Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 90 trang )





I HC QUC GIA H NI
TRNG I HC KINH T




NG THANH TM



Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà n-ớc
ở việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế






LUN VN THC S KINH T I NGOI












H NI - 2012




I HC QUC GIA H NI
TRNG I HC KINH T



NG THANH TM


Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà n-ớc
ở việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế


Chuyờn ngnh : KTTG & QHKTQT
Mó s : 60 31 07



LUN VN THC S KINH T I NGOI





NG

I H

NG DN KHOA HC: TS. V C THANH






H Ni - 2012





Danh mục các chữ viết tắt…………………………………………………… i
Danh mục các bảng………………………………………………………… iii
Danh mục các biểu đồ……………………………………………………… iii
 1
 1:          
 6
 6
1.1.1. Khái niệm cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. 6
1.1.2. Bản chất và vai trò của cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước 8
1.1.3. Phân biệt cổ phần hóa và tư nhân hóa 10

 13
1.2.1. Cổ phần hóa, một yêu cầu bức thiết của các DNNN 13

1.2.2. Yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 18
 21
1.3.1. Đối tượng CPH DNNN 21
1.3.2. Các hình thức cổ phần hóa DNNN 23

 25
1.4.1. Khái quát về cổ phần hoá DNNN ở Trung Quốc 25
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 28
 2: 
 32

 32
2.1.1. Cơ chế chính sách về CPH DNNN khi hội nhập KTQT 32



2.1.2. Các cam kết về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam
khi hội nhập KTQT 34

 38
2.2.1. Tổng quan về số lượng: 38
2.2.2. Tổng quan về qui mô vốn 42
2.2.3. Tổng quan về tình hình sản xuất, kinh doanh 44

 47
2.3.1. Kết quả đạt được 47
2.3.2. Những khó khăn của quá trình CPH DNNN 49
2.3.3. Nguyên nhân của những thuận lợi và khó khăn trong quá trình cổ
phần hóa DNNN 56
 

  61

. 61
3.1.1. Quan điểm tiếp tục cổ phần hóa DNNN 61
3.1.2. Phương hướng tiếp tục CPH DNNN 62
ong
 64
3.2.1. Giải pháp chung 65
3.2.2. Giải pháp về cơ chế chính sách 67
 78
 80


- i -














STT





1
CPH
Cổ phần hóa
2
CTCP
Công ty cổ phần
3
DN
Doanh nghiệp
4
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
5
FDI
(Foreign Direct Investment)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
6
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
7
IPO
(Initial Public Offering)
Phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu
8
KTQT
Kinh tế quốc tế
9

NDT
Nhân dân tệ
10

Nghị định
11
NSNN
Ngân sách Nhà nước
12
NN
Nhà nước
13
SCIC
(State Capital Investment
Corporation)
Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn
Nhà nước

- ii -

14
TCT
Tổng công ty
15
TTCK
Thị trường chứng khoán
16
TW
Trung ương
17

WTO
(World Trade Organization)
Tổ chức thương mại thế giới


- iii -


















Trang
Bảng 2.1.
Số lượng DNNN đã cổ phần hóa qua các giai đoạn
38
Bảng 2.2.
Báo cáo các DNNN cổ phần hóa có vốn điều lệ >1000 tỉ

đồng
42
Bảng 2.3.
Một số chỉ tiêu cơ bản của DNNN sau cổ phần hóa
45





















Trang
Biểu 2.1.
Tỷ lệ vốn Nhà nước trong tổng số vốn điều lệ (%) của
các DNNN đã cổ phần hóa qua các năm

43
Biểu 2.2.
Số DNNN sau cổ phần hóa có lãi hoặc lỗ qua các năm
44

- 1 -


1. cc
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế (KTQT) đã và đang đặt nền kinh tế
nước ta trước rất nhiều sức ép và thách thức. Vấn đề có tính chất quyết định
với nền kinh tế nước ta hiện nay là nâng cao nội lực, nâng cao sức cạnh tranh
của nền kinh tế mà khu vực kinh tế Nhà nước (NN) với vai trò là đầu tàu. Cổ
phần hoá (CPH) các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) là một chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của các DNNN. CPH
các DNNN là trọng tâm trong nhiệm vụ đổi mới doanh nghiệp (DN) ở Việt
Nam để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, nhất là trong giai đoạn hiện nay
khi mà nền kinh tế nước ta đã hội nhập kinh tế thế giới.
Hiện nay, trước tình hình mới, trên đà hội nhập kinh tế thế giới, quá
trình CPH các DNNN vẫn đang tiếp tục được đẩy mạnh, nhưng việc thực hiện
một cách có hiệu quả là không đơn giản, nhất là trong bối cảnh số lượng
DNNN phải CPH còn nhiều, quy mô, tính chất của các DNNN phải CPH
phức tạp hơn trước nhiều. Hội nhập KTQT ở Việt Nam là yêu cầu khách quan
của việc phải cơ cấu lại sâu rộng hơn nữa khu vực DNNN, tiến tới xóa bỏ
những bao cấp, đặc quyền của khu vực DNNN nhằm đáp ứng đòi hỏi của việc
mở cửa nền kinh tế, gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), thực thi
các cam kết quốc tế và khu vực. Hàng năm, Việt Nam phải báo cáo tiến trình
CPH với WTO. Vì vậy, rất cần có sự nhìn lại thực trạng, đánh giá triển vọng
và các giải pháp nâng cao hiệu quả của quá trình CPH các DNNN. Đã có một
số nghiên cứu về thực trạng CPH các DNNN và đề xuất những giải pháp nâng

cao hiệu quả quá trình CPH, nhưng các nghiên cứu đều chỉ nhìn nhận ở một
góc độ, phạm vi hạn chế hoặc khái quát chung, chưa đi sâu nghiên cứu để
đánh giá hết những khó khăn vướng mắc của quy trình CPH DNNN khi hội

