Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực phân phối bán lẻ ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 141 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




Trần Thị Mai Hồng



ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀO LĨNH VỰC
PHÂN PHỐI BÁN LẺ Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)






LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI






Hà Nội, 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





Trần Thị Mai Hồng



ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀO LĨNH VỰC
PHÂN PHỐI BÁN LẺ Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)

Chuyên ngành: KTTG và QHKTQT
Mã số: 603107

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN HỒNG SƠN



Hà Nội, 2012

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG i
DANH MỤC CÁC HÌNH ii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 Một số vấn đề cơ bản về FDI trong lĩnh vực phân phối bán lẻ
10
1.1. Khái niệm về FDI và phân phối bán lẻ 10

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của FDI 10
1.1.1.1 Khái niệm về FDI 10
1.1.1.2 Đặc điểm của FDI 13
1.1.2. Khái niệm về phân phối bán lẻ 15
1.1.2.1 Khái niệm 15
1.1.2.2 Đặc trƣng của ngành bán lẻ 16
1.1.2.3 Vai trò của hoạt động phân phối bán lẻ 20
1.1.2.4 Những kiểu hình tổ chức bán lẻ chính 23
1.2. Đặc trưng của FDI trong lĩnh vực phân phối bán lẻ và tác động của
chúng đối với nước tiếp nhận. 27
1.3. Kinh nghiệm đối với hoạt động FDI trong lĩnh vực phân phối bán lẻ
của một số nước 28
1.3.1 Thái Lan 28
1.3.2 Trung Quốc 30
1.4. Các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam trong lĩnh vực phân phối
bán lẻ 37
Chương 2 Thực trạng FDI vào lĩnh vực phân phối bán lẻ kể từ khi Việt
Nam gia nhập WTO 41
2.1. Tổng quan về FDI vào lĩnh vực phân phối bán lẻ ở Việt Nam trong
bối cảnh gia nhập WTO 41

41
49
49
51
52
2.2. Những tác động của FDI vào lĩnh vực phân phối bán lẻ ở Việt Nam
53
2.2.1 Tác động đến thị trƣờng phân phối bán lẻ của Việt Nam 53
2.2.2 Tác động đến ngƣời tiêu dùng 57

2.2.3 Tác động đến doanh nghiệp phân phối bán lẻ nội địa 64
2.2.4 Tác động đến nhà cung cấp trong nƣớc 69
2.2.5 Tác động việc làm 73
2.3. Vai trò của Nhà nước đối với hoạt động FDI trong lĩnh vực phân
phối bán lẻ ở Việt Nam 76
2.4. Đánh giá chung 88
Chương 3 Một số giải pháp quản lý hoạt động FDI trong lĩnh vực phân
phối bán lẻ và phát triển ngành bán lẻ trong nước 92
3.1. Giải pháp về phía Nhà nước 94
3.1.1. Về khâu quản lý, giám sát 94
3.1.2. Về việc thu hút FDI cho lĩnh vực bán lẻ trong nƣớc 100
3.2. Giải pháp về phía khu vực bán lẻ trong nước 109
KẾT LUẬN 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO 120
PHỤ LỤC 01
PHỤ LỤC 02

i
DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1
Hạn chế đối với doanh nghiệp bán lẻ nƣớc ngoài
theo từng ngành ở Trung Quốc
33
2

Bảng 1.2
Tự do hóa ngành bán lẻ ở Trung Quốc
35
3
Bảng 2.1
FDI vào lĩnh vực phân phối bán lẻ của Việt Nam
xét theo thời gian nhận vốn đầu tƣ
42
4
Bảng 2.2
Chỉ số GRDI của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2009
46
5
Bảng 2.3
FDI vào lĩnh vực phân phối bán lẻ của Việt Nam
xét theo đối tác đầu tƣ tính đến tháng 3/2008
50
6
Bảng 2.4
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng theo giá thực tế phân theo thành phần
kinh tế
53
7
Bảng 2.5
Các nhà bán lẻ tạp hóa hàng đầu năm 2009
54
8
Bảng 2.6
Lao động trong lĩnh vực bán lẻ tại Việt Nam 2005 -

2010
75
9
Bảng 2.7
Quy định về gia nhập thị trƣờng
82


ii
DANH MỤC CÁC HÌNH

STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Vị trí của dịch vụ bán lẻ trong ngành dịch vụ
phân phối
16
2
Hình 1.2
Vị trí của nhà bán lẻ trong kênh phân phối
17
3
Hình 2.1
Phân tích chỉ số phát triển bán lẻ toàn cầu -2011
49
4
Hình 2.2

Top 5 nhà phân phối, 2010
55
5
Hình 2.3
Vị thế của Việt Nam trong bản đồ bán lẻ toàn cầu
56
6
Hình 2.4
Các đại siêu thị và cửa hàng cao cấp hàng đầu
Việt Nam
57
7
Hình 2.5
Mức độ yêu thích hàng khuyến mãi tại Việt Nam
58
8
Hình 2.6
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng theo giá thực tế phân theo thành phần
kinh tế
67
9
Hình 2.7
Các nhà bán lẻ hàng đầu theo doanh thu bán hàng
68









