Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Tổng công ty lắp máy Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (48.07 MB, 119 trang )

ĐẠI HÓC' QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN NGỌC ÁNH
NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG VỐN Ở
TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM
Chuycn ngành: Quủn trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05
LUẬN VĂN THẠC sĩ QUÁN TRỊ KINH DOANH
NCiUỞI HUỠNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẨN a n h t à i
\ IA '
Hà Nôi - Năm 2008
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẨU
ÍƠNG 1 Cơ SỞ LÝ LUẬN VỂ VỐN VÀ HIỆU QUÁ su DỤNG
VỐN Ỏ DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn và vai trò của vỏn trong kinh dơanh
1.1.1. Khái niệm và đặc tritng của vốn
1.1.2. Phàn loại vốn của Doanh nghiệp
1.1.2.1. Phùn loại theo nguồn hình thành
Ị .1.2.2. Phàn loại theo phương thức chu chuyển
ỉ. 1.3. Vai trờ của vốn trong Doanh nghiệp
1.2. Hiệu quả sử dụng vòn và các tiêu chí đánh giá hiệu quá sử
dụng vòn.
1.2.1. Quan niệm hiệu qua sử dụng vỏn
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu qua sử dụng vỏn trong doanh
nghiệp
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.2.3.1. Chi tiêu đánh ỊỊÌứ hiệu quả sử dụng tổiiỊỊ vốn của (loanh nghiệp
1.23.2. Chỉ tiên đánh i>iá hiệu quả sử dụtìịị VCD của doanh nghiệp
1.2.3.3. Chì tiêu đánh ỉỉiứ hiện quà sửílụnịỊ \ 'LĐ của cloanh ììịịhiệp
1.2.3.4. Chỉ tiêu dánìi Iịiá klìíí nâng tlianlì toán


ì .2.3.5 Mức độ bào toàn vù phứt triển vốn
1.3. Các nhàn tô tác động đèn hiệu quà sử dụng vốn.
1.3.1. Các nhàn tô thuộc về co cấu nguồn vốn.
1.3.2. Các nhàn tô thuộc vé quản lý và sử dụng vốn
1.3.2.1. Nliữ>ii> nhàn to khách í/11(111
26
30
30
30
31
32
36
36
37
38
40
41
41
50
50
53
58
67
79
81
81
84
K4
86
NliữiìíỊ nlìàii tô chú (/nan

THỤC TRẠNG HIỆU QUẢ s ử DỤNG VỐN Ở T ổNG
CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM
Quá trình hình thành và phát triển của Tống công ty Láp máy
Việt Nam
Hoàn cảnh ra đời của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam
Chức năng nhiệm vụ của LI LAM A
Cơ câu tổ chức của LI LAM A
Đặc điếm hoạt đọng kinh doanh của LIIAMA
Đặc diêm cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ
Đặc điểm lao dộng
Đặc điểm sản phẩm vù hoạt dộníỊ sản xuất kinh doanh
Đặc diêm thị trườníỊ
Thực trạng hiệu quả sử dụng vón của LILAMA
Két quả hoạt động chủ yếu của IJLAMA
Thực trạng hiệu qua sử dụng vốn của LI LAM A
Thực trạniỊ huy CỈỘIÌÍ’ vón của LI LAM A
Hiệu quà sửíiụtìiỊ vốn nói cltuní> của LI LAM A
Hiệu quà sửdụniỊ vốn cỏ định(VCĐ)
Hiệu quả sửdụnsị vón lưu tỉộni> (VLỈ))
Khá Iiăiiạ thanh toán
Nhứng kết quả đạt được và hạn chè tồn tại
Những kết qua đạt được
Những hạn chẻ và nguyên nhân
Hạn chê
Nguyên nhàn
HƯƠNG 3 MỘT SỔ (ỈIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ s ứ
DỤNG VỐN Ỏ TỔNG CỔNG TY LẮP MÁY VIỆI NAM
3.1. Định hướng phát triển của LILAMA đên năm 2010 L)2
3.1.1. Hướng phát triển thành một tập đoàn kinh doanh lớn 92
3.1.2. Nhiệm vụ và biện pháp thực hiện kè hoạch nãm 2007 96

3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ỏ 98
LILAMA
3.2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vôn 97
3.2.2. Điểu chỉnh co cáu vốn phù hợp với đặc điếm của LILẢMA 99
3.2.3. Thành lập công ty Tài chính LILAMA nhằm đấm nhận việc 100
cung ứng vấn và điêu hoà vốn cho Tỏng công ty
3.2.4. Tăng cường áp dụng cóng nghệ mới vào việc quấn lý vốn tại 104
LI LAM A
3.2.5. Xảy dựng chiến lược đào tạo nhàn sự và sắp xếp nhân sự 104
3.2.6. Đổi mới cơ cáu tổ chức của LI LAMA theo hướng tập đoàn 105
3.2.7. Xay dựng cơ chế trả lương theo hiệu quả công việc 105
3.3. Một sô kiến nghị với Bộ Xây dựng và cơ quan quản lý nhà 106
nước
KẾT LUẬN 108
TÀI LIÊU THAM KHẢO 110
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
EPC: Hợp đổng chìa khoá trao tay (Engineering
Proeument Construction)
GDP: Tổng sán phẩm nội địa (Gross Domestic Product)
LILAMA: Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam
HTK: Hàng tổn kho
LN: Lợi nhuận
SXKD: Sán xuất kinh doanh
TGNH: Tiền gửi Ngân hàng
TSCĐ: Tài sản cố định
TSLĐ: Tài sán lưu động
USD: Đô la Mỹ
VCĐ: Vốn cố định
VCSH: Vốn chủ sở hữu