- 2 -

nhập. Do đó, việc thực hiện đề tài C  c  
 c để đánh giá
tổng hợp và chi tiết về thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
quá trình CPH các DNNN trong điều kiện hiện nay là hết sức quan trọng và
cấp thiết.
2. c
Nhiều ý kiến đánh giá khác nhau về quá trình cổ phần hóa các DNNN.
Có thể chỉ ra một số sách và bài viết về cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà
nước đến nay như sau :
Về sách chuyên khảo, tạp chí có thể nêu: Giáo trình “Quy định mới về
cổ phần hoá doanh nghiệp” của Lê Phú Hoành – Nhà xuất bản Tài chính,
2005. Cuốn sách tập trung làm rõ về cơ sở lý luận, những quy định về CPH
doanh nghiệp. “Cổ phần hóa – Kinh nghiệm thế giới” do Hoàng Đức Tảo chủ
biên – Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội năm 1993. Cuốn sách đánh giá thực
trạng cổ phần hóa thành công của một số nước trên thế giới. Sách chuyên
khảo “Cải cách DNNN ở Trung Quốc so sánh với Việt Nam” do TS Võ Đại
Lược, GS.TS Cốc Nguyên Đường chủ biên, Nhà xuất bản Khoa học, Hà Nội
năm 1977. Cuốn sách khái quát một số vấn đề về cổ phần doanh nghiệp ở
Trung Quốc và bài học cho Việt Nam thời kỳ đầu. “Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa” của Trần Sửu – Nhà xuất bản Lao
Động, 2006 bàn về cạnh tranh trong điều kiện toàn cầu hóa. Các yếu tố nâng
cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập.
“Một số kiến nghị nhằm thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp sau Cổ phần
hóa” – “Kinh tế và Phát triển” số 9/2002, của Nguyễn Hoàng Anh nêu lên một

số bất cập, hạn chế của doanh nghiệp sau CPH và kiến nghị một số giải pháp
nhằm khắc phục những hạn chế đó. “Trăm mối lo hậu cổ phần hóa” của Ninh

- 3 -

Kiều, Thời báo kinh tế năm 2004 tập trung làm rõ những khó khăn, khúc mắc
của các doanh nghiệp sau cổ phần hóa đi vào hoạt động.
Cũng có một số luận án, luận văn về CPH các DNNN như: Luận án
“Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp ra đời từ cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước” của Phạm Thị Huyền, trường đại học Thương Mại năm
2009 nêu rõ sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNNN
Việt Nam, nhất là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, cần thiết phải
chuyển đổi loại hình DNNN sang công ty cổ phần. Chuyên đề nghiên cứu
kinh tế tư nhân “Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam: Kinh
nghiệm hiện tại” do Leila Webster và Reza Amin thực hiện, 2003. Tài liệu
này nghiên cứu về giai đoạn đầu thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà
nước ở Việt Nam và đề xuất một số giải pháp với Chính phủ Việt Nam với
góc độ của một tổ chức quốc tế. Luận án “Sức cạnh tranh của doanh nghiệp
Nhà nước ở Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế” của Lê Hữu Thành,
trường đại học Kinh tế quốc dân năm 2004 trên cơ sở lý luận chung về sức
cạnh tranh của DNNN trong hội nhập kinh tế quốc tế, tác giả phân tích thực
trạng hoạt động và sức cạnh tranh của các DNNN ở nước ta thời gian qua và
đề xuất những giải pháp.
Nhìn chung, các nghiên cứu về cổ phần hóa các DNNN ở Việt Nam
không nhiều, chủ yếu do các Bộ, ngành có trách nhiệm thực hiện nên chưa
mang tính tổng hợp, chủ yếu phân tích về CPH DNNN, nâng cao sức cạnh
tranh nói chung, chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu về CPH các
DNNN ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, các cam kết về
CPH DNNN khi nước ta gia nhập WTO trùng với đề tài luận văn này.


- 4 -

3. c cc.
3.1. Mục đích nghiên cứu.
- Phân tích, đánh giá về những vấn đề lý luận, thực trạng cổ phần hoá,
chỉ ra những khó khăn, vướng mắc trong quá trình cổ phần hoá các doanh
nghiệp Nhà nước.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ
phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Tổng hợp những vấn đề lý luận về cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà
nước.
- Phân tích các chế độ, chính sách cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà
nước trong các giai đoạn khác nhau ở Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt
Nam những năm qua.
- Tìm kiếm và đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ
phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế trong thời gian tới.
c.
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quá trình cổ phần hoá các doanh
nghiệp Nhà nước ở nước ta.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước từ năm 1992 cho đến nay và
định hướng những năm tới – khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu vào kinh
tế thế giới.

