Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Nghiên cứu mặt trái của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Trung Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 131 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






NGUYỄN THỊ THU HÀ


NGHIÊN CỨU MẶT TRÁI CỦA ĐẦU

TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
TRUNG QUỐC



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI









Hà Nội - 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






NGUYỄN THỊ THU HÀ


NGHIÊN CỨU MẶT TRÁI CỦA ĐẦU

TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
TRUNG QUỐC


Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
Mã : 60 31 07


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

2

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT…………………………
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU……………………………………………
ii

LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………
1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ FDI VÀ NGUYÊN NHÂN
CỦA SỰ TỒN TẠI MẶT TRÁI TRONG QUÁ TRÌNH THU HÚT FDI
VÀO TRUNG QUỐC………………………………………


7
1.1. Những vấn đề cơ bản về FDI……………………………… ………
7
1.1.1. Khái niệm…………………………………………………… ……
7
1.1.2. Vai trò của FDI …………………………………………………
8
1.1.2.1. FDI đối với việc giải quyết việc làm cho ngƣời lao động………
8
1.1.2.2. FDI đối với sự phát triển của hàng hoá sức lao động…………….
9
1.1.2.3. FDI đối với sự phát triển của thị trƣờng lao động…………… …
10
1.1.2.4. FDI đối với chuyển giao công nghệ
11
1.1.3. Tác động hai mặt của FDI………………………………
11
1.1.3.1. Tác động tích cực………………………………………………
12
1.1.3.2. Tác động tiêu cực………………………………………………
15
1.2. Nguyên nhân chủ quan và khách quan đối với sự tồn tại những mặt
trái của FDI ở Trung Quốc………………………………………………

18
1.2.1. Nguyên nhân chủ quan…………… …… ………………………
18
1.2.2. Nguyên nhân khách quan…………………………………………
20
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CỦA QUÁ TRÌNH THU HÚT FDI VÀ
MẶT TRÁI CỦA FDI Ở TRUNG QUỐC………………………………
22
2.1. Thực trạng quá trình thu hút FDI vào Trung Quốc…………………
22
2.1.1. Khái quát chung về quá trình thu hút FDI vào Trung Quốc………
22
2.1.2. Nhận xét và đánh giá……………………………………………
29
2.2. Mặt trái của quá trình thu hút FDI vào Trung Quốc………………….
31
3

2.2.1. FDI và môi trƣờng………………………………………………
31
2.2.2. FDI và kinh tế………………………………………………………
55
2.2.3. FDI và chính trị……………………………………………………
74
2.3. Nguyên nhân tồn tại…………………………………………………
81
2.3.1. Nguyên nhân chủ quan……………………………………………
81
2.3.2. Nguyên nhân khách quan…………………………………………
85

2.3.3. Một số nhận xét, đánh giá…………………………………………
86
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA TRUNG QUỐC TRONG KHẮC
PHỤC MẶT TRÁI CỦA FDI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO
VIỆT NAM………………………………………………………… ….
88
3.1. Quan điểm phát triển bền vững của Trung Quốc…………
88
3.2. Giải pháp khắc phục mặt trái trong thu hút FDI của Trung
Quốc………………………………………………………………………
93
3.3. Bài học cho Việt Nam về việc giải quyết các mặt trái của FDI………
3.3.1. Tóm lƣợc quá trình thu hút FDI tại Việt Nam những năm
qua………………………………………………………………… ……
105

105
3.3.2. Những mặt trái còn tồn tại………………………………………….
107
3.3.3. Bài học và gợi ý cho Việt Nam……………………………………
114
KẾT LUẬN………………………………………………………………
121
Danh mục các tài liệu tham khảo………………………………………….
123


4

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
BOT
Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao
BT
Xây dựng – Chuyển giao
BCC
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
ĐTNN
Đầu tƣ nƣớc ngoài
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
EU
Liên minh Châu Âu
FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
IMF
Quỹ tiền tệ thế giới
MNC
Công ty đa quốc gia
NDT
Đồng nhân dân tệ
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
PFI
Đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài
R&D
Nghiên cứu và phát triển

EPZ
Khu chế xuất
SEZ
Đặc khu kinh tế
SEPA
Cơ quan bảo vệ môi trƣờng quốc gia Trung Quốc
TNC
s

Công ty xuyên quốc gia
USD
Đô la Mỹ
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới
WCED
Trung tâm thế giới về môi trƣờng và phát triển
WB
Ngân hàng thế giới



i
5

DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT
Tên bảng
Trang
Danh mục các bảng
1

Bảng 2.1: Nguồn vốn FDI vào Trung Quốc giai đoạn 1986 – 1991
26
2
Bảng 2.2: Nguồn vốn FDI vào Trung Quốc giai đoạn 1991- 2001
27
3
Bảng 2.3: Tình hình phân bố theo vùng của các doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài
58
4
Bảng 2.4: Số lao động Trung Quốc trong các doanh nghiệp có vốn FDI
– giai đoạn 1989 - 1999
61
5
Bảng 2.5: Những ngành sản xuất có vốn FDI có khả năng cạnh tranh
với nền sản xuất nội địa Trung Quốc – năm 2000
66
6
Bảng 2.6: Top 10 quốc gia/khu vực đầu tƣ trực tiếp vào Trung Quốc
86
Danh mục các biểu
7
Biểu đồ 2.1: FDI vào Trung Quốc năm 2010
28

Biểu đồ 2.2: Dòng vốn FDI giảm do ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế
29
8
Biểu đồ 2.3: Dòng vốn FDI vào ngành công nghiệp của Trung Quốc
giai đoạn 2002 - 2008