1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Bán lẻ là một khái niệm quen thuộc và là hoạt động thƣờng trực, không thể
thiếu trong đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia. Dịch vụ phân phối nói
chung và dịch vụ phân phối bán lẻ nói riêng đƣợc xem là một trong những
thƣớc đo cơ bản phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế và chất lƣợng
cuộc sống của ngƣời dân. Trong cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh
tế toàn cầu vừa qua, nhiều quốc gia đã sử dụng thành công hệ thống bán lẻ
làm đòn bẩy cho các chính sách kích thích tiêu dùng để phục hồi tăng trƣởng.
Đối với Việt Nam, trong bối cảnh hội nhập kinh tế, khu vực dịch vụ phân
phối nói chung và dịch vụ bán lẻ nói riêng đóng vai trò ngày càng quan trọng
trong nền kinh tế.
Theo đánh giá, thị trƣờng bán lẻ của Việt Nam là một trong những thị
trƣờng hấp dẫn nhất thế giới, đặc biệt khi gia nhập WTO Việt Nam đã có
những cam kết cụ thể về lộ trình mở cửa thị trƣờng bán lẻ, thị trƣờng trong
nƣớc sẽ đón nhận sự tham gia của các doanh nghiệp bán lẻ nƣớc ngoài.
Khi các dự án đầu tƣ của doanh nghiệp nƣớc ngoài trong lĩnh vực phân
phối bán lẻ (kể cả 100% vốn nƣớc ngoài hoặc liên doanh) đƣợc cấp phép, các
chủ đầu tƣ thƣờng nhấn mạnh việc hỗ trợ phát triển vùng nguyên liệu cho
nông dân, thúc đẩy phát triển xuất khẩu, cung cấp công nghệ chế biến hiện
đại Tuy nhiên, cho đến thời điểm này, vẫn chƣa có một đánh giá nào chính
thức về tính hiệu quả và sự đóng góp của các doanh nghiệp nƣớc ngoài trong
các nội dung trên. Trong khi đó, có thể nhận thấy với những ƣu thế vƣợt trội
về phƣơng thức kinh doanh, vốn, trình độ quản lý, công nghệ, nhiều tập đoàn
bán lẻ quốc tế xâm nhập thị trƣờng Việt Nam tạo sức ép cạnh tranh rất lớn đối
với các Doanh nghiệp bán lẻ trong nƣớc.


2
Vì vậy, cần phải có những tổng kết đánh giá cụ thể về tác động của hoạt
động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong lĩnh vực phân phối bán lẻ để cơ quan
quản lý nhà nƣớc đƣa ra đƣợc những chính sách phù hợp vừa đảm bảo thực
hiện đúng cam kết gia nhập WTO, vừa sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI trong
lĩnh vực này, vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bán lẻ trong nƣớc tham
gia thị trƣờng, đồng thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của ngƣời tiêu dùng.
Xuất phát từ thực tế nêu trên và là một trong những ngƣời quan tâm đến
vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) vào lĩnh vực phân phối bán lẻ ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
Tổ chức thương mại thế giới (WTO)” làm luận văn thạc sỹ ngành kinh tế đối
ngoại chuyên ngành kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Về tình hình nghiên cứu FDI, cho đến thời điểm hiện tại, có thể nói trên
thế giới và ở Việt Nam đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về FDI. Đó
là các công trình nghiên cứu tổng thể về thực trạng của FDI trên thế giới,
trong phạm vi một quốc gia hoặc FDI vào một ngành cụ thể. Các công trình
nghiên cứu này hầu hết đều làm rõ các vấn đề về lý thuyết FDI nhƣ khái
niệm, đặc điểm, hình thức, vai trò và các nhân tố ảnh hƣởng đến dòng FDI.
Từ việc làm rõ các vấn đề lý thuyết nêu trên, nghiên cứu đã đi vào phân tích
FDI trong phạm vi nghiên cứu đã đƣợc xác định.
Về thực tiễn nghiên cứu lĩnh vực phân phối bán lẻ, nhƣ đã nói ở trên,
bán lẻ là một khái niệm hiện hữu hàng ngày trong đời sống kinh tế xã hội từ
xƣa đến nay. Tuy nhiên, theo thời gian và theo mức độ hội nhập kinh tế thế
giới, Bán lẻ xuất hiện dƣới các hình thức đa dạng và luôn mang tính đổi mới.
Vì vậy, bán lẻ ở Việt Nam vẫn đƣợc coi là một vấn đề khá mới mẻ, và chỉ
thực sự đƣợc quan tâm kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO.

3

Theo tìm hiểu, có thể đánh giá rằng việc nghiên cứu về lĩnh vực bán lẻ
nói chung và FDI trong lĩnh vực phân phối bán lẻ ở Việt Nam là còn hạn chế.
Trên thực tế, chƣa thực sự có những nghiên cứu đầy đủ, hệ thống và chuyên
sâu về FDI trong lĩnh vực này.
Tuy nhiên, cũng đã có những nghiên cứu nhất định liên quan đến một
số khía cạnh của đề tài nghiên cứu.
Trên thế giới, có vô số những tổ chức nghiên cứu về lý thuyết bán lẻ và
thị trƣờng bán lẻ. Tuy nhiên, những nghiên cứu về thị trƣờng bán lẻ Việt Nam
cũng không nhiều, điển hình là hai nghiên cứu mới là “Vietnam Retail
Analysis (2008-2012)” xuất bản tháng 9/2010 bởi RNCOS và “Vietnam
Retail Market Forecast to 2014” xuất bản tháng 6/2011 bởi RNCOS Tuy
nhiên, việc tiếp cận đƣợc với những tài liệu nhƣ thế này bị hạn chế vì chi phí
cao. Nghiên cứu chuyên sâu về FDI trong ngành bán lẻ Việt Nam thì gần nhƣ
là không có.
Ngoài ra, trên thế giới có rất nhiều các công ty, tổ chức chuyên nghiên
cứu về thị trƣờng bán lẻ thế giới và thị trƣờng bán lẻ của các quốc gia. Trong
đó AT Kearney của Mỹ đƣợc đánh giá là tổ chức tƣ vấn bán lẻ có uy tín. AT
Kearney nghiên cứu đánh giá về thị trƣờng bán lẻ của các quốc gia và hàng
năm công bố bảng xếp hạng những thị trƣờng bán lẻ hấp dẫn nhất thế giới.
Ở Việt Nam, có một số nghiên cứu liên quan đến đề tài này, tiêu biểu
nhƣ:
- Báo cáo “Rà soát khuôn khổ pháp lý về dịch vụ phân phối ở Việt Nam
và những khuyến nghị về sự phù hợp của các quy định chuyên ngành với cam
kết WTO” của nhóm chuyên gia Ông Andras Lakatos, Bà Eugenia Laurenza,
Ông Trƣơng Đình Tuyển, Ông Hoàng Xuân Thọ, Bà Hoàng Thị Tuyết Mai,
Ông Ngô Chung Khanh. Báo cáo này chỉ tập chung về khía cạnh pháp lý và
phạm vi của báo cáo là ngành phân phối. Tất nhiên báo cáo có đề cập đến vấn