- 5 -


5. c
Trước hết luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để phân
tích tính tất yếu của việc cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước.
Bên cạnh đó, phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn giải quy nạp được
sử dụng nhằm nêu rõ quá trình triển khai thực hiện cổ phần hoá các doanh
nghiệp Nhà nước.
- Các phương pháp so sánh cũng được sử dụng để làm nổi bật tính
đặc thù của cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước tại Việt Nam. Đồng thời,
phương pháp thống kê được sử dụng như là một công cụ phân tích số liệu để
minh chứng cho các vấn đề nghiên cứu.
6. Nc
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước
trong giai đoạn hiện nay.
- Phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất cập trong cổ phần hóa mới
phát sinh trong điều kiện phát triển kinh tế hiện nay.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ
phần hoá doanh nghiệp Nhà nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
trong thời gian tới.
7. cc.
Ngoài Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà
nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 2. Thực trạng cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt
Nam từ năm 1992 đến nay.
Chương 3. Định hướng và giải pháp cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà
nước ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.


- 6 -


CHNG 1
C S L LU V TH TI C PH H DOANH NGHI
NH N TRONG B C H NH KTQT

1.1. Kh ni, b ch c.
1.1.1. Khái niệm cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước.
Cổ phần hóa (với nghĩa là chuyển thành công ty cổ phần(CTCP)) có thể
hiểu là việc chuyển bất cứ loại hình doanh nghiệp nào thành CTCP, từ doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn đến DNNN hay hợp tác xã, là
một hình thức chuyển đổi sở hữu kéo theo việc chuyển đổi mô hình doanh
nghiệp. Tuy nhiên, ở Việt Nam khái niệm này chỉ được hiểu là việc chuyển
DNNN thuộc sở hữu Nhà nước thành sở hữu của các cổ đông thuộc nhiều
thành phần kinh tế khác nhau. Ban đổi mới, phát triển DNNN cho rằng: “Cổ
phần hóa là quá trình chuyển DNNN thành công ty cổ phần” [31, tr 32]. Quá
trình này được tiến hành bằng nhiều cách như: Giữ nguyên sở hữu Nhà nước
gọi thêm vốn góp từ các thành phần kinh tế khác nhau để thành lập công ty cổ
phần, tách một bộ phận DNNN đủ điều kiện cổ phần hóa và cuối cùng là bán
một phần hay toàn bộ doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước dưới hình thức cổ
phần cho các cổ đông.
Về mặt pháp lý, CPH DNNN là quá trình chuyển đổi mô hình doanh
nghiệp từ DNNN sang công ty cổ phần. Điều đó có nghĩa là một DNNN sau
khi đã hoàn tất qui trình CPH thì doanh nghiệp đó sẽ không còn tồn tại dưới
loại hình DNNN mà chuyển sang loại hình công ty cổ phần chịu sự điều chỉnh
của Luật Công ty (nay là Luật Doanh nghiệp). Khi đã chuyển đổi hình thức
hoạt động sang CTCP thì địa vị pháp lý của DN đó phải hoàn toàn tuân theo
qui định của pháp luật về công ty cổ phần. Có nghĩa là toàn bộ các vấn đề liên

- 7 -


quan đến hoạt động của doanh nghiệp từ bản chất pháp lý, quyền và nghĩa vụ,
cơ chế quản lý đến quy chế pháp lý về thành lập, giải thể, phá sản đều phải
chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp, đặc biệt là những qui định về công
ty cổ phần.
Nếu phân định theo tiêu chí sở hữu thì đây là biện pháp chuyển DNNN
từ sở hữu Nhà nước sang hình thức sở hữu nhiều thành phần. Có tác giả lại
quan niệm: Cổ phần hóa là quá trình chuyển đổi doanh nghiệp từ chỗ chỉ có
một chủ sở hữu thành công ty cổ phần, tức là doanh nghiệp có nhiều chủ sở
hữu [32, 33-34]. Trước khi CPH, DNNN có quyền độc lập, tự chủ về vốn và
tài sản thuộc sở hữu Nhà nước. Khi tiến hành CPH, sau khi đã xác định giá trị
DN (xác định phần sẽ chuyển đổi sở hữu, xác định số lượng cổ phiếu phát
hành) Nhà nước bán cổ phiếu cho các cá nhân, tổ chức thuộc mọi thành phần
kinh tế: “Các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, công dân Việt Nam, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài đều có quyền mua cổ phần ở các doanh nghiệp
Nhà nước cổ phần hoá” (Khoản I, Điều 3, Nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày
29/6/1998). Những người mua cổ phiếu có quyền sở hữu một phần tài sản của
công ty. Ở nước ta CPH không được xét dưới khía cạnh là một hình thức tư
nhân hóa, nó chỉ được coi là một giải pháp trong quá trình đổi mới cải cách
DNNN.
CPH là biện pháp duy trì sở hữu Nhà nước đối với tư liệu sản xuất dưới
hình thức công ty cổ phần. Khi tiến hành CPH, Nhà nước không tiến hành
chuyển tất cả các DNNN đang tồn tại thành CTCP thuộc sở hữu nhiều thành
phần mà chỉ chuyển một bộ phận DNNN không giữ vị trí then chốt, trọng yếu
trong nền kinh tế quốc dân. “Tựa theo vị trí, vai trò của doanh nghiệp Nhà
nước, Nhà nước xác định tỷ lệ cổ phần cần nắm giữ ”(Nghị định
44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 và Thông tư 104/1998/TT-BTC ngày
18/7/1998).

