, thúc
đẩy các giải pháp mang tính chuyên môn và có chất lượng cao. Với cấu trúc này,
công việc trong doanh nghiệp dễ dàng được giải thích về phần lớn các nhân viên có
thể hiểu được vai trò các đơn vị hay bộ phận trong doanh nghiệp mình.
Nhược điểm:
Công việc của cá nhân hoặc nhóm có thể trở nên nhàm chán, tẻ nhạt nếu cứ
thúc đẩy công việc theo chuyên môn hẹp. Mặt khác khi môi trường kinh doanh thay
đổi nhân viên này cũng khó có khả năng thích ứng kịp thời.
Mỗi đơn vị chức năng chỉ chăm chú theo đuổi mục tiêu chức năng của mình
mà lãng quên mục tiêu chung của doanh nghiệp, do vậy có thể gây mâu thuẫn giữa
các đơn vị chức năng.
Sự hợp tác lỏng lẻo giữa các bộ phận chức năng làm cho tính hệ thống của
doanh nghiệp bị suy giảm. Khi đó tính bao quát, phối hợp của doanh nghiệp bị
14
Doanh nghiệp
GĐ chức
năng 1

GĐ chức năng
2
nhiều hạn chế, nhất là khi doanh nghiệp phải đối phó với sự thay đổi môi trường
kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp.
Về mặt đào tạo các nhà quản trị trong tương lai, mô hình này không tạo
được điều kiện thuận lợi để chuẩn bị cho các nhà quản trị mới có nhãn quan tổng
hợp về toàn bộ tổ chức.
1.3.3. Cấu trúc tổ chức theo khu vưc địa lý
Hình 1.3: Mô hình cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý.
Doanh nghiệp
GĐ khu vực miền Bắc
GĐ khu vực miền Nam
GĐ khu vực miền Trung
Ưu điểm: Về cơ bản cũng giống như cơ cấu tổ chức theo sản phẩm, cơ cấu
tổ chức theo khu vực địa lý cũng tương đối linh hoạt, dễ thống nhất các mục tiêu bộ
phận với mục tiêu chung của doanh nghiệp. Ngoài ra cơ cấu tổ chức theo khu vực
địa lý cũng có những ưu điểm riêng sau:
Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý làm giảm bớt phạm vi công việc cần phải
điều hành trực tiếp của cấp quản trị cao nhất, giúp cho cấp này có thêm điều kiện để
đầu tư cho hoạt động chiến lược, và các nhà quản trị cấp thấp thấy rõ trách nhiệm
của mình.
Giúp tiết kiệm chi phí đi lại cho nhân viên, đặc biệt là nhân viên bán hàng.
Tận dụng được các điều kiện thuận lợi do môi trường địa lý tự nhiên tạo ra, nhất là
trong việc tạo ra các yếu tố đầu vào với chi phí thấp và ít rủi ro.
. Giúp giảm thiểu các thách thức do môi trường văn hoá – xã hội đặt ra chho
doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý giúp cho doanh nghiệp gây được
thiện cảm với chính quyền địa phương.
Nhược điểm:
Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý đòi hỏi nhiều nhà quản trị tổng hợp và sự
phân tán nguồn lực của doanh nghiệp tại các khhu vực khác nhau. Dẫn đến việc khó

kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp.
15
Mặt khác cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý dẫn đến việc các công việc bị
trùng lặp ở các khu vực khác nhau gây hiện tượng lãng phí nguồn lực, đặc biệt là
nguồn nhân lực.
1.3.4. Cấu trúc tổ chức theo khách hàng
Hình 1.4: Mô hình cấu trúc sản phẩm theo định hướng khách hàng
Doanh nghiệp
Bộ phận bán cho các doanh nghiệp
Bộ phận bán cho cơ quan nhà nước
Bộ phận bán cho người tiêu dung cuối cùng
Ưu điểm:
Nó cho phép các nhà quản trị tại các đơn vị hiểu biết về khách hàng tốt hơn
thông qua nhu cầu tiêu dùng, từ đó đưa ra các quyết định chính xác hơn. Mặt khác
nó giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả trong việc định hướng về nỗ lực bán hàng,
nhất là những mặt hàng mục tiêu của doanh nghiệp đang nằm trong kế hoạch.
Nhược điểm:
Do sự phân chia không đồng nhất hay thiếu tính chuyên môn hoá giữa các
đơn vị kinh doanh nên rất dễ xảy ra việc tranh giành nguồn lực. Với đặc điểm trên
thì cơ cấu tổ chức theo khách hàng thường không thích hợp hơn với các lĩnh vực
hoạt động khác ngoài marketing và bán hàng.
1.3.5. Cấu trúc tổ chức theo sản phẩm
Hình 1.5: Mô hình cấu trúc tổ chức theo sản phẩm.
Doanh nghiệp
GĐ sản phẩm A
GĐ sản phẩm B
GĐ sản phẩm C
Ưu điểm:
Việc quy trách nhiệm dễ dàng hơn, nó cho phép phối hợp hành động giữa
các bộ phận hiệu quả hơn. Ngoài ra nó có thể giúp các nhà quản trị cấp dưới rèn

