Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.63 KB, 104 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ








TRẦN XUÂN DŨNG





NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 BẮC GIANG






LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH















Hà Nội - 2009







ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ








TRẦN XUÂN DŨNG






NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 BẮC GIANG






LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH







NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC THANH






Hà Nội - 2009







DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Công ty
LN
TNDN
TNHH
TSCĐ
TSLĐ
VCĐ
Vốn CSH
VLĐ

Công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang
Lợi nhuận
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tài sản lƣu động
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn lƣu động

















DANH MỤC SƠ ĐỒ

SỐ HIỆU
SƠ ĐỒ
TÊN SƠ ĐỒ
TRANG
Sơ đồ 1.
QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY DỰNG
10
Sơ đồ 2.
CƠ CẤU, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
46




DANH MỤC BẢNG

SỐ HIỆU
BẢNG

TÊN BẢNG
TRANG
Bảng 2.1.
CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2004 - 2008
49
Bảng 2.2.
LAO ĐỘNG VÀ THU NHẬP BÌNH QUÂN CỦA CÔNG TY
54
Bảng 2.3.
TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
55
Bảng 2.4.
NHU CẦU VỐN LƢU ĐỘNG THƢỜNG XUYÊN CỦA CÔNG TY
55
Bảng 2.5.
CƠ CẤU VỐN LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2004 - 2008
56
Bảng 2.6.
BẢNG TÍNH TRỊ GIÁ BÌNH QUÂN CỦA VỐN
57
Bảng 2.7.
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TỔNG VỐN
57
Bảng 2.8.
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH
59
Bảng 2.9.
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
61
Bảng 2.10.

CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
63
Bảng 3.1.
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH DỰ KIẾN CỦA CÔNG TY
73

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC BẢNG

LỜI NÓI ĐẦU
1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
6
1.1.
Doanh nghiệp xây dựng
6
1.2.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng
12

1.2.1.
Vốn
12



1.2.1.1.
Khái niệm
12


1.2.1.2.
Phân loại vốn
15


1.2.1.3.
Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
25

1.1.2.
Hiệu quả sử dụng vốn
27


1.1.2.1.
Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
27


1.1.2.2.
Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn
28



1.1.2.3.
Các chỉ tiêu đánh giá
29

1.1.3.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp xây dựng
35


1.1.3.1.
Các nhân tố khách quan
35


1.1.3.2.
Các nhân tố chủ quan
38

1.1.4.
Sự cần thiết khách quan nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp xây dựng
41
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 BẮC GIANG
44
2.1.
Tổng quan về công ty
44


2.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển
44

2.1.2.
Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
45
2.2.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần xây dựng số
1 Bắc Giang
48

2.2.1.
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
48

2.2.2.
Hiệu quả sử dụng vốn của công ty
54


2.2.2.1.
Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
54


2.2.2.2.
Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn
57



2.2.2.3.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
59


2.2.2.4.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
61


2.2.2.5.
Khả năng thanh toán của công ty
63

2.2.3.
Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của công ty
64


2.2.3.1.
Những kết quả đạt được
64


2.2.3.2.
Những hạn chế và nguyên nhân
68
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 BẮC GIANG
TRONG THỜI GIAN SẮP TỚI
71
3.1.
Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới
71

3.1.1.
Dự báo về nhu cầu xây dựng trong thời gian tới
71

3.1.2.
Định hướng phát triển của công ty
72
3.2.
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang
74

3.2.1.
Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
74

3.2.2.
Điều chỉnh cơ cấu vốn
75

3.2.3.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
75



3.2.3.1.
Lựa chọn phương pháp trích khấu hao hợp lý
75


3.2.3.2.
Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư đổi mới tài sản cố
định
79


3.2.3.3.
Thực hiện thuê và cho thuê tài sản cố định
81


3.2.3.4.
Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định
83

3.2.4.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
84


3.2.4.1.
Đẩy nhanh việc thu hồi công nợ, thúc đẩy hoạt động
thanh toán giữa các đối tác

84


3.2.4.2.
Tăng cường quản lý vốn lưu động trong khâu sản xuất
kinh doanh
87


3.2.4.3.
Thực hiện tốt công tác dự toán ngân quỹ
89

3.2.5.
Các biện pháp khác
90
3.3.
Một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nƣớc
92
KẾT LUẬN
94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
96


