Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty TNHH Một Thành Viên Toyota Mỹ Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.15 KB, 42 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta đang phát triển nhanh và mạnh hơn bao giờ hết. Trong quá
trình mở cửa và hội nhập nước ta đã bắt tay làm bạn với nhiều nước, các doanh nghiệp
của chúng ta đã tự tạo ra cho mình những khó khăn và thử thách. Trong sự cạnh tranh
gay gắt đó càng ngày người ta càng nhận ra tầm quan trọng của nguồn lực con người,
đó chính là nguồn tài sản quý báu của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực là một trong ba
yếu tố đầu vào cơ bản nhất của quá trình sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý trong
doanh nghiệp sẽ liên kết và chi phối nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Cơ cấu tổ
chức của doan h nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng với hoạt động kinh doanh và
quản trị.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của một tổ chức không phải là bất biến mà là
khả biến. Nó tuỳ thuộc vào sự biến động của môi trường bên trong và bên ngoài.
Chính vì thế cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý luôn luôn cần được hoàn thiện. Sự hoàn
thiện này sẽ giúp cho tổ chức nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiếp tục
tồn tại và phát triển đi lên, nâng cao khả năng chiến thắng trong cạnh tranh
Bên cạnh đó trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Một Thành Viên
Toyota Mỹ Đình em nhận thấy, trong vấn đề giải quyết các lợi ích, cũng như các mục
tiêu kinh doanh của mình Công ty TNHH Một Thành Viên Toyota Mỹ Đình đã một
vài lần cải tổ cơ cấu tổ chức và phân quyền cho phù hợp với điều kiện khách quan
cũng như chủ quan trong mỗi thời kỳ, phù hợp với điều kiện kinh doanh nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc cải tổ, chấn chỉnh đó vẫn chưa mang
tính khoa học và chiến lược dài hạn nên cơ cấu tổ chức và phân quyền ở Công ty vẫn
còn nhiều điểm bất hợp lý và chưa phù hợp. Trong thời gian thực tập tại công ty, em
nhận thấy Công ty chưa có sự hợp lỹ trong công tác phân quyền cũng như cơ cấu các
phòng ban, sự phối hợp giữa các phòng ban chưa thực sự hợp lý, quản lý đôi khi còn
lỏng lẻo, nhiệm vụ của các phòng ban đôi khi còn có sự trùng lặp…
Xuất phát từ thực tế bộ máy quản lý nói chung và của công ty TNHH Một
Thành Viên Toyota Mỹ Đình nói riêng em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện cơ
cấu tổ chức và phân quyền của công ty TNHH Một Thành Viên Toyota Mỹ Đình” làm
đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Bộ máy tổ chức ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp phải ngày càng được hoàn thiện để thích
nghi với sự biến đổi của nền kinh tế. Do đó các đề tài về hoàn thiện cơ cấu tổ chức
luôn là những đề tài mang tính cấp thiết tại mỗi doanh nghiệp. Đã có rất nhiều những
Sinh viên thực tập: Phạm Thành Công
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Sau đây là một số ví dụ về một số công trình nghiên
cứu:
1) Bùi Khắc Việt, K43A4, ĐH Thương Mại (2011), đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức
và phân quyền của công ty Cổ phần Hanoitourist Taxi”.
2) Phạm Ngọc Phương, lớp 42A2, trường Đại học Thương Mại (2010), đề tài: “Hoàn
thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty TNHH một thành viên In Quảng
Ninh”.
3) Lê Anh Quang, K42A2, trường Đại học Thương Mại (2010), đề tài: “Hoàn thiện cơ
cấu tổ chức Công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh Đức Việt”.
4) Đào Thị Nhinh, lớp K42A2, ĐH Thương Mại (2010), đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ
chức của Công ty Cổ phần may Hưng Yên”
5) Nguyễn Thị Lơ, lớp k4- HQ1A, ĐH Thương Mại, đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ
chức bộ máy quản trị Công ty TNHH vàng bạc, đá quý Huy Thanh”.
6) Lê Thị Lan Chi, lớp 42A4, ĐH Thương Mại (2010), đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ
chức của Công ty TNHH Tư Thành”.
Các luận văn trên đều đã đưa ra một số lý thuyết cơ bản như: khái niệm, vai trò,
nguyên tắc…của cơ cấu tổ chức và phân tích cụ thể một số mô hình cấu trúc tổ chức
theo trực tuyến chức năng, cấu trúc chức năng, …. Đối với mỗi cấu trúc đều đưa ra các
ưu nhược điểm và trường hợp áp dụng.Ngoài những đề tài trên, cũng đã có rất nhiều
các đề tài khác nghiên cứu về cơ cấu tổ chức và phân quyền trong một doanh nghiệp.
Trên cơ sở kế thừa những thành công của những công trình nghiên cứu trước đó, em
xin mạnh dạn nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty TNHH
Một Thành Viên Toyota Mỹ Đình, từ đó đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện cơ cấu

tổ chức và phân quyền tại Công ty.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống một số lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức và phân quyền tại doanh nghiệp
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty TNHH Một
Thành Viên Toyota Mỹ Đình
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức
và phân quyền của công ty TNHH Một Thành Viên Toyota Mỹ Đình.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền tại
công ty TNHH Một Thành Viên Toyota Mỹ Đình những năm gần đây, tập trung vào 3
năm 2010, 2011, 2012. Đề xuất giải pháp định hướng đến năm 2015.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu về cơ cấu tổ chức và tình hình phân quyền tại
công ty TNHH Một Thành Viên Toyota Mỹ Đình
Sinh viên thực tập: Phạm Thành Công
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Về nội dung: Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ
chức và phân quyền tại công ty TNHH Một Thành Viên Toyota Mỹ Đình
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Để thu thập dữ liệu sơ cấp em đã sử dụng phương pháp quan sát, phương pháp
phiếu điều tra trắc nghiệm và phương pháp phỏng vấn để phân tích xử lý các dữ liệu
này.
- Phương pháp quan sát: Ghi lại có kiểm soát các sự kiện hoặc các hành vi ứng xử
của các nhà quản trị, các nhân viên làm việc trong đơn vị thực tập.
- Phương pháp phiếu điều tra trắc nghiệm: Dể thu thập thông tin em đã xây dựng bảng
câu hỏi trắc nghiệm gồm có 3 phần như sau: Phần một đánh giá chung về tổ chức bộ
máy quản trị của công ty, phần hai và ba đề cập các vấn đề về cơ cấu tổ chức và phân
quyền đối với các nhà quản trị và nhân viên trong Công ty TNHH Một Thành Viên
Toyota Mỹ Đình

- Phương pháp phỏng vấn: Để thu thập thông tin em đã xây dựng những câu hỏi phỏng
vấn nhà quản trị của Công ty TNHH Một Thành Viên Toyota Mỹ Đình nhằm làm rõ ra
các vấn đề về cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty mà các phiếu trắc nghiệm
chưa làm rõ được
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là các thông tin có sẵn và có thể thu thập được từ các nguồn
như sau:
- Kết quả báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, tình hình lao động của
Công ty TNHH Một Thành Viên Toyota Mỹ Đình trong các năm 2010, 2011, 2012.
- Các đề tài nghiên cứu cấp trường: luận văn tốt nghiệp của các năm trước.
- Niên giám thống kê: Các giáo trình nhằm thu thập thông tin về cơ cấu tổ chức và
phân quyền trong Công ty.
- Các dữ liệu thông tin trên các Website: Toyoytamydinh.com.vn; Dantri.com;
Google.com
b. Phương pháp phân tích dữ liệu
Đối với các dữ liệu sơ cấp: Trên cơ sở thu thập thông tin qua các phiếu trắc
nghiệm và phỏng vấn, em sử dụng các phần mềm Word và Excel để tổng hợp các tiêu
chí đánh giá nhằm thấy được tổng quan về thực trạng về cơ cấu tổ chức và phân quyền
ở Công ty TNHH Một Thành Viên Toyota Mỹ Đình
Đối với các dữ liệu thứ cấp: Em đã sử dụng các phần mềm Word và Excel lập
các bảng thống kê số liệu và các cột so sánh các chỉ tiêu về số tương đối, số tuyệt đối
giữa các năm với nhau để thấy được sự khác biệt giữa các năm.
Sinh viên thực tập: Phạm Thành Công
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, khóa luận gồm các phần sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức và phân quyền trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền của công
ty TNHH Công ty TNHH Một Thành Viên Toyota Mỹ Đình

