Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Họat động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại khu kinh tế Dung Quất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 120 trang )

ðẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ



PHẠM THU HIỀN






HOẠT ðỘNG THU HÚT
VỐN ðẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)

TẠI KHU KINH TẾ DUNG QUẤT






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ðỐI NGOẠI











Hà Nội, 2010


ðẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ



PHẠM THU HIỀN





HOẠT ðỘNG THU HÚT
VỐN ðẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
TẠI KHU KINH TẾ DUNG QUẤT



Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 07


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ðỐI NGOẠI







NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM XUÂN HOAN




Hà Nội, 2010



LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam đoan luận văn “Hoạt ñộng thu hút vốn ñầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) tại Khu kinh tế Dung Quất” là công trình nghiên cứu của bản thân.
Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ luận văn nào trước đây.

Tác giả


Phạm Thu Hiền



MỤC LỤC



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG ii
DANH MỤC HÌNH iii
DANH MỤC HỘP iii
MỞ ðẦU 1

Chương 1. Một số vấn ñề lý luận về khu kinh tế và hoạt ñộng thu hút
FDI tại khu kinh tế ở Việt Nam 7


1.1. Tổng quan về FDI và mô hình khu kinh tế tại Việt Nam 8
1.1.1. FDI và các hình thức đầu tư FDI tại Việt Nam 8
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và bản chất của hoạt động FDI 8
1.1.1.2. Các hình thức đầu tư và cơ cấu thu hút đầu tư FDI tại Việt Nam 10
1.1.2. Khái niệm và các đặc điểm của mô hình khu kinh tế 13
1.1.2.1. Khái niệm và lịch sử hình thành KKT trên thế giới 14
1.1.2.2. Khái niệm và đặc điểm phát triển các KKT tại Việt Nam 18
1.2. Vai trò và các nhân tố tác ñộng ñến thu hút FDI vào KKT 23
1.2.1. Vai trò của KKT trong thu hút FDI tại Việt Nam 23
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút FDI tại các KKT 25
1.3. Khái quát hoạt ñộng thu hút FDI trong hệ thống KKT 28
1.3.1. Thực tiễn hoạt động thu hút FDI của các KKT ở Việt Nam 28
1.3.1.1. Sự quản lý Nhà nước trong KKT và các ưu đãi thu hút đầu tư 28
1.3.1.2. Nhịp độ và xu hướng của vốn FDI đầu tư vào các KKT 33
1.3.2. Vai trò của FDI đến tiềm năng phát triển các KKT tại Việt Nam 38
1.4. Một số quốc gia thành công với mô hình KKT trên thế giới 41

Chương 2. Thực trạng hoạt ñộng thu hút FDI tại KKT Dung Quất 44



2.1. Khái quát về KKT Dung Quất 44



2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Dung Quất 44
2.1.1.1. Điều kiện vị trí tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 44
2.1.1.2. Hạ tầng cơ sở kinh tế xã hội 46
2.1.1.3. Dân số và lao động và thu nhập 48
2.1.2. Mô hình quản lý và tổ chức tại KKT Dung Quất 49
2.1.3. Mục tiêu phát triển KKT Dung Quất 52
2.2. Tình hình thu hút FDI tại KKT Dung Quất 53
2.2.1. Các giai đoạn thu hút FDI của KKT Dung Quất 54
2.2.2. Khái quát hoạt động thu hút FDI tại Dung Quất 57
2.2.2.1. Thu hút FDI theo ngành tại Dung Quất 57
2.2.2.2. Quy mô các dự án FDI tại Dung Quất 59
2.2.2.3. Hiệu quả đầu tư của các dự án FDI tại Dung Quất 61
2.3. ðánh giá hoạt ñộng thu hút FDI tại Dung Quất 65
2.3.1. Vai trò của FDI tại Dung Quất 65
2.3.1.1. Vai trò của FDI đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế 65
2.3.1.2. Vai trò của FDI đến sự phát triển kinh tế xã hội 69
2.3.2. Lợi thế và hạn chế thu hút FDI tại KKT Dung Quất 72
2.3.2.1. Những lợi thế trong hoạt động thu hút FDI tại Dung Quất 72
2.3.2.2. Những hạn chế trong thu hút FDI tại Dung Quất 75
2.3.3. Xu hướng luồng vốn FDI vào KKT Dung Quất trong thời gian tới 78

Chương 3. Giải pháp nâng cao khả năng thu hút FDI tại KKT
Dung Quất 80

3.1. ðịnh hướng thu hút FDI tại Dung Quất trong bối cảnh mới 80
3.1.1. Bối cảnh chung về thu hút FDI trong nước và quốc tế 80

3.1.1.1. Bối cảnh quốc tế ảnh hưởng đến luồng vốn FDI thế giới 80
3.1.1.2. Thu hút FDI của Việt Nam trong bối cảnh mới 82
3.1.2. Quan điểm định hướng thu hút FDI vào Dung Quất trong thời gian tới 85
3.1.2.1. Quan điểm chủ yếu đối với hoạt động thu hút FDI tại Dung Quất 85



3.1.2.2. Các quan điểm đổi mới giải pháp thu hút FDI tại Dung Quất 86
3.1.3. Mục tiêu thu hút FDI của KKT Dung Quất 88
3.2. Các giải pháp nâng cao khả năng thu hút FDI của KKT Dung Quất 89
3.2.1. Giải pháp chung để thu hút FDI trong thời gian tới 89
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của KKT Dung Quất trong thu
hút FDI 97

KẾT LUẬN 102

TÀI LIỆU THAM KHẢO 104

PHỤ LỤC




i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU – CHỮ VIẾT TẮT

Nghĩa của từ
TT


Từ
viết
tắt
Tiếng Anh Tiếng Việt
1 BQL Ban quản lý
2 ðKKT

ðặc khu kinh tế
3 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
4 KCN Khu công nghiệp
5 KCX Khu chế xuất
6 KKT Khu kinh tế
7 MNCs Multi National Company Tập ñoàn ña quốc gia
8 WB World Bank Ngân hàng thế giới
9 WTO World Trade Organisation Tổ chức thương mại thế giới
10 FDI Foreign Direct Investment ðầu tư trực tiếp nước ngoài
11 BOT Building - Operation - Transfer Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao
12 BTO Building - Transfer - Operation
Xây dựng- Chuyển giao-Vận
hành
13 BT Building - Transfer Xây dựng- Chuyển giao
14 FIA Foreign Investment Agency Cục quản lý ñầu tư nước ngoài
15 M&A Mergence and Acquisition Mua lại và sáp nhập
16 ODA
Official Development
Assistance
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức




ii

DANH MỤC BẢNG

Số
hiệu
bảng
Nội dung Trang
1.1 Hệ thống các KKT ven biển Việt Nam 20
1.2 Thu hút FDI trong các KKT ven biển Việt Nam 34
1.3 Các chỉ tiêu kinh tế trong các KKT ven biển Việt Nam 35
2.1 Số lượng dự án FDI tại Quảng Ngãi và KKT Dung Quất 56
2.2 Tình hình thực hiện của các doanh nghiệp trong KKT Dung Quất