4
đề pháp lý trong ngành bán lẻ, nhƣng mức độ tập trung chƣa cao, và chƣa sát

với nội dung về FDI trong lĩnh vực bán lẻ.
- Hội thảo “Tác động của mở cửa thị trường đến mạng lưới phân phối
hàng hóa thời kỳ hậu gia nhập WTO” ngày 05/08/2010 Do Sở Công Thƣơng
Thành phố Đà Nẵng và Dự án Hỗ trợ Thƣơng mại Đa biên (EU- Việt Nam
MUTRAP III) phối hợp tổ chức. Các nội dung của hội thảo tập trung vào việc
phân tích những cơ hội thách thức đối với ngành dịch vụ phân phối khi Việt
Nam gia nhập WTO, hội thảo trình bày thực trạng năng lực cạnh tranh của
Doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực này đồng thời gợi ý một số giải pháp
củng cố phát triển mạng lƣới phân phối (bán buôn bán lẻ) của Doanh nghiệp
trong nƣớc.
- Báo cáo đánh giá tác động “Thị trường phân phối Việt Nam sau 03
năm gia nhập WTO” ngày 16/07/2010 của Bộ Công Thƣơng. Bài báo cáo nêu
lên những sự thay đổi của thị trƣờng phân phối Việt Nam sau khi gia nhập
WTO. Từ đó, nêu lên những thách thức và giải pháp phát triển thị trƣờng
phân phối của Việt Nam.
- Bài thuyết trình chủ đề “Việt Nam gia nhập WTO và xu hướng phát
triển thị trường bán lẻ” tháng 11/2008 của Tiến sỹ Đinh Thị Mỹ Loan – Phó
chủ tịch thƣờng trực, Tổng thƣ ký Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam. Bài
thuyết trình đề cập đến những cam kết mở cửa thị trƣờng bán lẻ và đánh giá
xu hƣớng phát triển thị trƣờng bán lẻ Việt Nam.
- Hội thảo “Các cam kết WTO về dịch vụ phân phối, Những vấn đề đặt
ra đối với Việt Nam” ngày 29/06/2010 Do Ủy Ban Kinh tế và Trƣờng Đại học
Thƣơng mại và Dự án Hỗ trợ Thƣơng mại Đa biên (EU- Việt Nam MUTRAP
III) phối hợp tổ chức. Các nội dung của hội thảo cũng tập trung vào các cam
kết của Việt Nam trong ngành phân phối khi gia nhập WTO và tác động của

5
chúng đối với ngành phân phối nhƣng chƣa đề cập sâu tới những cam kết cụ
thể trong ngành bán lẻ nói chung và FDI trong ngành bán lẻ nói riêng cũng
nhƣ những tác động của những cam kết đó đối với FDI trong lĩnh vực này.

- Báo cáo “Chiến lược tổng thể phát triển ngành dịch vụ tới năm 2020
và tầm nhìn tới năm 2025”, tháng 12 năm 2009 của nhóm chuyên gia: Ông
Andras Lakatos, Ông Michel Kostecki, Bà Andrea Spear, Ông Daniel Linotte,
Ông Nguyễn Hồng Sơn, Ông Nguyễn Đức Kiên, Ông Nguyễn Mạnh Hùng,
Ông Lê Triệu Dũng, Bà Phạm Thị Phƣợng, Ông Nguyễn Sơn. Ông Trần Minh
Tuấn, Ông Đoàn Thái Sơn. Đây là báo cáo tổng hợp kết hợp với việc phân
tích các nội dung chủ yếu để thúc đẩy việc tăng trƣởng trong lĩnh vực dịch vụ
phân phối. Mục tiêu cụ thể của báo cáo là hỗ trợ Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
(MPI) và Tổ công tác liên ngành trong việc hoàn tất dự thảo “Chiến lược
Tổng thể phát triển ngành dịch vụ”(CSSSD) để trình Chính phủ phê duyệt.
Các nội dung của báo cáo rất hữu ích tuy nhiên lại vẫn chƣa phải là một
nghiên cứu cụ thể tập trung vào FDI trong lĩnh vực bán lẻ.
- Báo cáo “Đánh giá tác động tổng thể của tự do hóa thương mại dịch
vụ đối với nền kinh tế Việt Nam”, Tháng 2/2011 của nhóm chuyên gia: Joseph
Francois, Miriam Manchin, Lƣơng Văn Tự, Lê Triệu Dũng, Hoàng Mạnh
Phƣơng, Hoàng Minh Chiến. Trọng tâm của bài báo cáo là đánh giá tác động
tổng thể của tự do hóa thƣơng mại dịch vụ đối với nền kinh tế Việt Nam trong
4 khuôn khổ khác nhau: trong đó một khuôn khổ là việc gia nhập WTO, 2
khuôn khổ tăng cƣờng tự do hóa. Việc đánh giá bao gồm cả xác định các rào
cản đối với dịch vụ Việt Nam, sử dụng mô hình định lƣợng cho các tình
huống chính sách. Nội dung này chỉ có liên hệ với một phần nhỏ trong nội
dung nghiên cứu về FDI trong ngành phân phối bán lẻ.

