Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần May sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 102 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






Đường Thị Thanh Hải







NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG





LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH










Hà Nội – Năm 2009

2


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





Đường Thị Thanh Hải




NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05






TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. NGUYỄN VĂN ĐỊNH



Hà Nội – Năm 2009
MỤC LỤC


Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG i
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG 5
1.1. HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ KINH DOANH 5
1.1.1. Khái niệm hiệu quả 5
1.1.2 Khái niệm hiệu quả kinh doanh 5
1.1.3. Phân loại hiệu quả 7
1.1.3.1. Hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân 7
1.1.3.2. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh
bộ phận 8
1.1.3.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh 8

1.2. CÁC NGUYÊN TẮC VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH 9
1.2.1. Nguyên tắc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 9
1.2.1.1. Đảm bảo sự thống nhất biện chứng về mặt thời gian và
không gian 9
1.2.1.2. Xét trên cả hai mặt định lƣợng và định tính 9
1.2.1.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ cả mặt hiện vật
và mặt giá trị của hàng hóa 10
1.2.1.4. Đảm bảo tính chính xác của các số liệu tính toán 10
1.2.1.5. Đánh giá hiệu quả phải sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu hiệu
quả khác nhau 11
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 11
1.2.2.1. Lợi nhuận và doanh lợi của hoạt động 11
1.2.2.2. Chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng tài sản và vốn của
doanh nghiệp 14
1.3. NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 16
1.3.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp 16
1.3.1.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp 17
1.3.1.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp 22
1.3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG 29
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 29
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 29
2.1.1.2. chức năng và nhiệm vụ của công ty: 31
2.1.1.3. đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy: 32
2.1.2. Một số đặc điểm nguồn lực của công ty. 37
2.1.2.1. Đặc điểm về nguồn nhân lực: 37
2.1.2.2. Đặc điểm mặt hàng và thị trƣờng 38

2.1.2.3. Năng lực về tài chính (TÍNH ĐẾN THÁNG 12/2008) 40
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG 41
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm
gần đây 41
2.2.1.1. Về doanh thu 42
2.2.1.2. Về lợi nhuận 42
2.2.1.3. Về nộp ngân sách 43
2.2.1.4. Về tổng tài sản 43
2.2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty 44
2.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu kết quả sinh lợi của vốn 44
2.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn 50
2.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của
công ty cổ phần may Sông Hồng 58
2.2.3.1. Các nhân tố bên trong 58
2.2.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 61
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG THỜI GIAN QUA 63
2.3.1. Kết quả đã đạt đƣợc 63
2.3.1.1. Công tác nghiên cứu thị trƣờng và lựa chọn đối tác 63
2.3.1.2 Công tác đàm phán ký kết hợp đồng 64
2.3.1.3. Thực hiện hợp đồng 64
2.3.1.4. Về tổ chức 65
2.3.1.5. Về tổ chức kinh doanh và quản lý 65
2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục 66
2.3.2.1. Về công tác nghiên cứu thị trƣờng 66
2.3.2.2. Về công tác lựa chọn bạn hàng 66
2.3.2.3. Về công tác đàm phán ký kết hợp đồng 67
2.3.2.4. Về tổ chức và nhân sự 67
2.3.3. Những nguyên nhân chủ yếu 67

2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan 67
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan 69
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG 70
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG
THỜI GIAN TỚI 70
3.1.1. Chiến lƣợc phát triển của ngành dệt may Việt Nam đến năm
2015 định hƣớng đến năm 2020 70
3.1.2. Định hƣớng phát triển công ty cổ phần may sông Hồng 73
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG 75
3.2.1. Hoàn thiện huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
công ty 76
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty 78
3.2.3. Hoàn thiện công tác nhân sự 82
3.2.4. Nâng cao chất lƣợng quản lý tài chính 83
3.2.5. Nâng cao chất lƣợng công tác thị trƣờng 84
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƢỚC 85
3.3.1. Kiến nghị về cải cách thủ tục hành chính 85
3.3.2. Về quản lý thị trƣờng và quản lý hoạt động nhập khẩu 86
3.3.3. Về tín dụng, quản lý ngoại tệ và ổn định tỷ giá 87
3.3.4. Về khoa học công nghệ 89
KẾT LUẬN 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 93