56
2.3 So sánh quy mô vốn ñầu tư dự án FDI tại một số KKT tiêu biểu 60
2.4 Quy mô vốn các dự án trong nước tại KKT Dung Quất 61
2.5 Quy mô vốn các dự án FDI tại KKT Dung Quất 61
2.6
Tác ñộng của vốn FDI thực hiện ñến tăng trưởng GDP Quảng
Ngãi
63
2.7 Tỷ trọng (%) các lĩnh vực trong GDP tỉnh Quảng Ngãi 65
2.8 Hiệu ứng thu hút theo ngành của FDI tại Dung Quất 66
2.9 Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi 68
2.10 GDP từ 2001 ñến 2009 tỉnh Quảng Ngãi 69





iii
DANH MỤC HÌNH


Số
hiệu
hình
Nội dung Trang
2.1
Tình hình dự án FDI trong hệ thống KKT Việt Nam ñến
6/2009
53
2.2 Số lượng dự án FDI tại KKT Dung Quất (2006 – 3/2010) 58
2.3
Số lượng dự án theo ngành tại KKT Dung Quất (1997 –
6/2009)
59
2.4 Thực trạng hoạt ñộng của các dự án FDI tại KKT Dung Quất 62
2.5 Tỷ suất ñầu tư theo diện tích hàng năm tại KKT Dung Quất 63
2.6
Vốn ñăng ký và số lượng doanh nghiệp ñầu tư tại KKT Dung
Quất
67

DANH MỤC HỘP

Số
hiệu
hộp
Nội dung Trang

1 Mô hình cơ cấu BQL KKT 29
2 Hiệu quả ñầu tư của dự án FDI tại KKT Dung Quất 64




1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài:
Dung Quất là ñịa phương nằm tại dẻo ñất miền Trung nghèo khó nhưng có
lợi thế vị trí “ñịa kinh tế” ñặc biệt của cả nước. Từ những năm cuối thế kỷ 20 dưới
sự quan tâm của ðảng và Nhà nước, Dung Quất ñã ñược chú trọng ñầu tư nhằm
phát triển kinh tế - xã hội của cả vùng duyên hải miền Trung tiến tới sự phát triển
bền vững ñồng ñều giữa các vùng kinh tế trọng ñiểm dọc ñất nước. Với mục tiêu
phát triển kinh tế tập trung vào các ngành công nghiệp nặng và thu hút ñầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI), Khu kinh tế Dung Quất ñã ñược phê duyệt thành lập với hạt
nhân phát triển là nhà máy lọc dầu Dung Quất – trái tim ngành công nghiệp lọc dầu
của Việt Nam – khẳng ñịnh vị thế quan trọng và trở thành ñiểm nhấn ấn tượng trong
thu hút ñầu tư nước ngoài. Chính sách ưu ñãi khuyến khích ñầu tư kết hợp với
những lợi thế so sánh về vị trí ñịa lý ñã ñưa khu kinh tế Dung Quất trở thành khu
kinh tế có hoạt ñộng ñầu tư sôi nổi nhất trong hệ thống các khu kinh tế tại Việt
Nam. ðến nay lượng vốn FDI ñầu tư vào khu vẫn duy trì ñược tốc ñộ tăng ñều ổn
ñịnh và ñã tạo ñược các hiệu ứng tích cực, trở thành ñộng lực phát triển kinh tế xã
hội cho cả tỉnh Quảng Ngãi và vùng kinh tế duyên hải này.
Tuy nhiên trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trên cấp ñộ toàn cầu về thu hút
FDI cùng với thực trạng các khu kinh tế hiện có ñang phải ñối mặt với những hạn
chế của giai ñoạn ñầu phát triển thì các khu kinh tế khác vẫn tiếp tục ñược ñề xuất
thành lập trên khắp cả nước ñã ñặt ra các yêu cầu cấp bách về xác ñịnh và tìm các

giải pháp làm tăng hiệu quả của hoạt ñộng thu hút FDI, áp dụng thành công mô hình
kinh tế này trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tại các vùng
khó khăn chậm phát triển của Việt Nam. ðây là một trong những vấn ñề trọng tâm
thu hút ñược nhiều sự quan tâm của các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà quản lý
và nghiên cứu. Với ñề tài “HOẠT ðỘNG THU HÚT VỐN ðẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI (FDI) TẠI KHU KINH TẾ DUNG QUẤT” tác giả mong muốn
thông qua sự nghiên cứu hoạt ñộng thực tiễn của mô hình khu kinh tế tại Việt Nam

2

với phân tích cụ thể khu kinh tế Dung Quất sẽ góp phần ñề xuất những giải pháp thu
hút hiệu quả dòng vào của FDI trong quá trình xây dựng và phát triển khu kinh tế
của Dung Quất và tỉnh Quảng Ngãi, thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội ở ñịa phương giảm nguy cơ tụt hậu so với cả nước.
2. Tình hình nghiên cứu:
Bắt ñầu từ 1997 Chính phủ ñã phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế Dung
Quất – Quảng Ngãi và tiếp theo ñó là sự xuất hiện nhiều dự án lớn quan trọng ñã tập
trung nhiều sự quan tâm về sự phát triển Dung Quất và mô hình KKT tại Dung
Quất. Rất nhiều báo cáo và phân tích về khu kinh tế Dung Quất và sự phát triển của
mô hình khu kinh tế ñến sự phát triển chung của cả khu vực duyên hải miền Trung.
- ðề tài luận văn tiến sĩ “Giải pháp huy ñộng, phân phối và sử dụng vốn cho
ñầu tư phát triển ngành công nghiệp trên ñịa bàn Quảng Ngãi” của TS Lê Văn
Khâm – 2004 thông qua nghiên cứu vị trí của ngành công nghiệp trong nền kinh tế
quốc dân, các nguồn lực phát triển ngành công nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Quảng Ngãi
bao gồm nguồn nguyên vật liệu, nguồn nhân lực, nguồn vốn và các nguồn lực tiềm
năng khác, tác giả ñã xác ñịnh vai trò ñầu tàu của ngành công nghiệp ñối với thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên ñịa bàn. Tác giả ñã hệ thống hóa về
vốn ñầu tư và ñặc ñiểm vốn ñầu tư dành cho phát triển công nghiệp; ñánh giá những
thành tựu, hạn chế, khả năng thu hút và sử dụng vốn cho ñầu tư phát triển công
nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi. Dựa trên cơ sở phân tích ñánh giá toàn diện về thu hút