1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là yếu tố cơ bản không thể thiếu đối với quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, có vốn mà sử dụng không hiệu quả thì

không những lãng phí mà còn dẫn đến thất thoát vốn. Do đó ngoài việc phải
tổ chức huy động vốn, việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất là vấn
đề quan trọng, liên quan trực tiếp đến sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp,
lợi ích của các nhà đầu tƣ cũng nhƣ của ngƣời lao động.
Thời gian vừa qua, thế giới đã chứng kiến những sự kiện quan trọng
nhƣ: lạm phát tăng, giá cả leo thang, sự sụp đổ của hệ thống các ngân hàng, sự
sụt giảm của thị trƣờng chứng khoán khắp nơi trên thế giới Những sự kiện
đó đã và đang tác động rất lớn tới các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh
tế ở các nƣớc. Ở Việt Nam, Ngân hàng Nhà nƣớc đƣa chính sách thắt chặt tiền
tệ để kìm chế lạm phát, đã làm lãi suất vay vốn tăng cao, dẫn đến các doanh
nghiệp khó tiếp cận đƣợc nguồn vốn, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh
vực xây dựng thƣờng sử dụng nhiều vốn vay trong hoạt động kinh doanh của
mình. Mặt khác, trong lĩnh vực xây dựng, giá cả các loại vật liệu biến động liên
tục, nhất là các mặt hàng sắt thép, xi măng, làm cho các doanh nghiệp xây
dựng luôn phải chủ động về vốn để đối phó với tình hình.
Công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang là một trong những đơn vị
chủ chốt của tỉnh hoạt động trong lĩnh vực xây lắp các công trình, tiền thân là
Công ty xây dựng Hà Bắc đƣợc thành lập từ năm 1979, nhƣng chỉ đến năm
1994 mới chính thức chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trƣờng. Từ đó
đến nay, công ty đã phát triển mạnh mẽ và toàn diện nhất là từ năm 2005 khi
chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nƣớc thành công ty cổ phần, công ty liên tục
trúng thầu thi công xây lắp nhiều công trình lớn trong và ngoài tỉnh. Những
công trình do đơn vị thi công đều đạt yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật đã khẳng

2
định thƣơng hiệu, củng cố uy tín, tạo các tiền đề cơ bản về cơ sở vật chất và
năng lực quản lý của Công ty trong quá trình hội nhập kinh tế, doanh thu liên
tục tăng năm sau cao hơn năm trƣớc. Trƣớc những khó khăn chung mà các
công ty xây dựng hiện đang gặp phải, Công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc
Giang đã áp dụng nhiều giải pháp, phát huy sức mạnh nội lực, trong đó việc

huy động thêm nguồn vốn và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả luôn đƣợc
quan tâm hàng đầu. Tuy nhiên, trong quá trình công tác ở địa bàn tỉnh, qua
nghiên cứu báo cáo tài chính của Công ty các năm, tác giả nhận thấy mặc dù
doanh thu, lợi nhuận tăng nhƣng việc bố trí cơ cấu vốn của công ty chƣa thật
sự hợp lý, việc chủ động vốn trƣớc những biến động của thị trƣờng còn hạn
chế cho nên khi thị trƣờng có sự thay đổi đã ảnh hƣởng rất lớn tới công ty.
Câu hỏi đặt ra là thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty nhƣ thế nào?
Giải pháp gì để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty?. Nhận thức đƣợc
thực tế khách quan này, tác giả mạnh dạn chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ trƣớc đến nay, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, nhƣ:
- Đàm Đức Biên (2006), Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đối với Công ty
Đầu tư và Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại
học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. Luận văn đi vào phân tích, đánh giá thực trạng
của cơ chế quản lý vốn đối với loại hình doanh nghiệp xây dựng và thƣơng
mại là Công ty Đầu tƣ và Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam, từ đó đƣa ra
các giải pháp để hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của công ty.
- Nguyễn Kiên Cƣờng (2007), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản tại Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh, Luận

3
văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia
Hà Nội. Luận văn hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng
vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp khai thác và chế biến khoáng
sản, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản tại Tổng công ty khoáng sản và thƣơng mại Hà Tĩnh, từ đó đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ

bản tại Tổng công ty trong thời gian tới.
- Nguyễn Thanh Hội (1994), Những giải pháp để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện
nay, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Tài liệu hệ thống một số giải
pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu của các tác giả chủ yếu tập
trung vào nghiên cứu về cơ chế quản lý vốn hoặc chỉ nghiên cứu về một loại
nguồn vốn nhất định. Các công trình nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của một doanh nghiệp xây lắp cụ thể không nhiều. Đặc biệt là tại
Công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang từ khi thành lập đến nay chƣa có
công trình nghiên cứu nào đề cập đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
công ty. Do đó, đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần
xây dựng số 1 Bắc Giang” sẽ nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn trong việc
sử dụng vốn của công ty.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn và đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc
Giang trong thời gian sắp tới.