16
luyện thêm kỹ năng tổng hợp và giúp cho khách hàng có nhiều lựa chọn trong quá
trình ra quyết định
Nhược điểm:
Mô hình cần rất nhiều nhà quản trị tổng hợp trong khi phát triển nhà quản lý
chuyên trách, một số mục tiêu và chiến lược nhất định có thể bị coi nhẹ. Ngoài ra sự
tranh giành về nguồn lực giữa các nhà quản lý sản xuất rất dễ xảy ra và công việc có
thể bị trùng lặp ở nhiều bộ phận khác nhau.
17
1.3.6. Cấu trúc tổ chức ma trận
Hình 1.6: Mô hình cấu trúc tổ chức ma trận
Doanh nghiệp
GĐ Nhân sự
GĐ Tài chính
GĐ Marketing
GĐ sản xuất
Ưu điểm:
Cơ cấu tổ chức ma trận cho phép doanh nghiệp đạt được đồng thời nhiều
mục đích. Trách nhiệm của từng bộ phận được phân định rõ ràng, có sự phối hợp tốt
giữa các bộ phận. Giúp rèn luyện các kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản trị.
Nhược điểm:
Cơ cấu tổ chức kiểu ma trận tồn tại hai tuyến chỉ đạo trực tuyến, vì vậy dễ
nảy sinh mâu thuẫn trong việc thực hiện mệnh lệnh.
Có sự tranh chấp quyền lực giữa các bộ phận trong doanh nghiệp. Sự phức
tạp của cơ cấu tổ chức dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát các hoạt động của
doanh nghiệp.
1.4. Công tác phân quyền trong doanh nghiệp
1.4.1. Các hình thức phân quyền trong doanh nghiệp
Thứ nhất là phân quyền theo chức năng: Hình thức phân quyền theo các chức
năng, nhiệm vụ của tổ chức, chẳng hạn như sản xuất, cung ứng, marketing, nhân sự,

tài chính…
Thứ hai là phân quyền theo chiến lược: Là hình thức phân quyền cho các bậc
trung gian phía dưới để thực hiện các chiến lược, chẳng hạn như xác định giá cả,
chọn lựa đầu tư, đa dạng hóa sản phẩm…
1.4.2. Các nguyên tắc khi phân quyền
Chức trách và quyền hạn rõ ràng: nhà quản trị khi giao chức trách quyền hạn
cho người dưới quyền mình, phải có quy định rõ ràng và được công bố công khai.
Không giao quyền vượt cấp: nhà quản trị khi trao quyền, chỉ có thể trao cho
từng cấp, không thể vượt cấp
18
GĐ ngành
hạng B
GĐ ngành
hạng A
Đảm bảo khống chế có kết quả: nhà quản trị thông qua việc định ra các tiêu
chuẩn công tác, chế độ sát hạch, chế độ báo cáo và biện pháp giám sát, đôn đốc rõ
ràng để nắm được kết quả công việc của người dưới quyền.
Ứng biến quyền hành: nhà quản trị khi giao quyền cho cấp dưới cần phải phù
hợp với tính chất, quy mô, phương pháp kiểm soát của tổ chức cũng như khả năng
của họ.
1.4.3. Các yêu cầu khi phân quyền
Rộng rãi với cấp dưới, sẵn sàng cho họ cơ hội để tự khẳng định mình. Tuy
nhiên sự rộng rãi này không được làm mất sự uy nghiêm của nhà quản trị.
Sẵn sàng giao cho nhà quản trị cấp dưới những quyền hạn nhất định, kể cả
quyền ra những quyết định. Phân phối quyền ra quyết định trong tổ chức để kiểm
soát các hoạt động tạo ra giá trị tốt nhất, gọi là phân công theo chiều dọc. Quyết
định phân bổ con người và nhiệm vụ cho các chức năng và bộ phận để tăng giá trị
của họ, đó là các lựa chọn phân công theo chiều ngang.
Tin tưởng vào cấp dưới. Cốt lõi của vấn đề phân quyền là "Cần phải tin vào
nhân viên của mình". Người lãnh đạo doanh nghiệp cần phải trao quyền quyết định

