Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 126 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


VÕ THỊ HỒNG LAN






NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH XUẤT KHẨU THUỶ SẢN
VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN GIA NHẬP WTO







LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

















HÀ NỘI - 2009



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


VÕ THỊ HỒNG LAN





NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH XUẤT KHẨU THUỶ SẢN
VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN GIA NHẬP WTO

Chuyên ngành: Kinh tế Thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế
Mã số: 60 31 07




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ ĐỨC THANH














HÀ NỘI - 2009



MỤC LỤC

Số TT
Nội dung
Trang
1
MỤC LỤC


2
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
3
4
PHẦN MỞ ĐẦU
4
5
Chƣơng 1: NĂNG LỰC CẠNH TRANH XUẤT KHẨU THUỶ
SẢN VIỆT NAM: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
10
6
1.1. Các khái niệm và nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh
10
7
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
10
8
1.1.2. Các cấp độ cạnh tranh
13
9
1.1.3. Các phương thức cạnh tranh chủ yếu
23
10
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
25
11

1.2. Một số tiêu chí và phƣơng pháp đánh giá năng lực cạnh
tranh của sản phẩm
30
12
1.2.1. Các phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm
30
13
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh của sản phẩm
31
14
1.3. Kinh nghiệm quốc tế trong phát triển ngành xuất khẩu thuỷ
sản và nâng cao năng lực cạnh tranh cho thuỷ sản xuất khẩu
33
15
1.3.1. Tình hình phát triển ngành xuất khẩu thuỷ sản và nâng cao
năng lực cạnh tranh cho thuỷ sản xuất khẩu ở một số quốc gia
33
16
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
37
17
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM
40
18
2.1. Tổng quan về ngành thuỷ sản
40
19
2.1.1. Những điều kiện cơ bản cho sự phát triển của ngành thuỷ sản
xuất khẩu

40
20
2.1.2. Tình hình phát triển ngành thuỷ sản Việt Nam
43
21
2.1.3. Tình hình xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam trong những năm qua
46
22
2.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của hàng thuỷ sản xuất khẩu
Việt Nam trong thời gian qua
49


23
2.2.1. Doanh thu của hàng thuỷ sản xuất khẩu qua các năm
49
24
2.2.2. Thị phần của hàng thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam
51
25
2.2.3. Năng lực cạnh tranh về giá bán sản phẩm
59
26
2.2.4. Năng lực cạnh tranh về chất lượng sản phẩm và an toàn vệ sinh thuỷ sản
64
27
2.2.5. Năng lực cạnh tranh về kiểu dáng mẫu mã và sự khác biệt của
sản phẩm
67
28

2.2.6. Năng lực cạnh tranh về thương hiệu
69
29
2.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của thuỷ sản xuất
khẩu Việt Nam
70
30
2.3.1. Đánh giá tác động của WTO đối với xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
70
31
2.3.2. Những điểm mạnh về năng lực cạnh tranh hàng thuỷ sản Việt Nam
73
32
2.3.3. Những hạn chế của năng lực cạnh tranh hàng thuỷ sản Việt Nam
75
33
2.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế của năng lực cạnh tranh hàng
thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam
79
34
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT
NAM TRONG ĐIỀU KIỆN GIA NHẬP WTO
84
35
3.1. Các nhân tố tác động và định hƣớng nâng cao năng lực cạnh
tranh của thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam
84
36
3.1.1. Các nhân tố quốc tế

84
37
3.1.2. Các nhân tố trong nước
89
38
3.1.3. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của thuỷ sản xuất
khẩu Việt Nam trong những năm tới
92
39
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO
94
40
3.2.1. Các giải pháp từ phía nhà nước
94
41
3.2.2. Các giải pháp từ phía doanh nghiệp
98
42
3.2.3. Giải pháp từ phía Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản
104
43
KẾT LUẬN
108
44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
110
45
PHỤ LỤC
106

































1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

ASEAN
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
CFA
Hiệp hội những người nuôi cá nheo Hoa Kỳ
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá –Hiện đại hoá
COC
Quy tắc thực hành nuôi có trách nhiệm
DOC
Bộ Thương mại Mỹ
EU
Liên minh Châu Âu
FDA
Cơ quan kiểm soát Y tế và Thực phẩm Hoa Kỳ
FAO
Tổ chức Lương – Nông thế giới
GNP
Tổng sản phẩm quốc dân
GAP
Thực hành nuôi tốt
GATT
Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại
GMP
Hệ thống thực hành sản xuất tốt
GCI
Chỉ số năng lực cạnh tranh tăng trưởng

GSP
Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập
HACCP
Phân tích nguy cơ và kiểm soát các khâu trọng yếu
IMF
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
ISO
Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa
MFN
Quy chế tối huệ quốc (Nguyên tắc tối huệ quốc)
Nafiqaved
Cục Quản lý chất lượng an toàn vệ sinh và thú y thuỷ sản VN
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
RCA
Chỉ số phản ánh lợi thế cạnh tranh
SPS
Hàng rào an toàn vệ sinh thực phẩm
SSA
Liên minh các nhà nuôi tôm ở miền nam nước Mỹ
TBT
Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại
WTO
Tổ chức thương mại thế giới