- 8 -


Vì vậy, từ những khái niệm trên có thể khái quát và đưa ra khái niệm
đầy đủ về cổ phần hóa DNNN như sau: Cổ phần hóa các DNNN là biện pháp
có tính đặc thù của quá trình đổi mới các DNNN, là quá trình chuyển các
DNNN thành công ty cổ phần. Đó là biện pháp chuyển doanh nghiệp từ một
chủ sở hữu Nhà nước sang sở hữu của nhiều chủ thể, trong đó tồn tại một
phần sở hữu của Nhà nước; là quá trình huy động các nguồn vốn đầu tư phát
triển sản xuất, xử lý và khắc phục những tồn tại hiện thời của DNNN; tạo điều
kiện cho người góp vốn và người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp. Tất
cả nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và giảm nhẹ gánh nặng của Nhà nước đối với doanh nghiệp.
Chương trình CPH bắt đầu được Việt Nam chính thức thực hiện từ năm
1992, được đẩy mạnh từ năm 1996, cơ bản hoàn thành năm 2010 và dự kiến
hoàn tất năm 2015 theo như mục tiêu đề ra khi gia nhập WTO.
1.1.2. Bản chất và vai trò của cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
CPH DNNN là sau khi xác định giá trị doanh nghiệp theo giá thị
trường, giá trị đó được chia ra thành các cổ phần có giá trị bằng nhau. Số cổ
phần đó được đem bán cho các đối tượng có nhu cầu mua: các tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội, các công ty tài chính, các quỹ đầu tư và người dân. Nhà
nước với tư cách là người bán có thể giữ lại một số cổ phần trong tổng số cổ
phần của doanh nghiệp. Sau khi bán xong, những người mua cổ phần, những
người chủ mới của doanh nghiệp họp lại và thông qua Điều lệ của công ty,
bầu Hội đồng quản trị, quyết định chiến lược và các phương án, kế hoạch kinh
doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, quá trình CPH DNNN ở nước ta thực chất là quá trình chuyển
đổi sở hữu một phần hoặc toàn bộ DNNN cho các thành phần kinh tế khác và
các cá nhân đầu tư. Xét về mặt bản chất, CPH DNNN chính là phương thức

- 9 -

thực hiện xã hội hoá sở hữu, chuyển hình thức kinh doanh một chủ với sở hữu

Nhà nước trong DN thành CTCP với nhiều chủ sở hữu để tạo ra mô hình DN
phù hợp nền kinh tế thị trường, đáp ứng với yêu cầu của kinh doanh hiện đại.
Trong giai đoạn hiện nay để hội nhập với nền kinh tế thế giới có hiệu
quả đòi hỏi phải tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa việc sắp xếp, đổi mới và phát
triển DNNN làm cho DNNN ngày càng lớn mạnh, đủ sức thực hiện tốt vai trò
của mình trong nền kinh tế quốc dân. Một trong những chủ trương lớn của
Đảng và Nhà nước ta trong quá trình đổi mới, trong giai đoạn hội nhập KTQT
này là CPH DNNN. Việc tiến hành thành công CPH DNNN sẽ góp phần quan
trọng vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, cải
cách DNNN nhằm làm cho các DN này hoạt động ngày càng có hiệu quả,
từng bước đưa các DNNN này hòa nhập, thích ứng với các qui luật của kinh
tế thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh với
các DN thuộc thành phần kinh tế khác. Vì vậy, CPH giữ một vai trò quan
trọng trong nền kinh tế và có ý nghĩa to lớn trong việc sắp xếp lại DNNN,
điều đó được thể hiện trên các mặt sau:
- Cổ phần hóa nhằm chuyển đổi một phần sở hữu của Nhà nước trong
doanh nghiệp cho các cá nhân, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế trong và
ngoài nước. Do đó, việc tiến hành quá trình này sẽ tạo điều kiện thu hút được
nguồn vốn dồi dào trong dân cư, nguồn vốn của công nhân viên chức trong
doanh nghiệp, của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư phát
triển doanh nghiệp, phát triển nền kinh tế đất nước, đồng thời khuyến khích
kinh tế tư nhân phát triển, tạo sự cân bằng giữa kinh tế Nhà nước và kinh tế tư
nhân, nâng cao tính cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế.
- Tiến hành CPH DNNN sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các DNNN sau khi