6
- Bài nghiên cứu “Xu hướng phát triển ngành dịch vụ trên thế giới hiện
nay và những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển của ngành dịch vụ Việt Nam”
của PGS.TS Nguyễn Hồng Sơn và TS. Nguyễn Mạnh Hùng. Nghiên cứu đã
làm rõ 7 xu hƣớng phát triển của ngành dịch vụ của nền kinh tế thế giới hiện
đại, trong đó có một nội dung về xu hƣớng FDI ngành dịch vụ. Do nghiên cứu
chỉ dừng lại ở mức độ tổng quát chƣa chi tiết nên những nội dung về xu hƣớng

FDI trong ngành dịch vụ chƣa đƣợc phân tích cụ thể.
- Bài nghiên cứu “Phát triển thương hiệu nhà phân phối - định hướng
chiến lược khác biệt hoá của các siêu thị bán lẻ và con đường phát triển hợp
tác với các nhà sản xuất” của Đặng Văn Mỹ - Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại
học Đà Nẵng đƣợc đăng trên Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng
số 6 (41).2010. Bài nghiên cứu đã tổng hợp về lý thuyết và thực tiễn thƣơng
hiệu nhà phân phối nói chung và các nhân tố ảnh hƣởng đến việc phát triển
thƣơng hiệu của nhà phân phối nói riêng. Với góc độ tiếp cận thiên về
marketing và vấn đề thƣơng hiệu, bài viết không thực sự liên quan đến khía
cạnh FDI mà chỉ cung cấp những nội dung hữu ích về ngành phân phối nói
chung.
- Bài viết “Thị trường bán lẻ Việt Nam: Cơ hội vẫn còn rộng mở” của
Tác giả Trƣờng Sơn, đƣợc đăng ở Chuyên đề Công thƣơng – Nông nghiệp, Tạp
số Tổng quan kinh tế - xã hội việt Nam Số 2-2010 (Số 10) thuộc Tạp chí kinh
tế và Dự báo. Tạp chí có đề cập đến hoạt động của thị trƣờng bán lẻ Việt Nam,
phân tích vai trò của ngƣời tiêu dùng và khái quát về xu hƣớng thị trƣờng bán
lẻ của Việt Nam. Nhƣng nghiên cứu mới chỉ dừng ở mức độ tổng quan, vấn đề
FDI trong lĩnh vực bán lẻ còn mờ nhạt.
Ngoài ra, còn có một số các bài báo đăng trên các tạp chí chuyên
ngành, các bài báo điện tử cập nhật tin tức, số liệu về ngành bán lẻ, FDI trong

7
lĩnh vực bán lẻ nhƣng tất cả chỉ dừng lại ở mức độ cung cấp thông tin, nội
dung chƣa xuyên suốt, bài viết chƣa phân tích cụ thể, sâu sắc về vấn đề cần
đƣợc nghiên cứu ở đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.
Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá những mặt tích cực và mặt tiêu cực của hoạt động FDI trong
lĩnh vực phân phối bán lẻ của Việt Nam và đƣa ra một số gợi ý để quản lý
hiệu quả hoạt động FDI và phát triển ngành bán lẻ trong nƣớc.

Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu của luận văn nhƣ đã nêu ở trên, nhiệm
vụ của Luận văn là:
- Trên cơ sở làm rõ lý luận chung về FDI, ngành bán lẻ tiến tới phân tích
thực tiễn tình hình FDI vào ngành phân phối bán lẻ của Việt Nam.
- Đánh giá, lý giải thực trạng và phân tích tác động FDI đối với dịch vụ
phân phối bán lẻ Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp để quản lý hiệu quả hoạt động FDI trong lĩnh
vực phân phối bán lẻ và phát triển ngành bán lẻ trong nƣớc.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu luận văn.
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là FDI vào lĩnh vực phân phối bán lẻ.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: tiếp cận lĩnh vực bán lẻ dƣới khía cạnh vốn FDI vào lĩnh
vực này. Trong đó trọng tâm nghiên cứu là quy mô vốn FDI, cơ cấu vốn FDI
và những tác động của dòng vốn FDI đối với lĩnh vực này. Bên cạnh đó, luận

8
văn cũng nghiên cứu một số kinh nghiệm nƣớc ngoài về FDI trong lĩnh vực
bán lẻ.
- Về thời gian: tập trung vào khoảng thời gian kể từ khi Việt Nam gia
nhập WTO đến thời điểm hiện tại (2011).
- Về địa điểm: Quốc gia Việt Nam.
- Về lĩnh vực: Phân ngành bán lẻ thuộc ngành dịch vụ phân phối.
Phạm vi nghiên cứu nhƣ trên có thể mang lại một sự phân tích chuyên
sâu mang tính tập trung và cập nhật về dòng vốn FDI trong lĩnh vực bán lẻ,
đồng thời làm rõ đƣợc những tác động của việc gia nhập WTO đối với lĩnh vực
bán lẻ của Việt Nam nói chung và dòng vốn FDI trong lĩnh vực này ở Việt
Nam nói riêng.
5. Phương pháp nghiên cứu.

- Phƣơng pháp duy vật biện chứng để phân tích FDI trong lĩnh vực phân
phối bán qua các tiêu chí khác nhau và trong mối liên hệ, tƣơng tác với của
các nhân tố kinh tế xã hội khác.
- Phƣơng pháp duy vật lịch sử để chọn lọc, tổng hợp phân tích những nét
chung, khái quát và trở thành xu hƣớng chung của dòng FDI trong lĩnh vực
phân phối bán lẻ trong một quá trình nhất định.
- Phƣơng pháp thống kê, phân tích - tổng hợp đƣợc sử dụng nhằm phân
tích chuyên sâu, tổng hợp đánh giá các số liệu để rút ra bản chất vấn đề đƣợc
nghiên cứu và minh chứng cho các luận điểm đó.
6. Những đóng góp mới của luận văn.
Luận văn dự kiến có những đóng góp mới sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về FDI, ngành bán lẻ, cụ thể
hóa những đặc điểm về FDI trong ngành bán lẻ.