4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở khoa học về vốn, sử dụng vốn và tiêu chí
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng trong nền kinh tế
thị trƣờng; Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây
dựng số 1 Bắc Giang qua đó tìm ra những kết quả đã đạt đƣợc và các hạn chế,
tồn tại, nguyên nhân dẫn đến các hạn chế, tồn tại cần khắc phục; Đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần xây dựng

số 1 Bắc Giang.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần
xây dựng số 1 Bắc Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn của Công
ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2008,
trong đó năm 2004 là năm trƣớc khi cổ phần hóa, từ năm 2005 đến năm 2008
là giai đoạn bắt đầu hoạt động theo mô hình công ty cổ phần.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: Thống kê, so
sánh; phân tích và tổng hợp Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng kết hợp nhằm
làm rõ đối tƣợng nghiên cứu, đồng thời góp phần đƣa ra những giải pháp phù
hợp với tình hình sử dụng vốn của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Khái quát những vấn đề mang tính chất lý luận về vốn và hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp xây dựng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ
phần xây dựng số 1 Bắc Giang thông qua các nội dung của hiệu quả sử dụng
tổng vốn, vốn cố định, vốn lƣu động và khả năng thanh toán của Công ty cổ

5
phần xây dựng số 1 Bắc Giang. Từ đó chỉ ra những thành công, hạn chế và
nguyên nhân trong việc sử dụng vốn của công ty.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang trong thời gian sắp tới.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục,
phần nội dung luận văn đƣợc bố trí gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp xây dựng.

Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần xây
dựng số 1 Bắc Giang.
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang trong thời gian sắp tới.















6
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1. Doanh nghiệp xây dựng
Doanh nghiệp xây dựng là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh xây dựng [3].
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng đƣợc thể
hiện ở 3 yếu tố về sản phẩm xây dựng, quy trình sản xuất sản phẩm xây dựng
và thị trƣờng xây dựng.
* Về sản phẩm xây dựng:

Sản phẩm của ngành xây dựng với tƣ cách là các công trình xây dựng
đã hoàn thành (bao gồm cả việc lắp đặt thiết bị công nghệ ở bên trong),
thƣờng có những đặc điểm sau:
- Sản phẩm mang tính cá biệt, đa dạng về công dụng, cơ cấu và cả về
phƣơng diện chế tạo. Sản phẩm mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào đơn đặt
hàng của chủ đầu tƣ, điều kiện địa lý, địa chất công trình nơi xây dựng.
- Sản phẩm của xây dựng là những công trình nhà cửa đƣợc xây dựng
và sử dụng tại chỗ, đứng cố định tại địa điểm xây dựng và phân bố tản mạn ở
nhiều nơi trên lãnh thổ. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng có tính chất
lƣu động cao và thiếu ổn định.
- Sản phẩm xây dựng thƣờng có kích thƣớc lớn và trọng lƣợng lớn, vốn
đầu tƣ xây dựng lớn, thời gian xây dựng và thời gian sử dụng lâu dài. Do đó,
những sai lầm về xây dựng có thể gây nên lãng phí lớn, tồn tại lâu dài và khó
sửa chữa. Sản phẩm xây dựng chủ yếu đóng vai trò nâng đỡ và bao che,
không tác động trực tiếp lên đối tƣợng lao động trong quá trình sản xuất (trừ
một số loại công trình đặc biệt nhƣ đƣờng ống, công trình thủy lực, lò luyện
gang thép ).

7
- Sản phẩm có liên quan đến nhiều ngành cả về phƣơng diện cung cấp
các yếu tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm, cả về phƣơng diện sử dụng
công trình.
- Sản phẩm xây dựng liên quan đến cảnh quan môi trƣờng và môi
trƣờng tự nhiên, do đó liên quan nhiều đến lợi ích của cộng đồng, nhất là đến
dân cƣ của địa phƣơng nơi đặt công trình.
- Sản phẩm mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa -
nghệ thuật và quốc phòng. Sản phẩm chịu nhiều ảnh hƣởng của nhân tố
thƣợng tầng kiến trúc, mang bản sắc truyền thống dân tộc, thói quen tập quán
sinh hoạt…
* Về sản xuất sản phẩm xây dựng

Từ những đặc điểm của sản phẩm xây dựng có thể thấy đƣợc đặc điểm
của sản xuất sản phẩm xây dựng nhƣ sau:
- Thứ nhất, tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn
định, luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Cụ thể là
trong xây dựng, con ngƣời và công cụ lao động luôn luôn phải di chuyển từ
công trƣờng này đến công trƣờng khác, còn sản phẩm xây dựng (tức là công
trình xây dựng) thì hình thành và đứng yên tại chỗ. Đây là một đặc điểm hiếm
thấy ở các ngành khác. Các phƣơng án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức
sản xuất cũng luôn luôn phải thay đổi theo từng địa điểm và giai đoạn xây
dựng. Đặc điểm này gây ra những khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải
thiện điều kiện cho ngƣời lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di
chuyển lực lƣợng sản xuất và cho công trình tạm phục vụ sản xuất. Đặc điểm
này cũng đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải chú ý tăng cƣờng tính cơ động,
linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang bị tài sản cố định sản xuất, lựa chọn các
hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, tăng cƣờng điều hành tác nghiệp, phấn
đấu giảm chi phí liên quan đến vận chuyển, lựa chọn vùng hoạt động thích