- 10 -

CPH có khả năng cạnh tranh với các DN thuộc các thành phần kinh tế khác.
Quá trình CPH tạo cho mọi người lao động được thực sự làm chủ DN, thông

qua việc mua cổ phần của doanh nghiệp, đồng thời cũng xác định được người
chủ của doanh nghiệp sau khi CPH, thúc đẩy người lao động hăng say làm
việc góp phần vào việc tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả doanh nghiệp.
- Cổ phần hoá sẽ góp phần thúc đẩy nhanh quá trình thành lập thị
trường chứng khoán. Trong quá trình CPH, DNNN sẽ phải phát hành thêm
nhiều cổ phiếu để huy động vốn. Vì vậy, để cho các cổ phiếu được mua bán,
lưu chuyển thuận tiện trên thị trường cần phải có một thị trường chứng khoán
phát triển, một thị trường chứng khoán ổn định, lành mạnh và công khai. Việc
một thị trường chứng khoán đi vào hoạt động bền vững sẽ là điều kiện tốt để
thúc đẩy quá trình CPH, thu hút được nguồn vốn trong và ngoài nước.
1.1.3. Phân biệt cổ phần hóa và tư nhân hóa
Tư nhân hóa theo nghĩa rộng được hiểu theo mức độ điều tiết nền kinh
tế. Dưới góc độ này cần xem thị trường như một sân chơi trong đó mỗi nhà
đầu tư chiếm lĩnh một khoản nhất định và chi phối thị trường theo tiềm lực
thực chất của mình; Nhà nước lúc này với tư cách là nhà đầu tư khi đó cũng
bình đẳng và tuân theo quy luật này. Tư nhân hoá sẽ biểu hiện theo từng mức
độ: Tăng cường khả năng tự chủ về vốn và tổ chức hoạt động của DNNN;
Chuyển các ngành sản xuất trước kia do Nhà nước nắm giữ sang khu vực kinh
tế tư nhân; Giảm sự can thiệp kinh tế bằng cách nới lỏng hoặc bỏ bớt các quy
định của Nhà nước can thiệp vào thị trường. Quá trình này đồng nghĩa với sự
biến đổi tương quan giữa Nhà nước và thị trường trong đời sống kinh tế của
một nước theo hướng ưu tiên thị trường. Theo nghĩa này tư nhân hoá là toàn
bộ những chính sách, luật lệ, thể chế nhằm khuyến khích, mở rộng và phát
triển kinh tế tư nhân hay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, giảm bớt

- 11 -

sự can thiệp của Nhà nước vào các hoạt động kinh doanh của đơn vị kinh tế,
dành cho thị trường vai trò điều tiết đáng kể.
Tư nhân hoá theo nghĩa hẹp được xem như quá trình chuyển sở hữu

Nhà nước (hay sở hữu công - public ownership) sang sở hữu tư nhân (private
ownership) làm giảm tỷ trọng sở hữu Nhà nước hoặc giảm sự kiểm soát của
Nhà nước trong các DNNN. Theo nghĩa này, quá trình tư nhân hóa diễn ra
theo 3 mức độ:
+ Một là, Thay đổi một phần chế độ sở hữu của DNNN, chuyển một
phần sở hữu Nhà nước sang sở hữu tư nhân.
+ Hai là, Tự do hóa việc tham gia những hoạt động kinh tế mà trước
đây chỉ dành cho khu vực kinh tế Nhà nước.
+ Ba là, Ủy quyền kinh doanh hoặc cho phép tư nhân ký hợp đồng thực
hiện những dịch vụ công cộng hoặc cho khu vực tư nhân thuê các tài sản công
cộng [26, tr.11-13] .
Để phân biệt sự khác nhau giữa cổ phần hoá và tư nhân hoá chúng ta
phải dựa vào mức độ cổ phần một DNNN.
+ Thứ nhất, nếu Nhà nước nắm một số cổ phần (> 50%) khi thực hiện
CPH DN hoặc nắm tỷ lệ cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt - tức là Nhà nước
vẫn là chủ một bộ phận tài sản của DN thì khi đó DN là CPH chứ không phải
tư nhân hoá.
+ Thứ hai, nếu khi CPH, Nhà nước bán toàn bộ cổ phần cho các cá
nhân ở trong và ngoài doanh nghiệp, khi đó quyền sở hữu tài sản doanh
nghiệp đã chuyển từ Nhà nước sang cho các cá nhân (hoặc các chủ thể kinh tế
khác) thì CPH lúc này sẽ đồng nhất với tư nhân hoá.

- 12 -

Như vậy, giữa cổ phần hóa và tư nhân hóa là 2 quá trình khác nhau cả
về mục đích lẫn phương thức tiến hành.
Về mặt thuật ngữ, mỗi nước đều có thuật ngữ riêng để chỉ tư nhân hoá
và cổ phần hoá. Ví dụ: Ở Anh, người ta dùng thuật ngữ privatization để chỉ tư
nhân hoá và corporatization để chỉ cổ phần hoá. Mục tiêu của cổ phần hóa
DNNN là góp phần nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của DNNN, huy