và sử dụng vốn cho công nghiệp luận án xác ñịnh ñịnh hướng và quan ñiểm chủ ñạo
về phát triển công nghiệp ñó là chú trọng phát triển các ngành nghề có nhiều lợi thế
về tài nguyên, lao ñộng và phải gắn với sự phát triển của các khu công nghiệp trên
ñịa bàn ñặc biệt là khu công nghiệp Dung Quất. Qua các số liệu dự báo về nhu cầu
vốn ñầu tư toàn xã hội cũng như vốn ñầu tư phát triển công nghiệp trên ñịa bàn ñã
ñề xuất các giải pháp huy ñộng ñối với từng nguồn vốn trong nước và nước ngoài,
ñồng thời các giải pháp phân phối và sử dụng vốn phát triển cho từng ngành công
nghiệp, từng khu công nghiệp trên ñịa bàn, thúc ñẩy công nghiệp phát triển một
cách phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi [16].

3

- ðề tài nghiên cứu cấp Bộ của TS Nguyễn Ngọc ðĩnh về “Xây dựng lộ trình
thu hút vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai ñoạn 2003 – 2010” ñã
nghiên cứu các nguyên nhân gây ra sụt giảm lượng vốn ñầu tư FDI vào Việt Nam
và ñưa ra các giải pháp cho từng giai ñoạn ñể tăng cường thu hút nguồn vốn quan
trọng này. ðề tài chia thành 3 thời kỳ chính trong giai ñoạn này bao gồm 2003 –
2005 tập trung hoàn thiện môi trường ñầu tư, 2005 – 2008 ñịnh hướng FDI theo
chiến lược phát triển, 2008 – 2010 ñưa Việt Nam trở thành ñiểm ñến của FDI trong
ñó ñã nhấn mạnh giải pháp xây dựng các khu kinh tế tập trung, khu kinh tế mở với
mục tiêu là ñịnh hướng thu hút FDI theo chiến lược phát triển kinh tế. Với giải pháp
áp dụng mô hình kinh tế mới này, ñề tài nhấn mạnh vai trò của mô hình trong việc
tập trung thu hút FDI vào các ngành mũi nhọn và chú trọng phát triển thu hút theo
chiều sâu vốn FDI và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI [9].
- Báo cáo nghiên cứu “Phát triển các Khu kinh tế ven biển của Việt Nam”
của Vụ quản lý các khu kinh tế - Bộ Kế hoạch ñầu tư ñã khái quát tình hình phát
triển của hệ thống khu kinh tế ven biển ñược triển khai xây dựng tại Việt Nam bao
gồm lộ trình phát triển, các chính sách ưu ñãi ñược áp dụng trong khu kinh tế, mục
tiêu, ñịnh hướng, hạn chế và các giải pháp phát triển mô hình ở Việt Nam. Báo cáo
ñã chỉ ra các vấn ñề cơ bản mang tính chất vĩ mô của mô hình kinh tế như sự hạn

chế về số lượng cơ sở hạ tầng, sự thiếu rõ ràng và minh bạch trong hệ thống luật
pháp v.v và ñề xuất các giải pháp cho phương hướng phát triển mở rộng trong
tương lai [13].
- Các báo cáo nghiên cứu về mô hình khu kinh tế mở tại Việt Nam trong ñó
có khu kinh tế Dung Quất của GS. Võ ðại Lược – Tổng giám ñốc Trung tâm kinh
tế Châu Á - Thái Bình Dương ñã ñề cập vai trò của vị trí “ñịa kinh tế” trong phát
triển kinh tế của một quốc gia, ñưa ra các phân tích về nguyên nhân thành công của
một số khu kinh tế trên thế giới qua ñó khẳng ñịnh tính hiệu quả của mô hình khu
kinh tế ñến sự phát triển kinh tế thông qua phát huy lợi thế ñịa kinh tế biển và tạo
hiệu ứng lan tỏa vùng ñối với toàn bộ nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
ñại hóa. Trong các bài phân tích này ñã chỉ ra nguyên nhân lớn nhất hạn chế sự phát

4

triển của mô hình kinh tế này tại Việt Nam ñiển hình là chưa thực sự thay ñổi quyết
tâm chính trị, chưa có một chính sách mở cửa vùng ven biển và các giải pháp
chuyển ñổi theo tiêu chí khu kinh tế tự do theo ñúng nghĩa dẫn ñến mô hình này
ñược áp dụng theo một kiểu riêng của Việt Nam và do ñó các kết quả thực hiện ñến
nay chưa ñạt ñược các mục tiêu xây dựng ban ñầu [21].
Từ những khái quát trên ñây cho thấy có rất nhiều sự quan tâm ñến mô hình
khu kinh tế ở Việt Nam trong ñó các tác giả ñã ñưa ra những vấn ñề cơ bản của mô
hình khu kinh tế, có những mức ñộ phân tích nhất ñịnh về thực trạng thu hút vốn
FDI tại các khu dưới những cấp ñộ tiếp cận khác nhau và ñề xuất ra các giải pháp
tăng cường tính hấp dẫn của hệ thống khu kinh tế ñược xây dựng. Tuy nhiên những
nghiên cứu trên mới chỉ ñánh giá tập trung vào các vấn ñề của mô hình hoặc phân
tích trên cả một ñịa bàn vùng duyên hải miền Trung chứ chưa có nghiên cứu ñánh
giá mô hình kinh tế theo ñiều kiện thực tế của riêng một ñịa phương cũng như xem
xét tác ñộng hiệu quả của hoạt ñộng thu hút FDI tại khu kinh tế. ðề tài của tác giả
tập trung vào phân tích hoạt ñộng thu hút FDI tại riêng khu kinh tế Dung Quất –
một khu kinh tế có tốc ñộ phát triển nhanh nhất hiện nay – không trùng nội dung

với ñề tài nghiên cứu khoa học, luận án sau ñại học hay sách chuyên khảo.
3. Mục ñích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục ñích nghiên cứu
- Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các lý thuyết về ñầu tư và ưu ñãi ñầu tư
và mô hình khu kinh tế.
- Nghiên cứu và ñánh giá hoạt ñộng thu hút FDI và các tác ñộng của các ưu
ñãi ñầu tư ñến các doanh nghiệp có vốn FDI trong khu kinh tế Dung Quất nhằm
thấy rõ những hợp lý, bất hợp lý, những thuận lợi và khó khăn trong ñiều kiện thực
tế từ ñó rút ra các giải pháp khắc phục.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

