Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Minh Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.77 KB, 43 trang )

Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
TÓM LƯỢC
Tên đề tài: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần chế biến
thực phẩm Minh Phát”
Chương 1: : Một số vấn đề lý luận cơ bản về khả năng cạnh tranh của Doanh
Nghiệp
Trong chương này khóa luận đã làm rõ một số lý thuyết về cạnh tranh và khả
năng cạnh tranh trong doanh nghiệp. Đồng thời trình bày một số nội dung nghiên cứu
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp gồm: phân loại cạnh tranh, các công cụ cạnh
tranh, các chỉ tiêu đánh giá và những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của Công Ty
Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Minh Phát
Qua một số phương pháp nghiên cứu đã đánh giá được tổng quan tình hình và
ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến việc nâng cao khả năng cạnh tranh của
Công ty Minh Phát. Có những kết quả điều tra đánh giá về khả năng cạnh tranh của
Công ty, đồng thời có những kết quả phân tích của các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp về
khả năng cạnh tranh của Công ty Minh Phát.
Chương 3: Một số đề suất và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
Công Ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Minh Phát
Từ những phân tích về thực trạng khả năng cạnh tranh trong chương 2 từ đó chỉ
ra được những cơ hôi và thách thức của Công ty Minh Phát và một số đề suất nâng cao
khả năng cạnh tranh của công ty trong thời gian tới
LỜI CẢM ƠN
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến SVTH: Nguyên Thị Hoa
i
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
Sau một thời gian dài ngồi trên ghế nhà trường với sự miệt mài cố gắng cùng với
sự giúp đỡ nhiệt tình, lòng nhiệt huyết của các quý thầy cô và mọi người xung quanh
giúp em hoàn thành tốt bài khóa luận cuối khóa. Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ
phần chế biến thực phẩm Minh Phát em đã có điều kiện vận dụng những kiến thức mà


mình đã được học, cọ sát, thâm nhập vào thực tế để có thể cũng cố mở rộng hiểu biết
của mình. Đến nay bài khóa luận đã hoàn thành em xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu Trường Đại Học Thương Mại.
- Các phòng, khoa nhà trường trước hết là Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp.
- Các quý thầy cô trong nhà trường, đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến cô giáo Th.s Hoàng Thị Phi Yến đã tận tình dành nhiều thời gian hướng dẫn cho
em hoàn thành tốt bài khóa luận này.
- Ban giám đốc, cán bộ công nhân viên của Công ty cổ phần chế biến thực
phẩm Minh Phát đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty.
- Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến người thân, gia đình và bạn bè những
người đã cổ vũ em giúp cho em hoàn thành tốt bài khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Hoa
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến SVTH: Nguyên Thị Hoa
ii
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
MỤC LỤC
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến SVTH: Nguyên Thị Hoa
iii
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU ,SƠ ĐÔ, HÌNH VẼ
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến SVTH: Nguyên Thị Hoa
iv
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
DANH TỪ VIẾT TẮT
ThS. :Thạc sỹ
TL: Tỉ lệ
STT: Sô thứ tự
SP: Số phiếu

DNTM: Doanh nghiệp thương mại
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSCD: Tài sản cố định
TSLĐ: Tài sản lưu động
VCSH: Vốn chủ sở hữn
NV: Nguồn vốn
VV:vốn Vay
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến SVTH: Nguyên Thị Hoa
v
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế công nghiệp hóa, hiện đại hóa như ngày nay các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì phải cạnh tranh, cạnh tranh là quy luật khách quan của
nền sản xuất hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường. Sản xuất hàng hóa càng phát
triển, hàng hóa bán ra càng nhiều thì, số lượng người cung ứng càng đông thì cạnh
tranh càng gay gắt, cạnh tranh sẽ làm cho doanh nghiệp năng động hơn, nhạy bén hơn
trong việc nghiên cứu, nâng cao chất lượng sản phẩm. Dù ở bất kỳ thành phần kinh tế
nào thì các doanh nghiệp cũng phải vận động theo qui luật của cơ chế thị trường nếu
doanh nghiệp nằm ngoài quy luật vận động đó thì tất yếu sẽ bị loại bỏ, không thể tồn
tại, chính vì vậy chấp nhận cạnh tranh và tìm cách để nâng cao khả năng cạnh tranh
của mình chính là doanh nghiệp đang tìm con đường sống cho mình.
Cạnh tranh khốc liệt sẽ làm cho doanh nghiệp thể hiện được khả năng, bản lĩnh
của mình trong quá trình kinh doanh. Nó sẽ làm cho doanh nghiệp càng vững mạnh và
phát triển hơn nếu nó chịu được áp lực cạnh tranh trên thị trường, chính sự tồn tại
khách quan và sự ảnh hưởng của cạnh tranh đối với nền kinh tế nói chung và đối với
từng doanh nghiệp nói riêng nên việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
là một đòi hỏi tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường.
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Minh Phát là một công ty sản xuất và kinh
doanh các loại bánh, mứt, kẹo. là một công ty được thành lâp năm 2008, do vốn góp

của 3 thành viên và người đứng đầu công ty là ông Tạ Tương Mạnh giám đốc công ty.
Công ty đang đững trước những khó khăn và thách thức trong vấn đề cạnh tranh. Bởi
vì, hiện nay trên thị trường bánh kẹo đang có sự cạnh tranh mạnh mẽ và quyết liệt
không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nước và còn cạnh tranh với các sản phẩm của
các sản phẩm nước ngoài như: Malaysia, Nhật Bản, Đài Loan…
Vì vậy: việc nghiên cứu tình hình khả năng cạnh tranh của Công Ty Cổ Phần
Chế Biến Thực Phẩm Minh Phát từ đó thấy được những mặt mạnh, mặt yếu, những
tồn tại để có thể phát huy những lợi thế khắc phục những yếu kém trong hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm nâng cao khả năng trong hiện tại cũng như trong sự phát triển
lâu dài của công ty.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến SVTH: Nguyên Thị Hoa
1
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
Nhận thấy được tính cấp thiết của đề tài nâng cao khả năng cạnh tranh trong
những năm gần đây Trường Đại Học Thương Mại cũng có rất nhiều những sinh viên
của các khóa làm về đề tài này như:
 Sinh viên: Nguyễn Thị Huế - k5HQ1C – Khoa quản trị doanh nghiệp với đề
tài “Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Ty TNHH Minh Hòa”. Năm 2010
 Sinh viên: Hứa Hải Hà – k5HQ1D – Khoa quản trị doanh nghiệp với đề tài
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công Ty Cổ Phần Thương Mại Dịch Vụ Phú
Quý”. Năm 2010
 Sinh viên: Vũ Thị Minh Ngọc – k42A1 –Khoa quản trị doanh nghiệp với đề
tài “ Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Ty TNHH Và Đầu Tư Trường Thịnh”.
Năm 2011
 Sinh viên: Lê Quốc Uy – TM42B Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân với đề
tài “Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Ty Bóng Đèn Phích
Nước Rạng Đông”. Năm 2010
 Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Ninh – k5HQ1C với đề tài “Nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công Ty Cổ Phần Phạm Nguyễn”.

 Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh – K44A4 – Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp với
đề tài “Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Siêu Thị Điện Máy
TOPCARE trên địa bàn Hà Nội”. Năm 2012
Tuy nhiên, cho đến thời điểm này chua có ai nghiên cứu “ nâng cao khả năng
cạnh tranh tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm MINH PHÁT ” của mình là
duy nhất và không có sự trùng lặp.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của bài khóa luận là kết hợp những hiểu biết thực tế về tình
hình sản xuất, kinh doanh của công ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Minh Phát và
những kiến thức đã học để đóng góp một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh
của Công Ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm MINH PHÁT.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong ngành sản xuất kinh doanh bánh keo của
thị trường bánh kẹo nói chung và hoạt đông sản xuất kinh doanh cụ thể của Công Ty
Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm MINH PHÁT nói riêng trong giai đoạn những năm gần
đây (2010 – 2012) và định hướng phát triển trong những năm sắp tới (2013 – 2015).
5. Phương pháp nghiên cứu
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến SVTH: Nguyên Thị Hoa
2
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
a. Đối với dữ liệu sơ cấp:
 Phương pháp quan sát trực tiếp: trong thời gian thực tập em đã trực tiếp tham
gia vào hoạt động của công ty nắm bắt được cách thức, cơ chế, chính sách hoạt động
kinh doanh, quan sát được cơ chế hoạt động của khối sản xuất, cơ sở vật chất, máy
móc trang thiết bị… qua việc quan sát này em nắm bắt được một phần về hoạt động
sản xuất kinh doanh và một số vấn đề trong cạnh tranh.
Phiếu khảo sát: trong thời gian thực tập em đã sử dụng phiếu điều tra với các câu
hỏi và câu trả lời có sẵn. Đối tượng điều tra là cán bộ công nhân viên và khách hàng
của công ty:
Phiếu điều tra dành cho nhà bán buôn: Mục đích nhằm biết được họ có hài lòng

về phương thức giao hàng và cách thức phục vụ của nhân viên tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng… và khi lựa chọn bán sản phẩm của đối thủ cạnh tranh thì họ dựa trên
những tiêu chí gì? mặt hàng sản phẩm nào là bán chạy nhất? và số lượng tiêu thụ của
những sản phẩm đó là bao nhiêu?.
Phiếu điều tra dành cho những khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng:Mục
đích là nhằm biết được những khách hàng đó có hài lòng về chất lượng sản phẩm, mẫu
mã, giá cả của công ty hay không? Và khi họ lựa chọn sản phẩm của những đối thủ
cạnh tranh khác thì họ dựa trên tiêu chí gì? Để từ đó công ty có những cải tiến về mẫu
mã và chất lượng phù hợp với sở thích và thị hiếu người tiêu dùng.
 Phỏng vấn: để làm rõ hơn về vấn đề khả năng cạnh tranh em đã phỏng vấn
giám đốc và phó giám đốc, qua nội dung phỏng vấn em đã hiểu thêm về chính sách,
phương hướng hoạt động của công ty trong giai đoạn tới và những vấn đề tồn tại trong
công tác cạnh tranh.
b. Đối với dữ liệu thứ cấp:
Trong thời gian thực tập em đã thu thập và tổng hợp được một số thông tin về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ở các bộ phận có liên quan. Các
tài liệu thu thập gồm: danh sách cán bộ công nhân viên, bảng kê máy móc thiết bị, các
bảng báo cáo sản xuất kinh doanh các năm từ 2010 – 2012, chính sách và chiến lược
trong thời gian sắp tới.
c. Phương pháp sử lý dữ liệu:
 Phân tích tổng hợp: là quá trình tính toán các chỉ tiêu liên quan đến năng lực
cạnh tranh của công ty sau đó dùng phương pháp phân tích kinh tế để làm rõ hơn thực
trạng kinh doanh, năng lực cạnh tranh của công ty so với các đối thủ trên thị trường.
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến SVTH: Nguyên Thị Hoa
3
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn trong công ty từ đó em có
những đánh giá, đóng góp các biện pháp cũng như kiến nghị nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty trên thị trường.
 So sánh đối chứng: trên cơ sở các số liệu liên quan đến doanh thu, chi phí, lợi

nhuận… của công ty trong 3 năm 2010 – 2012 so sánh sự tăng lên hay giảm đi của các
chỉ tiêu này qua các năm cả về số tuyệt đối và số tương đối.
 Thống kê phân tích: sau khi thu thập được số liệu em đã phân loại và sắp xếp
các dữ liệu đó để phân tích thực tranh khả năng cạnh tranh của công ty việc phân loại
được tiến hành như sau:
+ Thông tin về các chính sách và chiến lược của công ty.
+ Cơ cấu nhân sự và trình độ của cán bộ công nhân viên.
+ Báo cáo tài chính về hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tổng hợp các phiếu điều tra, phỏng vấn cán bộ công nhân viên và khách hàng.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì bài khóa luận
có kết cấu theo 3 chương như sau:
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về khả năng cạnh tranh của Doanh
Nghiệp
Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của Công Ty
Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm MINH PHÁT
Chương III: Một số đề suất và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
Công Ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm MINH PHÁT
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CẦN NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh: Tiếp cận theo góc độ đơn giản mang tính tổng quát thì
cạnh tranh là một hoạt động ganh đua, chống lại cá nhân hay các nhóm, vì các mục
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến SVTH: Nguyên Thị Hoa
4
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
đích giành được sự tồn tại sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các
phần thưởng hay những thứ khác.
Trong kinh tế học thì cạnh tranh là một hoạt đông ganh đua về kinh tế giữa chủ
thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản

xuất tiêu thụ hoặc tiêu thụ hàng hóa để từ đó tiêu thụ được lợi ích nhất cho mình.
Theo Michael porter thì cạnh tranh là việc giành giật thị phần, bản chất của cạnh
tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà
doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quan hóa lợi nhuận
trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu đẫn đến hệ quả là lợi nhuận có thể giảm đi.
Có rất nhiều khái niệm cạnh tranh song có thể hiều một cách chung nhất về cạnh
tranh như sau: cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó doanh nghiệp ganh đua nhau, tìm
mọi biện pháp, kể cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình,
thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như điều kiện sản
xuất, thị trường có lợi nhất.
1.1.2. Khái niệm khả năng cạnh tranh
Khái niệm về khả năng cạnh tranh: Khả năng cạnh tranh là khả năng tồn tại
trong kinh doanh và đạt được một số kết quả như mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá
cả, lợi tức hoặc chất lượng sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác và cơ hội
thị trường hiện nay và làm nảy sinh thị trường mới.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao.
Theo Michael porter: khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động,
năng suất lao động là thước đo duy nhất của đối thủ cạnh tranh.
Theo tác giả vũ trọng lâm: khả năng của doanh nghiệp là khả năng tao dựng, duy
trì và sử dụng sáng tạo mới tạo ra các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Như vậy: “khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực về mọi hoạt động
của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm tạo ra những sản phẩm, hàng hóa chất
lượng cao, với chi phí thấp được thị trường chấp nhận. Nhờ đó doanh nghiệp có thể tự
duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trường, đảm bảo việc thu lợi nhuận và
thực hiện được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra”.
1.2. Các nôi dung cơ bản của vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh
1.2.1. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến SVTH: Nguyên Thị Hoa

5
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường khả năng cạnh tranh là vô cùng quan trọng, nó được
coi là động lực của sự phát triển không chỉ của cá nhân, doanh nghiệp mà còn của cả
nền kinh tế nói chung.
Đối với nền kinh tế: cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển
của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xóa bỏ những độc
quyền bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh. Cạnh tranh đảm bảo sự phát triển
của khoa học kĩ thuật và sự phân công xã hội ngày càng sâu sắc. Cạnh tranh thúc đẩy
sự đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, kích thích nhu
cầu phát triển, làm nãy sinh những nhu cầu mới, góp phần nâng cao đời sống kinh tế
xã hội và phát triển nền kinh tế. Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo
khả năng cho doanh nghiệp vươn ra thị trường nước ngoài. Bên cạnh những tác dụng
tích cực, cạnh tranh cũng xuất hiện những hiện tượng tiêu cực như hàng giả, hàng
nhái, hàng buôn lậu trốn thuế… gây ra hiện tượng bất ổn trên thị trường làm thiệt hại
đến nhà nước và người tiêu dùng.
Đối với doanh nghiệp: mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế
thị trường, cạnh tranh có vai trò như là cái “ sàng ” để lựa chọn và đào thải nhưng
doanh nghiệp cạnh tranh tạo ra động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, nó đòi
hỏi người sản xuất phải năng động, nhạy bén, tích cực nâng cao tay nghề, cải tiến kĩ
thuật, áp dụng khoa học công nghệ, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất
lao động, hiệu quả kinh tế, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản
phẩm có chất lượng cao hơn, đòi hỏi phải phát triển công tác marketing, nâng cao các
hoạt động dịch vụ cũng như công tác quảng cáo, khuyến mại, bảo hành… để đáp ứng
nhu cầu thường xuyên thay đổi của người tiêu dùng.
Đối với người tiêu dùng: có cạnh tranh sản phẩm sẽ có chất lượng ngày càng tốt
hơn, mẫu mã đẹp, phong phú đa dạng hơn để đáp ứng những nhu cầu của người tiêu
dùng trong xã hội, họ có thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các sản phẩm phù
hợp với túi tiền và sở thích của mình.
1.2.2. Các loại hình cạnh tranh

Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được chia ra thành nhiều loại.
Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường cạnh tranh được chia thành 3 loại:
Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hoá của
mình với giá cao nhất, còn người mua muốn mua hàng hoá của mình với giá thấp nhất.
Giá cả cuối cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giữ hai bên.
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến SVTH: Nguyên Thị Hoa
6
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
Cạnh tranh giứa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào
quan hệ cùng cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở nên
gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp nhận giá cao để
mua được hàng hoá hoá mà họ cần.
Cạnh tranh giữa những nguời bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành giật
khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho người mua.
Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu được sức ép
sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn.
Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế cạnh tranh được phân thành hai loại:
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Kết quả của cuộc
cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.
Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các
nghành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này có sự
phận bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các nghành, kết quả là hình thành tỷ suất
lợi nhuận bình quân.
Căn cứ vào tính chất cạnh tranh cạnh tranh được phân thành 3 loại.
Cạnh tranh hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán trên thị trờng
trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả trên thị trường. Các sản phẩm
bán ra đều được người mua xem là đồng thức, tức là không khác nhau về quy cách,
phẩm chất mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải
tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc làm khác biệt hoá sản phẩm của mình so với

các đối thủ cạnh tranh.
Cạnh tranh không hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh giữa những người bán có
các sản phẩm không đồng nhất với nhau.
Mỗi sản phẩn đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau cho nên để giành đựơc ưu
thế trong cạnh tranh, người bán phải sử dụng các công cụ hỗ trợ bán như: Quảng cáo,
khuyến mại, cung cấp dịch vụ, ưu đãi giá cả, đây là loại hình cạnh tranh phổ biến trong
giai đoạn hiện nay.
Cạnh tranh độc quyền: Trên thị trường chỉ có nột hoặc một số ít người bán một
sản phẩm hoặc dịch vụ vào đó, giá cả của sản phẩm hoặc dịch vụ đó trên thị trường sẽ
do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu.
Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh chia cạnh tranh thành:
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến SVTH: Nguyên Thị Hoa
7
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn mực xã
hội
và được xã hội thừa nhận, nó thướng diễn ra sòng phẳng, công bằng và công
khai.
Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật pháp, trái với
chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án (như trốn thuế buôn lậu, móc ngoặc, khủng bố
vv )
1.2.3. Các công cụ sử dụng để nâng cao khả năng cạnh tranh
1.2.3.1. Cạnh tranh về giá
Giá cả là biểu hiện bằng tiền giá trị của hàng hóa mà doanh nghiệp dự định bán
có thể nhân dược từ người mua thông qua việc trao đổi hàng hóa đó trên thị trường.
giá cả của một sản phẩm trên thị trường được hình thành thông qua quan hệ cung cầu,
cường độ cạnh tranh trên thị trường, chính sách điều tiết thị trường của nhà nước…
Giá cả được dử dụng làm công cụ cạnh tranh thông qua các chính sách định giá
bán sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, một doanh nghiệp có thể có những
chính sách định giá như sau: chính sách giá cao, chính sách giá thấp, chính sách phân