động vốn của toàn xã hội để đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển doanh
nghiệp, đồng thời thông qua CPH mà phát huy vai trò làm chủ thật sự của
người lao động. Trong khi đó, tư nhân hóa mục tiêu là xóa bỏ hẳn những
DNNN mà Nhà nước xét thấy không cần thiết nắm giữ. Về hình thức, CPH
đối với các DNNN được thực hiện tùy thuộc vào hình thức cụ thể mà DN lựa
chọn trong những hình thức mà Nhà nước hướng dẫn rồi đề xuất lên cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt ra quyết định. Hình thức tư nhân hóa
DNNN lại chỉ là bán toàn bộ tài sản thuộc sở hữu Nhà nước ở các DNNN cho
tư nhân và xóa bỏ luôn DNNN này. Về nội dung, tư nhân hoá là chuyển sở
hữu tài sản của Nhà nước vào tay tư nhân hay nói rộng hơn là chuyển các lĩnh
vực hoạt động trước đây do Nhà nước độc quyền sang khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh. Cổ phần hoá là chuyển sở hữu tài sản và lĩnh vực trước đây do
Nhà nước nắm giữ vào tay các thành phần kinh tế khác nhau, trong đó có cả
thành phần kinh tế Nhà nước. Qua phân tích trên chúng ta nhận thấy rằng giữa
cổ phần hoá và tư nhân hoá có mối quan hệ mật thiết với nhau nhưng luôn là
các khái niệm có ranh giới phân biệt. Sự phân biệt này phụ thuộc vào mức độ
chuyển đổi sở hữu một phần hay toàn bộ (vốn và tài sản) của DNNN khi
CPH. Kết quả cuối cùng của CPH là chuyển từ một doanh nghiệp thuộc sở
hữu Nhà nước, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước thành một Công
ty cổ phần hoạt động theo Luật công ty (nay là Luật Doanh nghiệp).

- 13 -

Với cách làm của Việt Nam, CPH các DNNN hoàn toàn không phải tư
nhân hoá. Với những DNNN nắm giữ trên 50% vốn sau khi cổ phần, thì theo
Luật Doanh nghiệp, nó vẫn là DNNN. Qua khảo sát thực tế, đến thời điểm hết
năm 2010, chưa có doanh nghiệp nào rơi vào tay một hoặc một nhóm cổ
đông, mà đang là của tập thể người lao động. Phần lớn loại hình doanh nghiệp
mà Nhà nước nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ thì đều có thành viên trong Hội
đồng quản trị là đại diện phần vốn Nhà nước.

1.2. T t y c vic c ph h doanh nghi  
trong b ch Vit Nam h nh kinh t qu t
1.2.1. Cổ phần hóa, một yêu cầu bức thiết của các DNNN
Do nhiều năm thực thi một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, tuyệt
đối hoá kinh tế Nhà nước, coi kinh tế Nhà nước đồng nhất với DNNN, nên
trong một thời gian dài đã phát triển hệ thống DNNN với số lượng lớn, đầu tư
tràn lan. Trong quá trình hoạt động, DNNN đã bộc lộ những yếu kém, bất
cập, đưa đất nước đến cuộc khủng hoảng kinh tế-xã hội.
Về tình hình tài chính: Tình hình tài chính tại các DNNN chưa đảm bảo
yêu cầu về an toàn tài chính, tiềm tàng nhiều nguy cơ rủi ro và đổ vỡ một khi
kinh doanh không hiệu quả. Về cơ cấu nợ, khối DNNN chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng dư nợ của hệ thống các tổ chức tín dụng. Theo đề án tái cấu
trúc DNNN của Bộ Tài chính, đến hết năm 2011, dư nợ vay ngân hàng của
các DN này là 415.347 tỷ đồng, chiếm 17% tổng dư nợ tín dụng.
Hiệu quả hoạt động thấp: DNNN tuy có nhiều lợi thế trong việc sử
dụng nguồn lực, được ưu đãi trong việc sửa dụng đất đai, lãi suất nhưng hiệu
quả sử dụng thấp, lãng phí, thậm chí sai mục đích…Đầu tư trong khu vực Nhà
nước lớn nhưng đóng góp cho Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tăng trưởng
GDP và ngân sách Nhà nước (NSNN) rất nhỏ. Điển hình là giai đoạn 2006-

- 14 -

2010, khu vực kinh tế Nhà nước chiếm 44,7% trong tỷ trọng vốn đầu tư của
khu vực kinh tế ngoài Nhà nước và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
(FDI) nhưng đóng góp chưa đến 1/3GPD (27,8%), chưa đến 1/5 (19%) cho
tăng trưởng GDP, và chỉ đóng góp cho ngân sách (ngoài mặt hàng dầu) là
17% [15, tr.29].
Hiệu quả đầu tư đang giảm nhanh: DNNN phải sử dụng 2,2 đồng vốn
để tạo ra 1 đồng doanh thu năm 2009, trong khi đó DN ngoài quốc doanh chỉ
cần 1,2 đồng vốn và doanh nghiệp FDI là 1,3 đồng [15, tr30]. Mặt khác, thời

gian qua, nhiều DNNN tập trung đầu tư theo diện rộng, thậm chí cả lĩnh vực
không phải thế mạnh của mình, dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh kém.
Chính vì vậy, việc đổi mới, sắp xếp lại hệ thống DNNN là một đòi hỏi
tất yếu. Việc định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trường, hội nhập
KTQT đòi hỏi phải tạo ra cho nền kinh tế sức mạnh thực sự, trong đó DNNN
là nòng cốt, để đủ khả năng dẫn dắt, điều tiết và đinh hướng các thành phần
kinh tế khác.
Từ thực tiễn tiến hành phát triển nền kinh tế đất nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa và những kinh nghiệm thu được qua quá trình chỉ đạo, điều
hành sản xuất kinh doanh chúng ta đã xác định được rằng cải cách DNNN
một cách triệt để, là yêu cầu có tính chất quyết định để tăng cường động lực
phát triển sản xuất và thúc đẩy DNNN hoạt động có hiệu quả hơn. Trong
nhiều năm qua Đảng và Nhà nước ta đã tập trung tiến hành công tác sắp xếp
đổi mới các DNNN và đã đạt được một số kết quả nhất định như giảm mạnh
số lượng DNNN, nâng cao quy mô vốn bình quân, giảm bớt được sự tài trợ
của ngân sách, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các
DNNN, bước đầu đã phát huy quyền chủ động kinh doanh của đơn vị kinh tế
cơ sở, giảm mạnh sự can thiệp hành chính vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