5

Thông qua những số liệu thực tế thu thập ñược từ một số doanh nghiệp ñang
hoạt ñộng tại khu kinh tế Dung Quất và những nghiên cứu về Dung Quất cũng như
Quảng Ngãi nhiệm vụ của luận văn bao gồm:
- Xem xét một cách khái quát hoạt ñộng thu hút FDI của khu kinh tế Dung
Quất từ khi thành lập ñến nay.
- Làm rõ các hình thức ưu ñãi ñầu tư tại khu kinh tế ở Việt Nam qua ñó ñồng
thời ñánh giá tính hợp lý của các ưu ñãi ñầu tư tại khu kinh tế Dung Quất.
- Phân tích, ñánh giá thực trạng phát triển của khu kinh tế Dung Quất cũng
như tác ñộng của các ưu ñãi ñầu tư tới hoạt ñộng của các doanh nghiệp có vốn FDI
tại ñịa phương ñể từ ñó rút ra ñược những tác ñộng tích cực và hạn chế làm cơ sở ñề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển Dung Quất trong giai ñoạn tiếp theo.
- ðề xuất một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng thu
hút FDI tại khu kinh tế Dung Quất.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. ðối tượng nghiên cứu của luận văn
Luận văn nghiên cứu hoạt ñộng thu hút FDI tại khu kinh tế Dung Quất do ñó
chủ yếu tập trung vào các tác ñộng trực tiếp ñến doanh nghiệp có vốn FDI ñang

hoạt ñộng và ñang triển khai trên ñịa bàn ñể từ ñó thấy ñược các lợi thế và bất lợi
thế của các doanh nghiệp có vốn FDI tại khu và ñề ra các kiến nghị giải pháp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu, tác giả ñứng trên quan ñiểm của nhà
ñầu tư ñể ñánh giá khả năng thu hút FDI và hiệu quả của các ưu ñãi ñầu tư tại khu
kinh tế Dung Quất do vậy chỉ ñi vào phân tích thực trạng hoạt ñộng thu hút FDI và
các ảnh hưởng của chính sách ưu ñãi ñến khu vực có vốn ñầu tư nước ngoài hoạt
ñộng trong KKT Dung Quất.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sẽ sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, phương pháp phân
tích tổng hợp, thống kê, so sánh kết hợp với thực tiễn ñể nghiên cứu các vấn ñề về

6

luồng FDI tại khu kinh tế Dung Quất; hiệu quả hoạt ñộng của doanh nghiệp và dự
án có vốn ñầu tư FDI trong khu kinh tế Dung Quất.
Tác giả sử dụng các tài liệu và chương trình nghiên cứu trong và ngoài nước
về các vấn ñề liên quan ñến ñề tài nghiên cứu; các số liệu thống kê ñược sử dụng
như một công cụ phân tích số liệu ñể chứng minh các vấn ñề ñưa ra.
6. Những ñóng góp khoa học của Luận văn
Thứ nhất, góp phần hệ thống hóa những vấn ñề lý luận về thu hút ñầu tư và
hiệu quả hoạt ñộng thu hút vốn ñầu tư nước ngoài trong mô hình khu kinh tế.
Thứ hai, tổng kết ñánh giá một cách khoa học, ñánh giá thực trạng thu hút
ñầu tư FDI trong khu kinh tế và xác ñịnh vai trò của vốn ñầu tư nước ngoài ñến sự
phát triển của khu kinh tế Dung Quất.
Thứ ba, ñánh giá những lợi thế và hạn chế về thu hút FDI của khu kinh tế
Dung Quất trong bối cảnh hiện tại và tương lai của nền kinh tế Việt Nam và thế
giới.
Thứ tư, ñề xuất các giải pháp phù hợp cũng như những kiến nghị nhằm phát
huy hơn nữa hiệu quả thu hút các nhà ñầu tư nước ngoài ñến ñầu tư phát triển Dung

Quất trong giai ñoạn tiếp theo với mục tiêu phấn ñấu hoàn thành các chỉ tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của Dung Quất nói riêng và tỉnh Quảng Ngãi nói chung.
7. Kết cấu ñề tài:
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn ñề lý luận về Khu kinh tế và hoạt ñộng thu hút FDI tại
khu kinh tế ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng hoạt ñộng thu hút FDI tại khu kinh tế Dung Quất
Chương 3. Giải pháp nâng cao khả năng thu hút FDI tại khu kinh tế Dung
Quất

7

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ KHU KINH TẾ VÀ
HOẠT ðỘNG THU HÚT FDI TẠI KHU KINH TẾ Ở VIỆT NAM

Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu có nhiều biến ñộng như hiện nay, vốn
ñầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ñược ñánh giá là nguồn vốn không thể thiếu, là
ñộng lực hỗ trợ thúc ñẩy phát triển ở tất cả các quốc gia, lãnh thổ từ nước phát triển
ñến nước ñang phát triển. FDI không chỉ cung cấp cho nước nhận một nguồn vốn
ñộc lập dồi dào mà còn ñem lại cơ hội tiếp cận với khoa học công nghệ tiên tiến
hiện ñại, những kỹ năng mềm như kỹ năng quản lý, bí quyết sản xuất v.v - ñây là
những nguồn lực tiềm tàng cho mọi quốc gia, mọi doanh nghiệp trong quá trình
thực hiện mục tiêu, chiến lược phát triển bởi lẽ chỉ có ñi trước dẫn ñầu về khoa học
công nghệ, sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả và tiết kiệm nhất thì mới có
thể nhanh chóng thành công và trở thành người ñứng ñầu.
Do xuất phát ñiểm và khả năng tích lũy của nền kinh tế tương ñối thấp nên
vốn cho ñầu tư phát triển luôn là một trong những nguồn lực mà Việt Nam thiếu hụt

và rất cần có sự bổ sung từ bên ngoài. Từ những lợi ích và hiệu quả mà vốn FDI
ñem lại, ngay từ ðại hội ðảng VI năm 1986, Việt Nam ñã thẳng thắn thừa nhận tầm
quan trọng của nguồn lực quý giá này và ñánh giá vốn FDI là một trong các nguồn
hỗ trợ bổ sung quan trọng nhất trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa – hiện ñại
hóa ñất nước. Những thay ñổi từ nhận thức tư duy ñến suy nghĩ hành ñộng ñã và
ñang tạo ra một môi trường ñầu tư ñược ñánh giá là ngày càng thông thoáng và
minh bạch, nền kinh tế thị trường ñược chấp nhận và ñang trong lộ trình mở cửa hội
nhập phù hợp với khả năng tiếp nhận của thị trường trong nước cũng như theo các
cam kết quốc tế và ñảm bảo lợi ích của các nhà ñầu tư nước ngoài ñầu tư ở Việt
Nam. Với mục tiêu, phương hướng phát triển cụ thể, ñến nay rất nhiều các mô hình
kinh tế tiên tiến hiện ñại nhằm thu hút các nguồn vốn ñầu tư ñã ñược Chính phủ
nghiên cứu, xây dựng ñề án ñưa vào ứng dụng vào thực tiễn và một trong những mô
hình ñó là mô hình Khu kinh tế gồm khu kinh tế ven biển và khu kinh tế cửa khẩu.