2
USITC
Uỷ ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ
USD

Đồng đô la Mỹ
VASEP
Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam
WB
Ngân hàng Thế giới



3
DANH MỤC BẢNG, BIỂU TRONG LUẬN VĂN


Trang
Bảng 1
Các chỉ tiêu của ngành thuỷ sản Việt Nam từ năm 2001 -
2007
45
Bảng 2
Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản qua các năm
47
Bảng 3
Các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam năm 2007
52
Bảng 4
Sản lượng tôm nhập khẩu vào nước Mỹ từ năm 2003-2008
58
Bảng 5
Sản lượng tôm nhập khẩu vào nước Đức từ năm 2003-2008
59
Bảng 6

Giá tôm sú (nguyên con đông lạnh) tại thị trường Nhật,
ngày 17/9/2008
60
Bảng 7
Giá tôm sú (nguyên con đông lạnh) tại thị trường New
York, ngày 12/9 và ngày 19/9/2008
61
Bảng 8
Tình hình cảnh báo tại thị trường EU
67
Bảng 9
Tình hình cảnh báo tại thị trường Mỹ
67
Bảng 10
Dự kiến nhu cầu thuỷ sản thực phẩm thế giới năm 2010
của FAO
88

DANH MỤC ĐỒ THỊ TRONG LUẬN VĂN


Trang
Đồ thị 1
Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản qua các năm

49
Đồ thị 2
Cơ cấu thị trường xuất khẩu thuỷ sản chính của Việt Nam
năm 2007
56

Đồ thị 3
Các nước xuất khẩu tôm chủ yếu vào thị trường Anh năm
2008

57


4
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, thuỷ sản luôn là một trong những ngành có
kim ngạch xuất khẩu cao nhất trong cả nước với tốc độ tăng trưởng trung bình
gần 20% mỗi năm. Năm 2005, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt 2,74 tỷ
USD, năm 2006 kim ngạch thuỷ sản đạt 3,2 tỷ USD, vượt 400 triệu USD so
với kế hoạch năm. Từ sau khi gia nhập tổ chức WTO năm 2006, ngành Thuỷ
sản Việt Nam lại tiếp tục có những cơ hội to lớn để phát triển. Đến năm 2007,
thị trường xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam đã mở rộng ra trên 105 nước và vùng
lãnh thổ, trong đó có các thị trường lớn như Mỹ, Nhật Bản, EU, Hàn Quốc,
Trung Quốc, kim ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt khoảng 3,8 tỷ USD. Năm
2008 kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt khoảng 4,5 tỷ USD, vượt 10,7% so
với kế hoạch năm.
Xuất khẩu thuỷ sản đã tạo điều kiện quan trọng thúc đẩy các ngành khai
thác, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản phát triển, tạo điều kiện giải quyết việc
làm cho nhiều lao động dôi dư, cải thiện đời sống người dân, góp phần
chuyển dịch cơ cấu ngành thuỷ sản, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
Tuy nhiên quá trình đó cũng kéo theo những thách thức không nhỏ cho
ngành. Những thách thức đó là các cam kết, những chính sách bảo hộ mới của
các nước nhập khẩu và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các nước xuất

khẩu thuỷ sản, đòi hỏi những nước đang phát triển như Việt Nam nói chung
và ngành thuỷ sản Việt Nam nói riêng phải có những giải pháp để vượt qua,
tiếp tục đóng góp hiệu quả vào quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế, mà
một trong những giải pháp quan trọng đó là nâng cao năng lực cạnh tranh của
hàng hoá xuất khẩu.


5
Đó chính là lý do tôi chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất
khẩu Thuỷ sản Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO”.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, đã có rất nhiều bài viết, những công trình, bài nghiên cứu,
những cuốn sách của các tác giả về nâng cao năng lực cạnh tranh. Có thể nêu
ở đây một số công trình/đề tài tiêu biểu:
* Những nghiên cứu chung:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: “Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế - một số
sản phẩm và dịch vụ có khả năng cạnh tranh” – Báo cáo tháng 4-2002.
- Bộ Tài chính: “Những điều cần biết về năng lực cạnh tranh của một số
hàng hoá dịch vụ khi Hiệp định Thương mại Việt Mỹ có hiệu lực” – NXB Tài
chính, tháng 7 năm 2002.
- PGS.TS. Võ Văn Đức: “Phát huy lợi thế so sánh để đẩy mạnh tăng
trưởng xuất khẩu của Việt Nam trong điều kiện hiện nay” – NXBCTQG –
2004.
- Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (Khoa Kinh tế Chính trị):
“Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập
của khu vực và quốc tế”. Đề tài KH cấp Bộ - QĐ số 11/QĐ-QLKH tháng
6/2000- tháng 6/2001. Chủ nhiệm GS.TS. Chu Văn Cấp.
- Micheal – Porter: “Chiến lược cạnh tranh” – NXB KHKT Hà Nội 1996
- Trần Sửu: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn
cầu hoá” – NXB Lao động Xã hội, Hà Nội.