30
9
Biểu đồ 2.4: Doanh nghiệp liên doanh trong nƣớc chiếm ƣu thế trong
các ngành xuất khẩu sử dụng công nghệ thấp ở Trung Quốc
54
10
Biểu đồ 3.1: FDI tại Việt Nam giai đoạn từ 1990 - 2010
108


ii
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 30 năm (1979-2010) thực hiện chính sách cải cách mở cửa về
ngoại thƣơng và đầu tƣ nƣớc ngoài, kinh tế Trung Quốc đã đạt đƣợc những
thành tựu to lớn, thu hút sự chú ý của cả thế giới. Một trong những yếu tố chi
phối mạnh mẽ sự phát triển kinh tế của Trung Quốc trong hơn ba mƣơi năm
qua là sự thành công trong việc thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Nhờ có
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài mà đất nƣớc Trung Quốc đã trƣởng thành và phát
triển. Nếu nhƣ trƣớc khi mở cửa, Trung Quốc đƣợc biết đến nhƣ một quốc gia
điển hình về trì trệ, không phát triển thì sau hơn 30 năm mở cửa, một đất nƣớc
Trung Quốc lớn mạnh đang hình thành. Bộ Thƣơng mại Trung Quốc cho biết
vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) vào nƣớc này chạm mức cao kỷ lục
105.74 tỷ USD trong năm 2010, tăng 17.4% so với năm trƣớc, Trung Quốc đã
vƣợt qua Mỹ trở thành nƣớc thu hút FDI lớn nhất trên thế giới trong năm
2010, tạo nên một trong những “điều thần kỳ kinh tế vĩ đại nhất của thế kỷ”.
Tuy nhiên, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài không chỉ mang lại những tác động
tích cực mà nó còn có rất nhiều mặt trái ảnh hƣởng tiêu cực đến nền kinh tế

Trung Quốc. Sự tăng trƣởng kinh tế nhanh chóng trong hơn ba thập kỷ qua
biến Trung Quốc thành một trong những quốc gia có mức độ ô nhiễm cao
nhất thế giới. Ở nhiều tỉnh, thành tại Trung Quốc, các vấn đề môi trƣờng và
sức khỏe không đƣợc ƣu tiên bằng phát triển công nghiệp. Bầu không khí ở
nhiều thành phố bị nhuốm đen bởi khói từ các nhà máy. Hàng trăm triệu
ngƣời dân Trung Quốc không thể tiếp cận với nƣớc sạch. Hai vụ nhiễm độc
chì gần đây mà ít nhất 2.000 trẻ em Trung Quốc là nạn nhân chỉ là những
trƣờng hợp mới nhất trong hàng loạt vụ nhiễm độc dƣờng nhƣ xảy ra liên tục,
chỉ là một trong nhiều biểu hiện mặt trái của sự bùng nổ kinh tế ở quốc gia
này.
2

Chính vì vậy một vấn đề đặt ra hiện nay với Trung Quốc là đằng sau
những lợi ích mà FDI mang lại là một số những vấn đề tồn tại thuộc về mặt
trái phát sinh có ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi trƣờng, cuộc sống và tình
hình chính trị, kinh tế - xã hội của một Đất nƣớc. Có thể nói rằng mặt trái của
FDI vào Trung Quốc là một vấn đề khá mới mẻ chƣa có nhiều nghiên cứu, vì
trong những năm qua FDI vẫn đƣợc nhìn nhận nhƣ một liều thuốc đại bổ cho
nền kinh tế thiếu dinh dƣỡng và không mấy ai mảy may nghĩ đến mặt trái của
FDI. Bởi vậy, dƣờng nhƣ chỉ mới gần đây những tác động tiêu cực của FDI
mới đƣợc bộc lộ rõ nét và mới đƣợc công luận chú ý và bắt đầu có cái nhìn
mang tính phê phán hơn so với cái nhìn mầu hồng mang nặng tính thực dụng
trƣớc đây. Những mặt trái này tồn tại nhƣ là tất yếu của quá trình thu hút FDI,
đồng thời cũng xuất phát từ những thiếu sót trong quá trình quản lý nguồn
vốn của Nhà nƣớc Trung Quốc, từ đó rút ra đƣợc bài học kinh nghiệm hết sức
có giá trị cho Việt Nam trong quá trình thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Mặc dù rất khó bóc tách những tác động tiêu cực nào do khu vực kinh tế trong
nƣớc gây ra, những tác động tiêu cực nào do khu vực FDI gây ra. Tuy nhiên
xuất phát từ tình hình thực tiễn nêu trên tôi lựa chọn đề tài “ Nghiên cứu mặt
trái của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Trung Quốc”

2. Tình hình nghiên cứu
Có thể nói rằng FDI là nguồn vốn quan trọng đóng góp vào vào sự phát
triển của một quốc gia, cùng với sự vận động của nền kinh tế thế giới, vai trò
và hình thức của nguồn vốn FDI cũng có những biến đổi phức tạp. Do vậy
trong vài năm trở lại đây đã và đang có rất nhiều đề tài, sách báo, truyền
thông nghiên cứu, thảo luận về FDI, có thể kể đến một số đề tài nghiên cứu:
Ở trong nước có một số nghiên cứu chính sau: Nhiệm vụ cấp Bộ: “Đầu
tư trực tiếp nước ngoài và phát triển kinh tế” do VS.Võ Đại Lƣợc và TS. Lê
Bộ Lĩnh làm chủ nhiệm, hoàn thành năm 1997, tập trung nghiên cứu mối
3

quan hệ giữa FDI và phát triển kinh tế trong bối cảnh trƣớc khi xảy ra khủng
hoảng tài chính Châu Á.
Nghiên cứu của TS. Nguyễn Kim Bảo về “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
ở Trung Quốc từ năm 1979 đến nay” sách xuất bản năm 2004, chủ yếu tập
trung nghiên cứu vào những chính sách thu hút FDI vào Trung Quốc, lợi ích
và thành tựu đã đạt đƣợc, nghiên cứu này có đề cập đến một số tồn tại của quá
trình thu hút FDI ở Trung Quốc nhƣng chƣa đi sâu vào đánh giá và phân tích
cụ thể.
Nghiên cứu của TS Phạm Thái Quốc “Điều chỉnh chính sách thu hút
FDI trong quá trình hội nhập quốc tế ở Trung Quốc từ năm 1979 đến nay”
đăng trên Tạp chí kinh tế & chính trị thế giới, xuất bản năm 2008 đã đề cập
khá rõ nét về quá trình điều chỉnh chính sách thu hút FDI ở Trung Quốc
nhƣng chƣa đề cập cụ thể đến vấn đề mặt trái của FDI vào Trung Quốc.
Hội thảo quốc tế Pháp – Việt: “Bối cảnh kinh tế mới, các dòng đầu tư
nước ngoài với việc phát triển thương mại và thị trường ở Châu Á và Việt
Nam” (Do ĐH Thƣơng Mại Hà Nội cùng Đại học Pari và ĐH Thƣơng Mại
Pari tổ chức tại Hà Nội 13 – 14/2/2003) tập trung vào vai trò và xu hƣớng
phát triển thƣơng mại của Việt Nam trong bối cảnh mới. Trong hội thảo cũng
có một số tham luận đề cập đến vấn đề FDI vào một số nƣớc Châu Á, trong