cho các cấp càng thấp càng tốt để phát huy tính tự chủ của họ tránh trường hợp trao
quyền rồi, vẫn không yên tâm, luôn nghi ngờ cấp dưới, thường xuyên can thiệp,
ngăn cản việc thực thi, tự chủ của cấp dưới được trao quyền.
Chấp nhận thất bại của cấp dưới. Để khai thác được tối đa nguồn lực chất
xám trong doanh nghiệp, người lãnh đạo cần phải giao quyền tự quyết định giải
quyết các vấn đề cho các cấp. Họ phải học cách tự mình gỡ rối và nếm trải cả thành
công lẫn thất bại. Và khi đó, nhà quản trị cần biết chấp nhận thất bại của người dưới
quyền.
Biết cách kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới. Cơ cấu
tổ chức gắn con người với nhiệm vụ, vai trò và chỉ rõ cách thức những con người
này kết hợp với nhau. Tuy nhiên cơ cấu tổ chức không tự nó hàm chứa cơ chế động
viên con người.
Vì thế cần có kiểm soát, mục đích là để cung cấp cho nhà quản trị một công cụ
để hướng nhân viên làm việc hướng đến mục tiêu của tổ chức, nhận rõ các phản hồi
giúp tổ chức và các thành viên của nó thực hiện tốt.
19
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức và phân quyền trong doanh nghiệp
1.5.1. Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của tổ chức.
Chiến lược của doanh nghiệp có thực hiện thành công hay không phụ thuộc rất
lớn vào tính hữu hiệu của cơ cấu tổ doanh nghiệp. Và khi chiến lược cơ bản của
doanh nghiệp thay đổi theo thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức cũng phải thay đổi
theo cho phù hợp với chiến lược.
Trong một cuộc nghiên cứu giáo sư Alfred Chandler ở đại học Havard, đã đưa
ra kết luận: “các thay đổi trong chiến lược của doanh nghiệp dẫn đến các thay đổi
cần thiết trong cơ cấu tổ chức”, tức là “cơ cấu tổ chức phải đi theo chiến lược hay
phải phù hợp với chiến lược mới”.
Mối quan hệ này là một vòng tròn khép kín, diễn biến không ngừng. Khi môi
trường thay đổi, doanh nghiệp buộc phải thay đổi chiến lược của mình để thích
nghi. Chiến lược chỉ có thể thực hiện thông qua cơ cấu tổ chức, mỗi loại chiến lược
lại cần có một cơ cấu tổ chức tương ứng. Do đó, khi doanh nghiệp áp dụng một

chiến lược mới, các vấn đề mới về quản trị xuất hiện và cơ cẩu tổ chức cũ trở nên
không còn thích hợp nữa.
Lúc này buộc lòng doanh nghiệp phải thay đổi cơ cấu tổ chức nếu không sẽ
làm cho hiệu quả hoạt động giảm sút. Cơ cấu tổ chức mới hình thành sẽ là phương
tiện hữu hiệu để các nhà quản trị có thể phối hợp các hoạt động giữa những chức
năng hay các bộ phận khác nhau nhằm khai thác đầy đủ các kỹ năng và năng lực
của họ. Và kéo theo đó phạm vi quyền hạn của các thành viên trong tổ chức cũng sẽ
thay đổi để tương thích với nhiệm vụ được giao phó.
1.5.2. Quy mô của doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp càng lớn, cấu trúc tổ chức càng phức tạp, bởi vì quy mô
lớn đòi hỏi tổ chức phải có nhiều cấp, nhiều bộ phận, đơn vị nên tạo ra nhiều mối
quan hệ phức tạp trong tổ chức. Và để có thể tập trung vào công tác chiến lược của
20
Thành tích của doanh
nghiệp bị sa sút
Các vấn đề mới về quản trị
xuất hiện
Chiến lược mới được hình
thành
Tái cơ cấu về tổ chức
Thành tích của doanh
nghiệp được cải thiện
công ty đòi hỏi nhà quản trị cấp cao lúc này phải tăng cường ủy nhiệm, ủy quyền
cho nhà quản trị cấp dưới. Việc làm này vừa có thể giảm áp lực cho nhà quản trị cấp
cao lại vừa phát huy được tinh thần trách nhiệm của nhà quản trị cấp thấp hơn.
1.5.3. Con người và trang thiết bị
Với đội ngũ quản trị viên có trình độ, kinh nghiệm và kiến thức thì trong cơ
cấu tổ chức có thể giảm bớt đầu mối, giảm bớt các mối liên hệ, các bộ phận quản trị
với nhau.Với lực lượng lao động, nhân viên thừa hành có năng lực, có trình độ
chuyên môn, ý thức kỷ luật cao…làm tăng khả năng làm việc độc lập, giảm việc