Đây là những công trình, đề tài nghiên cứu chung về Năng lực cạnh
tranh, giúp người đọc hiểu rõ hơn về cơ sở lý luận và thực tiễn của nâng cao
năng lực cạnh tranh, những vấn đề có liên quan đến năng lực cạnh tranh, từ đó
có thể vận dụng vào phân tích năng lực cạnh tranh của một ngành cụ thể trong
những điều kiện nhất định.
* Những nghiên cứu về cạnh tranh ngành:


6
- Những giải pháp tạo dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh của các doanh
nghiệp nhà nước trong ngành thuỷ sản, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
(Bộ Thuỷ sản).
Đề tài này đã phân tích khá chi tiết về lợi thế cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong ngành thuỷ sản, với những con số thống kê trong khoảng thời
gian năm 1998-2005. Từ đó đề tài cũng nêu ra những giải pháp nhằm tạo
dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành thuỷ sản.
Đây là đề tài giải pháp nên phần lớn nội dung của đề tài là tập trung phân tích
các giải pháp chủ yếu từ Chính phủ, Bộ Thuỷ sản v.v… Tuy nhiên đây là đề
tài về lợi thế cạnh tranh ngành nên chỉ tập trung vào phân tích lợi thế của cách
doanh nghiệp trong ngành thuỷ sản chứ chưa đi sâu phân tích vào mặt hàng
thuỷ sản, nhất là hàng thuỷ sản xuất khẩu.
- “Năng lực cạnh tranh của hàng thuỷ sản Việt Nam trên thị trường
Mỹ”, Luận văn Thạc sỹ, tác giả Nguyễn Thu Giang, Trường Đại học Kinh tế -
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Ở đề tài này, Luận văn này trình bày và phân tích về năng lực cạnh tranh
của hàng thuỷ sản Việt Nam trên phạm vi hẹp, tức là chỉ giới hạn trên thị
trường Mỹ. Hơn nữa, đề tài lại hoàn thành trước khi Việt Nam gia nhập tổ
chức WTO, nên phần giải pháp chưa được gắn với các điều kiện của ngành
khi gia nhập tổ chức này.
- “Tình hình xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam những năm gần đây”, Luận

văn Thạc sỹ, tác giả Hà Văn Tiến, trường Đại học Kinh Tế quốc dân, Hà Nội.
Đề tài này đã phân tích tình hình xuất khẩu thuỷ sản những năm 1999-
2004, nhưng chỉ là phân tích thực trạng và giải pháp đối với xuất khẩu thuỷ
sản chứ không đi sâu vào phân tích năng lực cạnh tranh, hơn nữa số liệu cũng
không mới nên đề tài này chỉ mang tính chất tham khảo về cơ cấu các mặt
hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua.


7
- “Năng lực cạnh tranh của nông sản xuất khẩu Việt Nam: thực trạng và
giải pháp”, Luận văn thạc sỹ, tác giả Đoàn Thị Mai, Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đây là một đề tài phản ánh đầy đủ nhất về năng lực cạnh tranh, phân tích
rõ thực trạng xuất khẩu của hàng nông sản và cũng đưa ra ca các giải pháp để
nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên đề tài này chỉ có tính chất tham khảo
về cách trình bày, bố cục luận văn và cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh nói
chung.
Những nghiên cứu trên đây về cơ bản đã đề cập đến cơ sở lý luận và
thực tiễn của việc nâng cao năng lực cạnh tranh, nhưng mỗi tài liệu lại giải
quyết một lĩnh vực cụ thể ở từng góc độ khác nhau, chưa có đề tài nào thật sự
quan tâm đến thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam trên mọi phương diện.
Bên cạnh đó, mặc dù trên một số tạp chí, báo, các website điện tử…
cũng có nhiều bài viết phân tích về các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ
sản, cũng có bài đề cập đến năng lực cạnh tranh hàng thủy sản nhưng chỉ giới
hạn ở một thị trường nhất định, chẳng hạn như thị trường Mỹ, Nhật Bản… và
chưa có công trình nào nghiên cứu đi sâu vào phân tích năng lực cạnh tranh
của sản phẩm thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu, nhất là trong điều kiện Việt Nam
gia nhập WTO.
Kế thừa những nghiên cứu trên, luận văn này tập trung nghiên cứu thực
trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành thuỷ sản trong

điều kiện Việt Nam từng bước thực hiện cam kết trong khuôn khổ WTO. Đây
là vấn đề còn mới mẻ đối với Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh thuỷ sản xuất khẩu của Việt
Nam;