Chương 3: Đề xuất, kiến nghị hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty
TNHH Một Thành Viên Toyota Mỹ Đình.
Sinh viên thực tập: Phạm Thành Công
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ PHÂN
QUYỀN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về tổ chức, cơ cấu tổ chức
Tổ chức là khái niệm đã có từ thời xa xưa. Người ta đã đề cập tới nó từ thời Cổ
Đại. Tiêu biểu tổ chức theo tiếng Hi lạp là: “ Organon” nghĩa là hài hòa đó là những
hoạt động đem lại bản chất thích nghi với sự sống.
Theo nhà Kinh Tế Học Harold Kooltz: “ Công tác tổ chức là việc nhóm cho
một người quản lý với quyền hạn cần thiết để giám sát nó, và là sự tạo điều kiện liên
kết ngang và dọc trong cơ cấu của tổ chức “.
Từ các quan điểm trên có thể rút ra khái niệm chung nhất:
Tổ chức là quá trình xác định các công việc cần phải làm và những người làm
các công việc đó, định rõ chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, của mỗi bộ phận và cá
nhân cũng như mối liên hệ giữa các bộ phận và cá nhân này trong khi tiến hành công
việc, nhằm thiết lập một môi trường thuận lợi cho hoạt động và đạt đến mục tiêu
chung cho tổ chức.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức
Có rất nhiều tài liệu và mỗi tài liệu lại có cách tiếp cận và quan điểm khác nhau
về cơ cấu tổ chức:
Theo PGS.TS Lê Văn Tâm, PGS.TS Ngô Kim Thanh, Giáo trình Quản trị doanh
nghiệp, NXB Đại học Kinh tế quốc dân: Cơ cấu tổ chức quản trị là hệ thống các bộ
phận khác nhau có mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, được
giao trách nhiệm, quyền hạn và bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức năng
quản trị doanh nghiệp.
Theo PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp (2006), Quản trị học, NXB Thống kê HN:
Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các bộ phận, các đơn vị trong tổ chức thành một thể

thống nhất, với quan hệ về nhiệm vụ và quyền hành rõ ràng nhằm tạo nên một môi
trường nội bộ thuận lợi cho sự làm việc của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận hướng tới hoàn
thành mục tiêu chung của tổ chức.
Từ những khái niệm trên, có thể rút ra khái niệm chung nhất về cơ cấu tổ chức
như sau: Cơ cấu tổ chức là một tập hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và quan
hệ phụ thuộc nhau, được chuyên môn hóa theo những chức trách, nhiệm vụ và quyền
hạn nhất định nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu chung đã được xác định.
- Cơ cấu tổ chức cho phép sử dụng hợp lý các nguồn lực.
- Cơ cấu tổ chức cho phép xác định rõ vi trí, vai trò của các đơn vị, cá nhân cũng như
mối liên hệ giữa các đơn vị và cá nhân này, hình thành các nhóm chính thức trong tổ
chức.
Sinh viên thực tập: Phạm Thành Công
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
- Cơ cấu tổ chức phân định rõ các dòng thông tin, góp phần quan trọng trong việc ra
các quyết định quản trị.
Cơ cấu tổ chức tạo nền móng cho hoạt động cũng như sự phát triển của các tổ
chức, đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định quản lý.
1.1.3. Khái niệm phân quyền
Theo PGS.TS Lê Văn Tâm, PGS.TS Ngô Kim Thanh, Giáo trình Quản trị doanh
nghiệp, NXB Đại học Kinh tế quốc dân: Phân quyền là xu hướng phân tán quyền ra
quyết định trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Nó là một khía cạnh cơ sở của giao
phó quyền hạn trong quản trị.
Theo PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp (2006), Quản trị học, NXB Thống kê HN:
Phân quyền là quá trình chuyển giao nhiệm vụ và quyền hạn cho những người( bộ
phận hay cá nhân) có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ đó.
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu: phân quyền là quá trình chuyển giao
nhiệm vụ và quyền hạn cho bộ phận hay cá nhân trong tổ chức có trách nhiệm hoàn
thành nhiệm vụ đó.
1.2. Nội dung cơ cấu tổ chức và phân quyền trong doanh nghiệp.
1.2.1.Cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp

a. Vai trò của cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
Tổ chức là nền móng cho hoạt động của tổ chức nói chung và cho hoạt động
quản trị nói riêng.
Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của tổ chức, đặc biệt là nguồn nhân lực.
Tạo ra văn hóa tổ chức – nền tảng của sự hợp tác giữa các thành viên trong tổ
chức để nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức.
Cơ cấu tổ chức có vai trò hết sức quan trọng, quyết định phần lớn sự thành bại
của tổ chức. Cơ cấu thể hiện một hình thức nhất định vì vậy nó được quyết định bởi
chức năng của tổ chức. Một tổ chức xây dựng cho mình một cơ cấu hợp lý sẽ có động
lực đẩy mạnh giúp tổ chức hoạt động có hiệu quả, thích nghi được với sự thay đổi của
môi trường.
b. Những nguyên tắc xây dựng cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
Một cơ cấu tổ chức hợp lý phải đáp ứng được một số nguyên tắc sau
- Tính tương thích giữa hình thức và chức năng:
Khi xây dựng một cơ cấu tổ chức thì các bộ phận, các đơn vị trong cơ cấu tổ
chức phải được xây dựng nhằm thực hiện các chức năng riêng. Và hình thức phải đi
sau chức năng.
- Tính thống nhất chỉ huy
Sinh viên thực tập: Phạm Thành Công
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Mỗi cơ cấu tổ chức khi được xây dựng thì các đơn vị, bộ phận được cấu thành
đều có một quyền hạn và trách nhiệm nhất định. Các đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm
báo cáo trực tiếp cho nhà quản trị của mình, đảm bảo sự chỉ huy mang tính thống nhất
trong toàn bộ tổ chức, tránh tình rạng chồng chéo, mâu thuẫn.
- Tinh cân đối
Một cơ cấu tổ chức hợp lý thể hiện ở sự cân đối giữa quyền hành và trách
nhiệm, cân đối về công việc giữa các đơn vị, cá nhân với nhau. Sự cân đối tạo ra sự ổn
định trong tổ chức.
- Tính linh hoạt
Trong quá trình kinh doanh, đòi hỏi cơ cấu tổ chức không được bảo thủ, trì trệ,

quan liêu mà phải luôn linh hoạt, thích ứng với những thay đổi hay biến động các yếu
tố tác động.
- Tính hiệu quả
Cơ cấu tổ chức phải đạt hiệu quả cao nhất, tức là quá trình hoạt động kinh
doanh phải đạt kết quả cao nhất, dựa trên cơ sở doanh thu cao và chi phí thấp nhất.
Nguyên tắc này dựa vào tiêu chuẩn mối tương quan giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về.
c. Một số mô hình cơ cấu tổ chức doanh nghiệp.
* Sơ đồ 1.1: Mô hình cơ cấu tổ chức đơn giản
- Đặc điểm: Đây là một trong những loại hình cơ cấu đầu tiên và là dạng của tổ chức
trong đó quyền hành tập trung cao độ vào tay một người. Có ít cấp quản trị trung gian,
số lượng nhân viên không nhiều. Mọi thông tin đều tập trung về cho người quản lý cao
nhất xử lý và mọi quyết định cũng phát ra từ đó.
- Ưu điểm: Bộ máy gọn nhẹ, chi phí quản lý thấp, kiểm soát và điều chỉnh dễ dàng.
- Nhược điểm: Với mô hình tổ chức này, mỗi nhà quản trị phải làm nhiều công việc
khác nhau cùng một lúc, có thể làm cho bộ máy quản trị rơi vào tình trạng quá tải. Do
đó, mô hình này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và việc quản lý
không quá phức tạp.
* Sơ đồ 1.2: Mô hình cơ cấu tổ chức chức năng
Sinh viên thực tập: Phạm Thành Công
Tổng giám đốc
Giám đốc tuyến 1 Giám đốc tuyến 2 Giám đốc tuyến 3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
- Đặc điểm: Bộ máy tổ chức được chia thành các “ tuyến” chức năng, mỗi tuyến là
một bộ phận hay đơn vị đảm nhận thực hiện một hay một số chức năng, nhiệm vụ nào
đó của tổ chức. Các chức năng giống hoặc gần giống nhau được tập trung lại trong một
tuyến chức năng như hoạt động sản xuất, nhân sự, tài chính…
- Ưu điểm: Thúc đẩy chuyên môn hóa kỹ năng, tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát
huy đầy đủ năng lực, sở trường của mình, đồng thời có điều kiện để tích lũy kiến thức
và kinh nghiệm cho bản thân. Giảm bớt gánh nặng quản lý cho người lãnh đạo chung,
những công việc quản lý được chuyên môn hóa một cách sâu sắc và thành thạo hơn