VKD: Vốn kinh doanh
VLĐ: Vốn lưu động
XNK: Xuất nhập kháu
Trang
Báng 2.1: Cơ câu lao động cơ quan LILAMA 37
Báng 2.2: Kết qua hoạt động của LILAMA giai đoạn 2001-2006 42
Báng 2.3: Đầu tư vốn của LILAMA giai đoạn 2001-2006 44
Báng 2.4: Kim nghạch Xuất nhập kháu của LILAMA 46
giai đoạn 2001-2006
Báng 2.5: Một số chí tiêu tài chính chủ yếu của LILAMA giai 48
đoạn 2001-2006
Báng 2.6: Cơ câu vốn của LILAMA trong giai đoạn 2001 - 2006 51
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của LILAMA từ 53
năm 2001-2006
Bang 2.8: Cơ cấu tài sản cố định của LILAMA 60
Báng 2.9: Tinh trạng kỹ thuật của tài sản cố định 61
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định của 63
LILAMA từ năm 2001-2006
Báng 2.1 1: Cơ cấu VLĐ của LILAMA trong giai đoạn 2001 -2006 67
Báng 2.12: Các chí tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ của LILAMA từ 74
năm 2001-2006
Báng 2.13: Cúc chỉ tiêu tốc độ luân chuyên VLĐ của LILAMA từ 76
năm 2001-2006
Báng 2.14: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của 80
LILAMA
Báng 3.1: Chí tiêu kế hoạch sán xuất kinh doanh đến năm 2010 96
DANH MỤC BANG BIÊU
Trang
Biêu đổ 2.1 - Giá trị sán lượng của LILAMA giai đoạn 2001-2006 43
Biểu đổ 2.2- Xu hướng lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sán (ROA) 49

cùa LILAMA giai đoạn 2001-2006
Biếu đồ 2.3- Xu hướng lợi nhuận sau thuế trên vốn chú sớ hữu 49
(ROE) của LILAMA giai đoạn 2001-2006
Bicu đổ 2.4 - Vốn chủ sớ hữu của LILAMA từ năm 2001-2006 50
Biếu đổ 2.5 - Mô tá xu hướng nợ phái trá của LILAMA từ năm 52
2001-2006
Biểu đồ 2.6 - Mô tủ xu hướng vòng quay toàn bộ vốn của 55
LILAMA từ năm 2001-2006
Biếu đổ 2.7 - Mô tả xu hướng Tý suất LN sau thuế vồn kinh 57
doanh LILAMA từ năm 2001-2006
Biếu đồ 2.8 - Mô tả xu hướng Tỷ lệ sau thuế vốn CSH bình quân 58
của L1LAMA từ năm 2001-2006
Biếu đồ 2.9 Mò ta xu hướng Hiệu suất sử dụng TSCĐ của 64
LILAMA từ năm 2001-2006
Biếu đồ 2.10 - Mê) tả xu hướng Hiệu suất sử dụng VCĐ của 64
LILAMA từ năm 2001-2006
Biêu đồ 2.11 - Mô tá xu hướng các khoản phải thu của LILAMA 70
từ năm 2001 -2006
Biêu đồ 2.12 - Mô tá xu hướng Hàng tồn kho của LILAMA từ 72
năm 2001-2006
Biếu đồ 2.13 - Mỏ tá xu hướng Vòng quay VLĐ của LILAMA từ 75
năm 2001-2006
Biểu đổ 2.14 Mô tá xu hướng Hàm lượng VLĐ của LILAMA từ 77
năm 2001-2006
DANH MỤC BIỂU Đổ
DANH MỤC Sơ ĐỔ
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng công ty LILAMA 33
PHẨN Mỏ ĐẨU
/ - Sự cấn thiết nghiên cứu của đê tài