8
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
cho thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu một số vấn đề về lý luận cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
của sản phẩm xuất khẩu;
- Khảo cứu tình hình ở một số quốc gia trong việc nâng cao năng lực
cạnh tranh ngành thuỷ sản, rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
trong vấn đề này;
- Nghiên cứu tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam; Phân tích thực
trạng năng lực cạnh tranh của hàng thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu trong thời
gian qua; phân tích và khái quát những điểm mạnh và yếu trong năng lực cạnh
tranh của thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam;
- Nghiên cứu những cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ WTO và
ảnh hưởng của nó đến xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam;
- Đề xuất những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng thuỷ
sản xuất khẩu Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu năng lực cạnh tranh của
thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO.
Phạm vi nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, Luận văn tập trung tìm
hiểu và phân tích năng lực cạnh tranh của hàng thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu

vào các thị trường trọng điểm trên một số phương diện: giá cả, chất lượng sản
phẩm, cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu, thương hiệu sản phẩm.
Về thời gian, Luận văn nghiên cứu thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, chủ yếu từ năm 2000 đến nay, hướng
đến năm 2020.
Do yêu cầu nhiệm vụ nghiên cứu, Luận văn cũng tìm hiểu về thuỷ sản
xuất khẩu của một số quốc gia trong khu vực và thế giới.


9
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, Luận văn sử dụng những phương pháp
chung trong nghiên cứu kinh tế chính trị là: chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Luận văn đặc biệt chú ý tới phương pháp lôgíc kết hợp với lịch sử,
phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, kết hợp
phân tích với tổng hợp…
Đặc biệt Luận văn có tham khảo và kế thừa những công trình khoa học
có liên quan…
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Khái quát một số kinh nghiệm quốc tế cho việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của hàng thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam;
- Làm rõ những điểm mạnh và điểm yếu trong năng lực cạnh tranh của
thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam thời gian qua;
- Đề xuất các giải pháp để góp phần nâng cao sức cạnh tranh, đẩy mạnh
xuất khẩu thuỷ sản trong thời gian tới.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
Luận văn gồm ba chương sau:
Chương 1: Năng lực cạnh tranh xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam: Cơ sở lý

luận và thực tiễn.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu thuỷ sản
Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO.



10
CHƢƠNG 1
NĂNG LỰC CẠNH TRANH XUẤT KHẨU THUỶ SẢN
VIỆT NAM: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1 Các khái niệm và nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh.
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái
niệm có nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả
phạm vi doanh nghiệp, phạm vi nghành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu
vực liên quốc gia vv… điều này chỉ khác nhau ở mục tiêu được đặt ra là quy
mô doanh nghiệp hay ở quốc gia.
Vào nửa cuối thế kỷ XVIII, chủ nghĩa tự do kinh tế phát triển ở Anh
với lý thuyết của Adam Smith và David Ricardo. Các lý thuyết này cho rằng
phát triển tự do trao đổi hàng hoá sẽ tăng cường sự phân công lao động và
chuyên môn hoá ngày càng sâu. Cạnh tranh sẽ làm cân bằng cung cầu, làm
cho sự phân phối tài nguyên được hợp lý, làm cho sản phẩm ngày càng tốt và
rẻ. Lý thuyết này khẳng định rằng muốn cho cạnh tranh phát triển, Nhà nước
phải đề ra các chính sách thích hợp để khuyến khích kinh doanh phát triển cả
ở thị trường trong nước và ngoài nước, nhưng Nhà nước không nên can thiệp
quá sâu vào cạnh tranh, chỉ nên tạo điều kiện thuận lợi cho cạnh tranh phát
triển.

Trong cuốn “Tóm tắt phê phán kinh tế chính trị học” Engels cũng
nghiên cứu vấn đề cạnh tranh. Ông nói, địa tô, lợi nhuận, tiền lương phụ thuộc
vào cạnh tranh. Cạnh tranh sinh ra độc quyền, độc quyền lại làm cho cạnh
tranh ngày càng sâu sắc hơn.


11
Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch ". Nghiên cứu sâu về sản
xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx đã phát
hiện ra quy luật cơ bản của cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh
tỷ suất lợi nhuận bình quân, và qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị
trường. Quy luật này dựa trên những chênh lệch giữa giá cả chi phí sản xuất
và khả năng có thể bán hành hoá dưới giá trị của nó nhưng vẫn thu được lợi
nhuận
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, ở các nước phát triển, cạnh tranh độc
quyền phát triển mạnh, các nhà tư bản cấu kết với Chính phủ để giữ được vị
trí lâu dài. Cạnh tranh độc quyền gây bất ổn trong xã hội: trao đổi bất bình
đẳng, thất nghiệp tăng, kéo dãn khoảng cách giàu nghèo, lợi nhuận chỉ tập
trung vào một số nhỏ nhà tư bản và kìm hãm tốc độ sáng tạo. Tuy nhiên độc
quyền không thể xoá bỏ cạnh tranh. Trước năm 1970 của thế kỷ trước, các
biện pháp cạnh tranh thường là giá cả, điều kiện mua bán, quảng cáo. Nhưng
sau năm 1970 các biện pháp đó đã nhường chỗ cho cạnh tranh chất lượng,
cạnh tranh của sản phẩm mới, kỹ thuật mới, phương pháp quản lý mới, tốc độ
cung cấp sản phẩm và dịch vụ đi kèm.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh
trong cơ chế thị trường được định nghĩa là " Sự ganh đua, sự kình địch giữa
các nhà kinh doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá
về phía mình”.