- Nhược điểm: Chỉ có nhà quản trị cao nhất mới có trách nhiệm về lợi nhuận còn các
nhà quản trị cấp thấp hơn chỉ có trách nhiệm với bộ phận, chức năng do mình phụ
trách. Dẫn đến sự hạn chế về tầm nhìn của họ, làm giảm tính phối hợp giữa các bộ
phận chức năng và tính linh hoạt của tổ chức kém. Do đó nhà quản trị cấp thấp hơn
khó có thể phát triển mình toàn diện
* Sơ đồ 1.3: Mô hình cơ cấu tổ chức theo sản phẩm
- Đặc điểm: Chia tổ chức thành các “nhánh”, mỗi nhánh đảm nhận toàn bộ hoạt động
kinh doanh theo các loại hoặc nhóm sản phẩm nhất định.
- Ưu điểm: Trách nhiệm lợi nhuận thuộc về các nhà quản trị cấp dưới, rèn luyện kỹ
năng tổng hợp cho họ. Mô hình này hướng sự chú ý và nỗ lực vào tuyến sản phẩm,vừa
giúp phối hợp tốt hơn giữa các bộ phận vừa linh hoạt trong việc đa dạng hóa.
- Nhược điểm: Cần nhiều hơn nhà quản trị tổng hợp, công việc có thể bị trung lắp ở
các bộ phận khác nhau. Thêm nữa mô hình này cũng có thể dẫn đến tình trạng khó
kiểm soát, cạnh tranh nội bộ về nguồn lực.
* Sơ đồ 1.4: Mô hình cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý
Sinh viên thực tập: Phạm Thành Công
Tổng giám đốc
Giám đốc chức năng
A
Giám đốc chức năng
B
Giám đốc chức năng
C
Tổng giám đốc
Giám đốc sản phẩm A Giám đốc sản phẩm B Giám đốc sản phẩm C
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
- Đặc điểm: Chia tổ chức thành các nhánh, mỗi nhánh đảm nhận thực hiện hoạt động
của tổ chức theo từng khu vực địa lý. Mỗi nhà quản trị sẽ đại điện ở khu vực chịu trách
nhiệm phân phối sản phẩm và dịch vụ theo một vùng địa lý cụ thể. Mô hình này được
sử dụng vô cùng rộng rãi trên thực tế.

- Ưu điểm: Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý giúp các nhà quản trị cấp thấp thấy rõ
trách nhiệm của mình. Thêm nữa, nó được thiết kế với sự chú ý tới những đặc điểm
của thị trường địa phương, giúp tận dụng tốt các lợi thế theo vùng, quan hệ tốt với các
đại diện địa phương và còn tiết kiệm thời gian đi lại cho nhân viên.
- Nhược điểm: Do mỗi khu vực có một giám đốc nên sẽ cần nhiều nhà quản trị tổng
hợp. Công việc cũng có thể bị trùng lặp ở các khu vực khác nhau, phân tán nguồn lực
và khó khăc ho việc kiểm soát hơn.
* Sơ đồ 1.5: Mô hình cơ cấu tổ chức định hướng khách hàng
- Đặc điểm: Cơ cấu tổ chức theo khách hàng chia tổ chức thành các nhánh, mỗi nhánh
đảm nhận toàn bộ hoạt động kinh doanh nhằm phục vụ một đối tượng khách hàng nào
đó. Mỗi đơn vị khách hàng tập trung vào việc thỏa mãn nhu cầu của từng nhóm khách
hàng chuyên biệt.
- Ưu điểm: Tạo sự hiểu biết khách hàng tốt hơn, phục vụ các dạng khách hàng khác
nhau. Toàn bộ hoạt động của tổ chức hướng vào hoạt động bán hàng để đạt được kết
quả cuối cùng. Và rèn luyện kỹ năng tổn hợp cho các nhà quản trị.
- Nhược điểm: Cơ cấu này tạo ra nhiều sự trùng lắp ở các bộ phận khách hàng khác
nhau, khó kiểm soát và cạnh tranh nội bộ về nguồ
* Sơ đồ 1.6: Mô hình cơ cấu tổ chức ma trận
Sinh viên thực tập: Phạm Thành Công
Tổng giám đốc
Giám đốc khu vực 1 Giám đốc khu vực 2 Giám đốc khu vực 3
Tổng giám đốc
Giám đốc KH loại 1 Giám đốc KH loại 2 Giám đốc KH loại 3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
- Đặc điểm: Cấu trúc ma trận là cấu trúc kết hợp các cấu trúc tổ chức trên để tận dụng
các ưu điểm của mỗi loại và hạn chế tối đa những nhược điểm của chúng. Cấu trúc mà
trận có hai hệ thống chỉ huy cặp đôi (theo chức năng và theo sản phẩm hoặc theo khu
vực địa lý, theo khách hàng) vì vậy tồn tại cùng lúc hai tuyến chỉ đạo trực tuyến.
- Ưu điểm: Cho phép tổ chức đạt được đồng thời nhiều mục đích, trách nhiệm của từng
bộ phận được phân định rõ, sự phối hợp các bộ phận cũng tốt hơn. Ngoài ra còn giúp

rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản trị.
- Nhược điểm: Vi phạm nguyên tắc thống nhất chỉ huy, do đó tồn tại song song hai
tuyến chỉ đạo trực tuyến nên dễ nảy sinh mâu thuẫn trong việc thực hiện mệnh lệnh và
có sự tranh chấp quyền lực giữa các bộ phận.
1.2.2. Phân quyền trong doanh nghiệp
a) Sự cần thiết phân quyền trong doanh nghiệp
- Phân quyền giúp nhà quản trị cấp dưới gắn trực tiếp với các tình huống thực tế hơn.
- Khuyến khích phát triển các nhà quản trị chuyên nghiệp khi việc trao quyền hạn
tương đối lớn.
- Tăng khả năng thực hiện quyền tự quản, do đó, việc thực hiện công việc được nhanh
hơn.
- Giảm áp lực về công việc đối với các nhà quản trị cấp trên, tạo điều kiện tập trung
vào các vấn đề chiến lược.
- Góp phần đào tạo cấp dưới, tạo điều kiện cho họ phát triển.
b) Các yêu cầu và nguyên tắc khi phân quyền
Yêu cầu
- Phải biết rộng rãi với cấp dưới
- Phải sẵn sàng trao cho cấp dưới những quyền hạn nhất định (bao gồm cả quyền ra
quyết định)
Sinh viên thực tập: Phạm Thành Công
Giám đốc
kinh doanh
Giám đốc
nhân sự
Giám đốc
dự án 2
Giám đốc
dự án 1
Giám đốc
tài chính