Trong tiến trình chuyến đổi cơ chc kinh tế sang cơ chẽ thị trường có
điều tiết của Nhà nước, không ít những doanh nghiệp đã kịp thời thích nghi
với cư chế mới và đang trên đà phát triển bền vững, nhưng cũng không ít
những doanh nghiệp vần còn đang loay hoay trong việc tìm kiếm một con
đường phát tricn. Và một trong những yếu tố quan trọng cho sự phát triển của
doanh nghiệp là vấn đề vốn, không chí là ớ việc tìm kiếm nguồn vốn cho hoạt
dộng mà quan trọng hơn là sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quá, không
thất thoát vốn và mang lại lợi nhuận, từ đó tăng tích luỹ đế tái sán xuất mớ
rộng, tạo đà phát triển bén vững cho doanh nghiệp.
Là một trong những ngành kinh tế quan trọng của đất nước, ngành lăp
máy Việt Nam đã được thành lập từ năm 1960, nhưng chỉ đến năm 1990 mới
chính thức chuyển sang hoạt động theo cư chê thị trường. Cũng thời gian này
Tổng công ty lắp máy phát triển mạnh mẽ và toàn diện, đặc biệt khàng định
một cách vững chác và thành công trong vai trò Tổng thầu EPC các dự án lớn
trọng điếm, tạo ra các tiền đề cư bán vổ cơ sớ vật chất và năng lực quán lý đô’
thực hiện thành công nhiệm vụ chiến lược phát triển Tổng công ty và chuẩn bị
tích cực cho quá trình hình thành Tập đoàn Kinh té. Mức tăng trướng bình
quân hàng năm giá trị sán xuất kinh doanh đạt khoảng 30'' /. Tuy nhiên, đê bát
kịp sự phát triển của tập đoàn trên thế giới cũng như trong khu vực vần còn
một khoáng cách khá lớn, đòi hỏi phái tăng cường hơn nữa sức mạnh và hiệu
quá các hoạt động của ngành.
Ngày 1 tháng 12 năm 1995 Bộ trướng Bộ Xây dựng đã có quyết định
999/ BXD - TCLD thành lập Tổng cóng tv Lắp máy Việt Nam (Tổng công ty
90 trên cơ sớ tổ chức sáp xếp lại các đơn vị cúa Liên hiệp các xí nghiệp Lãp
máy thuộc Bộ Xây dựntĩ).
I
Đây là điéu kiện thuận lợi đế Tổng công ty Lắp máy Việt Nam có thè
tận dụng nhữnii ưu thè sán có của mình nhăm tăng cường sức mạnh phục vụ
cho sự phát triến nhanh, mạnh, tiến tới bát kịp sự phát triến của nền công
nghiệp nặng trong khu vực và quốc tế. Đổng thời cũng đặt ra những thách

thức lớn đòi hỏi Tổng công ty Lắp máy Việt Nam phải chú trọng nâng cao
lum nữa hiệu quá các hoạt động sán xuất kinh doanh của mình, đặc hiệt trong
vân đẽ sử dụng, báo toàn và phát triến vốn do Nhà nước giao. Trong tưưng lai.
với ke hoạch chuyến Tổng công ty Lắp máy Việt Nam thành tập đoàn kinh tế
mạnh của Nhà nước thì vấn đề này lại càng trờ nên quan trọng. Nhận thức
được thực tế khách quan này, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Nàng cao hiệu qua
sứ dung vỏn ở Tống công ty Lắp máy Việt Nam" làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn cửa mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Vốn là một trong những điều kiện tiên quyết của hoạt động sán xuất kinh
doanh. Đè tiên hành sán xuất kinh doanh doanh nghiệp nào cũng cần có vốn, đó
là yếu tỏ cơ hán khổng the thiếu được nhằm đảm háo cho quá trình sán xuất
kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động được thường xuyên, liên tục. Không có
vốn thì quá trình sán xuất kinh doanh không được tiến hành, nhưng cỏ vốn mà
sứ dụng không hiệu quá thì khổng những lãng phí mà còn dẫn đến phá sán.
Do vậy, tăng cường quán lý và nâng cao hiệu quá sử dụng vốn là yêu cầu,
đòi hói cấp thiết của mọi doanh nghiệp nói chung và của Doanh nghiệp
nsihành xây láp nói riêng. Sau đây là các công trình nghicn cứu đicn hình
tro nu nước và quốc tế về vấn đề này như:
1. Jame O'Loughlin (2005), “Thuật quán lý vốn và lãnh đạo nhân viên",
Nhà xuất hán văn hoá thông tin.
2
2. Níiuyen Ngọc Định (1996), “Quán lý và nâng cao hiệu quá sử dụng vón
đấu tư xây dựng co' bún ớ Việt Nam”, LA PTS KH Kinh lé. Đại học Kinh
tố Thành phô Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Ngọc Hiên (2005), “Quán lý vốn đáu tư xây dựng cơ bán” Nhà
xuất bán Chính trị Quốc Gia.
4. Nguyễn Thị Lan Anh (2004), “Một sô suy nghĩ về công túc quán lý, khai
thác sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quá ớ doanh nghiệp xây dựng giao
thòng nghành cầu”, Học viện Chính trị Quốc gia Hổ Chí Minh, Phân