8

Trong bài luận văn này tác giả chỉ quan tâm và xem xét trên mô hình khu kinh tế
ven biển (sau ñây ñược gọi tắt là KKT) ñược áp dụng và phát triển tại các vùng kinh
tế trọng ñiểm ven biển Việt Nam thông qua nghiên cứu KKT thành công nhất hiện
nay là KKT Dung Quất.
1.1. Tổng quan về FDI và mô hình KKT tại Việt Nam
1.1.1. FDI, các hình thức ñầu tư và cơ cấu thu hút FDI tại Việt Nam
1.1.1.1. Khái niệm, ñặc ñiểm và bản chất của hoạt ñộng FDI
Khái niệm FDI:
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều khái niệm về FDI và một trong những
khái niệm ñược sử dụng phổ biến nhất ñược Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) ñưa ra ñó là:
FDI là vốn ñầu tư ñược thực hiện ở các doanh nghiệp hoạt ñộng ở ñất nước khác
nhằm thu về những lợi ích lâu dài cho nhà ñầu tư và mục ñích của nhà ñầu tư là
giành ñược tiếng nói có hiệu quả trong việc quản lý doanh nghiệp ñó [16 - trg12].
Khái niệm này nhấn mạnh vào hai yếu tố là tính lâu dài của hoạt ñộng ñầu tư và

ñộng cơ chính của ñầu tư ñó là giành quyền kiểm soát trực tiếp hoạt ñộng quản lý
doanh nghiệp, ñiều hành và sử dụng vốn ñầu tư mà nhà ñầu tư bỏ ra tại các cơ sở
sản xuất kinh doanh ở nước khác.
Tại Việt Nam, Luật ðầu tư 2005 ñã thống nhất khái niệm ñầu tư trong ñó
ñầu tư nước ngoài là việc nhà ñầu tư nước ngoài ñưa vào Việt Nam vốn bằng tiền
và các tài sản hợp pháp khác ñể tiến hành hoạt ñộng ñầu tư tại Việt Nam; và ðầu tư
trực tiếp là hình thức ñầu tư do nhà ñầu tư bỏ vốn ñầu tư và tham gia quản lý hoạt
ñộng ñầu tư trong ñó Nhà ñầu tư nước ngoài là tổ chức, các nhân nước ngoài bỏ vốn
ñể thực hiện hoạt ñộng ñầu tư tại Việt Nam.
Trong các khái niệm liên quan về FDI ñều nhấn mạnh chủ thể ñầu tư là
người nước ngoài nhằm xác ñịnh tư bản chuyển dịch trong các doanh nghiệp FDI
nhất thiết phải vượt qua khỏi biên giới của quốc gia và nguồn vốn này ñược ñưa vào
do các tập ñoàn ña quốc gia (MNCs) hoặc các cá nhân nước ngoài dưới hình thức
tiền, tài sản bất kỳ ñể thực hiện hoạt ñộng sản xuất kinh doanh và dịch vụ nhằm thu

9

lời. ðây là hình thức di chuyển vốn quốc tế trong ñó nhà ñầu tư nước ngoài trực tiếp
quản lý và ñiều hành sử dụng vốn của mình.
Bản chất hoạt ñộng FDI:
- ðối với Nhà ñầu tư: hoạt ñộng ñầu tư FDI là hình thức duy trì và nâng cao
hiệu quả sản xuất của chủ ñầu tư, tìm kiếm lợi nhuận; khai thác các nguồn lực và
xâm nhập thị trường của nước nhận ñầu tư; tranh thủ lợi dụng chính sách khuyến
khích của nước nhận ñầu tư; thông qua hoạt ñộng ñầu tư trực tiếp ñể thực hiện các ý
ñồ kinh tế hoặc phi kinh tế mà các hoạt ñộng khác không thực hiện ñược.
- ðối với nước nhận ñầu tư: hoạt ñộng FDI thực chất là hoạt ñộng thu hút
vốn FDI do ñó ñây chính là hình thức “lôi kéo mời chào” hoặc tiếp nhận vốn FDI
khi nhà ñầu tư tìm ñến thực hiện ñầu tư. Tại Việt Nam, vốn FDI ñóng vai trò là
nguồn vốn bổ sung, là ñiều kiện cần thiết cho sự chuyển biến tích cực của một lĩnh
vực sản xuất kinh doanh, một số ngành nghề và là chất xúc tác làm phát huy tính

hiệu quả của các tiềm năng phát triển [25, trg 30].
ðặc ñiểm vốn FDI:
- FDI là loại vốn có thời gian ñầu tư lâu dài với mục tiêu là tìm kiếm lợi
nhuận của các nhà ñầu tư nước ngoài ñối với nước nhận ñầu tư. Do ñặc ñiểm này
nên FDI ñược rất nhiều quốc gia ñánh giá ñây là nguồn vốn bổ sung lớn chắc chắn
trong dài hạn mà không phải lo trả nợ hay sự rút vốn bất ngờ của các nhà ñầu tư.
- Chủ ñầu tư có quốc tịch nước ngoài vì vậy sẽ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
liên quan xuất nhập cảnh, luật pháp, ngôn ngữ, phong tục tập quán …ñây là các
nhân tố làm tăng thêm tính rủi ro cũng như chi phí cho các nhà ñầu tư.
- Chủ sử hữu vốn trực tiếp tham gia quản lý, ñiều hành quá trình sản xuất
kinh doanh. Vấn ñề chủ sở hữu vốn là nhân tố phân biệt giữa hình thức ñầu tư gián
tiếp và ñầu tư trực tiếp và trong ñó với hình thức ñầu tư này, nhà ñầu tư nước ngoài
có nhiều quyền và tự do hơn trong việc ñưa ra các quyết ñịnh quan trọng trong hoạt
ñộng quản lý sản xuất kinh doanh.