Giám đốc
marketing
Tổng giám đốc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
- Phải tin tưởng cấp dưới
- Phải chấp nhận thất bại của cấp dưới
- Phải tổ chức, theo dõi, kiểm tra cấp dưới.
Nguyên tắc
Chức trách và quyền hạn rõ ràng: nhà quản trị khi giao chức trách quyền hạn
cho người dưới quyền mình
Không giao quyền vượt cấp: nhà quản trị khi trao quyền, chỉ có thể trao cho
từng cấp, không thể vượt cấp
Đảm bảo khống chế có kết quả: nhà quản trị thông qua việc định ra các tiêu
chuẩn công tác, chế độ sát hạch, chế độ báo cáo và biện pháp giám
Các bước tiến hành
Bước 1: Xác định mục tiêu phân quyền: Cần phải xác định rõ rang mục tiêu
phân quyền là gì? Phục vụ cho mục địch gì, ngắn hay dài hạn. Cần đặt những mục tiêu
cấp thiệt cần kíp lên hàng đầu.
Bước 2: Tiến hành giao nhiệm vụ: Là công việc mà cấp trên trực tiếp phân bổ
cho cấp dưới sau khi đã xác định rõ mục tiêu phân quyền. Các nhiệm vụ phải gắn với
mục tiêu cụ thể và phải có quan hệ mật thiết với mục tiêu chung của toàn công ty.
Bước 3: Tiến hành giao quyền hạn cho người được giao nhiệm vụ: Để hoàn
thành mục tiêu được giao, mỗi nhân viên phải có một quyền hạn nhất định ở một lĩnh
vực nào đó.Do đó cần phải giao quyền hạn kèn theo với trách nhiệm cho nhân viên
Bước 4: Tiến hành kiểm tra theo dõi việc thưc hiện nhiệm vụ: Luôn kiểm tra,
theo dõi một cách liên tục với việc thực hiện nhiệm vụ của nhân viên. Có như thế mới
có thể đảm bảo công việc tiến triển một cách thuận lợi, đảm bảo hoàn thành mục tiêu
chung.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức và phân quyền trong doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp

Bất kì doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong một môi trường và điều kiện
kinh doanh nhất định. Do đó nó chịu tác động rất lớn của môi trường, vì bản thân nó
tồn tại và phát triển thể hiện qua sự vận động và tương tác với các nhân tố trong môi
trường. Doanh nghiệp nói chung và công tác phân quyền ,tổ chức cũng phải chịu sự
chi phối mạnh mẽ của môi trường, nó thể hiện sự thích ứng với môi trường để đảm
bảo sự phù hợp và đồng thời luôn phải thay đổi để phù hợp với hoàn cảnh mới.
- Yếu tố kinh tế: Yếu tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn tới doanh nghiệp nói chung. Một
doanh nghiệp được hoạt động trong một nền kinh tế chung. Nếu nền kinh tế phát triển
thì doanh nghiệp cũng có điều kiện phát triển, học hỏi những tiến bộ về trình độ quản
lý cũng như trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ thông tin. Từ đó công tác
hoàn thiện cơ cấu tổ chức hay phân quyền cũng chịu sự tác động. Và ngược lại nếu
Sinh viên thực tập: Phạm Thành Công
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
doanh nghiệp hoạt động trong một nền kinh tế kém phát triển hoặc gặp khó khăn thì
công tác phân quyền hay tổ chức quản lý cũng yếu kém, hoặc phải có sự điều chỉnh
cho phù hợp.
- Yếu tố chính trị- pháp luật: Mỗi doanh nghiệp luôn hoạt động tại một quốc gia nào
đó, do đó phải chịu sự chi phối về chính trị và pháp luật của quốc gia đó. Yếu tố này
cũng sẽ có tác động tới hoạt động của doanh nghiệp nói chung và hoạt động quản lý và
phân quyền nói riêng.
- Yếu tố khoa học- công nghệ: Môi trường khoa học công nghệ phát triển tạo điều kiện
cho công tác quản lý và phân quyền của doanh nghiệp được hoàn thiện hơn, thuận tiện
hơn. Do đó bộ máy quản lý có thể được đơn giản hơn và hoạt động hiệu quả hơn.
- Yếu tố khách hàng: Khách hàng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy đối với doanh nghiệp khách hàng có ảnh hưởng
vô cùng lớn. Suy cho cùng bộ máy quản lý, hay công tác phân quyền cũng là nhằm
đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp hiệu quả, phục vụ khách hàng tốt nhất và mang
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp- Yếu tố đối thủ cạnh tranh: Doanh nghiệp nào cũng có
đối thủ cạnh tranh. Để đảm bảo sự tồn tại của mình doanh nghiệp không được để tụt
hậu so với đối thủ cạnh tranh. Trình độ quản lý là một yếu tố quan trọng đảm bảo sự

tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền đảm
bảo hoạt động của mình hiệu quả là một yếu tố quan trọng.
1.3.2. Các nhân tố môi trường bên trong doanh nghiệp
a) Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Chiến lược và cơ cấu tổ chức là hai mặt không thể tách rời nhau trong lộ trình
phát triển của doanh nghiệp. Môi trường luôn luôn biến động, thay đổi không ngừng.
Vì vậy, những cơ hội và thách thức luôn luôn xuất hiện. Cơ cấu tổ chức là công cụ
thực hiện chiến lược của tổ chức, cơ cấu tổ chức có thể thay đổi để có thể thích hợp
với chiến lược mới của tổ chức, hoặc sự thay đổi cơ cấu tổ chức sang hình thái mới khi
mà cơ cấu tổ chức cũ không còn phù hợp với chiến lược của tổ chức.
Trong từng giai đoạn, từng thời kỳ nhất định doanh nghiệp sẽ có mục tiêu và
chiến lược kinh doanh khác nhau. Do đó, doanh nghiệp cần có một cơ cấu tổ chức,
phân quyền phù hợp để hỗ trợ tốt nhất chiến lược kinh doanh và hiện thực hoá mục
tiêu. Muốn vậy, cơ cấu tổ chức và phân quyền phải được xây dựng, thay đổi, hoàn
thiện nhằm đáp ứng yêu cầu đó. Xây dựng, thay đổi hoàn thiện một cơ cấu tổ chức
được thưc hiện thông qua việc xác định các công việc, nhiệm vụ cụ thể cần làm để
thực thi chiến lược và hoàn thành mục tiêu
b) Quy mô của doanh nghiệp
Qua nhiều nghiên cứu cũng như qua thực tế cho thấy quy mô và mức độ phức
tạp trong hoạt động của tổ chức có ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức. Đối với các tập đoàn
Sinh viên thực tập: Phạm Thành Công
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
lớn, các công ty lớn có thị trường sản phẩm rộng lớn thì tính chuyên môn hóa, mức độ
tiêu chuẩn hóa ở mức độ cao, đòi hỏi sự sắp xếp một cách khoa học các cấp quản lý.
Còn ở những công ty nhỏ thì ít phức tạp hơn, mức độ chuyên môn hóa, tiêu chuẩn hóa,
hình thức hoa, ở mức thấp hơn
Quy mô của doanh nghiệp càng lớn, doanh nghiệp càng có nhiều công việc;
nhiệm vụ cần làm; cần nhiều cấp, bộ phận (cá nhân) đảm trách; do đó, cơ cấu tổ chức
càng phức tạp.
c) Con người và trang thiết bị