viện Hà Nội.
5. Nuuyển Đại Phonu (2004), “Hoàn thiện cơ chế tạo lập và sử dụng vỏn
cùa các Tổng công ty mạnh ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay", Học
viện tài chính.
6. Nguyễn Văn Tao (2002), “Giải pháp huy động và sử dụng vốn đối với
Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh ớ Việt Nam”
7. Nguyễn Thanh Hội (1994), “Những giai pháp đế nâng cao hiệu quá sử
dụng vốn của doanh nghiệp Công nghiệp tại Thành phô Hồ Chí Minh
hiện nay”, Đại học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh.
8. Lê Quang Anh (2000), “Giai pháp nâng cao hiệu qua sử dụng vốn tại
Tổng công ty Hàng Không Việt Nam”, Đại học Kinh tế Quốc dân.
Cúc công trình trước chú yếu tập trung vào nghiên cứu lý luận chung vé
quán lý vỏn của ngành xây dựng công nghiệp và một số lĩnh vực cụ the của
ngành. Song chưa gắn kết giữa việc quán lý và nâng cao hiệu quá sử dụng vốn
cua ngành xây láp nói chung và sự nghicn cứu triển khai ớ các lĩnh vực xây
dưng công nghiệp cụ the. Do đó. đề tài ’’Nâng cao hiêu quà sử dụng vòn ớ
Tổng cõng tv Lắp máy Việt Nam” sẽ nghiên cứu bổ sung về mặt lý luận và
triến khai tại Tổng công ty Lắp máy Việt Nam, đơn vị chuyên thực hiện xây
cổng việc xây láp các dự án trọng điếm quốc gia.
3
.?. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
+ Mục (lícli nghiên cứu: Đánh giá thực trạng hiệu quá sử dụng vốn và
đe xuất những giái pháp nhăm quán lý và nâng cao hiệu quà sử dụng vón ơ
Tổng cônti ty Lăp máy Việt Nam.
+ Dè dạt dược những mục đích trên luận văn có nhiệm vụ:
- Làm rõ cơ sứ lý luận, cơ sở khoa học về quán lý sử dựng vốn và tiêu
chí hiệu quá sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích thực trạng quán lý sử dụng vốn của Tổng công ty Láp máy
Việt Nam qua đó rút ra nguyên nhân mặt được và các tồn tại cần khác phục.
- Đề xuất cúc biện pháp nhầm nâng cao hiệu quả quán lý sử dụng vốn

của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vốn, vân đề hiệu quá sử dụng vỏn ớ Tổng công ty
Láp máy Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn ớ Tổng công ty
Lắp máy Việt Nam trong giai đoạn 2001 - 2006.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn tác giá sử dụng một số phương pháp cư bán như sau:
- Duv vật hiện chứng và duy vật lịch sử
- Phương pháp đánh giá tổng quan.
- Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu.
- Thông kê kinh tế.
Tất cá phương pháp các phương pháp trên được sử dụng đế thống kê, tổng
họp, phán tích, so sánh và đánh giá tổng quan nhàm tìm ra những cân cứ, cư sứ
minh hoạ cho cúc luận điếm đống thời góp phần đưa ra những phương hướng đe
phù hợp với tình hình sứ dụníĩ vốn ờ Tổng công ty Láp máy Việt Nam.
4
6. Bó cục của luận vãn
Tòn luận văn: "Náng cao hiệu quá sử dụng vốn ở Tổng công ty ỈÂp
máy Việt Nam".
Không kể phán mớ đấu, kết luận và danh mục tài liệu tham kháo, phụ
lục luận vãn gồm 3 chương:
Chương 1: Cư sở lý luận về vỏn và hiệu quá sử dụng vỏn ở doanh
nghiệp
Thưc trạng hiệu quá sử dụng vón ở Tổng công ty Lãp
máv Việt Nam
Một sô giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vòn ớ
Tổng công ty Lắp máy Việt Nam
Chươnu 2:
Chương 3:

5
CHƯƠNG 1
Cơ SỞ LÝ UIẬN VỂ VỐN VÀ HIỆU QUẢ sú DỤNG VỐN
ở DOANH NGHIỆP
1.1.VỐN VÀ VAI TRÒ CÙA VỐN TRONG KINH DOANH
1.1.1 . Khái niệm và đặc trưng của vốn
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kêt hựp các yêu tố đầu vào:
sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng. Thông qua quá trình sứ dụng két
hợp các yêu tổ đầu vào đó mà doanh nghiệp tạo ra các sản phám, dịch vụ. Đủ
tiến hành hoạt động sán xuất kinh doanh tạo ra sán phẩm, dịch vụ thì hât kỳ
một doanh nghiệp nào cũng cần phái có một lượng tiền tệ tỏi thiểu nhất định.
Lượng vốn tiền tệ này ứng ra để hình thành các tài sản và các yếu tố đáu vào
cần thiết phục vụ cho hoạt động sán xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lượng
tién nay gọi là vốn của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bàng tién cua toàn bộ giá
trị tài sán được sử dụng vào hoạt động sán xuất kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời. Hay nói cách khác, vốn thể hiện năng lực hoạt động san xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn phát triển thì sô tiền Ihu được
do tiêu thụ sán phám phái đám bát) bù đắp được toàn bộ chi phí bỏ ra và có lai,
như vậy số ticn ứng ra han đầu phải được sử dụng có hiệu quá thì mới đám báo
cho sự phát triển lành mạnh của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp có
những đặc trưng chủ yếu sau:
- Vốn được thế hiện bằng một lưựim giá trị thực cùa những tài sán được
sử dụng để sán xuất ra một lượng giá trị san phẩm khác. Nghĩa là, chi những
giá trị tài san dược sử dụng vào quá trình sán xuất kinh doanh mới được gọi là
vốn kinh doanh.
6
- Vón phái dược gân lien với chú sớ hữu nhất định đe quán lý chặt chẽ
và cỏ hiệu quá.
- Vỏn phái được tập trung đến một lương nhất định mới cỏ thế phát huy