9
- Phân tích thực trạng FDI trong lĩnh vực bán lẻ qua các khía cạnh khác
nhau, và đánh giá tác động của FDI trong lĩnh vực bán lẻ, đánh giá chung về
những mặt làm đƣợc và những tồn tại, lý giải nguyên nhân những tồn tại.
Đề xuất một số giải pháp để quản lý hiệu quả hoạt động FDI trong lĩnh
vực bán lẻ và phát triển ngành bán lẻ trong nƣớc trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn đƣợc
kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ FDI TRONG LĨNH VỰC
PHÂN PHỐI BÁN LẺ.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG FDI VÀO LĨNH VỰC PHÂN PHỐI BÁN LẺ
KỂ TỪ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO.
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG FDI
TRONG LĨNH VỰC PHÂN PHỐI BÁN LẺ VÀ PHÁT TRIỂN NGÀNH
BÁN LẺ TRONG NƢỚC.


10
Chương 1
Một số vấn đề cơ bản về FDI trong lĩnh vực phân phối bán lẻ
1.1. Khái niệm về FDI và phân phối bán lẻ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của FDI
1.1.1.1 Khái niệm về FDI
- Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đƣa ra khái niệm vào năm 1977, đƣợc chấp
nhận khá rộng rãi: “FDI là một hoạt động đầu tƣ đƣợc thực hiện nhằm đạt
đƣợc những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ
của một nền kinh tế khác nền kinh tế nƣớc chủ đầu tƣ. Mục đích của nhà đầu
tƣ là giành đƣợc quyền quản lý thực sự doanh nghiệp”.[26, tr9]
Phân tích: Lợi ích lâu dài (hay mối quan tâm lâu dài – lasting interest) :
khi tiến hành đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, các nhà đầu tƣ thƣờng đặt ra các mục
tiêu lợi ích dài hạn. Mục tiêu lợi ích dài hạn đòi hỏi phải có một quan hệ lâu dài
giữa nhà đầu tƣ trực tiếp và doanh nghiệp nhận đầu tƣ trực tiếp đồng thời có một
mức độ ảnh hƣởng đáng kể đối với việc quản lý doanh nghiệp này.
Quyền quản lý thực sự doanh nghiệp (effective voice in management) ở
đây chính là quyền kiểm soát doanh nghiệp. Quyền kiểm soát doanh nghiệp là
quyền tham gia vào các quyết định quan trọng ảnh hƣởng đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp nhƣ thông qua chiến lƣợc hoạt động của công ty,
phê chuẩn kế hoạch hành động do ngƣời quản lý hàng ngày của doanh nghiệp
lập ra, quyết định việc phân chia lợi nhuận doanh nghiệp, quyết định phần
vốn góp giữa các bên, tức là những quyền ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển
sống còn của doanh nghiệp.
- Khái niệm của OECD: FDI là hoạt động đầu tƣ đƣợc thực hiện nhằm
thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp đặc biệt là

11
những khoản đầu tƣ mang lại khả năng tạo ảnh hƣởng đối với việc quản lý

doanh nghiệp nói trên bằng cách: [26, tr9]
+ Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc
toàn quyền quản lý của chủ đầu tƣ;
+ Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có;
+ Tham gia vào một doanh nghiệp mới;
+ Cấp tín dụng dài hạn (> 5 năm)
Quyền kiểm soát: nắm từ 10% cổ phiếu thƣờng hoặc quyền biểu quyết trở lên.
Phân tích khái niệm: Khái niệm của OECD về cơ bản cũng giống với
khái niệm của IMF về FDI, đó cũng là thiết lập các mối quan hệ lâu dài
(tƣơng tự với việc theo đuổi lợi ích lâu dài trong khái niệm của IMF) và tạo
ảnh hƣởng đối với việc quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, khái niệm này chỉ
ra cụ thể hơn cách thức để nhà đầu tƣ tạo ảnh hƣởng đối với hoạt động quản
lý doanh nghiệp đó là:
Hoặc thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hay một chi nhánh
thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tƣ (GI) : 100%
Hoặc mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có (M&A): 100%
Hoặc tham gia vào một doanh nghiệp mới (liên doanh) > OR = 10%
Cấp tín dụng dài hạn (>5 năm): hoạt động cấp tín dụng của công ty mẹ
dành cho công ty con với thời hạn lớn hơn 5 năm cũng đƣợc coi là hoạt động
FDI.
Về quyền kiểm soát doanh nghiệp FDI, OECD quy định rõ là 10% cổ
phiếu thƣờng hoặc quyền biểu quyết trở lên.
- WTO đƣa ra định nghĩa nhƣ sau về FDI: FDI xảy ra khi một nhà đầu
tƣ từ một nƣớc (nƣớc chủ đầu tƣ) có đƣợc một tài sản ở một nƣớc khác (nƣớc
thu hút đầu tƣ) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phƣơng diện quản lý là thứ
để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trƣờng hợp,