8
hợp, lợi dụng tối đa lực lƣợng xây dựng tại chỗ và liên kết tại chỗ để tranh
thầu xây dựng, chú ý đến nhân tố chi phí vận chuyển khi lập giá tranh thầu.
Đặc điểm này cũng đòi hỏi phải phát triển rộng khắp trên lãnh thổ các loại
hình dịch vụ sản xuất phục vụ xây dựng nhƣ: các dịch vụ cho thuê máy xây
dựng, cung ứng và vận tải, sản xuất vật liệu xây dựng…
- Thứ hai, chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thƣờng dài.
Đặc điểm này làm cho vốn đầu tƣ xây dựng công trình và vốn sản xuất của tổ
chức xây dựng thƣờng bị ứ đọng lâu tại công trình đang còn xây dựng, các tổ
chức xây dựng dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian, công trình
xây dựng xong dễ bị hao mòn vô hình do tiến bộ của khoa học và công
nghệ… nếu thời gian xây dựng quá dài. Đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức xây
dựng phải chú ý đến nhân tố thời gian khi lựa chọn phƣơng án, phải lựa chọn

phƣơng án có thời gian hợp lý, phải có chế độ thanh toán và kiểm tra chất
lƣợng trung gian thích hợp, dự trữ hợp lý
- Thứ ba, sản phẩm xây dựng thƣờng sản xuất theo phƣơng pháp đơn
chiếc, thi công công trình thƣờng theo đơn đặt hàng của chủ đầu tƣ cho từng
trƣờng hợp cụ thể. Trong phần lớn các ngành sản xuất khác, ngƣời ta có thể
sản xuất hàng loạt sản phẩm để bán. Nhƣng với các công trình xây dựng thì
không thể làm thế đƣợc, trừ một số trƣờng hợp hiếm hoi khi chủ đầu tƣ làm
sẵn một số nhà để bán, nhƣng ngay cả ở đây, mỗi nhà cũng đều có những đặc
điểm riêng do điều kiện địa chất và địa hình đem lại. Do đó, sản xuất xây
dựng của các tổ chức xây dựng có tính bị động và rủi ro cao vì nó phụ thuộc
vào kết quả đấu thầu; việc thống nhất hoá, điển hình hoá các mẫu sản phẩm
và công nghệ chế tạo sản phẩm xây dựng gặp nhiều khó khăn. Đặc điểm này
dẫn đến yêu cầu là phải xác định giá cả của sản phẩm xây dựng trƣớc khi sản
phẩm đƣợc làm ra và hình thức giao nhận thầu hoặc đấu thầu cho xây dựng
từng công trình cụ thể trở nên phổ biến trong sản xuất xây dựng. Đặc điểm

9
này cũng đòi hỏi các tổ chức xây dựng muốn thắng thầu phải tích luỹ nhiều
kinh nghiệm cho nhiều trƣờng hợp xây dựng cụ thể và phải tính toán cẩn thận
khi tranh thầu.
- Thứ tƣ, quá trình sản xuất mang tính tổng hợp, cơ cấu sản xuất phức
tạp, các công việc xen kẽ và ảnh hƣởng lẫn nhau. Quá trình sản xuất, thƣờng
có nhiều đơn vị cùng tham gia tại hiện trƣờng thi công với một diện tích có
hạn để thực hiện phần việc của mình, theo một trình tự nhất định về thời gian
và không gian. Đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải có trình độ tổ
chức phối hợp cao trong sản xuất, coi trọng công tác chuẩn bị xây dựng và
thiết kế tổ chức thi công, phối hợp chặt chẽ giữa tổ chức xây dựng tổng thầu
hay thầu chính và các tổ chức thầu phụ.
- Thứ năm, sản xuất xây dựng nói chung thực hiện ngoài trời nên chịu
nhiều ảnh hƣởng của điều kiện thiên nhiên đến các hoạt động lao động. Ảnh

hƣởng của thời tiết thƣờng làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực sản
xuất của tổ chức xây dựng không đƣợc sử dụng điều hoà theo bốn quý, gây
khó khăn cho việc lựa chọn trong trình tự thi công, đòi hỏi dự trữ vật tƣ nhiều
hơn ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Đặc điểm này
đòi hỏi các các tổ chức xây dựng phải lập tiến độ thi công hợp lý để tránh thời
tiết xấu, phấn đấu tìm cách hoạt động tròn năm, áp dụng kết cấu lắp ghép làm
sẵn trong xƣởng một cách hợp lý để giảm bớt thời gian thi công tại hiện
trƣờng, áp dụng cơ giới hoá hợp lý, chú ý độ bền chắc của máy móc thiết bị,
đặc biệt quan tâm đến việc cải thiện điều kiện làm việc của công nhân, chú ý
đến nhân tố rủi ro về thời tiết khi tính toán tranh thầu, quan tâm phát triển
phƣơng pháp xây dựng trong điều kiện nhiệt đới
- Thứ sáu, sản xuất xây dựng chịu ảnh hƣởng của lợi nhuận chênh lệch
do điều kiện của địa điểm xây dựng đem lại. Cùng một loại công trình xây
dựng nhƣng nếu nó đƣợc đặt ở nơi có sẵn nguồn nguyên vật liệu xây dựng,

10
nguồn máy móc xây dựng cho thuê và sẵn nhân công thì ngƣời nhận thầu xây
dựng ở trƣờng hợp này có nhiều cơ hội hạ thấp chi phí sản xuất và thu đƣợc
lợi nhuận cao hơn.
- Thứ bảy, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây dựng đƣợc thực
hiện theo một quy trình riêng.