i
DANH MỤC CÁC BẢNG


Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần may
Sông Hồng từ 2005 – 2008
41
Bảng 2.2
Chỉ tiêu hiệu quả theo chi phí
44
Bảng 2.3
Chỉ tiêu doanh lợi của vốn kinh doanh
45
Bảng 2.4
Chỉ tiêu doanh lợi của vốn chủ sở hữu
47
Bảng 2.5
Chỉ tiêu doanh lợi của doanh thu
48
Bảng 2.6
Chỉ tiêu số vòng quay của vốn
50
Bảng 2.7
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định
51
Bảng 2.8
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
53
Bảng 2.9

Chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ
54
Bảng 2.10
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
56
Bảng 3.1
Chiến lƣợc phát triển của ngành dệt may Việt nam đền
năm 2020
72
Bảng 3.2
Các chỉ tiêu chủ yếu của chiến lƣợc phát triển của
ngành dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hƣớng
đến 2020
72




ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy
32
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ qui trình sản xuất sản phẩm may mặc

38
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ dây chuyền sản xuất chăn ga gối đệm
39






1
LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị
trƣờng, các doanh nghiệp chuyển sang chế độ hạch toán độc lập và phải thích
ứng với các yêu cầu của cơ chế thị trƣờng. Để tồn tại và phát triển, doanh
nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực, các yếu tố cần thiết của doanh nghiệp tham gia vào hoạt động
kinh doanh theo mục đích nhất định. Do đó, hiệu quả kinh doanh là một chỉ
tiêu tƣơng đối tổng hợp, đánh giá chính xác tình hình hoạt động kinh doanh
của một doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả hoặc
hiệu quả kinh doanh thấp thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thấp, đời
sống của ngƣời lao động gặp nhiều khó khăn và nếu hiệu quả kinh doanh thấp
trong một thời gian dài có thể đe doạ đến sự tồn tại của doanh nghiệp.
Ở nƣớc ta, việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh không còn là
điều mới mẻ. Đã có rất nhiều tài liệu, giáo trình, luận văn nghiên cứu về hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Song việc đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả
kinh doanh của một doanh nghiệp, từ đó có những đánh giá chính xác tình

hình hoạt động của doanh nghiệp, nắm đƣợc nguyên nhân của những tồn tại
và đề xuất đƣợc giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lại
có nhiều điều mới mẻ.
2. Tình hình nghiên cứu
Trải qua hơn 20 năm phát triển, đến nay, Công ty May Sông Hồng là
một trong mƣời doanh nghiệp dệt may hàng đầu tại Việt Nam với các thế
mạnh là các sản phẩm gia công xuất khẩu may mặc, sản phẩm chăn ga gối

2
đệm cao cấp v.v Không dừng lại ở đó, mục tiêu chiến lƣợc của Công ty là
trực tiếp nhận đơn đặt hàng từ khách hàng mà không qua các hệ thống trung
gian (trực tiếp lo từ đầu vào là nguyên vật liệu, thiết kế để cuối cùng đầu ra
là sản phẩm hoàn chỉnh) qua đó sẽ bỏ dần kiểu truyền thống của các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam là gia công cố hữu Để đạt đƣợc mục tiêu này, một
trong những bài toán quan trọng mà Công ty phải tìm lời giải đó là vấn đề
nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là yêu cầu trƣớc mắt mà
còn là vấn đề mang tính chiến lƣợc đối với Công ty.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối
với mỗi doanh nghiệp nói chung và với Công ty may Sông Hồng nói riêng, đề tài
“Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần may Sông Hồng” có ý
nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Lựa chọn đề tài trên, tác giả mong muốn đi sâu phân tích thực trạng
hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần may Sông Hồng; đƣa ra những nhận
định, đánh giá để từ đó có những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích: Thông qua nghiên cứu sẽ đƣa ra đánh giá về hiệu quả kinh
doanh, đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty May Sông Hồng

Nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trƣờng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh
doanh nói riêng của Công ty cổ phần May Sông Hồng

3
- Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty cổ phần May Sông Hồng
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh doanh của Công ty
cổ phần may Sông Hồng nói riêng. Đề tài cũng phân tích tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty, đề xuất phƣơng hƣớng và biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
- Phạm vi nghiên cứu: thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần May Sông Hồng trong giai đoạn 3 năm từ năm 2006 đến năm 2008;
những kết quả đạt đƣợc và những vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân, giải pháp
và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần May
Sông Hồng trong thời gian tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở vận dụng hệ thống các phƣơng
pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp
- Phƣơng pháp thống kê, mô hình, so sánh, đối chiếu
- Phƣơng pháp khảo sát thực tế.
6. Những đóng góp của luận văn
- Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận chung về hiệu quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.


4
- Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần May
Sông Hồng; những mặt đạt đƣợc và những hạn chế của Công ty; luận giải
những nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất những kiến nghị, giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty cổ phần May Sông Hồng trong thời gian tới.
7. Bố cục của luận văn
Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu theo 3 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh của các Công
ty Cổ phần trong nền kinh tế thị trƣờng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh
của Công ty Cổ phần may Sông Hồng.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
Cổ phần may Sông Hồng.











5
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1. HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó
trong những điều kiện nhất định.
Ta có công thức chung của hiệu quả là:
(1) Hiệu quả tuyệt đối: E = K - C
(2) Hiệu quả tƣơng đối: E = K / C
Trong đó:
E: là hiệu quả
K: Là kết quả nhận đƣợc theo hƣớng mục tiêu, đƣợc đo bằng các đơn vị
khác nhau
C: Là chi phí bỏ ra, đƣợc đo bằng các đơn vị khác nhau
[mục 2]
1.1.2 Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Hiện vẫn còn tồn tại các ý kiến khác nhau về phạm trù hiệu quả kinh
doanh (HQKD) của doanh nghiệp.
Quan niệm thứ nhất cho rằng HQKD là mức độ tiết kiệm chi phí và
tăng kết quả kinh tế [mục 4]. Theo tác giả, quan niệm này có cách nhìn
nhận HQKD đúng về mặt bản chất nhƣng không phải là một khái niệm
hoàn chỉnh, nó chủ yếu nhìn từ góc độ chi phí.

6
Quan niệm thứ hai, HQKD là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất
trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí nhỏ nhất [mục 7].

Quan niệm thứ ba, HQKD là chỉ tiêu xác định bằng đại lượng so
sánh giữa kết quả với chi phí [mục 2]. Quan niệm này đã phản ánh đƣợc
mối quan hệ bản chất của HQKD. Tuy nhiên sự so sánh này là chƣa đủ vì
nó mới chỉ phản ánh sự đo lƣờng, mà HQKD thì phải vừa phản ánh đƣợc
mặt định tính, phải vừa thể hiện đƣợc mặt định lƣợng, không những xác
định đƣợc công thức thể hiện, mà còn ứng dụng đƣợc vào thực tiễn sản
xuất kinh doanh, thể hiện đƣợc sức sống đem lại ý nghĩa trong quản lý.
Hai mặt định tính và định lƣợng này phải đƣợc xem xét trong mối quan hệ
chặt chẽ với nhau.
Quan niệm thứ tư, HQKD là hiệu quả tài chính của doanh nghiệp [mục
10]. Quan niệm này coi HQKD là hiệu quả tài chính của doanh nghiệp tức là
đề cập đến mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận đƣợc và
chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đƣợc lợi ích kinh tế đó. Quan niệm
này đúng với những nhà Đầu tƣ khi xét hiệu quả của các dự án Đầu tƣ (tƣơng
ứng với khái niệm đánh giá tài chính, đánh giá kinh tế dự án), nhƣng không
đúng với các doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh, bởi vì hiệu quả tài
chính chỉ liên quan đến việc thu chi có liên quan trực tiếp. Các nhà Đầu tƣ
trong chi phí khai thác hàng năm không xét tới yếu tố khấu hao tài sản vì giá
trị của nó đã đƣợc thể hiện ở chi phí Đầu tƣ, còn đối với doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh thì khấu hao là một yếu tố chi phí.
Từ việc phân tích các quan niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, trong phạm vi luận văn này "Hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực

7
của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp".
1.1.3. Phân loại hiệu quả
Phân loại hiệu quả kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết, nó cho phép
các doanh nghiệp xem xét và đánh giá kết quả mà mình đạt đƣợc và là cơ sở

để xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch và các chính sách của doanh nghiệp. Trong
công tác quản lý, phạm trù hiệu quả đƣợc biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau,
mỗi dạng có những đặc trƣng và ý nghĩa khác nhau. Việc phân loại hiệu quả
theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực trong việc tổ chức quản
lý và hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.3.1. Hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân
Hiệu quả cá biệt là hiệu quả thu đƣợc từ hoạt động kinh doanh của từng
doanh nghiệp, với biểu hiện trực tiếp là lợi nhuận và chất lƣợng thực hiện
những yêu cầu mà xã hội đặt ra cho doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế quốc dân
đƣợc tính cho toàn bộ nền kinh tế. Về cơ bản nó là sản phẩm thặng dƣ, thu
nhập quốc dân hay tổng sản phẩm xã hội mà đất nƣớc thu đƣợc trong mỗi thời
kỳ so với lƣợng vốn sản xuất, lao động xã hội và tài nguyên đã hao phí.
Trong cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc, không những cần
phải tính toán và đạt đƣợc hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của từng doanh
nghiệp mà còn phải đạt hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, trong đó
mức hiệu quả kinh tế quốc dân lại phụ thuộc vào hiệu quả cá biệt, tức là hiệu
quả của nền kinh tế phụ thuộc vào hiệu quả của từng doanh nghiệp. Đồng thời
thông qua hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc cũng có tác động đến
hiệu quả cá biệt. Cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc mà đúng đắn sẽ tạo thuận
lợi cho việc nâng cao hiệu quả cá biệt và ngƣợc lại nó sẽ kìm hãm hiệu quả cá
biệt của các doanh nghiệp.

8
1.1.3.2. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp thể hiện mối tƣơng quan giữa kết quả thu
đƣợc và chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh
doanh bộ phận lại thể hiện mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc với chi phí
từng yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy (lao động, thiết bị, nguyên vật
liệu…). Việc tính toán chỉ tiêu kinh doanh tổng hợp cho thấy hiệu quả chung
của doanh nghiệp. Việc tính toán chỉ tiêu kinh doanh bộ phận cho thấy sự tác

động của các yếu tố nội bộ hoạt động kinh doanh đến hiệu quả kinh tế chung.
Về nguyên tắc, hiệu quả kinh doanh tổng hợp phụ thuộc vào hiệu quả kinh
doanh bộ phận.
1.1.3.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Trong hoạt động kinh doanh, việc xác định và phân tích hiệu quả nhằm
hai mục đích:
Một là, phân tích đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi phí
trong kinh doanh.
Hai là, phân tích luận chứng về kinh tế - xã hội các phƣơng án khác nhau
trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó.
Hiệu quả tuyệt đối đƣợc tính toán cho từng phƣơng án bằng cách xác
định mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc với chi phí bỏ ra khi thực hiện
mục tiêu.
Hiệu quả so sánh đƣợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối, hoặc so sánh tƣơng quan các đại lƣợng thể hiện chi phí hoặc kết quả
của các phƣơng án với nhau.
Cách phân loại này đƣợc sử dụng khá phổ biến và rộng rãi trong việc
thẩm định các dự án mới Đầu tƣ. Với các doanh nghiệp đi vào hoạt động thì
chỉ tiêu hiệu quả so sánh đƣợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu
quả tuyệt đối với hai mốc thời gian khác nhau.