12
cả nhà đầu tƣ lẫn tài sản mà ngƣời đó quản lý ở nƣớc ngoài là các cơ sở kinh
doanh. Trong những trƣờng hợp đó, nhà đầu tƣ thƣờng đƣợc gọi là “công ty

mẹ” và các tài sản đƣợc gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”.[66]
- Theo định nghĩa của chính phủ Mỹ, ngoài những nội dung tƣơng tự
khái niệm FDI của IMF và OECD, FDI còn gắn với “quyền sở hữu hoặc kiểm
soát 10% hoặc hơn thế các chứng khoán kèm quyền biểu quyết của một doanh
nghiệp hoặc lợi ích tƣơng đƣơng trong các đơn vị kinh doanh không có tƣ
cách pháp nhân”.
Bên cạnh việc có một lƣợng cổ phần trong doanh nghiệp, có nhiều cách
khác để các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài có thể dành đƣợc một mức độ ảnh hƣởng
hiệu quả nhƣ: hợp đồng quản lý, hợp đồng thầu phụ, thỏa thuận chìa khóa trao
tay, franchising, thuê mua, licensing… Đây không phải là FDI vì nó không đi
kèm với một mức sở hữu cổ phần nhất định. Tiếng nói hiệu quả trong quản lý
phải đi kèm với một mức sở hữu cổ phần nhất định thì mới đƣợc coi là FDI.
- Theo quan niệm của Việt Nam: Luật đầu tƣ năm 2005 mà quốc hội
khóa XI đã thông qua có các khái niệm về đầu tƣ, đầu tƣ trực tiếp, đầu tƣ
nƣớc ngoài, đầu tƣ ra nƣớc ngoài nhƣng không có khái niệm đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài – FDI. Tuy nhiên, có thể gộp các khái niệm trên lại và hiểu FDI là
hình thức đầu tƣ do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài bỏ vốn đầu tƣ và tham gia quản lý
hoat động đầu tƣ ở Việt Nam hoặc nhà đầu tƣ Việt Nam bỏ vốn đầu tƣ và
tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ ở nƣớc ngoài theo quy định của luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Kết luận: FDI là một khoản đầu tƣ đòi hỏi một mối quan tâm lâu dài và
phản ảnh lợi ích dài hạn và quyền kiểm soát (control) của một chủ thể cƣ trú ở
một nền kinh tế (đƣợc gọi là chủ đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài hoặc doanh
nghiệp mẹ) trong một doanh nghiệp cƣ trú ở một nền kinh tế khác nền kinh tế

13
của chủ đầu tƣ nƣớc ngoài (đƣợc gọi là doanh nghiệp FDI hay doanh nghiệp
chi nhánh hay chi nhánh nƣớc ngoài).
FDI chỉ ra rằng Chủ đầu tƣ phải có một mức độ ảnh hƣởng đáng kể đối
với việc quản lý doanh nghiệp cƣ trú ở một nền kinh tế khác. Tiếng nói hiệu

quả trong quản lý phải kèm với một mức sở hữu cổ phần nhất định thì mới
đƣợc coi là FDI.
1.1.1.2 Đặc điểm của FDI
- Tìm kiếm lợi nhuận: FDI chủ yếu là đầu tƣ tƣ nhân với mục đích hàng
đầu là tìm kiếm lợi nhuận. Các nƣớc nhận đầu tƣ, nhất là các nƣớc đang phát
triển cần lƣu ý điều này khi tiến hành thu hút FDI, phải xây dựng cho mình
một hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để
hƣớng FDI vào phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội ở nƣớc
mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích kiếm lợi nhuận của các
chủ đầu tƣ.
- Các chủ đầu tƣ nƣớc ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong
vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp từng nƣớc để
giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tƣ.
Luật các nƣớc thƣờng quy định không giống nhau về vấn đề này. Luật Mỹ
quy định tỷ lệ này là 10%, Pháp và Anh là 20%. Việt Nam theo luật hiện hành
thì Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài có thể góp vốn với tỷ lệ không quá 49%. Còn theo
quy định của OECD thì tỷ lệ này là 10% các cổ phiếu thƣờng (OR) hoặc
quyền biểu quyết của doanh nghiệp – mức đƣợc công nhận cho phép nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài tham gia thực sự vào quản lý doanh nghiệp.
- Tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ
quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng
đƣợc phân chia dựa vào tỷ lệ này.

14
- Thu nhập mà chủ đầu tƣ thu đƣợc phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tƣ, nó mang tính chất thu nhập kinh
doanh chứ không phải lợi tức.
- Chủ đầu tƣ quyết định đầu tƣ, quyết định sản xuất kinh doanh và tự
chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc quyền lựa chọn lĩnh
vực đầu tƣ, hình thức đầu tƣ, thị trƣờng đầu tƣ, quy mô đầu tƣ và cũng nhƣ

công nghệ cho mình do đó sẽ tự đƣa ra những quyết định có lợi nhất cho họ.
Vì thế, hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có
những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho các nền kinh
tế nƣớc nhận đầu tƣ.
FDI thƣờng kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nƣớc tiếp nhận
đầu tƣ. Thông qua hoạt động FDI, nƣớc chủ nhà có thể tiếp nhận đƣợc công
nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý. Ví dụ trong lĩnh vực
bƣu chính viễn thông của Việt Nam, hầu hết công nghệ mới trong lĩnh vực
này có đƣợc nhờ chuyển giao công nghệ từ nƣớc ngoài.
Tóm lại, điểm quan trọng để phân biệt FDI với các hình thức đầu tƣ
khác là quyền kiểm soát, quyền quản lý đối tƣợng tiếp nhận đầu tƣ.
Đối với nƣớc tiếp nhận đầu tƣ thì ƣu điểm của hình thức này là tính ổn
định và hiệu quả sử dụng vốn của FDI cao hơn các hình thức khác. Nhà đầu
tƣ không dễ dàng rút vốn để chuyển sang các hình thức đầu tƣ khác nếu thấy
sự bất ổn của nền kinh tế nƣớc nhận đầu tƣ. Do đó, mức độ ổn định của dòng
vốn đầu tƣ đối với host country cao hơn. Nhƣợc điểm là host country bị phụ
thuộc vào kinh tế ở khu vực FDI.
Đối với nhà đầu tƣ: Chủ động nên có thể nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tƣ, lợi nhuận thu về cao hơn. Có thể chiếm lĩnh thị trƣờng tiêu thụ
sản phẩm, khai thác nguồn nguyên liệu, nhân công giá rẻ và những lợi thế
khác của nƣớc nhận đầu tƣ, tranh thủ những ƣu đãi từ các nƣớc nhận đầu tƣ.