Sơ đồ 1: QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY DỰNG
Ngoài ra, ở Việt Nam có những đặc điểm xuất phát từ hoàn cảnh kinh tế
xã hội đã tác động không nhỏ tới công tác tổ chức sản xuất trong toàn ngành
xây dựng, nhƣ: lực lƣợng xây dựng nƣớc ta rất đông đảo, song còn phân tán
manh mún, thiếu công nhân lành nghề; trình độ trang bị máy móc thiết bị tiên
tiến còn rất hạn chế; trình độ tổ chức thi công và quản lý xây dựng kém…

* Về thị trường xây dựng:
Xét trong phạm vi rộng về lĩnh vực đầu tƣ xây dựng thì các doanh
nghiệp xây dựng là bên cầu và các doanh nghiệp cung cấp vật tƣ cho xây dựng
là bên cung. Xét trong phạm vi hẹp của sản xuất xây lắp thì các doanh nghiệp
xây dựng đóng vai trò bên cung và các chủ đầu tƣ đóng vai trò bên cầu.
Cung cầu trong xây dựng có sự gián đoạn hơn so với các ngành khác vì
nhu cầu đầu tƣ xây dựng nhà cửa và công trình không thể xảy ra thƣờng
xuyên nếu nhìn nhận theo từng chủ đầu tƣ riêng rẽ. Đặc điểm này làm cho các
doanh nghiệp xây dựng khó kiếm đƣợc việc làm thƣờng xuyên hơn so với các
ngành khác. Do vậy đòi hỏi công tác lập kế hoạch sản xuất trong các doanh
nghiệp xây dựng phải đi trƣớc một bƣớc, tức là luôn luôn phải có các công
trình gối đầu, tránh để tình trạng máy móc và các trang thiết bị sản xuất chờ
công trình, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

Nhận thầu,
ký hợp đồng

Lập kế hoạch
thi công

Tổ chức
thi công

Nghiệm thu, bàn
giao công trình

11
Cung cầu trong xây dựng phụ thuộc vào chu kỳ suy thoái và hƣng thịnh
của nền kinh tế. Thời kỳ nền kinh tế trong giai đoạn hƣng thịnh, đầu tƣ xây
dựng phát triển và hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp xây dựng

đƣợc nâng cao. Ngƣợc lại, khi nền kinh tế trong giai đoạn suy thoái thì đầu tƣ
xây dựng kém phát triển. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng cũng phải
quan tâm tới chu kỳ phát triển của nền kinh tế nói chung để có chiến lƣợc
kinh doanh lâu dài, đối với từng chu kỳ phát triển kinh tế mà có chính sách
đầu tƣ thích hợp.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm xây dựng thƣờng xảy ra trƣớc khi sản phẩm
(công trình, nhà cửa) ra đời, tức là bắt đầu từ khi chủ đầu tƣ công bố đấu thầu
xây dựng, trải qua các quá trình thanh toán trung gian đến khi thanh quyết toán
công trình cuối cùng. Sản phẩm xây dựng nói chung là không thể chế tạo sẵn
hàng loạt để bán, trừ trƣờng hợp chủ thầu xây dựng là các nhà kinh doanh bất
động sản và họ có thể xây sẵn một số căn hộ để bán hay cho thuê. Quá trình
mua bán nói chung xảy ra trực tiếp giữa ngƣời mua và ngƣời bán thông qua
đấu thầu, không qua đại lý bán hàng, trừ trƣờng hợp có sự tham gia của các bên
môi giới. Ngƣời mua (chủ đầu tƣ) phải tạm ứng tiền cho ngƣời bán (chủ thầu
xây dựng) trong quá trình xây dựng, trừ trƣờng hợp chủ thầu xây dựng muốn
thắng thầu đã tự nguyện tạm ứng vốn trƣớc. Ngƣời mua (chủ đầu tƣ) đóng vai
trò quyết định trong việc lựa chọn ngƣời bán và trong việc định giá bán.
Giá cả sản phẩm xây dựng có tính cá biệt cao vì nó phụ thuộc vào địa
phƣơng có công trình xây dựng, vào phƣơng án tổ chức xây dựng của từng
công trình, vào thời điểm và thời gian xây dựng cũng nhƣ ý muốn của ngƣời
có công trình xây dựng. Điều này đòi hỏi việc sản xuất xây dựng cũng phải
linh hoạt, năng động thì mới bù đắp đƣợc chi phí sản xuất và kinh doanh có
hiệu quả. Ngoài ra, giá công trình xây dựng hình thành chủ yếu thông qua đấu
thầu và đàm phán.