biệt giá, chính sách giá ngang bằng, chính sách bán phá giá, trong từng giai đoạn, từng
trường hợp mà doanh nghiệp lựa chọn chính sách giá khác nhau.
Chính sách giá cao: là mức giá bán cao hơn mức giá thống trị trên thị trường và
cao hơn giá trị sản phẩm. Chính sách này chỉ áo dụng cho các doanh nghiệp kinh
doanh những sản phẩm độc quyền hoặc với những doanh nghiệp có chất lượng cao
hơn hẳn, chính sách này giúp cho doanh nghiệp có lợi nhận siêu ngạch.
Chính sách giá thấp: là chính sách giá thấp hơn giá thị trường nhằm thu hút
khách hàng về phía doanh nghiệp mình. Chính sách này đòi hỏi các doanh nghiệp sử
dụng nó phải có tiềm lực vốn lớn, phải tính toán chắc chắn và đầy đủ những tình
huống rủi ro. Nếu thành công nó sẽ giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường cũ,
thâm nhập được và thị trường mới và bán được sản phẩm với khối lượng lớn.
Chính sách giá phân biệt: chính sách này được thể hiện là với cùng một sản phẩm
nhưng có nhiều mức giá khác nhau và mức giá đó phân biệt theo nhiều tiêu thức khác
nhau như theo khối lượng mua, theo phương thức thanh toán, theo thời gian… nếu đối
thủ cạnh tranh chưa sử dụng chính sách giá này thì đây là một vũ khí lợi hại của doanh
nghiệp.
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến SVTH: Nguyên Thị Hoa
8
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
Chính sách giá ngang bằng: đây là chính sách định giá phổ biến, doanh nghiệp sẽ
định mức giá của mình xoay quanh mức giá bán trên thị trường của đối thủ cạnh tranh.
Với chính sách này doanh nghiệp phải tăng cường công tác tiếp thị, nâng cao chất
lương sản phẩm, giảm chi phí sản xuất để đứng vững trên thị trường.
Chính sách bán phá giá: giá thấp hơn hẳn so với giá thị trường, thậm chí còn thấp
hơn cả giá thành. Doanh nghiệp sử dụng chính sách giá này để đánh bại đối thủ của
mình ra khỏi thị trường, nhưng để làm được điều này doanh nghiệp phải có thế mạnh
về tài chính, tiềm lực khoa học công nghệ và uy tín trên thị trường.
1.2.3.2. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là tập hợp các thuộc tính sản phẩm trong điều kiện nhất
định về kinh tế kĩ thuật. chất lượng là một tiêu thức tổng hợp ở nhiều mặt khác nhau ở

cơ, lý, hóa đúng như các chỉ tiêu quy định, hình dáng màu sắc, với mỗi loại sản phẩm
khác nhau. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải luôn giữ vững và không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đó là điều kiện không thể thiếu nếu doanh
nghiệp muốn giành được thắng lợi trong cạnh tranh, nói một cách khác chất lượng là
vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
1.2.3.3. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối
Hệ thống phân phối là cách thức mà doanh nghiệp cung cấp sản phẩm đến khách
hàng. Vì vậy, doanh nghiệp nào có cách thức tổ chức hệ thống phân phối sản phẩm,
dịch vụ của mình tốt tạo ra sự thuận lợi cho người tiêu dùng thì nó sẽ tăng khả năng
cạnh tranh trong doanh nghiệp trên thị trường nên khá nhiều, nhờ có mạng lưới kênh
phân phối mà khắc phục được những những khác biệt về thời gian và địa điểm của
người sản xuất và tiêu dùng. Hiện nay, doanh nghiệp sử dụng nhiều hình thức khác
nhau để phân phối hàng hóa đến người tiêu dùng nhưng về lý thuyết thì là 2 kênh cơ
bản là:
Kênh trực tiếp: là loại kênh phân phối được chuyển thẳng từ nhà sản xuất đến
người tiêu dùng.
Kênh gián tiếp: là loại kênh có tham gia của các trung gian phân phối.
Căn cứ vào ưu nhược điểm của từng loại kênh mà doanh nghiệp lựa chọn kênh
và kết hợp với nhau cho phù hợp.
1.2.3.4. Các công cụ cạnh tranh khác
Bên cạnh việc cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng thì nhiều
doanh nghiệp hiện nay còn bổ xung các dịch vụ như bảo hành, bảo dưỡng, sữa chữa,
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến SVTH: Nguyên Thị Hoa
9
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
lắp đặt… những dịch vụ này sẽ tạo ra sự tin tương cho khách hàng khi sử dụng sản
phẩm, tạo sự khác biệt với các dối thủ khác tạo khả năng cạnh tranh. Ngoài ra các
công cụ xúc tiến thương mại như quảng cáo, khuyến mại, tham gia hội chợ… từ đó sẽ
thu hút lôi kéo được nhiều khách hàng qua đó tăng khả năng cạnh tranh.
1.2.4. Các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