10

- Vốn FDI không chỉ bao gồm vốn ñiều lệ mà còn gồm vốn vay của doanh
nghiệp ñể triển khai và mở rộng dự án cũng như vốn ñầu tư trích từ lợi nhuận thu
ñược trong quá trình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do ñó khi
tính lượng vốn FDI thu hút chỉ tính vốn do nhà ñầu tư nước ngoài ñóng góp và phần
vốn vay từ nước ngoài.
- Vốn FDI ít chịu sự chi phối của chính phủ, ít bị phụ thuộc vào mối quan hệ
chính trị giữa các nước so với các hình thức di chuyển vốn nước ngoài khác.
1.1.1.2. Các hình thức ñầu tư và cơ cấu thu hút ñầu tư FDI tại Việt Nam
a) Các hình thức thu hút vốn FDI
Mục tiêu của hoạt ñộng FDI là tìm kiếm lợi nhuận bởi vậy các nhà ñầu tư
nước ngoài thực hiện các hình thức ñầu tư FDI khác nhau tùy theo ñiều kiện của dự
án và nơi ñầu tư.
Hợp ñồng hợp tác kinh doanh: là hình thức liên kết kinh doanh giữa ñối tác

trong nước với nhà ñầu tư nước ngoài trên cơ sở quy ñịnh trách nhiệm và phân chia
kết quả kinh doanh cho mỗi bên bằng các văn bản ký kết, trong ñó các bên vẫn giữ
nguyên tư cách pháp nhân riêng mà không tạo pháp nhân mới.
Hình thức ñầu tư này có ñặc ñiểm là các bên cùng hợp tác kinh doanh trên cơ
sở văn bản hợp ñồng ñã ký kết về sự quy ñịnh rõ ñối tượng và nội dung kinh doanh,
phân ñịnh trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi mỗi bên. Thời hạn hiệu lực của hợp
ñồng do các bên thỏa thuận và ñược cơ quan có thẩm quyền của nước nhận ñầu tư
phê chuẩn. Hình thức hợp ñồng ña dạng và thường ñược áp dụng trong các lĩnh vực
thăm dò khai thác dầu khí, gia công công nghiệp và dịch vụ.
Doanh nghiệp liên doanh: là tổ chức kinh doanh quốc tế mà các bên tham gia
có quốc tịch khác nhau.
ðặc ñiểm của hình thức này là các bên ñóng góp vốn thành lập doanh nghiệp
mới dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn và có tư cách pháp nhân mới. Tỷ lệ góp
vốn của các bên do tự thỏa thuận và theo quy ñịnh cụ thể của Chính phủ ñối với một
số lĩnh vực, ngành nghề. Thời gian hoạt ñộng, cơ cấu tổ chức quản lý tùy thuộc quy

11

ñịnh luật pháp. Các bên tham gia ñiều hành, chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỷ lệ
vốn góp của mỗi bên. ðây là hình thức ñược Việt Nam ưu tiên do chúng ta có ñiều
kiện tiếp nhận công nghệ mới, tiếp thu khả năng quản lý và ñào tạo, tiếp cận thị
trường thế giới, ñào tạo ñội ngũ lao ñộng.
Doanh nghiệp 100% vốn ñầu tư nước ngoài: là tổ chức trong ñó vốn sở hữu
hoàn toàn thuộc sở hữu của nhà ñầu tư nước ngoài.
ðây là hình thức mà bên nước ngoài tự thành lập, tự quản lý và hoàn toàn
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. ðược thành lập với tư cách là pháp nhân
của nước nhận ñầu tư và chịu sự kiểm soát của nước nhận ñầu tư. ðây là hình thức
ñược các nhà ñầu tư nước ngoài ưu chuộng hiện nay do Việt Nam ñã và ñang thực
hiện mở cửa với cơ chế quản lý thông thoáng và tạo tự do cho các hoạt ñộng ñầu tư
nên giảm tính rủi ro của các dự án FDI.

Các phương thức ñầu tư ñặc biệt: như Xây dựng vận hành chuyển giao
(BOT), Xây dựng chuyển giao vận hành (BTO) và Xây dựng chuyển giao (BT). Về
hình thức có thể là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh thành lập
trên cơ sở văn bản ký kết giữa một bên là nhà ñầu tư nước ngoài và một bên là cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ký kết tại Việt Nam. ðây là phương thức ñược ưu
tiên áp dụng ñối với các ngành nghề thiết yếu khi Chính phủ không có khả năng ñáp
ứng các nhu cầu tiêu dùng như hệ thống hạ tầng cho nền kinh tế.
BOT (Building – Operation – Transfer): là hình thức chủ yếu áp dụng cho
các dự án ñầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng trong ñó phương thức hợp tác này sẽ
thành lập một pháp nhân mới thực hiện trách nhiệm của từng bên theo văn bản ñã
ký. Doanh nghiệp này sẽ xây dựng và vận hành dự án trong thời gian nhất ñịnh hợp
ñồng ñể thu hồi vốn ñầu tư và có lợi nhuận hợp lý, hết thời hạn kinh doanh, công
trình sẽ ñược chuyển giao không bồi hoàn cho Việt Nam.
BTO (Building – Transfer – Operation): có hình thức giống BOT nhưng
khác là sau khi xây dựng xong công trình hợp ñồng ñược chuyển nhượng cho Việt
Nam rồi sau ñó chủ ñầu tư mới ñược tiến hành khai thác.

12

BT (Building – Transfer): giống các hình thức BTO và BOT trên nhưng với
hình thức này thi sau khi dự án ñược xây dựng xong sẽ ñược chuyển giao cho Việt
Nam và Chính phủ Việt Nam sẽ tạo ñiều kiện cho nhà ñầu tư thực hiện một dự án
khác ñể thu hồi vốn ñầu tư và có lợi nhuận hợp lý.
Các hình thức này tuy khác nhau nhưng về cơ bản thì các loại hình FDI bao
gồm thành lập doanh nghiệp mới (liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài), hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp ñồng, mua lại và sáp nhập (M&A). Tại
nhiều nước M&A là hình thức rất quan trọng của ñầu tư nước ngoài song tại Việt
Nam chúng ta vẫn còn hạn chế do vẫn còn có những quy ñịnh ràng buộc về cổ phần
người nước ngoài trong các công ty trong nước thuộc lĩnh vực ñầu tư có ñiều kiện.
b) Cơ cấu thu hút FDI