12
Nhà nƣớc đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động của ngành
xây dựng cả về thị trƣờng và quá trình sản xuất. Trƣớc hết, sản xuất xây dựng
liên quan chặt chẽ đến việc sử dụng đất đai và các tài sản chung khác. Bằng các
chính sách vĩ mô liên quan đến giá đất đai, nhà nƣớc có thể làm hạn chế hoặc

thúc đẩy hoạt động của thị trƣờng xây dựng. Ngoài ra, bằng việc đƣa ra các
định mức, đơn giá, phƣơng pháp tính toán chi phí xây dựng và các định hƣớng
về giải pháp xây dựng cũng nhƣ các luật liên quan đến xây dựng, nhà nƣớc
cũng có thể tác động tới giá cả trong sản xuất xây dựng.
Tất cả các đặc điểm kể trên đã ảnh hƣởng đến mọi khâu của sản xuất
kinh doanh xây dựng, kể từ khâu tổ chức dây chuyền công nghệ sản xuất, lập
phƣơng hƣớng phát triển khoa học kỹ thuật xây dựng, xác định trình tự của
quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức cung ứng vật tƣ, cấu tạo vốn và trang
bị vốn, quy định chế độ thanh toán, lập chế độ kiểm tra chất lƣợng sản phẩm
đến khâu hạch toán sản xuất kinh doanh trong xây dựng nói chung và quản lý
sử dụng tài sản nói riêng. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp xây dựng cần có những giải pháp phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ
thuật của ngành.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng
1.2.1. Vốn
1.2.1.1. Khái niệm
Đầu tƣ là việc huy động các nguồn lực nhằm biến các lợi ích dự kiến
thành hiện thực trong một khoảng thời gian đủ dài trong tƣơng lai. Một nguồn
lực quan trọng mà mọi dự án đầu tƣ đều phải huy động đó là nguồn vốn.
Theo K.Marx, vốn là tƣ bản (Capital), là giá trị đem lại giá trị thặng dƣ.
Theo đó vốn đƣợc xem xét dƣới giác độ giá trị, là một đầu vào của quá trình
sản xuất. Quan điểm này có tính khái quát cao mang ý nghĩa thực tiễn đến tận
ngày nay. Sau Marx, các nhà kinh tế học đại diện cho các trƣờng phái kinh tế

13
khác nhau đã đƣa ra nhiều quan điểm về vốn. Trong các quan điểm đó phải kể
đến quan điểm về vốn của P.Samuelson và của D.Begg. Theo P.Samuelson
vốn là những hàng hoá đƣợc sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất
mới, là một trong ba yếu tố đầu vào đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp (vốn, lao động, đất đai). Nhƣ vậy vốn ở đây đƣợc xem xét

dƣới hình thái hiện vật, là tài sản cố định của doanh nghiệp. Khác với
Samuelson, trong cuốn "Kinh tế học" của David Begg, tác giả đƣa ra hai định
nghĩa về vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng
hoá đã sản xuất ra để sản xuất hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và các loại
giấy tờ có giá khác của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trƣờng ngày nay, vốn đƣợc xem xét dƣới góc độ
là một yếu tố đầu vào của không chỉ một quá trình sản xuất riêng lẻ mà là của
một quá trình sản xuất và tái sản xuất diễn ra liên tục trong suốt thời gian tồn
tại của doanh nghiệp, thậm chí ngay cả khi doanh nghiệp không còn tồn tại thì
vốn của nó lại đƣợc chuyển vào các quá trình sản xuất kinh doanh khác. Theo
quan điểm này vốn là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo,
vốn đƣợc biểu hiện bằng cả tiền mặt lẫn các giá trị vật tƣ, hàng hoá, tài sản
của doanh nghiệp. Vốn ở đây khác với tiền tệ thông thƣờng khác. Tiền sẽ
đƣợc coi là vốn khi chúng đƣợc bỏ vào sản xuất kinh doanh, ngƣợc lại nó
không đƣợc coi là vốn khi chỉ đƣợc dùng để mua sản phẩm phục vụ cho nhu
cầu sinh hoạt của cá nhân và xã hội.
Quan điểm này kế thừa các quan điểm trƣớc về vốn. Quan điểm này chỉ
rõ vốn là giá trị đƣợc đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích đem lại
lợi nhuận, tức là mang lại giá trị thặng dƣ. Vốn có hình thái biểu hiện là các
yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh nhƣ nhà xƣởng, máy móc thiết bị, vật
tƣ cũng nhƣ các loại hàng hoá dự trữ, các khoản nợ, tiền mặt (ngân quỹ)
Đồng thời vốn tồn tại dƣới dạng hiện vật hoặc hình thái phi hiện vật.