đó có Trung Quốc, tuy nhiên hội thảo chƣa đề cập đến vấn đề mặt trái của quá
trình thu hút FDI vào các nƣớc.
Ở nước ngoài có một số công trình đáng chú ý nhƣ: Nghiên cứu chung,
mang tính lý thuyết của tác giả Imad A. Moosa, về Đầu tư trực tiếp nước
ngoài, dẫn chứng và thực tiễn (Foreign Direct Investment: Theory, Evident
and Practise (2002)), nội dung đề cập đến tác động của FDI vào phát triển
kinh tế ở các nƣớc sở tại và sự tăng trƣởng của các công ty đa quốc gia, cùng
với các phƣơng pháp đánh giá dự án đầu tƣ FDI.
4

Nghiên cứu của Friedrich Wu, FDI to China and Asean: has Asean been
losing out? www.mti.gov.sg đã đề cập đến vấn đề thu hút FDI ở Trung Quốc
và khu vực Asean. Những cái đƣợc và mất trong quá trình thực hiện FDI.
Một nghiên cứu khác của K.Cheung, P.Lin: “Spillover effects of FDI on
innovation in China; Evidence from the provincial data” đăng trên Tạp chí
kinh tế Trung Quốc số 15 năm 2004 đã bàn về hiệu ứng lan tỏa của FDI vào
sự đổi mới ở Trung Quốc. Nghiên cứu này đã chỉ ra FDI là hoạt động có thể
có lợi cho việc đổi mới trong nƣớc chủ nhà qua lan toả các kênh nhƣ kỹ thuật
đảo ngƣợc, doanh số lao động có tay nghề cao, hiệu ứng trình diễn, và nhà
cung cấp – mối quan hệ khách hàng.
Nhƣ vậy có thể nói các công trình nghiên cứu và bài viết có liên quan đến
luận văn đều là những tài liệu rất hữu ích cho việc nghiên cứu, tìm hiểu về
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Trung Quốc. Tuy nhiên các tài liệu này chủ
yếu đi vào nghiên cứu một cách khái quát về sự vận động của dòng FDI nói
chung và vai trò của FDI với phát triển kinh tế, gia tăng thƣơng mại…, hoặc
nghiên cứu chính sách thu hút FDI, việc điều chỉnh các chính sách này tại
Trung Quốc. Do vậy luận văn này đi sâu vào nghiên cứu, làm rõ hơn về “mặt
trái của FDI vào Trung Quốc”, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về FDI và cơ sở tồn tại những
mặt trái, làm rõ những khía cạnh thuộc về mặt trái của đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài vào Trung Quốc, đánh giá đúng nguyên nhân, thực trạng tồn tại của
những mặt trái này. Đề xuất một số kiến nghị cho Việt Nam. Để thực hiện
mục đích trên luận văn dự kiến trả lời những câu hỏi sau:
5

Thứ nhất, bên cạnh những cái đƣợc trong quá trình thu hút FDI vào
Trung Quốc thì những mặt trái của quá trình này là gì?
Thứ hai, phải chăng FDI luôn kèm theo một số vấn đề, đó là căn bệnh
cố hữu? Hay do quản lý FDI không tốt?
Thứ ba, làm thế nào để khắc phục mặt trái của FDI?
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thu hút đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Trung Quốc.
- Nghiên cứu, làm rõ hơn nguyên nhân hình thành, hậu quả từ những mặt trái
của FDI ở Trung Quốc.
- Tổng hợp, đánh giá những giải pháp khắc phục các vấn đề tồn tại của Trung
Quốc nhằm nâng cao hiệu quả thu hút FDI, từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là mặt trái của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
vào Trung Quốc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
4.2.1. Không gian: Trung Quốc, không bao gồm Hồng Kông, Đài Loan, Ma
Cao.
4.2.2. Thời gian: Từ năm 1992 đến năm 2010, tập trung vào giai đoạn 2002 -
2010

4.2.3. Nội dung: Phân tích, đánh giá thực tế về các vấn đề liên quan đến mặt
trái của FDI vào Trung Quốc.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng, so sánh, tổng hợp
và phân tích kết hợp những kết quả thống kê với việc vận dụng lý luận để làm
6

rõ hơn những vấn đề nghiên cứu. Mặt khác, luận văn cũng sử dụng các quan
điểm, đƣờng lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng & nhà nƣớc Trung
Quốc để khái quát, hệ thống và khẳng định kết quả nghiên cứu.
6. Đóng góp mới của luận văn
Với những nội dung chính vừa nêu, đề tài nghiên cứu này sẽ cố gắng
góp phần làm rõ hơn các vấn đề về lý luận và các vấn đề về thực tiễn sau đây:
Thứ nhất, luận văn đã góp phần nghiên cứu những vấn đề thuộc về mặt
trái của FDI vào Trung Quốc. Từ đó đi đến khẳng định mức độ ảnh hƣởng
của nó đến sự phát triển của nền kinh tế, đƣa ra những giải pháp khắc phục
của Trung Quốc.
Thứ hai,luận văn tìm hiểu những bài học kinh nghiệm trong việc xử lý
các vấn đề đi kèm FDI ở một nƣớc láng giềng gần gũi - Trung Quốc, và đề
xuất một số giải pháp FDI của Việt Nam.
7. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và phần tài liệu tham khảo, luận
văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
- Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về FDI và nguyên nhân của sự tồn tại mặt
trái trong quá trình thu hút FDI vào Trung Quốc
- Chương 2: Thực trạng của quá trình thu hút FDI và mặt trái của FDI ở
Trung Quốc
- Chương 3: Một số giải pháp của Trung Quốc trong khắc phục mặt trái của
FDI và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.