hướng dẫn và kiểm soát. Từ đó làm tăng tầm hạn quản trị của nhà quản trị, làm cho
tổ chức ít có tầng nấc trung gian.
Với trang thiết bị quản trị hiện đại, đầy đủ sẽ đáp ứng tốt hơn các yêu cầu
công việc, vì thế mà cấu trúc tổ chức quản lý sẽ đơn giản hơn. Tuy nhiên việc đầu tư
vào trang thiết bị, đổi mới và nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất lại phụ thuộc vào
khả năng tài chính của doanh nghiệp. Do dó, khi đưa ra các quyết định này nhà
quản trị phải tính đến việc cân đối giữa chi phí quản lý bỏ ra và hiệu quả thu được.
1.5.4. Sự phát triển của công nghệ thông tin
Công nghệ của doanh nghiệp đòi hỏi hình thành tương ứng một phương thức phân
công nhiệm vụ, một phương thức kết hợp giữa các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ.
Trong doanh nghiệp, công nghệ được sử dụng càng hiện đại bao nhiêu, thiết bị
càng có xu hướng tự động hóa cao sẽ dẫn đến cấu trúc tổ chức càng giản đơn, tầm
hạn của nhà quản trị cũng sẽ rộng hơn.
1.5.5. Yếu tố môi trường kinh doanh
• Môi trường chung
- Môi trường kinh tế: Tính không chắc chắn ẩn chứa trong các mối quan hệ
nhân quả trên trị trường, môi trường cạnh tranh năng động và nền kinh tế toàn cầu
thay đổi nhanh chóng là nguyên nhân chủ yếu gây ra các khó khăn cho sự tương
thích của cơ cấu tổ chức với mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp. Điều này buộc
doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức của mình đồng thời tạo cho
nó tính linh hoạt để thích nghi với hoàn cảnh.
- Môi trường văn hóa: văn hóa, lối sống, phong tục tập quán…sẽ tác động hình
thành nên văn hóa tiêu dùng của từng vùng, quốc gia và hình thành văn hóa từng
21
doanh nghiệp. Văn hóa tiêu dùng ảnh hưởng tới khách hàng của doanh nghiệp buộc
họ phải thích ứng, bao gồm cả việc lựa chọn mô hình tổ chức phù hợp với các đặc
trưng riêng của các nhóm khách hàng tương ứng. Và văn hóa doanh nghiệp tác
động đến cách doanh nghiệp hoạt động, đến quan hệ, cách ứng xử với đối tượng
bên ngoài, ảnh hưởng tới môi trường nội bộ. Từ đó tác động tới cơ cấu tổ chức và
phân quyền của doanh nghiệp.

• Môi trường đặc thù
- Khách hàng: là người quyết định đầu ra, nuôi sống doanh nghiệp. Các yếu tố
thuộc về khách hàng như sức mua, nhu cầu, thị hiếu hay sự tín nhiệm của khách hàng là
cơ sở thông tin để ra quyết định trong hoạch định chiến lược, mục tiêu và tổ chức phục
vụ…từ đó ảnh hưởng tới việc lựa chọn mô hình cơ cấu tổ chức thích hợp.
Ví dụ như với khách hàng của doanh nghiệp rất đa dạng thì nên chọn cơ cấu
theo sản phẩm, nếu ổn định thì có thể chọn mô hình chức năng… Do vậy, cơ cấu tổ
chức của cũng phải được thiết kế sao có thể hỗ trợ hữu hiệu cho việc đáp ứng ngày
càng cao như cầu của khách hàng.
- Người cung ứng: là nguồn cung cấp tài chính, lao động, hàng hóa, nguyên
vật liệu, thông tin…cho doanh nghiệp. Các yếu tố như số lượng nhà cung ứng, chất
lượng, giá cả của họ sẽ quyết định tính thường xuyên, đều đặn của quá trình kinh
doanh, chất lượng, giá cả, khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Do vậy, đó là cơ sở để
ra các quyết định quản trị bao gồm cả về cơ cấu tổ chức và phân quyền.
- Chính sách quản lý của Nhà nước về ngành,lĩnh vực kinh doanh của doanh
nghiệp: Tùy theo mục tiêu phát triển từng thời kỳ, Nhà nước sẽ có những chính sách
tương ứng cho từng ngành nghề để vừa phát triển nền kinh tế một cách mạnh mẽ,
bền vững lại vừa hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, hài hòa. Các chính quản lý của
Nhà nước có thể tác động tới doanh nghiệp như một sự hỗ trợ tích cực, tạo ra động
lực cho sự phát triển sản xuất kinh doanh từ đó ảnh hưởng tới chiến lược hay nhu
cầu mở rộng quy mô hoạt động làm thay đổi cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Vậy, tóm lại các doanh nghiệp khi xây dựng cơ cấu tổ chức cho mình bên cạnh
việc chịu ảnh hưởng của môi trường chính trị chung, thì còn phải quan tâm đến các
chính sách quản lý riêng của Nhà nước về ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực mình
đang và sẽ tham gia hoạt động.
22
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ
PHÂN QUYỀN TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ SAO ĐỎ
2.1. Khái quát về Công ty TNHH Quốc tế Sao Đỏ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.