14
Vốn là giá trị ứng ra để bỏ vào sản xuất kinh doanh, hình thành lên các
tài sản của doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng phải có vốn,
vốn có vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có nhận thức đúng đắn về vốn cũng nhƣ những đặc trƣng cơ
bản của vốn. Đó là tiền đề cho việc quản lý sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
Từ các căn cứ trên, ta có thể thấy vốn có những đặc trƣng cơ bản sau:

- Vốn đƣợc biểu hiện bằng tiền, là giá trị tài sản của doanh nghiệp dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác, tồn tại dƣới dạng
hữu hình hoặc vô hình. Vốn và tài sản là hai mặt hiện vật và giá trị của một bộ
phận nguồn lực mà doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh
của mình. Vốn đƣợc biểu hiện bằng tiền nhƣng không phải tất cả mọi nguồn
tiền đều là vốn, tiền chỉ biến thành vốn khi nó đƣợc sử dụng vào mục đích đầu
tƣ hoặc kinh doanh.
- Vốn đại diện cho một lƣợng giá trị tài sản, có nghĩa là vốn đƣợc biểu
hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình nhƣ: máy móc, thiết
bị, nhà xƣởng, đất đai, nguyên vật liệu hay vị trí kinh doanh, nhãn hiệu sản
phẩm, bản quyền phát minh, chất xám, thông tin Chúng ta cũng cần phân
biệt giữa vốn và tài sản, vốn là một bộ phận của tài sản nhƣng không phải
toàn bộ tài sản đều là vốn. Tài sản ở trạng thái tĩnh chỉ là vốn tiềm năng, tài
sản hoạt động mới gọi là vốn.
- Vốn đƣa vào sản xuất kinh doanh là nhằm mục tiêu sinh lời, đem lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp trong tƣơng lai. Vốn đƣợc biểu hiện bằng tiền
nhƣng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, tiền chỉ biến thành vốn khi nó vận
động sinh lời. Trong quá trình vận động, vốn có thể thay đổi hình thái biểu
hiện nhƣng điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị - là tiền. Đồng
tiền trở về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn. Đó cũng là nguyên lý của đầu tƣ,
sử dụng và bảo toàn vốn.

15
- Vốn phải đƣợc tích luỹ đến một mức độ nhất định mới có thể phát huy
tác dụng. Để đầu tƣ vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn phải đƣợc tập
trung thành một lƣợng đủ lớn nhất định. Do đó, các doanh nghiệp không chỉ
khai thác tiềm năng về vốn của doanh nghiệp mà phải tìm cách thu hút nguồn
vốn nhƣ góp vốn, hùn vốn, phát hành cổ phiếu, nhận vốn liên doanh …
- Vốn có giá trị về mặt thời gian, có nghĩa là phải xem xét yếu tố thời
gian của vốn, một đồng vốn ngày hôm nay có giá trị cao hơn một đồng vốn

vào ngày mai. Trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp phải xem xét
yếu tố thời gian của vốn, vốn ở những thời điểm khác nhau có giá trị khác
nhau do tác động của các yếu tố giá cả, lạm phát, lãi suất làm cho sức mua
của đồng tiền ở những thời điểm khác nhau cũng khác nhau. Vì vậy, khi tính
toán giá trị của đồng tiền phải đƣa về cùng một thời điểm. Điều này có ý
nghĩa quan trọng trong việc tính toán lựa chọn phƣơng án đầu tƣ và đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, nếu không xác định rõ
đƣợc chủ sở hữu vốn thì việc sử dụng vốn sẽ kém hiệu quả. Đặc trƣng này có
ý nghĩa to lớn trong việc xác định quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn, xử lý
tốt mối quan hệ này là tạo ra một động lực thúc đẩy quản lý và sử dụng vốn
có hiệu quả.
- Vốn là một loại hàng hoá đặc biệt. Trƣớc hết nói vốn là một loại hàng
hoá bởi nó có giá trị và giá trị sử dụng. Vốn là hàng hoá đặc biệt bởi lẽ quyền
sở hữu và quyền sử dụng có thể tách rời nhau, tức là vốn có thể đƣợc đem ra
trao đổi lấy quyền sử dụng trên thị trƣờng (thị trƣờng vốn).
Qua các đặc trƣng của vốn trong nền kinh tế thị trƣờng, có thể khái quát
lại: “Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản đầu tư vào sản xuất và
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời” [10].
1.2.1.2. Phân loại vốn

16
Tùy theo mục tiêu nghiên cứu mà có nhiều tiêu thức phân loại vốn khác
nhau nhƣ theo phƣơng thức chu chuyển, theo nguồn hình thành, theo thời gian
huy động và sử dụng vốn Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp xây dựng, ngƣời ta thƣờng phân loại vốn theo phƣơng thức chu
chuyển, tức là phân chia vốn làm hai loại là vốn cố định và vốn lƣu động,
đồng thời kết hợp với các tiêu thức khác để xem xét vốn dƣới nhiều góc độ.
* Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển:
Đây là tiêu thức phân loại chủ yếu, hiệu quả nhất trong việc quản lý