7

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ FDI VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA SỰ
TỒN TẠI MẶT TRÁI TRONG QUÁ TRÌNH THU HÚT FDI VÀO
TRUNG QUỐC
1.1. Những vấn đề cơ bản về FDI
1.1.1. Khái niệm
Đầu tƣ quốc tế là sự di chuyển tài sản nhƣ vốn, công nghệ, kỹ thuật,
khả năng quản lý…từ nƣớc này sang nƣớc khác để kinh doanh nhằm mục
đích thu lợi nhuận trên phạm vi toàn cầu.
Đầu tƣ quốc tế đƣợc biểu hiện chủ yếu dƣới hai hình cơ bản là đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) và đầu tƣ gián tiếp
nƣớc ngoài (Portfolio Foreign Investment - PFI). Trong hai hình thức trên của
đầu tƣ quốc tế thì đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đƣợc các nhà kinh tế rất chú ý
và đƣa ra nhiều định nghĩa khác nhau.
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), trong báo cáo cán cân thanh toán hàng
năm đã đƣa ra định nghĩa về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhƣ sau: “Đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài là đầu tƣ có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một
nƣớc khác (nƣớc nhận đầu tƣ – hosting country), không phải tại nƣớc mà
doanh nghiệp đang hoạt động (nƣớc đi đầu tƣ – source country) với mục đích
quản lý một cách có hiệu quả doanh nghiệp”
Trong Báo cáo đầu tƣ thế giới năm 1996 đã đƣa ra định nghĩa về đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài nhƣ sau: “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là đầu tƣ có mối
liên hệ, lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một pháp nhân hoặc thể nhân (nhà
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài hoặc công ty mẹ) đối với một doanh nghiệp ở một

nền kinh tế khác (doanh nghiệp FDI hoặc chi nhánh nƣớc ngoài hoặc chi
nhánh doanh nghiệp)” [34]
8

Việt Nam cũng đƣa ra định nghĩa của riêng mình về đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài đƣợc quy định trong Luật đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt
Nam. Theo đó: “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là việc các tổ chức, cá nhân nƣớc
ngoài trực tiếp đƣa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào đƣợc
Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác với bên Việt Nam hoặc tự mình tổ
chức sản xuất kinh doanh” [3]
Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau nhƣng chung quy lại có thể hiểu: đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) là hình thức đầu tƣ dài hạn của cá nhân hay
công ty nƣớc này vào nƣớc khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh
doanh. Cá nhân hay công ty nƣớc ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản
xuất kinh doanh này.
1.1.2. Vai trò của FDI
1.1.2.1. Đối với việc giải quyết việc làm cho ngƣời lao động
Thông qua hoạt động đầu tƣ các doanh nghiệp FDI góp phần giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động. Các doanh nghiệp FDI trực tiếp tạo việc làm
thông qua việc tuyển dụng lao động ở nƣớc sở tại. Bên cạnh việc làm này,
doanh nghiệp FDI còn gián tiếp tạo việc làm thông qua việc tạo điều kiện
thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp vệ tinh cung
cấp hàng hóa, dịch vụ cho khu vực kinh tế này.
Mức độ tác động của FDI trong việc giải quyết việc làm phụ thuộc trực
tiếp vào các nhân tố nhƣ: quy mô đầu tƣ, lĩnh vực sản xuất, trình độ công
nghệ, chính sách công nghiệp và chính sách thƣơng mại của nƣớc tiếp nhận
đầu tƣ. Bên cạnh đó, tác động của FDI đến thị trƣờng lao động cũng phụ
thuộc vào cơ cấu nền kinh tế, định hƣớng phát triển cũng nhƣ chất lƣợng lao
động và chính sách lao động của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ.
Nguồn vốn FDI đã có tác động quan trọng trong tạo việc làm và cải

thiện chất lƣợng nguồn nhân lực ở Việt Nam. Trong giai đoạn 1987 - 2009,
9

các doanh nghiệp FDI đã tạo việc làm cho trên 2 triệu lao động trực tiếp và
hàng vạn lao động gián tiếp khác với thu nhập cao hơn; ngƣời lao động đƣợc
đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật, rèn luyện tác phong công nghiệp. Tuy
nhiên, vẫn tồn tại một vấn đề là cơ hội việc làm này cũng đƣợc phân bố không
đều do FDI chủ yếu chỉ tập trung vào một số ngành Việt Nam có ƣu thế về lao
động và thị trƣờng
1.1.2.2. Đối với sự phát triển của hàng hoá sức lao động
Ngoài tác động tạo việc làm cho ngƣời lao động FDI còn đóng góp tích
cực vào việc nâng cao chất lƣợng lao động và phát triển nhân lực ở nƣớc tiếp
nhận đầu tƣ. FDI làm thay đổi cơ bản năng lực, kỹ năng lao động và quản trị
doanh nghiệp thông qua hoạt động đào tạo và quá trình làm việc của lao động.
Làm việc trong các doanh nghiệp FDI đòi hỏi ngƣời lao động phải có kiến
thức và khả năng đáp ứng yêu cầu cao về cƣờng độ và hiệu quả công việc. Cụ
thể:
- Ngƣời lao động phải có sức khỏe tốt để có thể làm việc với cƣờng độ cao.
- Có trình độ văn hoá cao để đáp ứng những đòi hỏi của trang thiết bị và kỹ
thuật công nghệ hiện đại.
- Có kỷ cƣơng, tác phong công nghiệp nhằm đảm bảo hiệu quả lao động của
cá nhân và tập thể.
Ngoài ra, các doanh nghiệp FDI luôn đòi hỏi ngƣời lao động nỗ lực không
ngừng để hoàn thiện mình thông qua những yêu cầu ngày càng cao đối với
công việc, cơ hội phát triển, cơ hội thăng tiến…. Do vậy, trong các doanh
nghiệp FDI trình độ học vấn và trình độ nghiệp vụ của ngƣời lao động tƣơng
đối cao so với mặt bằng chung.
Những yêu cầu trên đòi hỏi phải không ngừng phát triển bản thân cả về
thể lực và trí lực. Bên cạnh đó, để ngƣời lao động đáp ứng đƣợc các yêu cầu
của công việc các doanh nghiệp FDI thƣờng tiến hành tuyển chọn, đào tạo và