được tác dụng và vốn phai được tích tụ thì mới có thế đáu tư mớ rộng san xuất
kinh doanh.
- Quá trình tái sán xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện một
cách licn tục, do đó vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng được vận
động khône ngừng, tạo nên sự tuần hoàn và chu chuyển vốn. Hay nói cách
khác, vốn luôn luôn vận động và sinh lời. Sự vận động của vốn sán xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp được the hiện theo sơ đồ:
Vòng tuần hoàn của vốn bắt dầu từ hình thái tiền lệ (T) chuycn sang
hình thái hàng hóa (H) ở dạng các TLLĐ và ĐTLĐ, qua quá trình sán xuất,
vốn được bicu hiện dưới hình thái hàng hóa H' (sán phẩm lao vụ, dịch vụ) và
cuối cùng trớ lại hình thái tién tệ (T). Do sự luân chuyển không ngừng của
vỏn trong hoạt động sán xuất kinh doanh ncn cùng một lúc vốn sán xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thường tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau trong
lĩnh vực sán xuất và lưu thông. Vốn không chi biểu hiện bằng tiền của những
tài san hữu hình có hình thái vật chất cụ thế mà biếu hiện bằng cá những tài
sàn vô hình không có hình thái vật chất như: băng sáng chế, phát minh khoa
học, bán quyén tác giá, lợi thế thương mại.
Như vậy, đổ quán lý và sử dụng vốn có hiệu quá, các doanh nghiệp cần
phai nhận thức đúng đắn và đáy đú vé những đặc trưng của vốn trong quá trình
san xuất kinh doanh.
TLLĐ
ĐTLĐ
sx H' -T ’ (T>T)
7
1.1.2. Phân loại vón của Doanh nghiệp
Trong quá trình sán xuất kinh doanh, để quản lý và sử dụng vốn một
cách có hiệu quá các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn. Tùy theo mục
đích và loại hình của từng doanh nghiệp mà mồi doanh nghiệp phân loại vốn
theo các tiêu thức khác nhau.
ỉ. 1.2.1. Phàn loại theo nguồn hình thành

Theo tiêu thức phân loại này, nguồn vốn của Doanh nghiệp được chia
thành hai nguồn: vỏn chú sớ hữu và Nợ phái tra.
- Nguồn vốn chú sớ hữu là phần vốn thuộc quyền sớ hữu của Doanh
nghiệp. Khi doanh nghiệp mới được thành lập, vốn chủ sở hữu hình thành nên
vốn điéu lệ. Khi doanh nghiệp đã đi vào hoạt động, ngoài vốn điều lệ còn có
một sô nguồn khác cũng thuộc nguồn vốn chủ sở hữu như: lợi nhuận không
chia, quỹ đầu tư phát triến, chênh lệch tý giá, chênh lệch đánh giá lại tài
sán, và vốn tài trợ của Nhà nước (nếu có). Như vậy, vốn chú sở hữu là phần
còn lại trong tổng tài sán của Doanh nghiệp sau khi đã trừ đi toàn hộ nợ phai
- Nợ phái trá của Doanh nghịêp là khoán phát sinh trong quá trình kinh
doanh, bao gồm nguồn vốn chiếm dụng và các khoan nợ vay. Vốn chiêm dụng
the hiện toàn bộ sỏ' nợ phái trá cho người cung cấp, số phái nộp Ngân sách, sô
phái thanh toán cho cán hộ công nhân vicn, đây là loại vốn mà doanh nghiệp
được sứ dụng nhưng không phái trả lãi. Các khoán nợ vay bao gồm toan bộ so
vốn vay ngàn hàng, nợ tín phiếu, nợ trái phiếu của Doanh nghiệp.
Việc phân chia vốn theo nguồn hình thành giúp doanh nghiệp thây được
cơ câu tài chính của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần xcm xét cơ câu
nguồn tài trợ tối ưu dế chi phí sử dụng vỏn là thấp nhất, tăng cường hiệu quá
sử dụng vốn cứa minh.
1.1.2.2. Phan loại theo phương thức chu chuyển
- Vỏn cô định của Doanh nghiệp
8
Trong điều kiện ncn kinh tê thị trường, việc mua sám, xây dựng hay lap
dật các tài sán cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp đều phái thanh toán chi trá
hăng tiên. Số vốn đáu tư ứng trước đế mua sám, xây dựng hay lăp đặt TSCĐ
hữu hình và vỏ hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Hay nói cách
khác VCĐ của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước vé
TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyến dần dần từng phần trong nhiều chu
kỳ sán xuất và hoàn thành một vòng tuán hoàn khi TSCĐ hết thời gian sứ
dụng.