Mối quan hệ trong tổ chức chích là mối quan hệ giữa con người với con người.
Để tổ chức tốt hoạt động hiệu quả thì mối quan hệ giữa các cá nhân phải tốt. Bên cạnh
đó trình độ của mỗi cá nhân tác động trực tiếp tới hoạt động của tổ chức. Các cá nhân
trong tổ chức có trình độ, kinh nghiệm và kiến thức thì trong cơ cấu tổ chức có thể
giảm bớt đầu mối, giảm bớt các mối liên hệ chồng chéo giữa các bộ phận quản trị với
nhau.
Với trang thiết bị quản trị hiện đại, đầy đủ sẽ đáp ứng tốt hơn các yêu cầu công
việc, vì thế mà cấu trúc tổ chức quản lý sẽ đơn giản hơn. Hay nói cách khác, công
nghệ được sử dụng càng hiện đại bao nhiêu, thiết bị càng có xu hướng tự động hóa cao
sẽ dẫn đến cấu trúc tổ chức càng giản đơn.
Ngoài ra còn có nhiều yếu tố khác ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức và phân quyền
trong doanh nghiệp như hình thức pháp lý của doanh nghiệp, quan hệ sở hữu tồn tại
trong doanh nghiệp, các phương tiện phục vụ quản trị, chính sách đãi ngộ của doanh
nghiệp đối với đội ngũ quản trị.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ CẤU
TỔ CHỨC VÀ PHÂN QUYỀN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN TOYOTA MỸ ĐÌNH
2.1. Khái quát về Công ty TNHH Một Thành Viên Toyota Mỹ Đình.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên Toyota Mỹ Đình.
Địa chỉ: 15 Phạm Hùng-Mỹ Đình-Hà Nội.
Điện thoại: 04.3768.6666
Fax: 04.3768.6597
Sinh viên thực tập: Phạm Thành Công
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Tổng Giám Đốc: Ông Tống Thế Hùng.
Ngày Thành lập: 01 tháng 03 năm 2004
Ngày chính thức hoạt động 08 tháng 05 năm 2006
Giấy phép kinh doanh số 0103003804
Vốn điều lệ: 90.000.000.000 ( chín mươi tỉ đồng)

Email:
Website:
Công ty TNHH một thành viên Toyota Mỹ Đình được thành lập theo giấy phép
kinh doanh số 0103003804 ngày 01 tháng 03 năm 2004, và chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 08 tháng 05 năm 2006.
Toyota Mỹ Đình là đại lý chính thức của Toyota Việt Nam hoạt động theo mô
hình 3S bao gồm:
• Bán xe ô tô Toyota mới
• Cung cấp dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa chuyên nghiệp chất
lượng Toyota
• Cung cấp Phụ tùng ô tô Toyota chính hiệu
Toyota Mỹ Đình có vốn đầu tư 6,5 triệu USD và tổng diện tích sử dụng
19.200m2. Cụ thể, tầng 1 bao gồm phòng trưng bày ô tô, văn phòng, kho phụ tùng và
xưởng bảo dưỡng sửa chữa chung; tầng 2 được dùng cho bảo dưỡng sửa chữa chung;
tầng 3, 4 và 5 được dùng cho xưởng thân vỏ và sơn; và tầng 6 được dùng làm hội
trường và bãi để xe.
Chính thức đi vào hoạt động từ tháng 5 năm 2006. Đến nay trải qua hơn 6 năm
hoạt động kinh doanh, Toyota Mỹ Đình đã trở thành một doanh nghiệp thương mại uy
tín, vững mạnh với thương hiệu của chính mình đã được biết tới và khẳng định. Vượt
qua những khó khăn của nền kinh tế thị trường, vượt qua thử thách của suy thoái kinh
tế toàn cầu, Toyota Mỹ đình đã đạt được rất nhiều thành công vang dội cùng với lợi
nhuận ròng ổn định. Toyota Mỹ Đình trở thành đại lý xuất sắc nhất của công ty Toyota
Việt Nam.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH Một Thành Viên Toyota Mỹ
Đình
a) Chức năng của công ty.
• Phân phối và cung ứng ra thị trường các loại xe cũ và mới của Toyota
• Cung cấp những sản phẩm có giá trị gia tăng như: Dịch vụ bảo hành, dịch
vụ sửa chữa, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ tư vấn và hỗ trợ khách hàng…
• Cung ứng phụ tùng xe chính hãng Toyota.

b) Nhiệm vụ của công ty.
Sinh viên thực tập: Phạm Thành Công
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
• Mở rộng thị trường, nghiên cứu thị trường, xác đinh nhu cầu hàng hoá của
trị trường.
• Tìm kiếm tập khách hàng tiềm năng, tìm kiếm thị trường mới trên địa bàn
Hà Nội và các tỉnh thành trong cả nước.
• Tổ chức phân phối và cung ứng nhưng dịch vụ theo nhu cầu thị trường
• Phấn đấu nâng cao chất lượng và lợi ích gia tăng cho khách hàng, giảm chi
phí và giá vốn hàng bán. Nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao thị phần
và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Một Thành
Viên Toyota Mỹ Đình
a) Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh.
Công ty TNHH một thành viên Toyota Mỹ Đình kinh doanh trong ngành ôtô.
Một ngành công nghiệp chủ chốt và được chính phủ rất quan tâm. Sản phẩm của công
ty là các mẫu xe do Toyota sản xuất gồm cả xe mới và xe đã qua sử dụng.
Công ty còn kinh doanh các loại phụ tùng chính hãng cho ôtô, các dịch vụ sửa
chữa và bảo dưỡng bảo trì, trang trí nội thất và các phụ kiện. Ngoài ra công ty còn liên
kết với một số tổ chức tài chính như Ngân Hàng VietComBank, Ngân Hàng
ViettinBank, Công ty Bảo Hiểm Bảo Việt, Công ty Bảo Hiểm Liberty để cung cấp các
dịch vụ về bảo hiểm xe, thân vỏ xe…
Kinh doanh ô tô luôn nhận được sự quan tâm lớn lao của đất nước ta trong bối
cảnh kinh tế thị trường hiện nay
b) Đặc điểm về lao động của công ty
Sinh viên thực tập: Phạm Thành Công
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
* Số lượng lao động
Bảng 1: Số lượng lao động
Bộ phận

Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh
2011/2010
So sánh
2012/2011
Người (%) (Người) (%)
1.Tổng số lao
động
31 313 320 +3 0.967 +7 2.236
2.Chủ tịch
HĐQT
1 1 1 0 0 0 0
3.Ban Giam
Đốc
2 2 2 0 0 0 0
4.Phòng HC-
NC
16 18 20 +2 +12.5 +2 +0.638
5.Phòng Kinh
Doanh
42 43 47 +1 +2.38 +4 +24.38
6.Phòng Kế
Toán
5 5 5 0 0 0 +23.77
7.Phòng Dịch

Vụ
152 152 153 0 0 +1 +12.26
8.Phòng
Khách Hàng
7 7 7 0 0 0 0
9.Chi Nhánh
Cấu Diễn
85 85 85 0 0 0 0
Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy số lượng lao động của công ty tăng 2,1875% tương ứng
với 7 lao động. Số lượng lao động tăng chủ yếu ở phòng kinh doanh và phòng hành
chính nhân sự.
Trong bối cảnh nền kinh tế đang vô cùng khó khăn, các Doanh Nghiệp đang
đua nhau cắt giảm nhân sự để tiết kiệm chi phí thì số lượng lao động của Toyota Mỹ
Đình lại tăng lên. Điều này cho thấy được tiềm năng kinh doanh và khả năng thích ứng
rất tốt trước sự suy thoái kinh tế toàn cầu.

Sinh viên thực tập: Phạm Thành Công
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
* Chất lượng lao động
Bảng 2: Chất lượng lao động
Trình Độ Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh
2011/2010
So sánh

2012/2011
(Người) (%) (Người) (%)
1.Sau Đại Học 51 52 53 1 1.96 +1 1.92
2.Đại Học, Cao
Đẳng
213 213 216 0 0 +3 1.4
3.Trung cấp 43 45 + 2 4.65 +2 4.44
4.Sơ cấp - Cn
kỹ thuật
3 3 4 0 0 +1 33.3
3
5.Tổng 310 313 320 3 0.967 +7 2.18
(Nguồn: Phòng hành chính-nhân sự)
Qua những số liệu trên ta có thể thấy được chất lượng lao động tại Công ty là
rất cao. Số lao động từ Cao Đẳng trở lên chiếm đại đa số là 84,66% năm 2011 và
84,06% năm 2012. Cơ cấu chất lượng lao động cho thấy Công ty đã rất thành công khi
tuyển chọn và giữ chân nguồn nhân lực chất lượng cao. Bộ phận lao động tốt nghiệp
trung cấp và sơ cấp chủ yếu tập trung ở nhà bếp hoặc lao công. Còn lại những người
có học vị từ Cao Đẳng trở lên nằm trong các phòng ban quan trọng. Sự gia tăng về lao
động không ảnh hưởng nhiều tới tổng số lao động và cơ cấu lao động
c) Đặc điểm về vốn kinh doanh của công ty.
Bảng 3: Tổng mức và cơ cấu vốn nguồn kinh doanh
Chỉ tiêu Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ (%)
I. Nợ phải trả 86,380,525,960 47,52
1. Nợ ngắn hạn 74,021,947,738 40,72
2. Nợ dài hạn 12,358,578,222 6,8
II. Vốn chủ sở hữu 98,371,499,831 52,48
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 60,000,000,000 33,012
2. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 0
3. Lợi nhuận chưa phân phối 23,371,499,831 19,368