Thu hút ñầu tư FDI theo ngành và lĩnh vực: Cơ cấu vốn FDI theo ngành kinh
tế hiện nay ñược tập trung ưu tiên thu hút vào các ngành mũi nhọn, có lợi thế so
sánh và có khả năng cạnh tranh cao, khai thác nguồn tài nguyên sẵn có, thâm dụng
vốn và công nghệ, tạo việc làm. Cơ cấu thu hút FDI tại Việt Nam ñược thể hiện qua
cơ cấu vốn, cơ cấu lao ñộng và cơ cấu sản phẩm; chịu ảnh hưởng tác ñộng của mục
tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa ñất nước
cũng như các yếu tố quốc tế khác.
Trong một quốc gia, cơ cấu ngành kinh tế ñược hình thành từ quá trình phân
công lao ñộng xã hội và chuyên môn hóa sản xuất; là tổ hợp các nhóm ngành kinh
tế của nền kinh tế quốc dân thể hiện trình ñộ phân công lao ñộng chung và trình ñộ
phát triển của lực lượng sản xuất và ñược phân chia dựa theo ñặc ñiểm kinh tế kỹ
thuật. Có 3 nhóm ngành chính trong nền kinh tế là Nông nghiệp, Công nghiệp và
Dịch vụ và cùng theo ñịnh hướng chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa thì cơ cấu thu hút FDI cũng vận ñộng theo cơ cấu chuyển
dịch ngành tức là vốn FDI ñược thu hút nhiều hơn vào các ngành Công nghiệp,
Dịch vụ và ít hơn trong Nông nghiệp.

13

Cơ cấu thu hút vốn FDI theo vùng lãnh thổ: ðây là cơ cấu thu hút ñược hình
thành từ việc bố trí sản xuất theo không gian ñịa lý gắn liền với cơ cấu ngành.
Trong xu hướng phát triển hiện nay cơ cấu thu hút FDI theo vùng lãnh thổ thường
tập trung vào một số ngành trọng ñiểm có tiềm năng phát triển kinh tế của vùng và
sự phân bổ dân cư. Do dòng vốn FDI sẽ gắn liền ñến các ñặc ñiểm tự nhiên, kinh tế
xã hội của mỗi vùng nhằm khai thác triệt ñể thế mạnh của vùng ñó nên ñến nay ña
số vốn FDI vào Việt Nam tập trung ở các vùng phát triển có những ưu thế vượt trội
về cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ v.v và thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế nhanh hơn
tại các vùng này. Nếu không có sự ñịnh hướng của Chính phủ hoặc có các cơ chế
ưu ñãi thu hút ñặc biệt tại các vùng kém phát triển hơn thì sự tự vận ñộng của cơ
cấu thu hút theo vùng như hiện nay sẽ tạo khoảng cách phát triển giữa các vùng

trong nền kinh tế ñặc biệt là các vùng kinh tế xã hội khó khăn.
Thu hút theo ñối tác ñầu tư: Mỗi ñối tác ñầu tư lại có những thế mạnh khác
nhau như vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý và các chính sách ñầu tư ra nước
ngoài khác nhau. Hiện tại bên cạnh các ñối tác truyền thống thì các MNCs lớn của
nước ngoài với khả năng tài chính hùng hậu, trình ñộ quản lý và kỹ thuật tiên tiến
hiện ñại, mạng lưới kinh doanh toàn cầu ñang dần trở thành ñối tác ñầu tư quan
trọng. ðối với nền sản xuất nhỏ và vừa như Việt Nam thì các ñối tác ñầu tư nhỏ và
vừa nhưng có khả năng phù hợp và có nhiều cơ hội giao thương với các doanh
nghiệp trong nước vẫn sẽ là nhà ñầu tư triển vọng cần tập trung quan tâm. Sự phân
ñịnh rõ các nhóm ñối tư và có các chính sách thu hút hợp lý sẽ có tác ñộng lớn ñến
hiệu quả thu hút ñầu tư hơn là ñầu tư dàn trải.
Cơ cấu thu hút FDI có vai trò quan trọng làm biến ñổi cơ cấu ñầu tư ñối với
các quốc gia ñang phát triển như Việt Nam trong ñiều kiện cạnh tranh gay gắt cấp
ñộ toàn cầu như hiện nay bởi với một cơ cấu ñầu tư hợp lý sẽ tạo ra sự phát triển cả
chất và lượng của tăng trưởng.
1.1.2. Khái niệm và các ñặc ñiểm của mô hình khu kinh tế
KKT không chỉ là sản phẩm của các thập kỷ 60, 70 - thời kỳ toàn cầu hoá
chưa phát triển mạnh mà còn là sản phẩm của chính quá trình toàn cầu hoá phát

14

triển mạnh như ngày nay; sự xuất hiện của các KKT không chỉ ở những quốc gia có
các chính sách bảo hộ cao, kém phát triển, mà còn ở những nước ñã phát triển và có
mức ñộ tự do hoá cao [21].
1.1.2.1. Khái niệm và lịch sử hình thành KKT trên thế giới
a) Khái niệm và ñặc ñiểm của mô hình KKT
Khái niệm về KKT
KKT là một khu vực ñịa lý trong một quốc gia mà trong khu vực này các luật
lệ kinh tế ñược áp dụng thông thoáng hơn các luật lệ kinh tế tiêu biểu của quốc gia
ñó; ñược thành lập với mô hình khu tổng hợp gồm nhiều khu chức năng như khu

chế xuất, khu bảo thuế, cảng tự do, khu ñô thị, KCN và các khu khác.
Trên thế giới có rất nhiều tên gọi về mô hình KKT, cách gọi ñơn giản nhất
hiện nay là KKT, khu kinh tế tự do ngoài ra còn các cách gọi khác như là khu kinh
tế ñặc biệt (hay ñặc khu kinh tế), khu kinh tế mở, khu thương mại tự do hay những
khu không có tên gọi chính thức như khu vực phố ðông của Thượng Hải, thành phố
DuBiotech của các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất tuy nhiên tất cả các khu
này ñều có một số ñặc ñiểm giống nhau như sau:
Các ñặc ñiểm của mô hình KKT
Mô hình KKT ngày nay ñã lan rộng khắp Châu Á, châu Âu, châu Mỹ và
châu Phi và ñược ñánh giá là công cụ của chính sách mở của các quốc gia. Với vai
trò là cánh cửa mở của nền kinh tế, các KKT có các ñặc ñiểm ñặc trưng bao gồm:
Một là, KKT là một khu vực có nhiều các ưu ñãi về kinh tế ñặc biệt là các ưu
ñãi về thuế quan nhằm khuyến khích và thu hút tối ña luồng vốn ñầu tư FDI. ðặc
ñiểm kinh tế tại khu ñược thể hiện qua 4 nguyên tắc ñó là:
- Xây dựng nhằm thu hút và tối ña hóa tư bản nước ngoài;
- ða dạng hóa các hình thức kinh tế từ liên doanh, hợp tác cho ñến doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài;
- Các sản phẩm sản xuất chủ yếu phục vụ xuất khẩu;
- Các hoạt ñộng kinh tế ñược ñiều khiển bởi các nguồn lực thị trường.