15
Tuy nhiên, hình thức này mang tính rủi ro cao vì anh ta hoàn toàn chịu trách
nhiệm về dự án đầu tƣ. Hoạt động đầu tƣ chịu sự điều chỉnh từ phía nƣớc
nhận đầu tƣ. Không dễ dàng thu hồi và chuyển nhƣợng vốn.
1.1.2. Khái niệm về phân phối bán lẻ
1.1.2.1 Khái niệm
- Theo định nghĩa của Hội đồng thƣơng mại và phát triển của Liên hợp
quốc:

Bán lẻ là hoạt động mà nhà phân phối bán cho ngƣời tiêu dùng cuối
cùng. Thêm vào đó, những nhà bán lẻ cung cấp những dịch vụ khác nhƣ dây
chuyền sản phẩm và trƣng bầy, cung cấp thông tin sản phẩm, dịch vụ khách
hàng nhƣ giao hàng, thanh toán và bảo hành và dịch vụ sản xuất nhƣ đóng gói
và xử lý hàng hóa theo hình thái phù hợp với khách hàng [44, tr3].
Ngoài ra còn có khá nhiều định nghĩa khác nhau về bán lẻ.
- Trong cuốn sách “Quản trị Marketing” Philip Kotler đã định nghĩa
bán lẻ nhƣ sau: Bán lẻ bao gồm tất cả những hoạt động liên quan đến việc bán
hàng hóa hay dịch vụ trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng
vào mục đích cá nhân, không kinh doanh. Mọi tổ chức làm công việc bán
hàng này, cho dù là ngƣời sản xuất, ngƣời bán sỉ hay ngƣời bán lẻ, đều là làm
công việc bán lẻ, bất kể là hàng hóa hay dịch vụ đó đƣợc bán nhƣ thế nào
(trực tiếp, qua bƣu điện, qua điện thoại hay máy tự động bán hàng) hay chúng
đƣợc bán ở đâu (tại cửa hàng, ngoài phố hoặc tại nhà ngƣời tiêu dùng). Một
cách ngắn gọn: bán lẻ là những trung gian thƣơng mại bán sản phẩm trực tiếp
cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng. [8]
- Wikipedia đƣa ra định nghĩa: Bán lẻ bao gồm việc bán hàng cho cá
nhân hoặc hộ gia đình để họ tiêu dùng, tại một địa điểm cố định, hoặc không
tại một địa điểm cố định mà qua các dịch vụ liên quan. [67]

16
Nhƣ vậy, bán lẻ là hoạt động kinh doanh bằng cách mua với số lƣợng
lớn từ nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, hoặc nhà bán sỉ rồi chia nhỏ và bán cho
ngƣời tiêu dùng nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hay gia đình.
Ranh giới giữa sản xuất, bán buôn và bán lẻ liên tục thay đổi, phụ thuộc
vào các điều kiện kinh tế tại từng thời điểm, các quyết định của cá nhân hay
chiến lƣợc của công ty. Các công ty liên tục hợp nhất hoặc “phân tách” một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua hợp đồng, dẫn đến tình trạng “bán hợp
nhất” rất phức tạp. Vì thế, việc định nghĩa chính xác bán buôn và bán lẻ khó
thực hiện đƣợc. Thực tế là ranh giới giữa hai ngành này ngày càng mờ nhạt.

1.1.2.2 Đặc trưng của ngành bán lẻ
- Vị trí của ngành bán lẻ trong lĩnh vực dịch vụ phân phối:
Theo bảng phân ngành dịch vụ của WTO/tài liệu mã số
MTN.GNS/W/120, dịch vụ phân phối đƣợc chia thành 5 tiểu ngành, phân phối
bán lẻ là một trong 5 tiểu ngành đó (5 tiểu ngành đó gồm có: Dịch vụ đại lý hoa
hồng; Dịch vụ bán buôn; Dịch vụ bán lẻ; Cấp phép; Các dịch vụ khác). [45, tr4]
Tuy nhiên, cũng theo tài liệu này/cột corresponding - CPC thì bán lẻ là
một trong bốn nhóm dịch vụ chính của dịch vụ phân phối.







Hình 1.1 – Vị trí của dịch vụ bán lẻ trong ngành dịch vụ phân phối
Nguồn: Bảng phân ngành dịch vụ của WTO
Dịch vụ
phân phối

Dịch vụ đại
lý ủy quyền
Dịch vụ bán
buôn

Dịch vụ bán
lẻ
Nhượng
quyền



17
Khi hàng hóa đƣợc sản xuất ra, sẽ đƣợc đƣa đến tay ngƣời tiêu dùng
thông qua các kênh phân phối. Dù sử dụng kênh phân phối nào đi chăng nữa
thì bán lẻ cũng luôn nằm ở vị trí cuối cùng của kênh phân phối đó. Nói cách
khác, ngƣời bán lẻ là cầu nối giữa nhà sản xuất với ngƣời tiêu dùng cuối cùng.













Hình 1.2 – Vị trí của nhà bán lẻ trong kênh phân phối
Nguồn: Philip Kotler (2003), Quản trị Marketing
Nhƣ vậy, ngƣời bán lẻ sẽ trực tiếp nhận hàng hóa từ nhà sản xuất, nhà
nhập khẩu, hoặc nhà bán sỉ rồi chuyển tới ngƣời tiêu dùng. Nhà bán lẻ là mắt
xích cuối cùng trong chuỗi giá trị. Vai trò của nhà bán lẻ là cực kỳ quan trọng
bởi vì chính ngay tại điểm bán lẻ ngƣời tiêu dùng có cơ hội chọn mua sản
phẩm và thƣơng hiệu mà mình ƣa chuộng. Ngƣời bán lẻ là ngƣời am hiểu
nhất nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, đồng thời ngƣời bán lẻ cũng chính là ngƣời