Tổng cộng 181,752,025,791 100,00
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Nhận Xét:
Ta có thể thấy rằng dù là một Doanh nghiệp thương mại nhưng Vốn chủ sở hữu
của công ty còn cao hơn nợ phải trả. Điều này cho thấy sức mạng về tài chính của
công ty.
Khoản nợ dài hạn rất nhỏ so với nợ ngắn hạn chứng tỏ rằng công ty rất ổn định
với tình hình tài chính trong dài hạn. Khoản nợ Ngắn hạn 74,021 tỷ đồng lớn hơn cả
Sinh viên thực tập: Phạm Thành Công
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
60 tỷ đồng chứng tỏ công ty đang nỗ lực quay vòng và tìm nguồn vốn trong bối cảnh
kinh tế thị trường khó khăn.
Lợi Nhuận là 23,371 tỷ đồng so với 60 tỷ đồng chiếm 35,12% chứng tỏ hiệu
quả hoạt động của công ty trong bối cảnh có hàng loạt doanh nghiệp phá sản và nền
kinh tế chững lại toàn cầu.
2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2010, 2011, 2012
Bảng 4: Kết quả hoạt động của Doanh Nghiệp từ 2010 tới nay.
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh
2011/2010
So sánh
2012/2011
(Tiền) (%) (Tiền) (%)

1.Doanh thu 2555.13 2852.68 3015.52 297.55 11.645 162.84 5.7
2. Chi phí cố
định
300.21 428.55 357.65 128.24 42.75 -70.9 -
16.54
3.Chi phí lưu
động
2210.39 2346.93 2586.12 136.54 6.18 239.19 10.2
4.Chi phí khác 29.14 60.21 52.13 31.7 108.8 -8.8 -14.6
5.Lợi nhuận
trước thuế
15.39 18.99 23.62 3.6 23.39 4.63 24.38
6.Thuế TNDN
phải nộp
3.847 4.745 5.873 0.898 23.34 1.128 23.77
7.Lợi Nhuận
sau thuế
11.543 12.245 13.747 0.7 6 1.5 12.26
(Nguồn:Phòng kế toán)
Nhận xét:
- Qua những con số biệu thị kết quả hoạt động của công ty trong 3 năm gần nhất có thể
thấy rằng cuộc khủng hoảng kinh tế và môi trường cạnh tranh khốc liệt đã tác động vô
cùng sâu sắc tới công ty. Bên cạnh đó cũng thấy được tiềm lực và khả năng cải tiến,
vượt qua khó khăn của công ty
- Năm 2012,Công ty vẫn đảm bảo được doanh thu tăng nhưng không còn tăng mạnh
như năm 2011 nữa. năm 2012 Doanh thu chỉ tăng 5.7% so với 11.645% của năm 2011.
- 3 năm qua được coi là 3 năm vô cùng khó khăn của Kinh Tế Việt Nam. Lạm Phát,
thất Nghiệp gia tăng, Kinh tế đình trệ. Chi phí cho các Doanh nghiệp tăng tới chóng
mặt.Trước những điều kiện bất lợi đó. Công ty đã rất cố gắng trong việc tiết kiệm chi
phí như chi phí cố định và chi phí khác. Điều này đảm bảo cho việc lợi nhuận vẫn tăng

đều qua 2 năm là 23.34% của năm 2011 và 23.77% của 2012. Thương hiệu, sự nỗ lực
không ngừng đã giúp công ty vượt qua khó khăn toàn cầu, vững chắc trên hoạt động
tài chính của mình.
Sinh viên thực tập: Phạm Thành Công
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
- Lợi nhuận tăng lên đồng nghĩa với việc thuế mà Toyota đóng cho nàh nước sẽ tăng
dần đều. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn và hàng loạt các công ty phá sản như hiện
nay thì nhưng công ty như Toyota Mỹ đình là những công ty mà nhà nước cần đặc biệt
quan tâm, hỗ trợ.
2.2. Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty TNHH Một
Thành Viên Toyota Mỹ Đình.
2.2.1 Đánh giá chung về cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Một Thành Viên
Toyota Mỹ Đình
Cơ cấu tổ chức của Toyota Mỹ Đình được cơ cấu gọn nhẹ và xuyên suốt. Để
tìm hiểu cụ thể các vấn đề còn tồn tại của Công ty TNHH Một Thành Viên Toyota Mỹ
Đình về cơ cấu tổ chức và phân quyền, em đã tiến hành điều tra, phỏng vấn thu thập
dữ liệu, chắt lọc thông tin và có những đánh giá cụ thể về cơ cấu tổ chức của Công Ty
Có khoảng 90% kết quả điều tra cho thấy nhân viên cũng như Ban Cán Bộ
trong công ty cho rằng cơ cấu tổ chức là rất quan trọng, chi phối mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Hầu hết người lao động trong công ty đều nhận
thức được tầm quan trọng của cơ cấu tổ chức quản trị
Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Một Thành Viên Toyota Mỹ Đình là mô hình
cơ cấu tổ chức chức năng rất phù hợp với quy mô sản xuất và loại hình của Công ty.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng thống
nhất từ trên xuống dưới và được hình thành theo cấp quản lý. Theo cơ cấu này, lãnh
đạo doanh nghiệp được sự trợ giúp của các bộ phận chức năng để chuẩn bị các quyết
định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quyết định. Người lãnh đạo chịu trách
nhiệm về mọi mặt và toàn quyền quyết định trong phạm vi doanh nghiệp. Sơ đồ cơ cấu
tổ chức của công ty được khái quát như sau:
* Sơ đồ 1.7: Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty

Sinh viên thực tập: Phạm Thành Công
Tổng giám đốc
Phòng
HC-NS
Phòng khách
hàng
Phòng
kế toán
Phó tổng
giám đốc
Phó tổng
giám đốc
Phòng
dịch vụ
Phòng kinh
doanh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
* Tổng Giám Đốc: Là người đứng đầu có toàn quyền quyết định trong công ty.
Là người quyết định những mục tiêu và chiến lược của công ty trong cả ngắn, trung và
dài hạn. Là người chịu trách nhiệm toàn diện về các vấn đề của công ty
* Phó Giám Đốc: Hỗ trợ toàn diện cho Tổng Giám Đốc, là cầu nối giữa Tổng
Giám Đốc và các phòng ban. Trực tiếp thay Tổng giám đốc thực thi và giải quyết một
số công việc.
* Phòng Kinh Doanh: Xây dựng kế hoạch dự báo bán hàng, Nghiên cứu tìm
hiểu và phát triển thị trường, tổ chức bán hàng.Triển khai kế hoạch bán hàng.Hỗ trợ
Tổng Giám Đốc trong quá trình ra quyết định.
* Phòng Hành Chính – Nhân Sự: Tổ chức nhân sự, lao động và các hoạt động
hành chính. Quản lý lương, chế độ đãi ngộ và các hoạt động ngoại khóa
* Phòng Kế Toán: Xử lý các hoạt động của Doanh Nghiệp về mảng tài chính,