9
1.2. CÁC NGUYÊN TẮC VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.2.1. Nguyên tắc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1.1. Đảm bảo sự thống nhất biện chứng về mặt thời gian và không gian
Sự toàn diện của hiệu quả đạt đƣợc trong từng giai đoạn không đƣợc làm
giảm hiệu quả khi xét trong dài hạn, hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất trƣớc
không đƣợc làm hạ thấp hiệu quả của chu kỳ sau. Trong thực tế không ít
trƣờng hợp chỉ thấy lợi ích trƣớc mắt, thiếu sự xem xét lợi ích toàn diện và lâu
dài. Vấn đề này tồn tại ở khá nhiều doanh nghiệp và trong đội ngũ cán bộ

quản lý doanh nghiệp. Nghiên cứu và xem xét hiệu quả; nâng cao hiệu quả
kinh doanh về mặt thời gian là việc không thể không xem xét của các nhà
quản trị doanh nghiệp để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Bên cạnh đó, có hiệu quả kinh doanh hay không còn phụ thuộc vào chỗ
hiệu quả của hoạt động cụ thể nào đó có ảnh hƣởng tăng hay giảm nhƣ thế
nào đối với cả hệ thống mà nó có liên quan, tức là giữa ngành kinh tế này với
ngành kinh tế khác, giữa từng bộ phận với toàn bộ hệ thống, và đặc trƣng là
đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc thì có mối quan hệ với hiệu quả kinh doanh
và việc thực hiện các mục tiêu khác ngoài mục tiêu kinh tế.
Nhƣ vậy, với nỗ lực tính từ giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật nào đó
dự định áp dụng vào thực tiễn đều phải đƣợc đặt xem xét toàn diện. Khi hiệu
quả ấy không làm ảnh hƣởng tiêu cực tới hiệu quả chung thì nó mới đƣợc coi
là thực sự có hiệu quả.
1.2.1.2. Xét trên cả hai mặt định lƣợng và định tính
Về định lƣợng, hiệu quả kinh tế phải đƣợc thể hiện trong mối tƣơng quan
giữa thu và chi theo hƣớng tăng thu, giảm chi. Điều đó có nghĩa là tiết kiệm
tối đa chi phí sản xuất kinh doanh mà thực chất là hao phí lao động (lao động
sống và lao động vật hóa) để tạo ra một đơn vị sản phẩm.

10
Về định tính, trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, khi đánh giá hiệu
quả của hoạt động đó không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả đạt đƣợc mà
còn đánh giá chất lƣợng của kết quả ấy. Có nhƣ vậy thì hiệu quả kinh doanh
mới đƣợc đánh giá toàn diện.
Kết quả đạt đƣợc trong sản xuất mới đảm bảo đƣợc yêu cầu tiêu dùng
của mỗi cá nhân và toàn xã hội. Nhƣng kết quả tạo ra ở mức nào, với giá trị
nào, đó chính là vấn đề cần xem xét, vì nó là chất lƣợng của hoạt động tạo ra
kết quả. Vì thế đánh giá hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả mà
còn đánh giá chất lƣợng của hoạt động tạo ra kết quả đó, tức là đánh giá
ngƣời sản xuất tạo ra kết quả bằng phƣơng tiện gì, bằng cách nào và chi phí là