10

bồi dƣỡng nghiệp vụ khá chặt chẽ, nhất là các ngành nghề đòi hỏi chất lƣợng
lao động cao. Do đó, FDI vừa gián tiếp khuyến khích ngƣời lao động tăng đầu
tƣ cho phát triển nguồn nhân lực vừa trực tiếp đầu tƣ cho phát triển nguồn
nhân lực.
Thêm vào đó, do chi phí thuê lao động nƣớc ngoài cao hơn lao động địa
phƣơng, các doanh nghiệp trong khu vực FDI phải tuyển dụng lao động địa
phƣơng. Để ngƣời lao động có thể sử dụng máy móc thiết bị và công nghệ
hiện đại các doanh nghiệp FDI phải có kế hoạch đào tạo. Thế nên, trong chiến
lƣợc phát triển của các tập đoàn lớn hay các công ty đa quốc gia luôn có kế
hoạch đào tạo lao động địa phƣơng nhằm từng bƣớc thay thế lao động ngƣời
nƣớc ngoài.
1.1.2.3. Đối với sự phát triển của thị trƣờng lao động
Bên cạnh những tác động tích cực trong việc giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động cũng nhƣ sự phát triển nguồn nhân lực, thông qua các hoạt
động của mình, đầu tƣ FDI còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trƣờng
lao động.
Cùng với sự gia tăng về chất lƣợng và trình độ của lao động, ngƣời lao
động có nhiều cơ hội hơn trong việc lựa chọn nơi làm việc. Bên cạnh đó, lao
động có trình độ cao có khuynh hƣớng tìm việc thông qua các kênh lao động
chính thức cao hơn lao động trình độ thấp. Đây là tiền đề quan trọng cho sự
phát triển của các dịch vụ tƣ vấn – giới thiệu việc làm và thị trƣờng lao động.
Bên cạnh đó, khi nhận thức của ngƣời lao động đƣợc nâng lên, họ sẽ
quan tâm nhiều hơn đến điều kiện lao động, những điều khoản quy định cũng
nhƣ quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng. Đây là nhân tố quan trọng
góp phần hạn chế những tác động tiêu cực của thị trƣờng lao động.
Chất lƣợng lao động có mối quan hệ tỷ lệ thuận với hiệu suất lao động và hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Và do đó, khuyến khích doanh nghiệp tăng
11


đầu tƣ cho phát triển. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, vốn đầu tƣ
tăng sẽ làm tăng cầu về lao động. Cạnh tranh thu hút lao động cũng là một
nhân tố kích thích sự phát triển của thị trƣờng lao động.
Với tƣ cách là một thành phần kinh tế, sự tham gia của khu vực FDI sẽ
góp phần làm tăng tính cạnh tranh của thị trƣờng lao động. Với những ƣu
điểm về tiền lƣơng, điều kiện làm việc, cơ hội phát triển…thành phần kinh tế
này có sức hấp dẫn rất lớn đối với ngƣời lao động. Do vậy, để cạnh tranh thu
hút lao động các thành phần kinh tế khác phải cải thiện môi trƣờng làm việc,
tạo thêm thu nhập cho ngƣời lao động. Đồng thời, sự đa dạng của các thành
phần kinh tế sẽ góp phần làm đa dạng hoá các nguồn cung cầu lao động trên
thị trƣờng, yếu tố thuận lợi sự hình thành và phát triển của thị trƣờng lao
động.
Nhƣ vậy, trong quá trình hoạt động FDI – trực tiếp hay gián tiếp - tạo
ra những điều kiện thuận lợi cho sự vận hành và phát triển của thị trƣờng lao
động. Sự phát triển của khu vực kinh tế này không chỉ tạo ra những ngoại tác
tích cực cho sự phát triển thị trƣờng lao động mà còn khuyến khích các thành
phần kinh tế khác tham gia vào thị trƣờng lao động.
1.1.2.4. Đối với chuyển giao công nghệ
Trong một số trƣờng hợp, vốn cho tăng trƣởng dù thiếu vẫn có thể huy
động đƣợc phần nào bằng "chính sách thắt lƣng buộc bụng". Tuy nhiên, công
nghệ và bí quyết quản lý thì không thể có đƣợc bằng chính sách đó. Thu hút
FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nƣớc có cơ hội tiếp thu công nghệ
và bí quyết quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển
qua nhiều năm và bằng những khoản chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các
công nghệ và bí quyết quản lý đó ra cả nƣớc thu hút đầu tƣ còn phụ thuộc rất
nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nƣớc.
1.1.3. Tác động hai mặt của FDI
12


1.1.3.1. Tác động tích cực
* Bổ sung vốn cho quá trình công nghiệp hóa, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Nguồn vốn FDI luôn chiếm ƣu thế nổi bật hơn các nguồn vốn nƣớc
ngoài khác, thƣờng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số vốn nƣớc ngoài ở
nhiều nƣớc và cũng chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn đầu tƣ xã hội.
Nguồn vốn FDI đổ vào nƣớc nhận đầu tƣ sẽ tăng tổng nguồn vốn xã hội. Hơn
nữa nguồn vốn FDI gia tăng sẽ làm phát sinh các hệ quả tích cực dây chuyền
đến dòng vốn khác trong nƣớc.
Các nƣớc đang phát triển, thậm chí các nƣớc phát triển, cũng thƣờng có
tình trạng thiếu vốn cho đầu tƣ và sản xuất. Việc khan hiếm đồng vốn đồng
nghĩa với việc tồn tại nhiều cơ hội đầu tƣ có tiềm năng thu lợi nhuận cao.
Bằng việc mở cửa tiếp nhận FDI, bài toán về nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển
kinh tế đƣợc giải quyết hoàn hảo hơn, bởi FDI thƣờng không trực tiếp làm
tăng nợ nƣớc ngoài của quốc gia. Vốn di chuyển làm tăng lƣợng tiền và tài
sản nƣớc ngoài trong nền kinh tế, do đó cải thiện cán cân về vốn nói riêng và
cán cân thanh toán nói chung. Đồng thời việc di chuyển vốn này còn có tác
dụng tăng đầu tƣ của nền kinh tế cho nên góp phần tăng GDP.
* Chuyển giao và phát triển công nghệ, nâng cao năng suất các thành tố
FDI là con đƣờng chính và chủ yếu để các quốc gia nhận đầu tƣ tiếp
nhận đƣợc các công nghệ tiên tiến từ nƣớc chủ đầu tƣ, thông qua các hình
thức: mua bán công nghệ, đào tạo và huấn luyện, sử dụng công nghệ. Chuyển
giao công nghệ thông qua FDI đã làm cho “khoảng cách công nghệ” giữa
nƣớc đầu tƣ và nƣớc nhận đầu tƣ thu hẹp lại. Hoạt động của FDI đã tạo ra
hiệu ứng tích cực đối với các doanh nghiệp của nƣớc nhận đầu tƣ nhờ hoạt
động phổ biến công nghệ. Các doanh nghiệp FDI cạnh tranh với các doanh
nghiệp trong nƣớc đã thúc đẩy việc cải thiện và nâng cao công nghệ, góp
phần làm cho sản xuất có hiệu quả. Mặt khác, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài hợp tác
13