vốn. Căn cứ vào tiêu thức này, vốn đƣợc phân thành hai loại là vốn cố định và
vốn lƣu động.
- Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, sự vận động
của tài sản cố định quy định sự vận động của vốn cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp xây dựng là giá trị ứng ra ban đầu và
trong các quá trình tiếp theo để đầu tƣ xây dựng, mua sắm tài sản cố định
nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì lẽ đó mà sự tuần hoàn
và chu chuyển của vốn cố định đƣợc quy định bởi đặc điểm vận động của tài
sản cố định, mặc dù quy mô vốn cố định quyết định quy mô tài sản cố định.
Tài sản cố định là bộ phận tƣ liệu lao động chủ yếu quan trọng nhất của
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng. Đó là những tƣ
liệu lao động đƣợc sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp vào sản xuất kinh
doanh. Trong quá trình đó, nó không thay đổi hình thái vật chất ban đầu, đồng
thời có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất cho đến lúc hƣ hỏng hoàn toàn
và giá trị của nó đƣợc chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị của sản
phẩm. Tƣơng ứng với mức độ hao mòn tài sản cố định sẽ có một phần vốn gia
nhập chi phí sản xuất kinh doanh, phần còn lại của vốn cố định thể hiện trong
giá trị còn lại của tài sản cố định. Sau một thời gian giá trị của tài sản cố định
sẽ đƣợc chuyển hết vào giá trị của sản phẩm, khi đó tài sản cố định đã khấu

17
hao hết, vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển của nó. Theo quy
định hiện hành tài sản cố định là những tƣ liệu lao động có thời gian sử dụng
từ 1 năm trở lên; có giá trị từ mƣời triệu đồng trở lên [2, tr.5].
Tài sản cố định của doanh nghiệp xây dựng có nhiều loại, để quản lý sử
dụng hiệu quả chúng ngƣời ta phân chia tài sản cố định theo các tiêu thức
khác nhau:
+ Theo hình thái thể hiện: Tài sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu
hình và tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình: là những tƣ liệu lao động chủ yếu có hình

thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm
nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức
năng nhất định) thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham
gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhƣng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu nhƣ: đất; nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc thiết bị; phƣơng tiện vận tải,
truyền dẫn cấp điện, nƣớc, thông tin; thiết bị, dụng cụ quản lý.
Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất,
chúng đƣợc thể hiện bằng một lƣợng tiền tệ nào đó đƣợc đầu tƣ, hoặc đó là
lợi ích, các nguồn có tính kinh tế mà giá trị của chúng xuất phát từ các đặc
quyền của doanh nghiệp, chúng có liên quan đến nhiều chu kỳ sản xuất và
giá trị của chúng giảm dần do đƣợc chuyển vào giá trị của sản phẩm sản
xuất ra. Trong quá trình sản xuất, tài sản cố định vô hình gồm: chi phí
thành lập doanh nghiệp; chuẩn bị sản xuất kinh doanh; giá trị bằng phát
minh sáng chế; chi phí nghiên cứu và phát triển; chi phí mua bằng phát
minh sáng chế, bản quyền, bí quyết công nghệ, chuyển giao công nghệ; chi
phí lợi thế thƣơng mại về vị trí hay uy tín của doanh nghiệp mà doanh
nghiệp phải trả khi thành lập hay sát nhập; các tài sản cố định vô hình khác
nhƣ quyền đặc nhƣợng, quyền thuê nhà, độc quyền sản xuất kinh doanh.

18
Việc xem xét kết cấu tài sản cố định theo hình thái thể hiện giúp cho
việc quản lý và tính khấu hao hoàn vốn chính xác và hợp lý.
+ Theo công dụng kinh tế: tài sản cố định bao gồm tài sản cố định
dùng trong sản xuất kinh doanh và tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh
doanh.
Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh là tài sản cố định trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh là tài sản cố định
không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhƣ tài sản cố định cho thuê, công trình phúc lợi

Nắm đƣợc kết cấu vốn cố định theo công dụng kinh tế giúp doanh nghiệp
xem xét, đánh giá đúng tình hình sử dụng tài sản cố định trong từng công đoạn
của quá trình sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, điều chỉnh lại kết cấu vốn cố
định cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Theo thực trạng sử dụng: tài sản cố định đƣợc chia thành tài sản cố
định đang dùng, tài sản cố định chƣa dùng và tài sản cố định chờ thanh lý.
Việc xem xét kết cấu tài sản cố định theo thực trạng sử dụng giúp
doanh nghiệp nắm đƣợc tình hình sử dụng vốn cố định hiện tại cũng nhƣ khả
năng sử dụng tiềm tàng để điều chỉnh lại cơ cấu vốn cố định một cách hợp lý,
hạn chế tình trạng lãng phí do vốn bị tồn đọng dƣới hình thái tài sản cố định
chƣa sử dụng. Đồng thời đẩy nhanh việc bán tài sản cố định chờ thanh lý, tài
sản cố định không cần dùng nhằm thu hồi vốn cố định không sử dụng.
Thông thƣờng vốn cố định là bộ phận quan trọng chiếm một tỷ trọng
cao trong tổng số vốn của doanh nghiệp xây dựng. Đặc điểm luân chuyển
của nó lại tuân theo quy luật riêng. Do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố
định có ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây
dựng.

×