bao nhiêu. Ngoài ra, nhu cầu tiêu dùng của con ngƣời bao giờ cũng lớn hơn
khả năng tạo ra sản phẩm của họ, do đó vấn đề mà con ngƣời quan tâm là làm
sao với khả năng hiện có tạo ra đƣợc nhiều sản phẩm nhất. Đây là một nguyên
nhân mà chúng ta phải xem xét lựa chọn cách thức để đạt đƣợc kết quả lớn
nhất. Điều này cũng minh họa cho sự khác biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và
kết quả.
1.2.1.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ cả mặt hiện vật và mặt
giá trị của hàng hóa
Mặt hiện vật của hàng hóa thể hiện ở số lƣợng sản phẩm, chất lƣợng sản
phẩm; mặt giá trị là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm hàng hóa, của kết quả
và chi phí bỏ ra. Xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh trên cả hai mặt giá trị
và hiện vật là một tất yếu. Đứng trên giác độ hiện vật, nó cho biết khả năng
cung cấp và thoả mãn nhu cầu thị trƣờng của doanh nghiệp; đứng trên giác độ
mặt giá trị nó cho biết hiệu quả đích thực của kinh doanh.
1.2.1.4. Đảm bảo tính chính xác của các số liệu tính toán
Các số liệu tính toán các chỉ tiêu hiệu quả phải là số liệu chính xác, phản
ánh khách quan hoạt động của doanh nghiệp. Bởi vì các chỉ tiêu hiệu quả là

11
những chỉ tiêu rất quan trong đối với hoạt động quản trị doanh nghiệp. Các
nhà quản trị doanh nghiệp thƣờng xem xét các chỉ tiêu hiệu quả này để biết
đƣợc những tồn tại và yếu kém trong hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời
các biện pháp đƣa ra cũng dựa trên cơ sở các chỉ tiêu hiệu quả này. Để nâng
cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp nói chung thì doanh nghiệp phải
nâng cao từng chỉ tiêu hiệu quả, đặc biệt là những chỉ tiêu quan trọng và số
liệu tính toán chính là cơ sở để có đƣợc các chỉ tiêu này.
1.2.1.5. Đánh giá hiệu quả phải sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả
khác nhau
Để phản ánh một cách toàn diện và chính xác về hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Ta cũng biết rằng việc đánh giá hiệu quả kinh doanh

của doanh nghiệp có thể dựa trên rất nhiều các chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu hiệu quả
này có những đặc trƣng và ý nghĩa riêng, phản ánh một khía cạnh nào đó
trong hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, để có cái nhìn chính xác thì khi
đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng nhƣ sử dụng các chỉ tiêu
hiệu quả cho hoạt động quản trị doanh nghiệp thì phải sử dụng nhiều chỉ tiêu
đánh giá về nhiều mặt khác nhau của doanh nghiệp nhƣ chỉ tiêu sử dụng vốn
lƣu động, chỉ tiêu sử dụng vốn cố định, chỉ tiêu sử dụng lao động,…
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.1 Lợi nhuận và doanh lợi của hoạt động
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả của kinh doanh trong
một thời kỳ nhất đinh. Lợi nhuận là chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh giá hiệu quả
kinh tế của hoạt động kinh doanh.
a) Tổng lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
Tổng lợi nhuận của hoạt động kinh doanh đƣợc tính nhƣ sau:
LN = DT - CP
[mục 5]

12
Trong đó:
LN: là tổng lợi nhuận
DT: là tổng doanh thu
CP: là tổng chi phí
Nhƣ vậy, xét về mục đích kinh doanh thì lợi nhuận là động cơ trực tiếp
của các doanh nghiệp, xét về hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh thì
lợi nhuận là chỉ tiêu cơ bản và đƣợc sử dụng phổ biến nhất.
b) Doanh lợi của hoạt động kinh doanh
Có nhiều cách tính khác nhau về doanh lợi hay tỷ suất lợi nhuận với
những ý nghĩa và tác dụng khác nhau trong phân tích hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.