1.2.4.1. Nhân lực
Con người là yếu tố chủ chốt, là tài sản quan trọng và có giá trị cao nhất của
doanh nghiệp, họ quyết định sự thành bại trong sản xuất kinh doanh, bởi chỉ có con
người mới có đầu óc và sáng kiến để tạo ra sản phẩm, chỉ có con người mới khơi dậy
được nhu cầu của con người, chỉ có họ mới tạo được uy tín và và hình ảnh của doanh
nghiệp mà tất cả điều này hình thành nên khả năng cạnh tranh. Vậy để nâng cao khả
năng cạnh tranh thì doanh nghiệp phải tác động, quan tâm đến nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp, không chỉ là nhà quản trị cấp cao mà còn phải quan tâm đến cả những
lao động bậc thấp.
1.2.4.2. Khả năng tài chính
Tài chính là yếu tố rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển nó là điều
kiện để doanh nghiệp thực hiện việc sản xuất kinh doanh, bất kì một hoạt động đầu tư
mua sắm nào của doanh nghiệp cũng đều phải xem xét tính toán và cân nhắc đến vấn
đề tài chính. Nếu doanh nghiệp có tiềm luực về vấn đề tài chính hì sẽ rất thuận lợi
trong việc đổi mới máy móc thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lượng, hạ giá thành nhằm
duy trì nâng cao sức cạnh tranh và cũng cố vị trí của mình trên thị trường.
1.2.4.3. Cơ sở vật chất kĩ thuật
Cơ sở vật chất của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản cố định mà doanh nghiệp đang
có như máy móc thiết bị, nhà xưởng… tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ có
ảnh hưởng một cách sâu sắc đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. nó là yếu tố
vật chất quan trong bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp và tác động
trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, hạ giá thành nhằm duy trì và nâng cao sức mạnh
cạnh tranh, cũng cố vị trí của mình trên thị trường.
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của Doanh Nghiệp
Có nhiều chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, một
số chỉ tiêu đặc trưng tiêu biểu nhất để đánh giá tình hình khả năng cạnh tranh của một
doanh nghiệp đó là chỉ tiêu thị phần, chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, chỉ tiêu
chi phí và tỷ suất chi phí.
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến SVTH: Nguyên Thị Hoa
10

Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
1.2.5.1. Thị phần
Thị phần là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thường dùng để đánh giá mức độ chiếm
lĩnh thị trường của mình so với đối thủ cạnh tranh. Thị phần càng lớn thể hiện sức
mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh.Thị phần của doanh nghiệp được chia
thành hai loại sau:
- Thị phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối: Là phần trăm kết quả tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp so với kết quả tiêu thụ sản phẩm cùng loại của tất cả các
doanh nghiệp khác trên cùng một thị trường Thị phần của doanh nghiệp =
%100x
M
M
DN
Trong đó: M
DN
: Doanh thu của doanh nghiệp đạt được
M : Tổng doanh thu của toàn ngành trên cùng một thị trường
- Thị phần chiếm lĩnh thị trường tương đối: Là tỷ lệ giữa phần chiếm lĩnh thị
trường tuyệt đối của doanh nghiệp so với phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối của đối
thủ cạnh tranh mạnh nhất trong ngành trên cùng một thị trường.Thị phần tương đối =
%100x
M
M
DT
DN
Trong đó: M
DN
: Doanh thu của doanh nghiệp đạt được
M
DT

: Doanh thu của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong ngành trên
cùng thị trường.
Thị phần được coi là công cụ để đo lường vị thế của doanh nghiệp trong thị
trường do đó doanh nghiệp cần phải duy trì và phát triển thị phần.
1.2.5.2. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là phần dôi ra của doanh thu sau khi đã trừ các chi phí dùng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được coi là một chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao thì chắc chắn doanh
nghiệp đó phải có doanh thu cao và chi phí thấp.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận
sau thuế so với doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp.
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến SVTH: Nguyên Thị Hoa
Tỷ suất lợi nhuân theo doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
x100%
Doanh thu tiêu thụ
11
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của
đồng vốn kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và
nguồn gốc của vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuân
theo vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận sau thuế
x100%
Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
1.2.5.3. Chi phí và tỷ suất chi phí
Chi phí là chỉ tiêu phản ánh số tiền doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nếu chi phí thấp doanh nghiệp có thể định giá bán sản phẩm thấp

hơn đối thủ cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng và thu được lợi nhuận cao hơn.
Tỷ suất chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tương đối quan trọng phản ánh tỷ lệ phần
trăm chi phí trên doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này thể hiện trình độ tổ chức quản lý
hoạt động kinh doanh, chất lượng quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp.
Công thức tỷ suất chi phí : F’ =
%100x
M
F
Trong đó: F’: Tỷ suất chi phí kinh doanh
F : Tổng mức chi phí kinh doanh
M : Tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng
1.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế: các nhân tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Tính ổn định của nền kinh tế được thể hiện dựa trên sự ổn
định của nền tài chính quốc gia, sự ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát.
Khi tốc độ tăng trưởng kinh tế cao làm cho thu nhập dân cư tăng, khả năng thanh
toán tăng dẫn đến sức mua tăng. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp, nếu nhà
doanh nghiệp nào nắm bắt được điều này và có khả năng đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng thì chắc chắn doanh nghiệp đó sẽ thành công và có khả năng cạnh tranh
cao.
Lãi suất cho vay của ngân hàng có thể ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp, bởi vì vốn vay trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp là không thể
thiếu. khi lãi suất cho vay của ngân hàng cao dẫn đến chi phí của các doanh nghiệp
tăng lên do phải trả lãi vay cao hơn nên khả năng cạnh tranh của doanh nghệp sẽ bị
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến SVTH: Nguyên Thị Hoa
12
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
kém đi nhất là khi đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh về vốn…. bên cạnh đó thì các
yếu tố như lạm phát, tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của