Đó là vỏn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quá
sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ được các
sán phám hàng hoá hay dịch vụ của mình.
Là sô vỏn đầu tư ứng trước đê mua sám, xây dựng các TSCĐ nên quy
mỏ của VCĐ nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mô của TSCĐ, ánh hướng rãt
lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sán xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Song ngược lại, những đặc điếm kinh tế của TSCĐ trong
quá trình sứ dụng lại có ánh hướng quyết định, chi phối đặc điếm tuần hoàn và
chu chuyên của VCĐ. Từ những mối licn hệ đó, ta có thê khái quát những nét
đặc trưng vé sự vận động của VCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh như
sau:
+ VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sán xuất san phám. VCĐ có đặc
điem này là do đặc điếm của TSCĐ: cổ thời gian sử dụng lâu dài, tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp và phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sán xuất kinh
doanh. Vì vậy VCĐ là hình thái biểu hiện bằng tiền của TSCĐ cũng tham gia
vào các chu kỳ san xuất kinh doanh tương ứng.
+ VCĐ được luân chuyên giá trị dán dần từng phần trong các chu kỳ
sán xuất. Khi tham gia vào quá trinh sán xuất, một bộ phận của VCĐ được
luân chuyến và câu thành chi phí sán xuất (dưới hình thức chi phí khâu hao)
tưưns ứim với phán giá trị hao mòn của TSCĐ.
9
+ Sau nhiéu chu kỳ sán xuất, VCĐ mới hoàn thành một vòng luân
chuyến. Sau mỗi chu kỳ san xuất phán vốn được luân chuyên vào giá trị sán
phấm dán dán tăng lèn, song phần vốn đầu tư han đáu vào TSCĐ lại dán giám
xuống cho đốn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó chuyến dịch hêt
vào ill á trị sán phẩm dã san xuất thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân
chuyên.
Trong các doanh nghiệp, VCĐ là một hộ phận vốn quan trọng chiếm ty
trọng tương đối lớn trong toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp. Quy mỏ của
VCĐ và trình độ tổ chức, quan 1Ý và sứ dụng VCĐ là nhân tỏ ánh hướng quyêt

định đèn trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp. Do đỏ việc quán lý VCĐ
phai luôn gán liền với việc quán lý hình thái hiện vật của nó là các TSCĐ của
doanh nghiệp.
- Vốn lưu động của doanh nghiệp (VLĐ):
VLĐ của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sán xuất kinh doanh
ứng trước vé tài sán lưu động (TSLĐ) nhám đảm bảo cho quá trình sán xuất
kinh doanh cúa doanh nghiệp được tiên hành thường xuyên licn tục.
TSLĐ của doanh nghiệp được chia làm hai loại:TSLĐ sán xuất và TSLĐ
lưu thông. TSLĐ sán xuất bao gồm các loại nguvên vật liệu, phụ tùng thay
thô, hán thành phẩm, sán phám làm dớ, đang trong quá trình dự trữ san
xuất hoặc chê hiến. TSLĐ lưu thông hao gôm các sán phám thành phẩm chừ
tiêu thụ, các khoán vốn hàng tiền, các khoán vốn trong thanh toán, Trong
quá trình sán xuất kinh doanh các TSLĐ sán xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận
động, thay thê và chuyên hoá lẫn nhau, đảm báo cho quá trình sán xuất kinh
doanh được tiên hành liên tục vù thuận lợi.
VLĐ là hiếu hiện hăng tiền của TSLĐ nên đặc điếm vận động của VLĐ
luôn chịu sự chi phối bới những đặc điếm của TSLĐ, những đặc điểm đó là:
+ Trong quá trình vận động, VLĐ luôn được chuyên hoá qua nhiều hình
thái khác nhau, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyên sang hình thái dự trữ
10
vật tư hàng hoá, qua giai đoạn sán xuất vật tư được đưa vào chê tạo thành các
hán thành phám, thành phẩm, sau khi thành phẩm được tiêu thụ thì VLĐ lại
trớ vé hình thái ticn tệ như ban đầu.
+ VLĐ luân chuyến toàn hộ giá trị ngay từ trong một lần, có nghĩa là
khi kết thúc quá trình sán xuất, giá trị của TSLĐ được chuyến dịch toàn bộ
vào giá trị sản phẩm.
+ Trong các doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một
cách thườn Sỉ xuyên, liên tục cho nên cùng một lúc VLĐ của doanh nghiệp
được phàn bổ trên khắp các giai đoạn của quá trình luân chuyển và tồn tại
dưới nhiều hình thức khác nhau. Muôn cho quá trinh tái sán xuất được liên

tục, doanh nghiệp phải có đủ VLĐ đầu tư vào các hình thái khác nhau đỏ đảm
bao cho việc chuyến hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyến được
thuận lợi.
1.1.3. Vai trò của vốn trong Doanh nghiệp
Tất cá các hoạt động kinh doanh dù với hất kỳ quy mô nào cũng cán
phai có một lượng vốn nhất định, nỏ là tiền đề cho sự ra đời và phát triến cúa
doanh nghiệp.
- Vê mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thi điều kiện
đầu tiên doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định, lượng vỏn đó lối thicu
phái hăng lượng vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới
được xác lập. Trường hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của
doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định doanh nghiệp sẽ bị
tuyên bố chấm dứt hoạt động như phá sán, giải the, sát nhập, Như vậy, vốn
có thế được xem là một trong những cơ sớ quan trọng nhất để đảm báo sự tổn
tại cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.
- Vé kinh tẻ. Trong hoạt động sán xuất kinh doanh, vốn là một trong
nhữim yêu tổ quyết định sự tồn tại và phát triến của từng doanh nghiệp. Vốn
khônu đám báo khá năng mua sám máy móc, thiết bị, dây chuyên cóng nghé
đẽ phục vụ cho sán xuất mà còn dám báo cho hoạt động san xuất kinh doanh
diẻn ra thường xuyên liên tục.
Vốn là yếu tô quan trọng quyết định đcn năng lực sán xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và xác lập vị thê của doanh nghiệp trên thương trường. Điêu
này càng thể hiện rõ trong nền kinh té hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng
gay uãt. các doanh nghiệp phái không ngừng cải tiến máy móc thiêt bị, đầu tư
hiện đại hoá công nghệ, tất cá các yếu tô' này muốn thành dạt được đòi hỏi
doanh nghiệp phai có một lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động
của doanh nghiệp. Đc có thể tiến hành tái sán xuất mở rộng thì sau một chu kỳ
kinh doanh vỏn của doanh nghiệp phát sinh lời tức là hoạt động kinh doanh
phái có lãi đám báo vốn của doanh nghiệp được báo toàn và phát triến. Đỏ là