Phƣơng pháp 1: Doanh lợi theo chi phí (Dcf) đƣợc tính theo công thức:
Dcf
=
LN
x

100%
CP
Chỉ tiêu Dcf cho biết một đồng chi phí bỏ ra có thể thu đƣợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động
càng có hiệu quả.
Chỉ tiêu này giúp cho nhà quản lý thấy đƣợc hiệu quả của các khoản chi
phí bỏ ra. Nếu doanh nghiệp bỏ ra nhiều chi phí mà lợi nhuận thu về không
nhiều thì doanh nghiệp phải tìm cách giảm các khoản chi phí. Tuy nhiên, nếu
nhƣ dùng chỉ tiêu này để so sánh các doanh nghiệp có đặc thù về ngành nghề
khác nhau thì không thực sự chính xác. Có những doanh nghiệp sản xuất chi
phí bỏ ra lớn nhƣng lợi nhuận không nhiều, trong khi các doanh nghiệp dịch
vụ chi phí không nhiều nhƣng lợi nhuận thu đƣợc lại khá cao. Nhƣng chỉ tiêu
này dùng để so sánh hiệu quả của các doanh nghiệp trong cùng ngành nghề
thì khá chính xác.
[mục 4]

13
Phƣơng pháp 2: Doanh lợi theo doanh thu:(D
DT
) đƣợc tính theo công thức:
D
DT
=
LN

x

100%
DT

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu sẽ có bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động càng có
hiệu quả.
Các nhà quản lý doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến chỉ tiêu này.
Bởi vì có những doanh nghiệp vốn bỏ ra lớn, doanh thu đạt đƣợc cao nhƣng
lợi nhuận thu về lại thấp. Điều này chứng tỏ trong công tác quản lý của doanh
nghiệp chƣa hiệu quả. Chỉ tiêu này cũng đƣợc dùng để so sánh hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp trong cùng một ngành hoặc giữa các ngành.
Phƣơng pháp 3: Doanh lợi theo vốn, thông thƣờng là doanh lợi theo vốn
lƣu động D
VLĐ
đƣợc tính theo công thức:
D
VLĐ
=
LN
x

100%
V


Trong đó: V

là vốn lƣu động

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lƣu động bỏ ra có thể thu đƣợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động
càng có hiệu quả và ngƣợc lại. Có thể nói trong các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp thì đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng
nhất. Chỉ tiêu này phản ánh chính xác khả năng sinh lợi một đồng vốn lƣu
động bỏ ra của doanh nghiệp. Có thể các chỉ tiêu hiệu quả khác của doanh
nghiệp không cao nhƣng chỉ tiêu doanh lợi theo vốn mà cao cũng phản ánh
đƣợc doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
[mục 4]
[mục 4]

14
Lợi nhuận và doanh lợi phản ánh kết quả của hoạt động kinh doanh trong
mối quan hệ với chi phí, doanh thu và vốn. Nhƣng hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp còn đƣợc thể hiện qua mức tiết kiệm sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp. Mức tiết kiệm trong việc sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu phản ánh việc sử dụng vốn và lao động
của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng tài sản và vốn của doanh nghiệp
a) Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định đƣợc tính toán bằng nhiều chỉ tiêu, bao
gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
* Chỉ tiêu sức sinh lời của vốn cố định(VCĐ)
Sức sinh lời của VCĐ
=
Lợi nhuận thuần
VCĐ bình quân
[mục 4]
Trong đó, Lợi nhuận thuần = Doanh thu thuần - giá vốn hàng bán - chi
phí bán hàng - chi phí quản lý

Chỉ tiêu này còn gọi là hệ số doanh lợi của VCĐ, nó cho biết một đồng
VCĐ bình quân mang lại mấy đồng lợi nhuận thuần trong kỳ.
* Chỉ tiêu VCĐ cho một lao động
VCĐ cho 1 lao động
=
VCĐ bình quân
Số lao động bình quân
[mục 4]
Chỉ tiêu này cho biết xu hƣớng có tính hợp lý của việc tăng TSCĐ cho
một lao động.
b) Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động

15
* Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động đƣợc đánh giá qua các chỉ tiêu nhƣ:
Sức sản xuất, sức sinh lời của VLĐ.
Sức sản xuất của VLĐ
=
Tổng doanh thu thuần
Vốn lƣu động bình quân
[mục 4]
Sức sản xuất của VLĐ cho biết một đồng VLĐ làm ra mấy đồng doanh
thu thuần trong kỳ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ vận động không ngừng,
thƣơng xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển của vốn lƣu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh
nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lƣu động, ngƣời ta thƣờng sử
dụng các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay của vốn lƣu
động