doanh nghiệp.
Môi trường chính trị - pháp luật: Các nhân tố chính trị pháp luật ảnh hưởng mạnh
mẽ đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nó bao gồm hệ thống luật và các văn
bản dưới luật, các chính sách của nhà nước, tổ chức bộ máy điều hành của chính phủ
và các tổ chức chính trị xã hội. Một thể chế chính trị xã hội ổn định, pháp luật rõ ràng,
mở rộng sẽ đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng để các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh
có hiệu quả.
Môi trường văn hóa - xã hội: Yếu tố phong tục tập quán, thị hiếu, lối sống văn
hóa ảnh hưởng rất nhiều đến xu hướng tiêu dùng của người dân từ đó tác động trực
tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp luôn phải
nghiên cứu nắm bắt những vấn đề trên để có những sản phẩm dịch vụ đáp ứng tốt nhu
cầu của người tiêu dùng, đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp. Ngược lại nếu
những sản phẩm dịch vụ không được thị trường chấp nhận thì sẽ bị thị trường loại bỏ.
Môi trường công nghệ: các yếu tố này ngày càng có ý nghĩa quyết định đến môi
trường cạnh tranh, tác động một cách quyết định đến 2 yếu tố cơ bản nhất tạo nên cạnh
tranh đó là chất lượng và giá bán. Nếu doanh nghiệp biết đầu tư hợp lý vào khoa học
kĩ thuật thì sẽ tác động rất lớn đến chi phí cá biệt, qua đó tạo nên khả năng cạnh tranh
của sản phẩm nói riêng và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung.
1.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường ngành
Là môi trường phức tạp nhất ảnh hưởng đến cạnh tranh. Sự thay đổi có thể diễn
ra thường xuyên và khó dự báo chính xác được, khác với môi trường vĩ mô môi trường
ngành không được tổng hợp thành những quy định, quy luật mà nó đậm tính thời điểm
nhất định. Michael porter đã đưa ra khái niệm cạnh tranh mở rộng theo đó cạnh tranh
trong một ngành phụ thuộc vào 5 lực lượng: các đối thủ tiềm năng, các sản phẩm thay
thế, người cung ứng, khách hàng và các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành.
Các đối thủ tiềm năng: đây là những doanh nghiệp hiện tại chưa là đối thủ cạnh
tranh trong ngành nhưng có khả năng nếu họ lựa chọn và quyết định gia nhập vào
ngành. Khi họ xuất hiện thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị chia, vì vậy để tạo rào
cản ra nhập thì các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng, giảm giá thành, tạo sự
khác biệt cho sản phẩm dịch vụ, có được sự trung thành của khách hàng.

GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến SVTH: Nguyên Thị Hoa
13
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
Các sản phẩm thay thế: các sản phẩm này là điều mà các doanh nghiệp rất quan
tâm, nó có ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi sản phẩm
mới xuất hiện nó có thể là thay đổi sự lựa chọn của khách hàng, các sản phẩm này sẽ
có ưu thế hơn và dần thu hẹp thị trường của các sản phẩm trước đó. Vậy để hạn chế
tình trạng trên các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu
mã và luôn làm hài lòng khách hàng.
Nhà cung ứng: họ là những tổ chức hay cá nhân cung cấp cho doanh nghiệp yếu
tố đầu vào của quá trình sản xuất, họ có ý nghĩa rất quan trong trong việc đảm bảo sản
xuất của doanh nghiệp ổn định theo kế hoạch đã định. Vậy để giảm bớt các ảnh hưởng
xấu từ nhà cung cấp các doanh nghiệp cần phải có mối quan hệ tốt với họ hoặc mua
của nhiều người trong đó chon ra người cung cấp chính đồng thời tích cực tìm nguyên
vật liệu thay thế, dự trữ nguyên vật liệu hợp lý.
Khách hàng: là những người đang mua và sẽ mua hàng của doanh nghiệp, với
doanh nghiệp khách hàng là yếu tố quan trọng, chính họ nuôi sống và quyết định sự
tồn tại của doanh nghiệp, đặc biệt khi cạnh tranh ngày càng lớn như ngày nay thì
khách hàng càng có nhiều sự lựa chọn vì vậy mọi hành động của doanh nghiệp đều
phảu hướng đến khách hàng, vì khách hàng.
Đối thủ cạnh tranh hiện tại: là những doanh nghiệp kinh doanh trong cùng một
ngành, họ giành nhau về thị trường, khách hàng, lợi nhuận, ganh đua nhau về giá cả,
chất lượng… do vậy nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp phải thu thập thông tin và phân
tích chính xác khả năng của đối thủ cạnh tranh đạc biệt là những đối thủ chính để xây
dựng cho mình những chiến lược cạnh tranh thích hợp và khả năng cạnh tranh trên thị
trường.
1.3.3. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
Nguồn lực về tài chính: nguồn lực tài chính ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. khả năng tài chính ở đây là quy mô tài chính của doanh
nghiệp, tình hình, nguồn vốn đầu tư… tình hình tài chính tốt sẽ tạo cơ hội cho doanh

nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị, đầu
tư vào các trương trình quảng cáo marketing, giới thiệu sản phẩm từ đó nâng cao khả
năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Nguồn lực về cơ sở vật chất kĩ thuật: thể hiện ở trình độ khoa học kĩ thuật của
doanh nghiệp, nếu một doanh nghiệp có cơ sở vật chất máy móc trang thiết bị hiện đại
phù hợp thì có điều kiện tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, từ đó tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường.
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến SVTH: Nguyên Thị Hoa
14
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
Nguồn nhân lực: con người là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động sản suất
kinh doanh của doanh nghiệp đầu tiên là trình độ tổ chức, quản lý của đội ngũ lãnh
đạo, quản lý doanh nghiệp đây là lực lượng ra quyết định của công ty mọi quyết định
của hoạt động này sẽ tác động tới các hoạt động bên dưới như các phòng ban đơn vị
sản xuất, khi có những quyết định đúng đắn hợp lý giúp doanh nghiệp phát triển mạnh
mẽ và tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường và ngược lại.
Bầu không khí trong doanh nghiệp: bầu không khí tập thể có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng có tác động rất lớn đến hiệu quả làm việc của cán bộ công nhân viên trong
công ty.nếu doanh nghiệp tạo dựng được bầu không khí khẩn trương, năng động trong
bầu không khí mà ở đó mỗi thành viên đều hết lòng tin tưởng và hợp tác với nhau
hướng đến hiệu quả công việc làm tăng giá trị cho công ty và cho khách hàng thì
doanh nghiệp đó chắc chắn sẽ gặt hái được những thành công lớn. với không khí làm
việc thân mật, khuyến khích trao đổi và truyền thông, doanh nghiệp sẽ có thêm một
hình thức đãi ngộ phi tài chính để thu hút và giữ chân người tài góp phần cũng cố và
nâng cao năng lực của đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp từ đó nâng cao khả năng
cạnh tranh cho doanh nghiệp.
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến SVTH: Nguyên Thị Hoa
15
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG

2.1. Khái quát về công ty
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Được thành lập ngày 7/4/2008 với:
Tên công ty: Công ty cổ phần chế biến thực phẩm minh phát
Tên tiếng Anh:
Tên giao dịch quốc tế:
Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần
Tên viết tắt:
Địa chỉ: Xóm chùa tổng – Xã la phù – Đoài đức –Hà Nội
Điện thoại: 04.33653114
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
Chức năng: Công Ty cổ phần chế biến thực phẩm Minh Phát được thành lập với
chức năng chính là sản xuất bánh – mứt – kẹo phục vụ cho moi tầng lớp.
Nhiệm vụ: Để thực hiện tốt nhiệm vụ được ban giám đốc đề ra thì ban giám đốc
và toàn thể cán bộ công nhân viên phải thực hiện các nhiệm vụ chính sau:
- Tăng cường nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, đa dạng
hóa sản phẩm nhằm mở rộng thị trường đáp ứng nhu cầu về sản phẩm cho từng khu
vực thị trường
- Phát triển công nghệ sản suất bánh kẹo, tăng cường cải tiến đổi mới công
nghệ, tăng năng suất cạnh tranh
- Xác định rõ thị trường chính và phụ và nghiên cứu phát triển thị trường mới
Cơ cấu tổ chức: Công ty cổ phần chế biến thực phẩm minh phát là một doanh
nghiệp vừa với số lượng lao động là 120 nhân viên bao gồm:
• 01 tổng giám đốc
• 02 phó tổng giám đốc
• Bộ phận chính:
- Bộ phận sản xuất: quản đốc, thủ kho, công nhân sản xuất
- Bộ phận bán hàng: nhân viên bán hàng, nhân viên kinh doanh, lái xe, nhân
viên vận chuyển
- Bộ phận hành chính kế toán: kế toán trưởng, kế toán bán hàng

Bộ máy quản lý: của công ty được xây dựng gọn nhẹ, đứng đầu là tổng giám đốc
người có quyền lực cao nhất và chịu trách nhiệm với các cơ quan quản lý chức năng,
với cán bộ công nhân viên, với khách hàng. Ưu điểm của nó là tập trung quyền lực,
nhà quản lý dễ nắm bắt được tình hình chung của doanh nghiệp, thông qua đó nhà
quản trị dễ dàng kiểm soát và đưa ra những quyết định nhanh chóng và chính xác nhất
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến SVTH: Nguyên Thị Hoa
16
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh Công Ty Cổ Phần
Chế Biến Thực Phẩm Minh Phát
2.2.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty
Các yếu tố môi trường bên trong của doanh nghiệp:
a. Nguồn nhân lực: là những nhân viên hoạt động trong doanh nghiệp, chất
lượng cán bộ công nhân viên ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công việc họ là nhân
tố cấu thành nên Doanh Nghiệp. Nhận biết được tầm quan trọng này công ty luôn chú
trọng đến việc tuyển dụng vì điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp có được đội ngũ cán
bộ công nhân viên có kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn cao, bên cạnh đó công ty
cũng luôn chú trọng trong việc nâng cao tay nghề của người lao động để họ đáp ứng
được yêu cầu công việc và sự phát triển của công nghệ. Nhân lực của công ty đa phần
là người trẻ tuổi, có sức khỏe, năng nổ nhiệt tình… tất cả những điều này giúp công ty
vững vàng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Vậy trong thời gian tới ban lãnh đạo của công ty cần phải không ngừng nâng cao
chất lượng đội ngũ lao động, có chiến lược phát triển nhân sự lâu dài toàn diện, đồng
bộ đó sẽ là lợi thế để công ty có thể phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt
này.
b. Nguồn lực tài chính: vốn là điều kiện để các Doanh Nghiệp hoạt động từ đó
tạo ra thu nhập cho các lao động và nguồn lợi nhuận cho công ty. Công Ty Cổ Phần
Chế Biến Thực Phẩm Minh Phát là một công ty sản xuất nên nhu cầu về tài chính để
đầu tư, mua sắm các trang thiết bị là rất lớn. Một nguồn tài chính vững mạnh sẽ giúp

GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến SVTH: Nguyên Thị Hoa
Ban Giám Đốc
P. kinh doanh Bộ phận vận chuyển
P. kế toán Nhà xưởng sản xuất
17
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
công ty đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm… nguồn vốn hoạt
động của công ty bên cạnh nguồn vốn hiện có thì công ty còn vay các ngân hàng
thương mại khác để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được liên tục
và thông suốt.
c. Nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật: đây là cơ sở và là điều kiện để công ty
thực hiện việc sản xuất kinh doanh, tạo ra các sản phẩm để đảm bảo chất lượng, cơ sở
vật chất kỹ thuật tiên tiến hiện đại sẽ giúp nâng cao năng suất, giảm giá thành, giảm tỷ
lệ phế phẩm, tạo hiệu quả tối đa trong công việc. Công Ty Cổ Phần Chế Biến Thực
Phẩm Minh Phát luôn chú trọng đến cơ sở vật chất hạ tầng cho khối sản xuất và kinh
doanh, bên cạnh đó công ty còn có những dàn máy móc hiện đại nhập khẩu từ Nhật
Bản, Đài Loan. Đầu tư và cơ sở vật chất, hạ tầng và công nghệ đòi hỏi công ty phải bỏ
ra số tiền tương đối lớn nhưng nó sẽ đem lại lợi ích lâu dài và giúp công ty có được
sức mạnh cạnh tranh trên thị trường
Các yếu tố môi trường bên ngoài của doanh nghiệp:
a. Môi trường kinh tế: sự tăng trưởng hay suy giảm của nên kinh tế ảnh hưởng
trực tiếp và mạnh mẽ tới tình hình tiêu thụ và kết quả kinh doanh không chỉ với Công
Ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Minh Phát. Trong những năm gần đây nền kinh tế
vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng và lạm phát điều này làm ảnh hưởng lớn đến việc
tiêu thụ sản phẩm của công ty. Giá xăng, điện tăng thì nó ảnh hưởng trực tiếp đến giá
thành vì máy móc trang thiết bị của công ty sử dụng hoàn toàn là được vận hành bằng
điện năng và giá xăng dầu tăng cũng làm ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển sẽ cao
hơn làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty, bên cạnh đó thì giá USD tăng khiến
cho giá cả của sản phẩm cũng tăng lên vì có một số nguyên vật liệu của công ty là
được nhập khẩu (bột mì,hương liệu, màu thực phẩm…). Sự tăng giá và tình hình lạm