Theo Từ điển Bách khoa Việt nam (tập 1): Cạnh tranh (trong kinh
doanh) là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các
thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan
hệ cung cầu, nhằm dành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất.


12
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn
kinh tế học (xuất bản lần thứ 12) cho rằng: Cạnh tranh là sự kình địch giữa
các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trường.
Các tác giả trong cuốn "Các vấn đề pháp lý về thể chế và chính sách
cạnh tranh kiểm soát độc quyền kinh doanh”, thuộc dự án VIE/97/016 (Dự án
hỗ trợ thương mại đa biên) thì cho rằng: Cạnh tranh có thể được hiểu là sự
ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản xuất
hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt được
một mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần.
Cạnh tranh trong một môi trường như vậy đồng nghĩa với ganh đua.
Tuy nhiên, ngày nay hầu hết các nước trên thế giới đều thừa nhận và
coi cạnh tranh vừa là môi trường vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã
hội. Do vậy từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có
thể rút ra các điểm hội tụ chung sau đây: cạnh tranh là sự ganh đua, là cuộc
đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các chủ thể kinh doanh với nhau trên thị
trường hàng hoá cụ thể nào đó nhằm giành dật khách hàng và thị trường,
thông qua đó mà tiêu thụ được nhiều hàng hoá và thu được lợi nhuận cao.
Như vậy, cạnh tranh xuất hiện khi có nhiều chủ thể có cùng một mục tiêu
kinh tế và khi các lợi ích kinh tế không đủ thoả mãn nhu cầu của tất cả các
bên tham gia. Trên thực tế có cạnh tranh giữa các nhà sản xuất, giữa những
người bán hàng, giữa những người mua, và giữa những người mua với người
sản xuất, người bán hàng.
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh

Trong quá trình các chủ thể cạnh tranh với nhau, để dành được chiến
thắng các chủ thể phải có được năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên hiện nay chưa
có một định nghĩa nào về năng lực cạnh tranh được thừa nhận một cách phổ
biến và nó trở thành đề tài của nhiều cuộc tranh luận.


13
Theo OECD định nghĩa thì “năng lực cạnh tranh là sức sản xuất ra thu
nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm
cho doanh nghiệp, các ngành, các địa phương, các quốc gia và khu vực phát
triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Trong Từ điển thuật ngữ chính sách thương mại: “năng lực cạnh tranh
là năng lực của một doanh nghiệp hoặc một ngành, một quốc gia không bị
doanh nghiệp khác, ngành khác đánh bại về năng lực kinh tế”.
Mặc dù có sự khác nhau trong định nghĩa song năng lực cạnh tranh có
thể được hiểu là thực lực và lợi thế của chủ thể so với các đối thủ cạnh tranh
trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu được lợi ích
ngày càng cao cho mình.
Như vậy, cạnh tranh là quy luật kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị
trường, cùng với quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền
tệ… góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá, muốn tồn tại và phát
triển các chủ thể phải không ngừng nâng cao sức cạnh tranh cho mình. Các
chủ thể ở đây có thể là một doanh nghiệp, một ngành hoặc một quốc gia. Tuy
nhiên xét cho cùng năng lực cạnh tranh của chúng đều được thể hiện thông
qua năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
1.1.2. Các cấp độ cạnh tranh
1.1.2.1. Cạnh tranh quốc gia
Sự thịnh vượng của một quốc gia được tạo ra chứ không phải kế thừa.
Nó không phát triển từ sự sẵn có tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động, lãi
suất hay giá trị tiền tệ của một quốc gia giống như kinh tế học cổ điển đã

khẳng định. Năng lực cạnh tranh của một quốc gia phụ thuộc vào năng lực
của các ngành trong việc đổi mới và nâng cấp của quốc gia đó. Lợi thế cạnh
tranh được tạo ra và duy trì thông qua một quá trình địa phương hoá cao độ.
Tất cả những khác biệt về giá trị, văn hoá, cơ cấu kinh tế, định chế và lịch sử