với các chi nhánh hoặc doanh nghiệp nƣớc tiếp nhận đầu tƣ cũng góp phần

phổ biến công nghệ một cách mạnh mẽ. Chuyển giao công nghệ đem lại hiệu
quả cho nƣớc nhận đầu tƣ về công nghệ mới, nâng cao năng suất và chất
lƣợng lao động thông qua việc di chuyển lao động có trình độ chuyên môn
cao từ các chi nhánh công ty nƣớc đầu tƣ sang doanh nghiệp nƣớc tiếp nhận
đầu tƣ để góp phần chuyển giao công nghệ.
* Tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực, tạo thêm việc làm
Yếu tố phát triển nguồn nhân lực của FDI thể hiện ở việc đầu tƣ vào
các lĩnh vực: sức khỏe và dinh dƣỡng, giáo dục, đào tạo nghề và kỹ năng quản
lý sẽ tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn nhân lực, nâng cao năng suất lao động
và các yếu tố sản xuất khác, nhờ đó thúc đẩy tăng trƣởng. FDI còn là nguồn
quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng cuộc sống và góp phần giải quyết
các vấn đề xã hội nảy sinh do mức lƣơng nhìn chung là cao hơn so với các
thành phần kinh tế khác. Thành phần kinh tế này là nguồn tạo việc làm cơ bản
cho nƣớc nhận đầu tƣ với số lƣợng lớn trong các doanh nghiệp FDI và ngoài
số lao động làm việc trực tiếp trong các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài (các chi
nhánh TNCs), còn một lƣợng khá lớn các lao động gián tiếp thông qua các
hợp đồng cung cấp dịch vụ, gia công và đại lý.
Từ vấn đề lý luận trên ta có thể thấy nền kinh tế Trung Quốc là một
minh chứng rõ nét trong việc tạo việc làm cho ngƣời lao động thông qua việc
thu hút FDI, cụ thể:
Theo Ủy ban cải cách và phát triển nhà nƣớc Trung Quốc cho biết:
Năm 2009, Trung Quốc đã vƣợt qua Mỹ và trở thành thị trƣờng xe hơi lớn
nhất thế giới. Nhiều chuyên gia phân tích tin rằng, Trung Quốc đang có cơ
vƣợt qua Nhật Bản để trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, sau Mỹ.
Ủy ban còn cho biết thêm, trong năm 2009, các công ty có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài đóng góp khoảng 28% giá trị sản lƣợng công nghiệp và 56% giá
14

trị xuất khẩu cho nền kinh tế nƣớc này. Số lƣợng việc làm do các công ty này
tạo ra trên thị trƣờng Trung Quốc vào khoảng 45 triệu việc làm.

* Tạo ra khả năng mở rộng thị trường, thúc đẩy xuất khẩu
Trong tổng giá trị xuất khẩu của nƣớc chủ nhà, giá trị xuất khẩu của các
chi nhánh TNCs luôn chiếm tỷ trọng khá lớn. Các công ty nƣớc ngoài, đặc
biệt là các công ty xuyên quốc gia thƣờng là các tập đoàn kinh doanh lớn, áp
dụng trình độ công nghệ tiên tiến vào sản xuất nên vai trò của nó ngày càng
cao đối với nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Thông qua các công ty mẹ và công ty con
của các TNCs, sản phẩm đƣợc xuất khẩu từ các công ty này sang các công ty
khác ở các quốc gia khác nhau, nhờ đó mà năng lực xuất khẩu tăng dần lên và
các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ sẽ mở rộng đƣợc thị trƣờng.
Cán cân thanh toán của nƣớc chủ nhà đƣợc ổn định hơn nhờ sản xuất
hàng xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu. Ngoài ra, đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài còn đóng vai trò quan trọng trong việc gắn kết giữa các quốc gia đi đầu
tƣ và quốc gia tiếp nhận đầu tƣ, làm cho quá trình phân công lao động quốc tế
diễn ra theo chiều sâu, đẩy mạnh hội nhập quốc tế giữa các quốc gia với nhau.
Để làm rõ hơn vấn đề trên, chúng ta cùng nhìn vào nền kinh tế Việt
Nam. Theo tổng cục thông kê Việt Nam cho biết: Nếu năm 2004 kim ngạch
xuất khẩu các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chiếm 34% trong tổng
kim ngạch xuất khẩu thì đến năm 2007 tăng lên 39,7% và năm 2008 chiếm
khoảng 44%, đạt 24,2 tỷ USD, tăng 24% so với năm 2007 (không tính dầu
thô, nếu tính cả dầu thô thì kim ngạch của doanh nghiệp FDI đạt 34,5 tỷ USD,
chiếm 55% tổng kim ngạch xuất khẩu).
Có thể thấy, khu vực doanh nghiệp FDI vẫn tiếp tục giữ vị trí đầu tầu
trong việc tạo giá trị xuất khẩu, tỷ trọng xuất khẩu GDI trong tổng kim ngạch
xuất khẩu tiếp tục tăng lên qua các năm. Doanh nghiệp FDI tham gia xuất
khẩu hầu hết các mặt hàng chủ lực và chiếm tỷ trọng cao trong xuất khẩu
15