phát cao sẽ làm giảm khả năng tiêu thụ và sức cạnh tranh của công ty. Tình hình kinh
tế không thuận lợi cho công ty nhưng chính phủ cũng có những chính sách sát cánh
cùng các Doanh Nghiệp vượt qua khủng hoảng bằng các chính sách như miễn giảm
thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vay vốn, có những chính sách bảo về ngành
trong những năm đầu mới hội nhập. Để nâng cao khả năng cạnh tranh thì công ty phải
theo dõi sự biến động của nền kinh tế và có những biện pháp điều chỉnh sản xuất để có
những kế sách phù hợp, tân dụng được những cơ hội và giảm thiểu rủi ro trong hoạt
động kinh doanh.
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến SVTH: Nguyên Thị Hoa
18
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
b. Môi trường chính trị - pháp luật: các nhân tố này cũng có ảnh hưởng khá lớn
đến hoạt động của công ty, sự biến động của yếu tố này có thể tạo những thuận lợi
cũng như khó khăn cho công ty.
Nước ta có sự ổn đinh về chính trị, điều này là điểm rất quan trọng để công ty
Minh Phát có thể yên tâm sản xuất và kinh doanh, chế độ chính trị tạo điều kiện cho
nên kinh tế phát triển, đời sống con người sẽ trở lên đầy đủ hơn từ đó ảnh hưởng rất
lớn đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Sự thay đổi pháp luật ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp nói chung và của Công Ty Minh Phát nói riêng, công ty phải
điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của mình dựa trên các điều luật có liên quan
như: luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật chống độc quyền, luật chống bán phá giá…,
các chính sách như: chính sách thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ, thuế thu nhập, chính
sách phát triển ngành, chính sách điều tiết cạnh tranh…
c. Môi trường văn hóa – xã hội: mỗi vùng miền, mỗi khu vực, lãnh thổ thì hình
thành nên một nét đặc trưng riêng trong yếu tố văn hóa xã hội, những yếu tố này ảnh
hưởng sâu sắc đến việc tiêu dùng, tới tình hình tiêu thụ của công ty. thị trường chủ yếu
của công ty là các tỉnh thành như: Ninh Bình, Nam Định, Sơn La, Thái Nguyên… với
mức thu nhập bình dân, có thói quen tiêu dùng sản phẩm với giá cả hợp lý với chất
lượng tương đối nhưng mẫu mã đòi hỏi vẫn phải đẹp mắt. Vậy để nâng cao khả năng

cạnh tranh thì công ty phải nghiên cứu kỹ vấn đề thói quen, thu nhập, thị hiếu… của
người tiêu dùng từ đó có nhứng đáp ứng tốt nhất về nhu cầu cũng như mức giá cả.
d. Môi trường công nghệ: trong sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt
này các công ty dần chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh bằng chất lượng để
sản phẩm có chất lượng tốt công ty đã phải đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại để
đáp ứng sự phát triển của khoa học kỹ thuật cụ thể là công ty đã đầu tư thêm một số
mẫu khuôn bánh quy mới để phù hợp với sự thay đổi mẫu mã trên thị trường ngoài ra
công ty cũng phải đầu tư một dàn máy sấy bánh với to hơn với công suất cao hơn, đối
với sản phẩm kẹo thì công ty cũng đầu tư thêm một máy trộn hiện đại nhập khẩu ở Đài
Loan để giúp cho chất lượng kẹo được đồng đều. Áp dụng máy móc trang thiết bị hiện
đại giúp cho công ty có được những sản phẩm có chất lượng cao, nâng cao năng suất,
hạ giá thành, giảm thiểu sản phẩm sai hỏng, tiết kiệm được nguyên vật liệu và chi
phí… từ đó nâng cao dần khả năng cạnh tranh.
2.2.2. Kết quả điều tra khảo sát về khả năng cạnh tranh
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến SVTH: Nguyên Thị Hoa
19
Trường Đại học Thương mại Khoa Quản trị Doanh nghiệp
Để hiểu rõ hơn về khả năng cạnh tranh của công ty, em đã phát 10 phiếu cho cán
bộ công nhân viên và 15 phiếu cho khách hàng của công ty. Bên cạnh đó em còn
phỏng vấn ban lãnh đạo để biết thêm được những định hướng sắp tới, sau quá trình
tổng hợp và phân tích em có những kết quả tổng hợp như sau:
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả điều tra khách hàng của công ty
STT Nội dung câu hỏi Phương án trả lời Số
phiếu
Tỷ lệ Ghi
chú
1 Theo ông (bà) các sản phẩm
của công ty có chất lượng như
thế nào?
A: cao 6/15 40%

B: bình thường 9/15 60%
2 Theo ông (bà) mẫu mã các
sản phẩm của công ty có chất
lượng như thế nào?
A: phong phú 4/15 26,7%
B: bình thường 8/15 53,3%
C: ít
3 Theo ông (bà) việc thanh toán
tiền khi mua hàng của công ty
như thế nào?
A: thuận lợi 9/15 60%
B: khó khăn 6/15 40%
4 Theo ông (bà) công ty có đảm
bảo tốt thời gian giao hàng
hay không?
A: tốt 15/15 100%
B: bình thường
5 Theo ông (bà) đội ngũ nhân
viên phục vụ của công ty
phục vụ khách hàng như thế
nào?
A: nhiệt tình 11/15 73,3%
B: bình thường 4/15 26,7%
6 Yếu tố nào là chủ yếu làm
cho ông (bà) quyết định chọn
mua hàng của công ty?
A: chất lượng 4/15 26,7%
B: giá cả 6/15 40%
C: kênh phân phối 3/15 20%
D: các yếu tố khác 2/15 13,3%

Bảng 2.2: tổng hợp phiếu điều tra trắc nghiệm dành cho nhân viên công ty
STT Nôi dung câu hỏi Phương án trả lời Số
phiếu
Tỷ lệ Ghi
chú
1 Theo ông (bà) các nhân tố nào
ảnh hưởng đến khả năng lực
cạnh tranh của công ty?
A: Kinh tế 3/10 30%
B: Chính trị - Pháp luật 2/10 20%
C: Văn hóa- Xã hội 2/10 20%
D: Công nghệ 3/10 30%
2 Ông (bà) đánh giá thế nào về A: rất lớn 6/10 60%
B: Bình thường 3/10 30%
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến SVTH: Nguyên Thị Hoa
20

×