kế toán. Hỗ trợ và tham mưu cho Tổng Giám Đốc về phương diện kế toán tài chính,
giúp cho Doanh Nghiệp họat động đạt hiệu quả cao.
* Phòng Dịch Vụ: Cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Tư vấn dịch vụ cho
khách hàng về sản phẩm và các hoạt động kinh doanh.
* Phòng Khách Hàng: Đảm bảo, duy trì và tìm kiếm nguồn khách hàng mới,
khách hàng tiềm năng. Chăm sóc và tư vấn cho khách hàng. Triển khai dịch vụ sau
bán. Phối hợp với các phòng ban khác đặc biệt là phòng kinh doanh.
2.2.2 Đánh giá chung về Cơ cấu lao động của công ty TNHH Một Thành Viên
Toyota Mỹ Đình
Công ty TNHH Một Thành Viên Toyota Mỹ Đình có đội ngũ cán bộ công nhân
viên quản lý tại các phòng ban và làm việc tại các phân xưởng. Với hơn 80% cán bộ
công nhân viên tốt nghiệp đại học và sau đại học đã cho thấy chất lượng lao động của
Toyota Mỹ Đình tốt như thế nào.
Bên cạnh đó cơ cấu phòng ban chưa thực sự hợp lý khi mà nên tách nhỏ hơn
nữa phòng Dịch Vụ và phòng Kinh Doanh. Về cơ cấu số lượng phòng ban trong Công
ty đã đầy đủ tuy nhiên so với quy mô của công ty thì cơ cấu các phòng ban là nhiều và
công việc có sự trùng lặp, bên cạnh đó số lượng nhân viên được bố trí trong các phòng
ban chưa thực sự hợp lý mà vẫn còn sự chồng chéo nhiệm vụ. Ví dụ phòng kinh doanh
và phòng marketing cùng thực hiện các công việc quảng bá thương hiệu và xúc tiến
bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, trong khi nguồn lực của công ty còn nhiều hạn chế. Sự
phối hợp giữa các phòng ban chưa thực sự tốt. Có nhiều trường hợp thông tin truyền
giữa các phòng ban chậm. Có những phòng ban rất đông nhân viên như: Phòng Dịch
Vụ( 153 người), Phòng Kinh Doanh (47 người) dẫn tới đôi khi công việc bị chồng
chéo và hiệu quả chưa cao.
Sinh viên thực tập: Phạm Thành Công
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
2.2.3 Về tình hình phân quyền của Công ty TNHH Một Thành Viên Toyota Mỹ
Đình
Thực tế nghiên cứu tình hình phân quyền ở Công ty còn nhiều bất cập. Có tới
82% ý kiến cho rằng quá trình phân quyền của Công ty chưa hợp lý. Việc phân công

nhiệm vụ cho các phòng ban khá tốt, tuy nhiên việc phân công nhiệm vụ quyền hạn
cho từng nhân viên, sự phối hợp hoạt động cho từng người lại chưa hợp lý. Có những
nhân viên ở các phòng đảm nhận và chịu sức ép rất nhiều từ công ciệc, trong khi đó có
những phòng ban với số lượng nhân viên khá đông lại cho thấy hiệu quả công việc và
cường độ công việc không cao.
Từ những thông tin tổng hợp và những ý kiến khách quan cho thấy rằng công ty
đôi khi phân quyền cho nhân viên chưa thực sự hợp lý. Chưa giao đúng quyền hạn phù
hợp với mục tiêu công việc cho nhân viên dẫn tới tình trạng bế tắc, chậm chạp khi xử
lý công việc
Tại Toyoya Mỹ Đình hầu hết các nhân viên khi được phân công, phân quyền
đều hiểu rõ được mục tiêu, quá trình và yêu cầu của công việc
a) Quá trinh phân quyền tại công ty TNHH Một Thành Viên Toyota Mỹ Đình
Xác định mục tiêu phân quyền
Đây là bước đầu tiên và đóng vai trò quyết định tới hiệu quả của công tác phân
quyền sau này vì chỉ cần xác định sai mục tiêu, thì tất cả các bước sau này dù làm tốt
tới đâu thì cũng không có giá trị. Ban lãnh đạo công ty phải đặt ra câu hỏi “ Phân
quyền để làm gì và thực hiện cho công việc gì?’’ và tìm cho ra được câu trả lời cho
câu hỏi này chính là thực hiện xong bước quan trọng nhất của quá trình phân quyền.
Do công ty TNHH Một Thành Viên Toyota Mỹ Đình là công ty tư nhân nên
Giám đốc, và ban giám đốc là nơi xác định mục tiêu phân quyền.
Tiến hành giao nhiệm vụ và giao quyền hạn cho người được giao nhiệm vụ,
nêu trách nhiệm của họ
Ban lãnh đạo công ty đã kết hợp giao nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm làm
một để nâng cao hiệu quả của quá trình phân quyền, giúp thông tin chuyển tới người
được giao nhiệm vụ một cách nhanh chóng và tiết kiệm thời gian.
Hiện tại công ty hoạt động theo mô hình công ty TNHH một thành viên. Do vậy
cơ quan quyền lực cao nhất là giám đốc và ban giám đốc, sau đó là các trưởng phòng
chức năng. Ban giám đốc thành lập các phòng ban và giao chức năng, nhiệm vụ cụ thể
đi kèm.
Kiểm tra theo dõi việc thực hiện nhiệm và trách nhiệm

Đây là bước cuối cùng của quá trình phân quyền trong công ty TNHH Một
Thành Viên Toyota Mỹ Đình. Ban lãnh đạo công ty luôn chú trọng đến bước này để có
sai sót còn kịp thời điều chỉnh. Hàng tháng, hàng tuần ban lãnh đạo đều phải tập chung
Sinh viên thực tập: Phạm Thành Công
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
các trưởng phòng, phó phòng họp giao ban, báo cáo về tình hình hoạt động của bộ
phận của mình, có gặp vấn đề gì trong quá trình thực hiện hay không, có gặp vướng
mắc gì hay không,….để tiến hành bình xét, khen chê, thưởng phạt hợp lý. Về phía
những người lãnh đạo có các phòng ban phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát công
việc của nhân viên trong bộ phận của mình, có những tác động khuyến khích khi cần
thiết.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận tại công ty TNHH Một Thành Viên Toyota
Mỹ Đình.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Giám đốc
- Quản lý, chỉ đạo thực hiện các hoạt động kinh doanh và các công việc của công ty.
- Giám sát các bộ phận, phòng ban của công ty.
- Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm của công
ty.
- Xác định mục tiêu và kế hoạch hoạt động của công ty.
- Bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, các nhân sự hoạt động
trong công ty.
- Quyết định, thông qua mức lương của nhân viên toàn công ty.
- Quyết định cơ cấu bộ máy, nội quy, quy chế quản lý nội bộ của công ty.
- Quyết định thành lập hoặc giải thể các chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty.
Tổng Giám đốc: Ông Tống Thế Hùng là giám đốc công ty chịu trách nhiệm
điều hành, định hướng đi cho toàn công ty:
- Quyết định, xây dựng các kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty.
- Thay mặt công ty ký kết các hợp đồng tài chính và hợp đồng thương mại, tổ chức
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty.
- Quyết định số người lao động, mức lương, trợ cấp, lợi ích, bổ nhiệm, miễn nhiệm và

các điều kiện khác liên quan đến các điều kiện lao động của người lao động .
- Duyệt kế hoạch kinh doanh và tài chính chi tiết cho năm tài chính tiếp theo, trên cơ
sở định hướng kế hoạch kinh doanh và tài chính dài hạn của công ty.
+ Các phó giám đốc: Hai phó giám đốc đưa ra kế hoạch phát triển cho công ty trong
toàn năm và định hướng cần đạt được theo từng quý, thực hành kiểm tra, giám sát kết
quả hoạt động của toàn công ty.
Các phó giám đốc có nhiệm vụ là giúp việc cho giám đốc và thực hiện các
nhiệm vụ quản lý điều hành các bộ phận mà mình phụ trách.
+ Phòng kế toán
Nhân sự phòng kế toán tài chính công ty TNHH Một Thành Viên Toyota Mỹ
Đình năm 2012 tổng số có 5 người với 100% trình độ đại học.
Nhiệm vụ:
Sinh viên thực tập: Phạm Thành Công
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
- Tổ chức ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có tình hình luân chuyển và sử dụng
tài sản, nguồn vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Quy định trình tự thủ tục lập và luân chuyển chứng từ ban đầu trong nội bộ công ty.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch thu chi tài
chính, tình hình thu nộp và thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, sử
dụng kinh phí, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô, lãng phí,
xâm phạm tài sản, vi phạm các chính sách chế độ,thể lệ về kinh tế, tài chính của nhà
nước.
- Lập và gửi báo cáo kế toán theo quy định của cấp trên, cung cấp các số liệu, tài liệu
cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, kiểm tra và phân tích
hoạt động kinh tế tài chính.
- Chủ trì và theo dõi thực hiện kế hoạch tài chính giá thành. Tổ chứ huy động, quản lý
và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả.
- Tổ chức phổ biến hướng dẫn, thực hiên các chế độ về công tác tài chính kế toán của
nhà nước và cấp trên cho các đơn vị cá nhân có liên quan.
- Mua sắm trang thiết bị quản lý hệ thống máy tính trong toàn công ty, tham mưu cho