nhiều mặt hàng, đặc biệt là các mặt hàng công nghiệp nhƣ hàng dệt may
chiếm tỷ trọng 59% trong 2 tháng đầu năm 2009, giày dép 69,5%, điện tử
96,6%, máy móc thiết bị 85%, dây cáp điện 81,7%…. Theo thống kê, xuất

khẩu 10 mặt hàng chủ lực của doanh nghiệp FDI chiếm 27,5% tổng kim
ngạch xuất khẩu năm 2008 và 24,9% trong 2 tháng đầu năm 2009. Điều đó
cho thấy các doanh nghiệp FDI chiếm tỷ trọng quan trọng trong xuất khẩu của
Việt Nam.
* Liên kết các ngành công nghiệp
Việc hình thành các liên kết giữa các công ty nƣớc ngoài với các doanh
nghiệp trong nƣớc là tác động rất quan trọng đối với việc thúc đẩy tăng
trƣởng của các công ty nội địa và thực hiện đƣợc chính sách khuyến khích tỷ
lệ nội địa hóa cao. Khu vực có vốn FDI, cụ thể là các chi nhánh TNCs đã hình
thành những liên kết với các công ty nội địa thông qua các hợp đồng cung cấp
nguyên vật liệu, dịch vụ. Ngoài ra, phát triển các ngành sản xuất có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài còn giúp cho ngành công nghiệp phụ trợ hay các ngành dịch vụ
đi kèm đầu tƣ của nƣớc chủ nhà phát triển, việc này rất có ý nghĩa với nền
kinh tế nội địa. Tác động này là cơ sở quan trọng để chuyển giao công nghệ,
phát triển nguồn nhân lực và thúc đẩy xuất nhập khẩu của nƣớc chủ nhà.
1.1.3.2. Tác động tiêu cực
* Gây ra những hậu quả xấu đến môi trường, tài nguyên thiên nhiên
Một trong những yếu tố thu hút FDI là tài nguyên thiên nhiên đa dạng,
đây là yếu tố quan trọng để phát triển các ngành sản xuất chế biến. Nhƣng do
quá trình khai thác ồ ạt không có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nƣớc khiến cho
nguồn tài nguyên thiên nhiên bị đẩy vào tình trạng cạn kiệt. Chính từ hoạt
động khai thác tài nguyên thiếu kiểm soát cùng với công nghệ lạc hậu đã đặt
ra cho các nƣớc nhận đầu tƣ vấn đề nan giải về tình trạng ô nhiễm môi
trƣờng. Các chất thải trong quá trình sản xuất không đƣợc xử lý và kiểm soát
16

chặt chẽ gây ra ô nhiễm nặng nề và còn là nguyên nhân gây ra bệnh tật cho
con ngƣời.
Tình trạng khai thác và sử dụng quá mức nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Do chạy theo lợi nhuận, các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thƣờng triệt để khai thác

và tìm mọi biện pháp để sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Điều này
đã dẫn đến hậu quả là làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên này.
* Tạo ra sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp trong
nước, có thể dẫn đến suy giảm sản xuất của các doanh nghiệp trong nước
Sự xuất hiện của các doanh nghiệp FDI đã tạo sức ép cạnh tranh trên
thị trƣờng, từ đó buộc các doanh nghiệp trong nƣớc phải đầu tƣ đổi mới công
nghệ; lƣu chuyển lao động từ doanh nghiệp FDI đến các doanh nghiệp trong
nƣớc; chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp trong nƣớc; liên kết giữa
doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nƣớc để sản xuất sản phẩm. Tuy
nhiên, việc tác động có các mức độ rất khác nhau và tùy thuộc từng loại hình
doanh nghiệp. Một trong những tác động lớn nhất của dòng vốn FDI đến tăng
trƣởng kinh tế là tác động đến việc di chuyển lao động và chuyển giao công
nghệ giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nƣớc. Ngoài ra sự xuất
hiện của dòng vốn FDI tạo áp lực cạnh tranh lớn đối với doanh nghiệp trong
nƣớc, điều này làm cho các doanh nghiệp trong nƣớc yếu hơn sẽ có nguy cơ
bị thu hẹp thị phần, giảm sản xuất, thậm chí phải rút lui khỏi thị trƣờng. Đây
là mặt tiêu cực của cạnh tranh.
Tình trạng lũng đoạn thị trƣờng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và cạnh
tranh không cân sức giữa doanh nghiệp trong nƣớc và doanh nghiệp FDI có
thể làm phá sản doanh nghiệp và gây thất nghiệp. Các doanh nghiệp trong
nƣớc chƣa tiếp cận kịp thời với những thay đổi nhanh chóng của công nghệ
hiện đại, sản phẩm chất lƣợng thấp, khó tiêu thụ, thiếu hiểu biết về thị trƣờng
nƣớc ngoài cũng nhƣ thiếu các quan hệ với các bạn hàng nƣớc ngoài đã làm
17

tăng khả năng xảy ra rủi ro đối với các hoạt động kinh doanh trong khi các đối
tác nƣớc ngoài có kỹ năng quản lý hiện đại, công nghệ cao, có khả năng sản
xuất sản phẩm chất lƣợng cao, thƣơng hiệu nổi tiếng và mạng lƣới quan hệ
rộng lớn với các đối tác nƣớc ngoài. Hơn nữa các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
thƣờng là những ngƣời có kỹ năng và kinh nghiệm quản lý tiên tiến, có chiến