15

Hai là, KKT ñược chính phủ các quốc gia tạo nhiều ñiều kiện thuận lợi trong
ñầu tư xây dựng ban ñầu hệ thống cơ sở hạ tầng và các tiện ích xã hội phục vụ cho
các hoạt ñộng sản xuất và kinh doanh tại khu.
Ba là, các KKT ña số ñược thành lập tại các vùng chưa hoặc kém phát triển
nhưng lại nằm trong khu vực có vị trí chiến lược của quốc gia và ñược nghiên cứu
lựa chọn dựa trên so sánh các lợi thế ñặc biệt như gần cảng hoặc sân bay; tiếp giáp
với các nút giao lưu của các tuyến ñường trao ñổi hàng hóa tầm quốc gia và quốc tế;
gần các thị trường quốc tế lớn; dễ dàng tiếp cận với mọi nguồn vốn, thông tin, công

nghệ và quản lý.
Bốn là, phần lớn các KKT trên thế giới ñều ñược áp dụng một thể chế luật lệ
ñặc biệt và ñược trao nhiều quyền tự chủ hơn so với các khu vực khác nhằm tạo ra
nhiều sự ñộc lập trong các hoạt ñộng mậu dịch quốc tế, tạo một môi trường kinh
doanh thuận lợi.
Các quốc gia dành những ưu ñãi ñặc biệt cho các KKT nhằm thực hiện mục
tiêu là phát triển kinh tế nói chung và phát triển kinh tế vùng của quốc gia nói riêng;
thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế nhanh thông qua thu hút mọi nguồn vốn ñầu tư ñặc biệt
là nguồn vốn ñầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ cao, bí quyết sản xuất hiện ñại,
tạo các cơ hội việc làm v.v. Ngoài ra các KKT cũng ñóng góp làm tăng tính ña dạng
trong hoạt ñộng kinh tế của một quốc gia theo 2 con ñường: ñầu tiên ñó là thu hút
các hoạt ñộng sản xuất khai thác hiệu quả các lợi thế so sánh ñể từ ñó phát triển ñất
nước và con ñường khác là các KKT khuyến khích nền kinh tế nội ñịa thông qua
các liên kết sản xuất. Các liên kết này có thể theo chiều dọc bằng cách tăng cầu về
các hàng hóa trung gian ñược sản xuất nội ñịa cung cấp cho các KKT hoặc theo
chiều ngang bằng cách ủng hộ vào tính khả thi của sản xuất hàng hóa phi truyền
thống và từ ñó làm tăng năng lực sản xuất của nội ñịa.
b) Lịch sử hình thành các KKT trên thế giới
Tiền thân mô hình KKT là mô hình khu chế xuất (KCX) hiện ñại ñược xây
dựng ñầu tiên tại sân bay quốc tế Shannon (Ireland, 1959) và ñược các nước ðông
Á áp dụng như là một công cụ thuộc gói chính sách hướng về mục tiêu phát triển ra

16

bên ngoài. ðến những năm 1960 và 1970, khi chiến lược thay thế nhập khẩu thất
bại tại các nước ñang phát triển ở Châu Á, Châu Mỹ La Tinh, Châu Phi và Trung
ðông còn các nước ðông Á ñiển hình là Hàn Quốc và ðài Loan với tư duy ñổi mới
chuyển ñổi sang chiến lược hướng về xuất khẩu lại ñạt những thành công rực rỡ.
Chính sách mở cửa với công cụ là KCX áp dụng các ưu ñãi ñặc quyền về ñầu tư và
kinh doanh, tận dụng ñược các lợi thế nhân công rẻ, vị trí ñịa lý thuận lợi ñể thu hút

tối ña vốn FDI và biến FDI thành phương tiện chuyển giao công nghệ và ñào tạo lao
ñộng; tạo mối liên kết thị trường; tạo việc làm và bổ sung thu nhập làm cải thiện
mức sống; tạo nguồn thu từ hối ñoái qua xuất khẩu sản phẩm mới và tìm kiếm thị
trường ñã tạo ra sự bứt phá vượt lên của Hàn Quốc và ðài Loan. Chỉ trong vòng 30
năm, vốn FDI ñầu tư vào hệ thống các KCX của ðài Loan lớn gấp hơn 100 lần từ
15.6 triệu USD (1967) ñến gần 2 tỷ USD (1997) và với số lượng doanh nghiệp FDI
là khoảng 250 doanh nghiệp. Còn tại Hàn Quốc, chỉ xét riêng KCX thành công nhất
là KCX Masan (thành phố Pusan) số lượng doanh nghiệp từ 4 (1970) ñến hơn 75
(1998) với giá trị xuất khẩu tăng gấp 250 lần chỉ trong 23 năm từ 9.7 triệu USD
(1972) lên tới 2.4 tỷ USD (1998) (Bộ Công Thương Hàn Quốc, 1998) [50, tr 3].
Những thành công to lớn ñó thúc ñẩy sự gia tăng số lượng các KCX trên toàn thế
giới những năm 1970. Các KCX tận dụng các ưu ñãi ñặc biệt và thu hút các MNCs
vào các lĩnh vực sản xuất cần nhiều lao ñộng kỹ năng thấp ñể gia công chế tác các
sản phẩm xuất khẩu từ ñó tăng giá trị xuất khẩu và thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên ñến cuối giai ñoạn này, do những hạn chế nội tại như mô hình KCX có
quy mô nhỏ (thường nhỏ dưới 10km2) và lợi thế nhân công rẻ cũng dần mất ñi khi
mức lương cơ bản ñược tăng lên cùng với tăng trưởng kinh tế cũng như là sự mở
cửa nền kinh tế của nhiều quốc gia với các ưu ñãi thông thoáng hơn cho ñầu tư
ñược áp dụng rộng rãi, KCX không có nhiều ñặc ñiểm nổi bật hơn so với các khu
vực khác của cả nước. Bên cạnh ñó trong giai ñoạn này, sự phát triển thành công
của Hồng Kông và Singapore theo mô hình thành phố cảng tự do ñã chứng minh
tiềm năng phát triển kinh tế từ những khu vực bãi bỏ các quy ñịnh rào cản về
thương mại. Những bài học từ các nước công nghiệp mới như Hàn Quốc, Singapore

×