- 15 -

Tuy nhiên do đặc điểm và thực trạng DNNN vẫn còn phải tiến hành
một cách thận trọng, lâu dài vì phải giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề phức tạp
trong các lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực đời sống xã hội mới đạt được kết quả
mong muốn. Hiện nay ngoài những khó khăn xuất phát từ nội bộ nền kinh tế,
thì biến động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực và thế giới đang
tiếp tục lan rộng và theo chiều hướng xấu đến nền kinh tế nước ta, điều này
cho thấy tính cấp bách phải khẩn trương nâng cao hiệu quả và sức mạnh của
nền kinh tế để đảm bảo cho sự phát triển đất nước một cách ổn định, vững
chắc không những cho năm trước mà còn tương lai lâu dài. Nghị quyết hội

nghị Trung Ương (TW) 4 (khoá VIII), nghị quyết hội nghị TW3 và 9 (khóa
IX), hội nghị lần thứ 6 (Ban Chấp hành Trung Ương (BCH TW) Đảng khóa
X) đã dành một phần quan trọng cho mục tiêu đổi mới mạnh mẽ các DNNN,
phấn đấu đưa chúng trở thành lực lượng thực sự chủ đạo, dẫn dắt các DN
thuộc các thành phần kinh tế khác cùng phát triển, làm nòng cốt để thực hiện
thành công tiến trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội
nhập vào thế giới có hiệu quả. Chính phủ đã đề ra chương trình, kế hoạch cụ
thể để triển khai thực hiện và quyết tâm thông qua các đợt sắp xếp này để
hình thành một cơ cấu DNNN hợp lý, mạnh, được quản lý tốt. CPH là một
trong những nội dung quan trọng của quá trình đổi mới, sắp xếp DNNN. Chủ
trương CPH DNNN lần đầu tiên được nêu tại nghị quyết hội nghị lần thứ 2
BCHTW khoá VII và tiếp tục được cụ thể hoá tại nghị quyết hội nghị giữa
nhiệm kì khoá VII, tiếp đến Nghị quyết hội nghị TW lần thứ 4 (khoá VIII),
nghị quyết TW 3 và 9 (khóa IV). Mục tiêu nhất quán của CPH một bộ phận
DNNN là để huy động vốn tạo điều kiện để người lao động được làm chủ
thực sự trong doanh nghiệp. Tạo động lực bên trong, thay đổi phương thức
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của DN, đồng thời làm
tăng tài sản và đổi mới cơ cấu của DN. Quá trình CPH hình thức sở hữu của

- 16 -

DN đã chuyển từ sở hữu Nhà nước duy nhất sang sở hữu hỗn hợp và chính từ
đây dẫn đến những thay đổi quan trọng về hình thức tổ chức quản lý cũng như
phương thức hoạt động của công ty. DNNN sau khi CPH sẽ trở thành CTCP
hoạt động theo luật công ty. Việc đa dạng hoá các hình thức sở hữu cho phép
thực hiện triệt để những nguyên tắc quản lý kinh tế nâng cao quyền tự chủ tài
chính cũng như óc sáng tạo của người lao động cũng như người quản lý
doanh nghiệp. CPH chính là biện pháp có hiệu quả để sử dụng đồng vốn tốt
nhất. DNNN CPH sẽ thu hút được ngày càng nhiều vốn nếu hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, nhất là khi đã hình thành thị trường chứng khoán ổn định

và bền vững. Qua thực tiễn tiến hành CPH DNNN ở nước ta và qua kinh
nghiệm của một số nước xung quanh, điển hình là Trung Quốc chúng ta thấy
việc CPH đáp ứng được yêu cầu bức thiết của công cuộc cải cách DNNN
trong việc giải quyết một số vấn đề gay cấn như :
Khắc phục việc buông lỏng quản lý tài sản của DNNN. Còn về nhận
thức, tài sản Nhà nước vẫn là tài sản chung nên tình trạng vô trách nhiệm,
lãng phí của công vẩn chưa được khắc phục. Khi DNNN trở thành công ty cổ
phần thì mặc nhiên điều này sẽ không còn tồn tại. Huy động được nguồn vốn
trong xã hội, cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển
của doanh nghiệp, một mặt vừa góp phần tháo gỡ được khó khăn cho ngân
sách Nhà nước. Mặt khác vốn và tài sản của DNNN nhờ CPH thu hồi lại sẽ
được đầu tư, mở rộng sản xuất, tăng thêm tài sản cố định, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. Tạo động lực mới trong quản lý doanh nghiệp. Ở CTCP
người chủ mới của DN gắn chặt với sự thành bại của hoạt động sản xuất kinh
doanh, vì thế họ rất đoàn kết gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh. Tìm
kiếm và đưa ra phương hướng hoạt động phù hợp nhằm tăng sự cạnh tranh
của sản phẩm họ sản xuất ra, quan tâm tới công ty, lao động với tinh thần
trách nhiệm cao. Mặt khác đây là công việc rất nhạy cảm, song ta lại chưa có