14
của các nước đều đóng góp cho sự thành công về cạnh tranh. Đây là những
khác biệt đáng kể trong các kiểu hình của năng lực cạnh tranh tại mọi quốc
gia.
Cho đến nay, khái niệm về năng lực cạnh tranh ngành hay doanh
nghiệp đã rất rõ ràng nhưng khái niệm về năng lực cạnh tranh của một quốc
gia vẫn chưa thống nhất. Một số người xem năng lực cạnh tranh quốc gia như
là một hiện tượng kinh tế vĩ mô, được thúc đẩy bởi các biến số như là tỷ giá
hối đoái, lãi suất và thâm hụt của chính phủ nhưng Nhật Bản, Ý, Hàn Quốc
đều tận hưởng được mức sống gia tăng nhanh chóng cho dù có thâm hụt của
chính phủ; Đức và Thuỵ Sĩ cho dù sự tăng giá của đồng nội tệ; Ý và Hàn
Quốc cho dù lãi suất cao. Một số người lại lập luận năng lực cạnh tranh của
một quốc gia phụ thuộc vào lao động rẻ và dư thừa, nhưng Đức, Thuỵ Sĩ và
Thuỵ Điển đều phát triển thịnh vượng ngay cả khi có sự thiếu hụt lao động và
tiền lương rất cao. Một quan điểm khác liên kết khả năng cạnh tranh với
nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú nhưng Đức, Nhật Bản, Thuỵ Sĩ và
Hàn Quốc vẫn rất thành công dù có nguồn tài nguyên thiên nhiên hạn chế
v.v…
Lý thuyết cổ điển giải thích sự thành công của một quốc gia trong
những ngành cụ thể được dựa trên các nhân tố sản xuất như đất đai, lao động,
tài nguyên thiên nhiên. Các quốc gia đạt được lợi thế so sánh dựa vào nhân tố
trong các ngành sử dụng thâm hụt các nhân tố mình dư thừa. Tuy thế, lý
thuyết cổ điển đã bị che mờ trong các ngành và nền kinh tế tiên tiến bởi sự
toàn cầu hoá của cạnh tranh và quyền năng của công nghệ.

Lý thuyết mới ra đời phải chuyển từ lợi thế so sánh sang lợi thế cạnh
tranh của một quốc gia. Lý thuyết này phải phản ánh một khái niệm phong
phú về sự cạnh tranh bao gồm các thị trường bị phân khúc, các sản phẩm khác
biệt, những khác biệt về công nghệ, và hiệu quả kinh tế tăng theo quy mô.


15

1.1.2.2. Cạnh tranh ngành
Năng lực cạnh tranh của Ngành là khả năng đạt được những thành tích
bền vững của các doanh nghiệp (của quốc gia) trong ngành so với đối thủ
nước ngoài, mà không nhờ sự bảo hộ hoặc trợ cấp. Ngành ở đây không phải là
giữa các ngành trong một quốc gia mà là giữa các ngành khi so sánh các quốc
gia với nhau (ví dụ ngành thuỷ sản ở nước A có lợi thế cạnh tranh với ngành
thuỷ sản nước B không?).
Có nhiều cách tiếp cận năng lực cạnh tranh ngành, luận văn này tiếp
cận năng lực cạnh tranh của ngành theo mô hình của Micheal Porter, giáo sư
kinh tế học trường Đại học Harvard.
Theo Micheal Porter, một quốc gia hoặc một ngành đạt được năng lực
cạnh tranh khi các doanh nghiệp của nó có năng lực cạnh tranh. Các doanh
nghiệp trở nên cạnh tranh hơn thông qua đổi mới và sáng tạo. Sự sáng tạo bao
gồm việc cải tiến công nghệ trong sản xuất hoặc quá trình sản xuất. Năm
1990, Micheal Porter đã đưa ra mô hình “viên kim cương” để phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của một ngành. Các yếu tố quyết
định của mô hình là: (1) các điều kiện về yếu tố sản xuất, (2) sức cầu hàng
hoá, (3) các ngành hỗ trợ và (4) bối cảnh cạnh tranh, chiến lược và cơ cấu của
doanh nghiệp. Ngoài ra còn có yếu tố bổ sung là vai trò của chính phủ.
(1) Các điều kiện về yếu tố sản xuất: Các điều kiện này được chia làm 2
loại: căn bản và tiên tiến. Các yếu tố căn bản gồm tài nguyên, địa lý, lao động
không qua đào tạo. Các yếu tố tiên tiến là các yếu tố có được từ sáng tạo ra

chứ không phải được thừa hưởng gồm cơ sở hạ tầng, lao động lành nghề, các
phương tiện nghiên cứu, kỹ năng công nghệ, trình độ quản lý. Nó đóng vai trò
quan trọng trong lợi thế cạnh tranh vì các quốc gia khác không thể dễ dàng có
được các yếu tố này. Micheal Porter cũng cho rằng việc thiếu càng nguồn lực