ban giám đốc trong việc ứng dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý sản xuất
kinh doanh của công ty. Từng bước cơ giới hóa kế toán, thống kê phù hợp với điều
kiện của công ty và chỉ đạo của cấp trên.
- Cung cấp kịp thời và đầy đủ các chứng từ, tài liệu, số liệu kế toán thuộc lĩnh vực tài
chính cho các phòng ban liên quan xử lý, để phục vụ kịp thời cho quản lý chỉ đạo sản
xuất kinh doanh của công ty.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan trong thanh toán lương cho cán bộ công nhân trong
công ty.
Quyền hạn:
- Quyền đề nghị phối kết hợp các đơn vị trong công ty cung cấp số liệu, tài liệu, tài
liệu pháp lý và các tài liệu liên quan khác về công tác kế toán, thống kê, tài chính.
- Các cán bộ kế toán, thống kê được quyền hoạt động ddoocwj lập về lĩnh vực chuyên
môn kế toán thống kê tài chính theo như Luật kế toán, Luật thống kê của nhà nước đã
quy định
- Quyền kiểm tra thực hiện công tác kế toán tài chính của các đơn vị trong công ty,
theo chế độ chính sách về kế toán tài chính của nhà nước, cấp trên và các quy định của
công ty.
- Tất cả các nhân viên kế toán làm việc trong công ty đều chịu sự chỉ đạo phân công
của kế toán trưởng.
- Được quyền đề nghị từ chối thanh toán các khoản thu, chi trái với pháp luật và các
chế độ chính sách của nhà nước.
Sinh viên thực tập: Phạm Thành Công
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
- Tham gia lập kế hoạch tài chính cho công ty hàng năm để thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng.
- Khiếu nại các quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng
quyết định, hành vi đó vi phạm quy định của công ty, pháp luật của nhà nước.
Phòng kinh doanh
Năm 2012 phòng kinh doanh của công ty có 47 nhân sự. Trong đó 3 trưởng
phòng có trình độ trên đại học, và 44 nhân viên có bằng Đại Học

Nhiệm vụ:
- Bán hàng
- Giải quyết những thắc mắc, khiếu nại của khách hàng.
- Thực hiện công tác hậu mãi.
- Phân tích các dữ liệu về tình hình thị trường, đối thủ cạnh tranh.
- Bám sát hoạt động sản xuất, tình hình thị trường và thông tin nhà cung cấp qua các
hội trợ, triển lãm trong và ngoài nước, các phương tiện truyền thông : báo, đài,
internet.
- Cập nhật liên tục giá cả thị trường của các nhà cung cấp trong nước cũng như ngoài
nước. Đặt mối quan hệ thân thiết, thường xuyên thăm hỏi, đánh giá nhà cung cấp. Đảm
bảo luôn có nhiều nguồn hàng cung ứng với chất lượng tốt, thời gian đáp ứng nhanh,
giá cả cạnh tranh trên thị trường. Quan tâm đào tạo kỹ năng ngoại thương cho các
thành viên trong bộ phận.
Quyền hạn:
- Được chủ động giao dịch với cơ quan quản lý Nhà nước, các cơ quan hữu quan để tổ
chức thực hiện tốt các nhiệm vụ nêu trên;
- Được quyền yêu cầu các phòng cấp thông tin, tài liệu có liên quan để phục vụ quá
trình kinh doanh theo yêu cầu của Giám đốc công ty.
+ Phòng hành chính nhân sự
Năm 2011 phòng hành chính nhân sự của công ty TNHH Một Thành Viên
Toyota Mỹ Đình có 20 người. Trong đó trưởng phòng và phó phòng đều có trình độ
đại học và trên đại học. Các nhân viên còn lại đều có bằng đaih học.
Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng hành chính nhân sự là:
- Thực hiện công tác tuyển dụng nhận sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu, chiến lược
của công ty.
- Tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác thực hiện quản lý nhân sự, đào tạo và tái
đào tạo.
- Xây dựng quy chế lương thưởng, các biện pháp khuyến khích – kích thức người lao
động làm việc, thực hiện các chế độ cho người lao động.
Sinh viên thực tập: Phạm Thành Công

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
- Nghiên cứu, soạn thảo và trình duyệt các qui định áp dụng trong Công ty, xây dựng
cơ cấu tổ chức của công ty - các bộ phận và tổ chức thực hiện.
- Phục vụ các công tác hành chánh để Ban gián đốc thuận tiện trong chỉ đạo
- Quản lý việc sử dụng và bảo vệ các loại tài sản của Công ty, đảm bảo an ninh trật tự,
an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ trong công ty.
- Tham mưu đề xuất cho Ban giám đốc để xử lý các vấn đề thuộc lãnh vực Tổ chức-
Hành chánh-Nhân sự.
- Hỗ trợ Bộ phận khác trong việc quản lý nhân sự và là cầu nối giửa Ban giám đốc và
người lao động trong Công ty
+ Phòng khách hàng
Năm 2012 phòng khách hàng của công ty TNHH Một Thành Viên Toyota Mỹ
Đình có 7 người. Trong đó trưởng phòng có trình độ trên đại học, phó phòng có trình
độ trên đại học. Các nhân viên đều có trình độ đại hoc.
Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng khách hàng là:
- Định hướng chiến lược các hoạt động bán hàng và chăm sóc khách hàng tại công ty.
Xây dựng chiến lược và các hoạt động tiếp thị, quảng cáo cụ thể cho từng nhãn hiệu.
Sáng tạo các hình thức quản lý bán hàng phù hợp với đặc tính của các sản phẩm của
công ty.
- Lên kế hoạch các hoạt động PR và lập ngân sách theo chiến lược ngắn hạn và dài hạn
của Công ty. Tổ chức các sự kiện. Xây dựng, duy trì và phát triển các mối quan hệ với
các cơ quan truyền thông.
- Thu thập các ý kiến đóng góp trong nội bộ và bên ngoài và chuyển các bộ phận liên
quan giải quyết. Xây dựng, triển khai, kiểm soát các chương trình hỗ trợ cho tất cả các
kênh phân
- Cập nhập và đưa ra những phản hồi về thị trường và thông tin đối thủ cạnh tranh, đề
xuất những hoạt động phản ứng lại đối thủ cạnh tranh nhằm chiếm ưu thế trên thị
trường.
+ Phòng dịch vụ
Năm 2012 phòng dịch vụ của công ty TNHH Một Thành Viên Toyota Mỹ Đình

có 153 người. Trong đó trưởng phòng có trình độ trên đại hóc, phó phòng và các nhân
viên còn lại hầu hết đều tốt nghiệp đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp.
Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng dịch vụ là:
- Lập kế vận hành máy móc, bảo trì sửa chữa, sơn gò hàn.
- Tư vấn, lên kế hoạch, vận hành các dịch vụ đi kèm như: môi giới bán xe đã qua sử
dụng, bảo hiểm cho xe, hỗ trợ với nhiều Ngân hàng cho vay mua xe, chăm sóc tư vấn
cho khách hàng.
Sinh viên thực tập: Phạm Thành Công

×