Nhà SX

(NK)
Nhà SX
(NK)

Nhà SX
(NK)
Nhà SX
(NK)

Nhà bán
sỉ
Nhà bán
lẻ

Nhà bán
sỉ

Ngƣời
bán sỉ nhỏ
Nhà bán
lẻ

Kênh
cấp
không
Kênh
cấp
một
Kênh
cấp

hai
Kênh
cấp
ba
Ngƣời
tiêu dùng
Ngƣời
tiêu dùng

Ngƣời
tiêu dùng

Ngƣời
tiêu dùng

Nhà bán
lẻ

18
nắm bắt đƣợc sát thực nhất những thay đổi trong xu hƣớng tiêu dùng của
khách hàng.
- Về sản phẩm của ngành: chủ yếu là hàng hóa (hữu hình) và thƣờng là
các sản phẩm tiêu dùng.
- Khách hàng: Ngành bán lẻ chủ yếu phục vụ ngƣời tiêu dùng từ các
cửa hàng tạp hóa nhỏ cho đến những cửa hiệu bách hóa lớn. Do đó, ngành này
phụ thuộc trực tiếp vào sự tiêu dùng của ngƣời dân. Sự tin tƣởng của ngƣời
tiêu dùng là chìa khóa cho hiệu quả hoạt động của ngành. Một đặc trƣng để
phân biệt ngành bán lẻ với các ngành kinh doanh khác là khách hàng (ngƣời
tiêu dùng cuối cùng) ít khi lên kế hoạch cho việc mua hàng hoặc hay mua
hàng tùy theo hứng thú. Một cuộc điều tra cho thấy phần lớn ngƣời tiêu dùng

không xem quảng cáo trƣớc khi đi mua sắm hoặc họ không chuẩn bị list mua
sắm (hoặc họ mua chệch đi so với list chuẩn bị). Hành vi này cho thấy giá trị
của việc trƣng bầy, sự bố trí và sắp xếp trong cửa hàng, trên catalogue hay
website. Kẹo, trang phục, đồ ăn, tạp chí hoặc một số mặt hàng khác đƣợc mua
tùy hứng khi đƣợc đặt ở vị trí dễ nhìn thấy và hay đƣợc để ý trong cửa hàng,
trên catalogue hoặc website. Vì phần lớn việc mua hàng là không lên kế
hoạch nên nhà bán lẻ phải có khả năng dự đoán, ngân sách và đặt hàng cũng
nhƣ phải bố trí nhân viên hợp lý tại nơi bán hàng.
Ngƣời tiêu dùng có thể ghé thăm, tham khảo, xem hàng, chọn hàng
trong các kênh bán lẻ mà không mất chi phí, không bị hạn chế. Chính vì vậy,
họ vẫn thƣờng xuyên ghé thăm các cửa hàng mặc dù mail, điện thoại hay các
web bán hàng ngày một gia tăng. Bất chấp sự xâm nhập thị trƣờng của hình
thức bán lẻ không qua cửa hàng, phần lớn việc giao dịch mua bán vẫn diễn ra
tại các cửa hàng và vẫn tiếp tục nhƣ vậy trong tƣơng lại. Nhiều ngƣời thích đi
mua hàng tận nơi, thích đụng, ngửi, nếm hay thử các sản phẩm, thích đi mua

19
sắm mà không định trƣớc, cảm thấy tiện hơn khi tự mang hàng về nhà hơn là
đợi chờ ngƣời giao hàng và thích sự riêng tƣ khi ở nhà.
- Về tiêu chí để cạnh tranh: việc cạnh tranh trong ngành bán lẻ đƣợc
dựa trên một số tiêu chí đặc thù: thứ nhất là giá cả, thứ hai là vị trí địa điểm
của cửa hàng (hoặc trung tâm, siêu thị…), thứ ba là số lƣợng, chất lƣợng sản
phẩm, và cuối cùng là các dịch vụ của nhà bán lẻ.
Đây là những tiêu chí quan trọng trong việc xây dựng các chiến lƣợng
cạnh tranh giữa các nhà bán lẻ.
Dƣới đây là những điểm mới trong xu hƣớng phát triển của ngành bán lẻ:
- Sự giảm sút của các cửa hàng nhỏ: Những cửa hàng sở hữu độc lập
đang ngày càng mất vị trí của mình trên thị trƣờng bán lẻ. Loại hình bán lẻ
này có nhƣợc điểm là hạn chế về số lƣợng cũng nhƣ loại hàng hóa. Chúng
đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các cửa hàng bách hóa lớn

hoặc các cửa hàng lớn. Các cửa hàng này có xu hƣớng bị đóng cửa. Ở một số
nơi, sự có mặt của các cửa hàng lớn gây sức ép thoái lui khỏi thị trƣờng của
các cửa hàng nhỏ. Đây là xu hƣớng phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên, vẫn có
một số những đại lý nhỏ độc lập vẫn làm ăn phát đạt do hiểu rõ tâm lý ngƣời
tiêu dùng và cung cấp cho khách hàng những dịch vụ ngày càng tốt.
- Internet và thƣơng mại điện tử: Internet, một phƣơng tiện trung gian
phổ biến mở ra con đƣờng rộng mở cho các nhà bán lẻ. Nó mang đến cho
ngƣời tiêu dùng cơ hội mua sắm tại nhà. Mặc dù việc mua sắm qua internet
chƣa trở thành xu hƣớng chủ yếu nhƣng nó ngày càng đƣợc phổ biến hơn.
Amazon.com là một thành công trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử.
- Sự gia tăng của các cửa hàng giảm giá: sự chiếm ƣu thế của các cửa
hàng giảm giá là một đặc điểm dễ nhận thấy của ngành bán lẻ ngày nay. Cửa
hàng giảm giá còn hỗ trợ giá thấp nhất và việc tiếp cận với các mặt hàng dễ

×