cư sớ đế doanh nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng phạm vi sán xuất, thâm nhập
vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín
cúa doanh nghiệp trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp
mới có thế sử dụng vốn tiết kiệm, cỏ hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao
hiệu quá sử dụng vốn.
1.2. HIỆU QUÁ SỬ DỤNG VỐN VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIẢ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN.
1.2.1. Quan niệm hiệu quả sử dụng vỏn
Đê đánh giá trình độ quán lý, điéu hành hoạt động sán xuất kinh doanh
của mỏi doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quá sán xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sán xuất kinh doanh được đánh giá trên hai
cóc độ: Hiệu quá kinh tế và hiệu quá xã hội. Trong phạm vi quán lý doanh
nghiệp, nil ười ta chủ yếu quan tàm đến hiệu quá kinh tế. Đây là một phạm trù
12
kinh te phan ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp đô đạt được
két qua cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy các nguồn lực kinh tế đặc biệt
là nguồn vồn của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quá sán xuât kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì thố việc nâng cao hiệu quá sử dụng vốn là yêu
cáu mang tính thường xuyên và bát buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu
quá sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy dược hiệu quá của hoạt động kinh doanh nói
chung và quán lý sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quá sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phán
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quán lý nguồn vốn làm cho đổng vốn sinh
lời tôi đa nhám mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài
san của chủ sớ hữu.
Hiệu quá sử dụng vốn được lượng hoá thông qua các chí tiêu vé khá
nănu hoạt động, khá năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn, Nó phán ánh
quan hệ giữa đầu ra và đáu vào của quá trinh sán xuất kinh doanh thông qua
thước đo tiền tệ hay cụ thô là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí

bó ra etc thực hiện nhiệm vụ sán xuất kinh doanh. Kèt quá thu được càng cao
so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Để đánh giá hiệu qua sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta thường
dù nu hai phương pháp đó là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tý
- Phương pháp so sánh: Đc áp dụng phương pháp so sánh cán phái
đảm bào các điéu kiện so sánh các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không
gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị hạch toán ) và theo mục đích
phân lích đế chọn gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc vé thời gian
hoặc không gian, kỳ phân tích dược chọn là sô tuyệt đối, sỏ tương đôi hoặc sò
bình quân.
- Phương pháp tỷ lệ: Phươnẹ pháp này dựa trên ý nghĩa ehuán mực các
ty lệ của đại lượim tài chính trong quan hệ tài chính. Sự biến đổi các ty lệ cô
13
nhiên là sự hiến đổi của các dại lượng tài chính. Vổ nguyên tác phương pháp
tý lộ yêu cáu phái xác định được các ngưỡng, các định mức đế nhận xét, đánh
giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sớ so sánh các tý lệ của
doanh nghiẹp với các tý lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp các tý lệ tài chính được phân
thành các nhóm tý lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bán theo mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tý lệ khá năng thanh toán,
nhóm tý lệ cơ Cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tý lệ về năng lực hoạt động kinh
doanh, nhóm tý lệ vé khá năng sinh lời, Mồi nhóm tý lệ bao gốm nhiều tý
lệ phán ánh riêng lẻ, từntĩ bộ phận của hoạt động tài chính, trong mỗi trường
hợp khác nhau, tùy theo góc độ phân tích, người phân tích lựa chọn những chi
tiêu khác nhau phù hợp với mục đích phân tích.
1.2.2. Sụ cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tê thị trường luôn luôn
phán dâu đạt được hiệu quá cao nhất (đạt được lợi nhuận tối ưu). Đế đạt được
điêu này, các doanh nghiệp không ngừng nâng cao trình độ quán lý sán xuất
kinh doanh, do vậy việc nâng cao hiệu quá sử đụng vốn có ý nghĩa rất quan