16
tự nhiên (hoặc các yếu tố tự nhiên không thuận lợi) sẽ giúp các quốc gia trở
nên cạnh tranh hơn vì nó bắt buộc phải có sự sáng tạo để vượt qua các khó
khăn và sự thiếu thốn các nguồn lực này. Ví dụ Thuỵ Sĩ là quốc gia thiếu hụt
về lao động, do vậy họ phải từ bỏ các ngành sử dụng nhiều lao động và tập
trung sự sáng tạo vào việc sản xuất đồng hồ chất lượng cao. Thuỵ Điển cũng
là một quốc gia điển hình trong việc sáng tạo ra các kiểu nhà đúc sẵn do nước
này có mùa xây dựng rất ngắn và chi phí xây dựng cao.
(2) Điều kiện về sức cầu: Micheal Porter cho rằng yêu cầu cao về sản
phẩm ở thị trường nội địa là yếu tố quan trọng thúc đẩy lợi thế cạnh tranh.
Các công ty phải đối mặt với thị trường trong nước khắt khe, yêu cầu về sản
phẩm chất lượng cao buộc họ phải bán các sản phẩm cao cấp. Ví dụ ngành
sản xuất rượu vang của Pháp. Người Pháp là những khách hàng tiêu dùng
rượu vang rất sành điệu và họ có những đòi hỏi cao về chất lượng và từ đó
giúp các nhà sản xuất rượu phải cung cấp các loại rượu ngon.
(3) Các ngành hỗ trợ: Các ngành công nghiệp sẽ có lợi thế cạnh tranh
nếu một trong số các ngàn công nghiệp đó có những nhà cung cấp hay những
ngành công nghiệp liên quan có khả năng cạnh tranh quốc tế. Đây là hiệu ứng
tiếp nối trong sản xuất. Khi đầu tư các yếu tố tiên tiến vào một ngành nào đó
và tạo cho nó sức cạnh tranh thì các ngành hỗ trợ nó, cung cấp sản phẩm đầu
vào hay các ngành tiêu thụ sản phẩm của nó sẽ được hưởng lợi từ ngành đó.
Do vậy, trong các khu công nghiệp thường có các nhà máy có mối liên hệ tiêu
thụ và cung ứng sản phẩm cho nhau. Ví dụ sự dẫn đầu về công nghệ chất bán
dẫn của Mỹ vào những năm của thập kỷ 80 đã thúc đẩy việc sản xuất máy

tính cá nhân, cùng một loạt các sản phẩm điện tử cao cấp.
(4) Chiến lược, cấu trúc và môi trường cạnh tranh trong ngành:
- Chiến lược: các điều kiện trong nước ảnh hưởng tới chiến lược của
công ty. Mỗi quốc gia có “kiểu cách truyền thống” riêng trong lĩnh vực quản


17
trị kinh doanh, có thể thúc đẩy hoặc cản trở các doanh nghiệp của quốc gia đó
tạo dựng lợi thế cạnh tranh quốc tế trong một ngành nào đó. Ví dụ tại Đức và
Nhật tầng lớp lãnh đạo cao cấp của các công ty là những kỹ sư đã được bồi
dưỡng, nên các công ty này quan tâm đến việc cải tiến quy trình sản xuất,
thiết bị sản xuất. Nhưng ở Mỹ, tầng lớp lãnh đạo lại là những nhà tài chính
nên họ chú ý nhiều vào việc thu lời ngắn hạn (chứng khoán), kết quả là sau
này Mỹ thua hai nước Đức và Nhật về công nghệ chế tạo xe hơi, cũng như
các màn hình tinh thể lỏng. Đối với các quốc gia có cách nhìn triển vọng ngắn
hạn như Mỹ sẽ có sức cạnh tranh hơn trong việc đầu tư ngắn hạn. Đối với các
quốc gia có cách nhìn triển vọng dài hạn như Thuỵ Sĩ sẽ có xu hướng cạnh
tranh trong ngành công nghiệp đầu tư dài hạn như công nghiệp dược phẩm
- Cấu trúc tổ chức: mỗi ngành có cấu trúc tổ chức riêng phù hợp tốt
nhất với nó. Ví dụ các công ty của Đức có cấu trúc quản lý theo tôn ti thứ bậc
với việc nhấn mạnh đến công nghệ. Trong khi các công ty của Italia là các
công ty nhỏ và điều hành bởi gia đình.
- Môi trường cạnh tranh: trong phạm vi một ngành, một quốc gia thì
môi trường cạnh tranh càng lớn thì càng tốt vì nó tạo sức ép cho các doanh
nghiệp phải cải tiến và sáng tạo. Môi trường cạnh tranh trong nước càng cao
thì khi hội nhập sức ép cạnh tranh càng ít. Ví dụ Nhật Bản có sự cạnh tranh
rất quyết liệt ở phần lớn các ngành trong nước nên họ có khả năng cạnh tranh
rất tốt trên thương trường quốc tế.
Nói chung cả bốn yếu tố kể trên đều có ảnh hưởng quyết định đến năng
lực cạnh tranh của một ngành và chúng có liên hệ, tác động hữu cơ lẫn nhau

như một hệ thống. Chính sự tương tác giữa các yếu tố tạo nên sự liên kết bền
vững như cấu tạo của viên kim cương được cấu trúc đặc biệt bởi các nguyên
tử cácbon. Ngoài bốn yếu tố này, vai trò của nhà nước cũng rất quan trọng
trong việc giúp các doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên trường quốc tế. Nhà