=
Tổng doanh thu thuần
Vốn lƣu động bình quân
[mục 4]
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lƣu động quay đƣợc mấy vòng trong kỳ.
Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và ngƣợc lại, chỉ
tiêu này còn đƣợc gọi là hệ số luân chuyển.
Thời gian của một vòng
luân chuyển
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lƣu
động trong kỳ

=
Vốn lƣu động
x
360
Doanh thu
[mục 4]

16
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn lƣu động quay đƣợc
một vòng. Thời gian này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
c) Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn nói chung
Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dƣới góc độ sử dụng VCĐ,
VLĐ, chúng ta cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn dƣới góc độ sinh lời. Đây là
một trong những nội dung phân tích đƣợc các nhà Đầu tƣ, các nhà tín dụng
quan tâm một cách đặc biệt, vì nó gắn liền với lợi ích của họ cả hiện tại cũng
nhƣ trong tƣơng lai. Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn, chúng ta sử dụng

các chỉ tiêu sau:
Hệ số sinh lời của vốn
=
Lợi nhuận trƣớc thuế
Tổng tài sản
[mục 4]
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá khả năng sinh lời của một đồng
vốn Đầu tƣ. Đây còn đƣợc gọi là tỷ lệ hoàn vốn Đầu tƣ.
Hệ số sinh lợi doanh thu thuần
=
Lợi nhuận
Doanh thu thuần
[mục 4]
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thuần đem lại mấy đồng lợi
nhuận. Trong công thức trên chỉ tiêu lợi nhuận thƣờng là lợi nhuận ròng trƣớc
thuế hoặc sau thuế, lợi tức hoặc lợi tức gộp.
1.3. NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lƣợng tổng
hợp, nó liên quan tới tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó nó
chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau.

17
Muốn đƣa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả SXKD thì trƣớc hết doanh
nghiệp phải xác định đƣợc những yếu tố nào tác động đến kinh doanh và hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu không làm đƣợc điều này thì doanh
nghiệp không thể biết đƣợc hiệu quả hình thành từ đâu và cái gì sẽ quyết định
nó. Xác định yếu tố ảnh hƣởng, ảnh hƣởng nhƣ thế nào, mức độ ảnh hƣởng,
xu thế tác động là nhiệm vụ cơ bản của các nhà quản trị doanh nghiệp.

Nói đến yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh có rất nhiều, và cũng
có nhiều cách phân loại các yếu tố ảnh hƣởng này. Ở đây chúng ta có thể chia
làm hai nhóm chính: Nhóm các yếu tố bên trong doanh nghiệp và nhóm các
yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải có
biện pháp tác động lên các yếu tố một cách hợp lý, có hiệu quả, làm cho
doanh nghiệp ngày càng phát triển tốt hơn, phát huy tốt hơn các yếu tố tích
cực và đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh.
1.3.1.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Một doanh nghiệp muốn hoạt động đƣợc thì nó phải có vốn, hệ thống cơ
sở vật chất, con ngƣời. Đây chính là các yếu tố bên trong doanh nghiệp.
Trong guồng máy hoạt động chung của doanh nghiệp, mỗi yếu tố đóng một
vai trò nhất định, mà thiếu nó thì toàn bộ hệ thống sẽ hoạt động kém hiệu quả
hoặc ngừng hoạt động. Những yếu tố bên trong doanh nghiệp bao gồm:
a) Vốn kinh doanh
Ngày nay, nói đến kinh doanh thì yếu tố đầu tiên đƣợc quan tâm chính là
vốn. Đây là yếu tố nền tảng cho một hoạt động kinh doanh. Vốn kinh doanh
của một doanh nghiệp đƣợc thực hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp dùng trong kinh doanh, bao gồm:
- Tài sản cố định hữu hình: Nhà cửa, kho tàng, nhà xƣởng, cửa hàng,
quầy hàng, máy móc, thiết bị…

×