- 17 -

kinh nghiệm để khi triển khai CPH vừa mang lại tăng trưởng kinh tế vừa giữ
vững hướng XHCN vì vậy phải tiến hành thận trọng phải dần dần qua thực tế
để hoàn thiện.
Về nhận thức: Một số bộ và địa phương, Tổng công ty Nhà nước chưa
nhận thức đầy đủ ý nghĩa chủ trương CPH một bộ phận DNNN, do đó thiếu
tính chủ động và chưa kiên quyết trong việc tổ chức triển khai thực hiện.
Công tác tuyên truyền vận động từ trong Đảng, trong bộ máy Nhà nước từ
trung ương đến địa phương chưa được đẩy mạnh.
Tồn tại trong bộ phận DNNN khi tiến hành CPH: Nói chung các

DNNN đều có các khoản nợ, trong đó nhiều DNNN có những khoản nợ rất
lớn hoặc là do thua lỗ trong hoạt động kinh doanh hoặc là do đầu tư quá dàn
trải. Do vậy khi lập phương án CPH, việc đưa ra cách giải quyết phù hợp nhất
để xử lý các món nợ cho các DN thường gặp phải vấn đề nan giải là phải làm
trong sạch tình hình tài chính, nghĩa là phải định được hướng thanh toán công
nợ. Bên cạnh đó việc xác định giá trị DNNN chuyển sang CPH cũng gây
tranh cãi kéo dài. để đẩy mạnh việc CPH DNNN cần thực hiện một số biện
pháp sau :
Khắc phục tình trạng chậm trễ trong việc tiến hành CPH DNNN, trong
đó cần xác định cụ thể hơn phạm vi CPH, lộ trình CPH. Công việc trước hết
là phải tổ chức tuyên truyền sâu rộng và giải thích cho người lao động trong
các DNNN và toàn xã hội hiểu và nhận thức đúng về nội dung của các nghị
định có liên quan đến CPH DNNN để họ quan tâm và tích cực hưởng ứng.
Trước hết cần làm cho cán bộ công nhân viên trong các DN các cấp, các
ngành quán triệt sâu sắc những nội dung cơ bản trong chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước về CPH một bộ phận DNNN. Kiện toàn bộ máy tổ
chức, đổi mới DN, cán bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố, đảm

- 18 -

bảo huy động đủ các điều kiện, lực lượng cán bộ để tiến hành công tác sắp
xếp CPH.
Chúng ta phải kiên quyết thực hiện bằng được kế hoạch mục tiêu CPH,
phấn đấu cơ bản hoàn thành năm 2015 trên cơ sở thận trọng vững chắc, tạo
tiền đề quan trọng để thực hiện vững chắc quá trình CPH một số lượng lớn
DNNN mà chúng ta dự kiến phải hoàn thành cho những năm tới. Tập trung
chỉ đạo các bộ ngành trọng điểm như bộ công nghiệp, bộ xây dựng, các TCT
Nhà nước có nhiều Tổng công ty Nhà nước thuộc diện CPH, các tập đoàn
kinh tế. Công tác chỉ đạo phải thống nhất từ trên xuống dưới. Các vấn đề nảy
sinh trong trong quá trình CPH phải được giải quyết triệt để theo trách nhiệm

quyền hạn được phân công.
1.2.2. Yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Cổ phần hoá DNNN là tiêu chí chủ đạo trong xu thế hội nhập. CPH sẽ
không làm mất đi vị thế thống soái của DNNN vì thực tế 49% cổ phần của
các cổ đông vệ tinh sẽ không phải là vai trò độc quyền. Nhưng một khi các
DNNN đã CPH, mục tiêu và gánh nặng tăng trưởng cổ tức sẽ phá tan lề lối
làm việc cố hữu, không mấy hiệu quả của những DNNN.
Hội nhập kinh tế quốc tế, các DNNN sẽ phải nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ, cạnh tranh xuất hiện. Sau khi trở thành thành viên của WTO,
Chính phủ Việt Nam đã nỗ lực để đẩy nhanh quá trình sắp xếp và đổi mới
DNNN, đa dạng hóa các hình thức sở hữu, cắt giảm các hình thức trợ cấp
không phù hợp và xóa bỏ sự phân biệt đối xử đối với các doanh nghiệp tư
nhân trong nước và nước ngoài. Các DNNN không còn nhận được trợ cấp
trực tiếp từ Ngân sách Nhà nước hoặc ưu đãi chính sách, kể cả các nghĩa vụ
đối với NSNN cũng như tiếp cận với hệ thống tín dụng. Áp lực cạnh tranh
ngày càng tăng và những thay đổi thể chế đối với DNNN do việc gia nhập

×