18
nước có ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực qua các biện pháp áp dụng như trợ
cấp, tín dụng ưu đãi, giáo dục…
1.1.2.3. Năng lực Cạnh tranh doanh nghiệp và sản phẩm
* Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp:
+ Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các
đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính
bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh
nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh
tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Cần phải
so sánh những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp với các đối
tác cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh,
đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác của mình.
Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách
hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh.
Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn
đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi
thế về mặt này và có hạn chế về mặt khác. Vần đề cơ bản là, doanh nghiệp
phải nhận biết được điều này và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà
mình đang có để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng. Những điểm
mạnh và điểm yếu bên trong một doanh nghiệp được biểu hiện thông qua các

lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp như marketing, tài chính, sản
xuất, nhân sự, công nghệ, quản trị, hệ thống thông tin…
+ Các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:


19
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, cần phải xác
định được các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt
động khác nhau và cần thực hiện việc đánh giá bằng cả định tính và định
lượng. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở những ngành, lĩnh
vực khác nhau có các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh khác nhau. Mặc dù
vậy, vẫn có thể tổng hợp được các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của
một doanh nghiệp bao gồm: giá cả sản phẩm và dịch vụ; chất lượng sản phẩm
và bao gói; kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng; thông tin và xúc
tiến thương mại; năng lực nghiên cứu và phát triển; thương hiệu và uy tín của
doanh nghiệp; trình độ lao động; thị phần sản phẩm doanh nghiệp và tốc độ
tăng trưởng thị phần; vị thế tài chính; năng lực tổ chức và quản trị doanh
nghiệp.
+ Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
Nhiều doanh nghiệp hiện nay, thông qua phương pháp so sánh trực tiếp
các yếu tố nêu trên để đánh giá năng lực cạnh tranh của mình so với đối thủ
cạnh tranh. Đây là phương pháp truyền thống và phần nào phản ánh được
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp
này là không cho phép doanh nghiệp đánh giá tổng quát năng lực cạnh tranh
của mình với đối tác cạnh tranh mà chỉ đánh giá được từng mặt, từng yếu tố
cụ thể. Để khắc phục nhược điểm trên, việc nghiên cứu vận dụng ma trận
đánh giá các yếu tố môi trường nội bộ, qua đó giúp doanh nghiệp so sánh
năng lực cạnh tranh tổng thể của mình với các đối thủ trong ngành là một giải
pháp mang tính khả thi cao.
Quá trình xây dựng công cụ ma trận này không khó khăn lắm đối với

các doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là cần xây dựng thang điểm và thang đo hợp
lý. Đồng thời, trên cơ sở các số liệu điều tra từ nhà quản trị doanh nghiệp, các
chuyên gia tư vấn, hay tập hợp ý kiến trực tiếp của khách hàng, doanh nghiệp


20
có thể đánh giá khách quan tầm quan trọng của các yếu tố được đưa vào ma
trận. Các bước cụ thể để xây dựng công cụ ma trận đánh giá các yếu tố môi
trường nội bộ doanh nghiệp gồm:
Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp trong một ngành kinh doanh (thông thường là
khoảng từ 10 đến 20 yếu tố).
Bước 2: Ấn định tầm quan trọng bằng cách phân loại từ 0,0 (không
quan trọng) đến 1,0 (quan trọng nhất) cho mỗi yếu tố. Cần lưu ý, tầm quan
trọng được ấn định cho các yếu tố cho thấy tầm quan trọng tương đối của yếu
tố đó với thành công của các doanh nghiệp trong ngành kinh doanh. Như thế,
đối với các doanh nghiệp trong ngành thì tầm quan trọng của các yếu tố được
liệt kê trong bước 1 là giống nhau.
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố đại diện (thực tế có thể
định khoảng điểm rộng hơn). Cho điểm yếu lớn nhất khi phân loại bằng 1,
điểm yếu nhỏ nhất khi phân loại bằng 2, điểm mạnh nhỏ nhất khi phân loại
bằng 3 và điểm mạnh lớn nhất khi phân loại bằng 4. Như vậy, đây là điểm số
phản ánh năng lực cạnh tranh từng yếu tố của doanh nghiệp so với các đối thủ
trong ngành kinh doanh.
Bước 4: Tính điểm cho từng yếu tố bằng cách nhân mức độ quan trọng
của yếu tố đó với điểm số phân loại tương ứng.
Bước 5: Tính tổng điểm cho toàn bộ các yếu tố được đưa ra trong ma
trận bằng cách cộng điểm số các yếu tố thành phần tương ứug của mỗi doanh
nghiệp. Tổng số điểm này cho thấy, đây là năng lực cạnh tranh tuyệt đối của
doanh nghiệp.

Theo đó, nếu tổng số điểm của toàn bộ danh mục các yếu tố được đưa
vào ma trận IFE từ 2,50 trở lên, thì doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh tuyệt
đối trên mức trung bình. Ngược lại, tổng số điểm trong ma trận IFE nhỏ hơn

×