lƣợc kinh doanh tinh vi để giành thị trƣờng của nƣớc sở tại, gây ảnh hƣởng
không nhỏ đến môi trƣờng đầu tƣ nhƣ bán phá giá, tăng chi phí quảng cáo,
cạnh tranh gay gắt, buôn lậu, trốn thuế, chuyển hoạt động đầu tƣ sang buôn
bán thiết bị, máy móc, phƣơng tiện…Các doanh nghiệp trong nƣớc chƣa thích
ứng đƣợc với tác động này có thể bị phá sản và dẫn đến tình trạng thất nghiệp.
* Phát sinh các xung đột trong quan hệ chủ - thợ gây ảnh hưởng đến môi
trường lao động trong doanh nghiệp
Do có sự khác biệt về các quan niệm và chuẩn mực trong hệ thống
quản lý, bản sắc văn hóa, thời gian, kỷ luật lao động, hệ thống trả lƣơng giữa
các doanh nghiệp trong nƣớc và doanh nghiệp FDI mà những công nhân làm
việc trong các doanh nghiệp FDI thƣờng có hiện tƣợng không hài lòng với
cách xử sự của giới chủ, giới chủ áp dụng các biện pháp nghiêm ngặt để bóc
lột nhân công nhƣ bắt công nhân làm thêm giờ, làm ngoài giờ, cắt giảm tiền
lƣơng, tăng cƣờng độ lao động Vì thế, xuất hiện tình trạng xung đột giữa
giới chủ và ngƣời lao động. Điều này có thể gây ra những biến động nhất định
trên thị trƣờng lao động, ảnh hƣởng đến sự vận hành của doanh nghiệp, làm
tăng thêm chi phí và rủi ro với hoạt động đầu tƣ.
* Xuất hiện hiện tượng chuyển giá giữa các chi nhánh trong MNC
Các MNC thƣờng áp dụng chính sách chuyển giá để thu lợi nhuận. Các
linh kiện và các bộ phận sản phẩm đƣợc công ty mẹ đặt giá cao khi chuyển
sang công ty con ở nƣớc tiếp nhận đầu tƣ sẽ làm giảm lợi nhuận ở các chi
nhánh, thậm chí gây ra các khoản lỗ. Nƣớc sở tại có thể bị mất một khoản tiền
18

lớn về thuế từ nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và làm giảm lợi ích ngƣời tiêu dùng do
ngƣời tiêu dùng trong nƣớc phải mua hàng với mức giá cao. Đây là yếu tố
làm giảm lợi ích của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ và gây ra tình trạng cạnh tranh
không lành mạnh giữa các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và trong nƣớc.
* Làm phát sinh tình trạng phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư và
chảy máu chất xám từ khu vực kinh tế trong nước sang khu vực kinh tế có vốn

đầu tư nước ngoài.
* Nước tiếp nhận đầu tư trở thành “bãi rác kỹ thuật” do phải đón nhận công
nghệ lạc hậu đã bị thải hồi từ các nước đầu tư phát triển.
Chính vì vậy, chƣơng trình phát triển liên hiệp quốc (UNDP) đã khuyến
cáo các nƣớc đang phát triển không nên quá kỳ vọng vào FDI, nhất là trong
dài hạn mà chỉ nên xem đây là một yếu tố quan trọng góp phần vào năng lực
sản xuất dài hạn của quốc gia mà thôi. Nói cách khác giữa cái đƣợc và cái mất
do FDI đem lại, các nƣớc này cần xây dựng một chính sách đúng đắn nhằm
hạn chế những mặt tiêu cực, phát huy những mặt tích cực của FDI do mục
tiêu tăng trƣởng bền vững.
1.2. Nguyên nhân chủ quan và khách quan của sự tồn tại những mặt trái
của FDI ở Trung Quốc
1.2.1. Nguyên nhân chủ quan
* Nền kinh tế khép kín, trì trệ, sa sút trên mọi lĩnh vực
Ngay khi thành lập nƣớc cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Chính phủ Trung
Quốc đã thực hiện mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung, khép kín. Việc
thực hiện nền kinh tế hiện vật, xóa bỏ mối quan hệ sản xuất và trao đổi hàng
hóa, dẫn đến kết quả là trong những năm 1959 – 1962 đời sống ngƣời dân bị
hạ thấp trầm trọng và có tới 31 triệu ngƣời chết đói.[16]
Những chính sách thực hiện thể chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bế
quan tỏa cảng đã khiến cho nền kinh tế của Trung Quốc bị tụt hậu so với các
19

nƣớc phát triển nhƣ Hoa Kỳ, Nhật Bản mà ngay cả với những nền kinh tế cận
kề nhƣ Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc lục địa cũng không thể theo kịp,
cùng với đó là những lạc hậu về khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Thời kỳ trƣớc năm 1978, thu nhập trung bình của Trung Quốc ở mức
rất thấp, thấp hơn so với mức thu nhập trung bình của các nƣớc có thu nhập
thấp 1,9 lần, các nƣớc có thu nhập trung bình thấp 3,5 lần; các nƣớc có thu
nhập bình quân cao 9,2 lần và thấp hơn các nƣớc có thu nhập cao 24,1 lần.

Có thể nói, nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung của Trung Quốc đã tạo
ra những cơ sở khó khăn cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa cũng
nhƣ quá trình thu hút FDI vào nƣớc này, đó là: Điểm xuất phát thấp, cơ sở hạ
tầng nghèo nàn, hệ thống quản lý chƣa hoàn thiện, nền kinh tế chuyển đổi,
quan hệ hàng hóa chƣa phát triển, tƣ tƣởng, ý thức hệ phong kiến còn nặng
nề.
Đặc điểm kinh tế vào thời kỳ đó là tiền đề cho các chính sách cải cách
kinh tế, thu hút FDI của Nhà nƣớc Trung Quốc, đồng thời làm nên các nét đặc
trƣng của quá trình thu hút FDI, tại thời điểm này Trung Quốc chỉ nhìn thấy
các lợi ích của FDI vì vậy đua nhau thu hút FDI vào quốc gia rộng lớn này.
* Các điều kiện của một nền kinh tế
Trung Quốc đƣợc biết đến là một quốc gia có diện tích đứng thứ 4 trên
thế giới, giáp với 14 quốc gia, vì diện tích rộng lớn, khoảng cách giữa các cực
là rất xa: Bắc – Nam: 4.000 km; Đông – Tây: 5.200 km và do điều kiện địa
hình phức tạp, hiểm trở, nên việc giao thƣơng giữa các vùng miền rất khó
khăn, đặc biệt là miền Trung và miền Tây.[34]
Dân số Trung Quốc từ lâu đã luôn đứng số 1 thế giới, đƣợc biết đến với
nguồn lao động dồi dào, giá lao động rẻ và là thị trƣờng tiềm năng nhƣng một
vấn đề đƣợc đặt ra là việc làm với nguồn lao động khổng lồ đang trong độ
tuổi lao động.

×