Tên công ty : Công ty TNHH Quốc Tế Sao Đỏ.
Tên giao dịch quốc tế: RED STAR INTERNATIONAL.
Trụ sở chính : Số 1 ngõ 71 Láng Hạ Ba Đình Hà Nội
Tel: 04-35148065/ 04-35148130/ 04-35145445
Fax: 04-354145446
Số đăng ký kinh doanh: 040997 do sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày
21 tháng 4 năm 1993.
23
Tài khoản tiền Việt Nam: 1251 000000 5174 tại Chi Nhánh Ngân hàng đầu
tư và Phát triển Đông Đô – 14 Láng Hạ Ba Đình Hà Nội.
Công ty TNHH Quốc Tế Sao Đỏ gồm 3 người sáng lập viên cùng góp vốn
thành lập.Ngoài trụ sở chính của công ty tại Số 1 ngõ 71 – Láng Hạ - Ba Đình – Hà
Nội thì công ty còn có chi nhánh tại Hải Phòng. Sau 20 năm hoạt động, công ty đã
không ngừng lớn mạnh, khẳng định được vị thế của mình không chỉ ở trong nước
mà dần vươn ra thế giới. Bằng chứng là công ty đã và đang hợp tác làm ăn với các
công ty lớn như : Anh, Singapore, Nhật, Đức, Mỹ, Thuỵ Điển…
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
* Chức năng của công ty:
Công ty RED STAR INTERNATIONAL là doanh nghiệp chuyên doanh các
mặt hàng phụ tùng, khí ga và cung cấp dầu Mobil. Công ty thường xuyên thực hiện
các hợp đồng với số lượng lớn, có chức năng cung ứng các dịch vụ giao nhận, vận
chuyển hàng hoá tới tận khách hàng theo yêu cầu, công ty luôn phục vụ khách hàng
với phương châm : “ Uy tín, chu đáo, thuận tiện, an toàn, giá cả hợp lý, chất lượng
sản phẩm đảm bảo, độ tin cậy tuyệt đối”.
* Nhiệm vụ của công ty: Đối với từng loại đối tượng khác nhau, công ty phải
thực hiện những nghĩa vụ khác nhau.
+ Đối với Nhà nước: Công ty có trách nhiệm nộp thuế đầy đủ cho Nhà nước
cũng như các khoản phí và lệ phí khác. Đồng thời công ty phải tổ chức tốt công tác
hạch toán kế toán tài chính theo quy định của pháp luật.
+ Đối với công ty: Sử dụng và phát triển vốn có hiệu quả, đảm bảo lợi nhuận

và mở rộng hoạt động kinh doanh. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán
bộ ,nhân viên trong công ty.
+ Đối với khách hàng: Phục vụ một cách tốt nhất nhu cầu, đòi hỏi của khách
hàng trong phạm vi có thể của công ty, cung cấp đầy đủ số lượng hàng và đảm bảo
cho khách hàng về chất lượng sản phẩm của công ty.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá.
- Đại lý buôn bán máy móc, thiết bị phụ tùng dầu nhớt.
24
- Đại lý giao nhận, vận tải hàng hoá đường biển, đường hàng không và đại lý
cho các công ty giao nhận, vận tải quốc tế.
- Đại lý buôn bán khí đốt hoá lỏng ( Gas), hoá chất phục vụ sản xuất, bảo vệ
môi trường ( trừ các loại hoá chất Nhà nước cấm ).
- Kinh doanh cho thuê văn phòng.
25

×