trọng.
Hiệu quá sử dụng vốn của doanh nghiệp có ánh hướng rất lớn đốn hiệu
qua sán xuất kinh doanh và kết quá tài chính của doanh nghiệp. Nếu hiệu quá
sứ dụng vốn của doanh nghiệp mà cao sẽ giúp doanh nghiệp có vị trí mới,
trước hết làm tăng lợi nhuận cua doanh nghiệp giúp doanh nghiệp đứng vững
vé mật tài chính, đồng thời có điều kiện đổi mới công nghệ, nâng cao chất
lượnII sán phám, nhờ đó làm tăng sức cạnh tranh trên thương trường. Ngược
lại nếu vốn của doanh nghiệp không được bảo toàn và sử dụng không có hiệu
qua thi mục tiêu đáu tư không được thực hiện và nó gây ra những hậu qua
nuhièm trọng cho doanh nghiệp.
14
Hơn nữa, doanh nghiệp là tế bào của nén kinh tê, do vậy hiệu qua sử
dụng vốn của doanh nghiệp không chí đem lại lợi ích kinh té cho ricng mình
mà còn góp phán làm tăng hiệu quá của toàn nén kinh tế. Nếu tất cá các doanh
imhiệp cùng phàn đáu đạt hiệu quá sử dụng vốn cao và ngày càng nâng cao
hơn nữa hiệu quá sử dụng vốn thi sẽ góp phần tăng trướng kinh tế. Khi nén
kinh tè đã tăng trường, phát triến ổn định thì nó sẽ kích thích đầu tư, tạo ra
nhiẽu sán phẩm đáp ứng mọi nhu cáu của toàn xã hội, tạo cổng ăn việc làm
năng cao đời sống cho người lao động, tăng các khoản nộp cho ngân sách Nhà
nước, tăng GDP của nền kinh tế.
Vì vậy, nâng cao hiệu quá sử dụng vốn đối với mỗi doanh nghiệp là vấn
đe hết sức quan trọng. Nó không chỉ quan trọng đối với bán thân mỗi doanh
nghiệp mà còn quan trọng đổi với toàn bộ ncn kinh tế - xã hội, đó là: đáy
nhanh tốc độ tăng trưởng cúa nền kinh tố.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vỏn
l.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp
- \’òiìi> quay toàn bộ von: Chí tiêu này phán ánh vốn của doanh nghiệp
trong một kỳ quay được hao nhiêu vòng, từ đó có thè đánh giá khá năng sử dụng
tài sán của doanh nghiệp.
Vòniĩ quay Doanh thu thuán trong kỳ

= _____

X 100°/r
toàn bộ vòn Vốn kinh doanh bình quân
- '/V suất lợi nhuận von kinh doanh: là chí ticu đo lường mức độ sinh lời
của đỏng vốn, phản ánh một đồng vốn bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra mây
đổng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế thu nhập của doanh nghiệp.
Ty suất lơi Lơi nhuân trước thuc' (hoặc sau thuếTNDN)
= , x Ị()()(;
nhuận VKD Vốn kinh doanh bình quân
Tý suất lợi nhuận vốn kinh doanh còn được đánh giá qua chi tiêu vòng
quay vốn và tý suất lợi nhuận trên doanh thu:
15
Ty su át lơi lìhuán Lơi nhuận trước thuế (hoặc sau thuê TNDN)
= _ _ _ _ _ X 100'
sau thuế VKD Vốn kinh doanh bình quân
Hay:
Tv suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
= ___'
_________________
X
______
-

-
sau thuê VKD Doanh thu thuần VKD bình quàn
- Ty suất lợi nhuận von chú sà hữu: là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện
mục tiêu tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.
Tý suất lơi nhuân Lợi nhuận sau thuê
=

_______
X 100%
sau thuế VCSH Vốn chủ sớ hữu bình quân
Ngoài các chi tiêu chủ yếu trên, người ta còn dùng các hệ số phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp: hệ số nợ, hệ số vốn chủ sớ hữu để giúp
người quán lý nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp, đê từ đó có
quyết định đúng đắn có nên tiếp tục đầu tư mở rộng hay thu hẹp đầu tư, đồng
thời có kè hoạch cho việc tổ chức huy động và sử dụng vốn sán xuất kinh
doanh. Bcn cạnh đỏ, doanh nghiệp còn biết được năng lực đi vay đế mớ rộng
đáu tư của minh.
- Hệ số nợ: phán ánh trong một đồng vốn kinh doanh có mày đồng hình
thành từ nợ vay bcn ngòai.
Nợ phái trả
Hệ số nợ =
__
_
_____
-
___________
Tổng nguồn vốn
- Hệ so' vốn chù sờ hữu: đo lường sự góp của chủ sở hữu trong tổng
nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu
Hê sỏ VCSH = . _ _ _ _ _ _
Tổng nguồn vốn
1.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu qua sử dụng VCĐ của doanh nghiệp
- Chi tiừn hiệu siuít sử dụnỊỊ VCD: Chí tiêu này phan ánh một đổng
VCĐ có the tạo ra bao nhiêu đổng doanh thu thuần trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần trong kỳ
VCĐ VCĐ hình quân trong kỳ

Trong đó, vốn cố định bình quân trong kỳ được xác định:
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
VCĐ bình quân =

2
Vỏn cố định đầu kỳ (cuối kỳ) được tính như sau:
VCĐ đáu kỳ = Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ - Sô tiền khấu hao lũy kê đáu kỳ
(cuối kỳ) (cuối kỳ) (cuối kỳ)
Sô tièn khâu Sò tiền Số tiền Số tiền
hao lũy kế = khâu hao + khấu hao tăng - khấu hao giảm
cuối kỳ đầu kỳ trong kỳ trong kỳ
- Chí tiên hùm lượng VCĐ: Là đại lượng nghịch đáo của chí tiêu hiệu
suất sử dụng VCĐ. Nó phán ánh: đế tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ cần
bao nhiêu đồng VCĐ.
VCĐ hình quân trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =



Doanh thu thuần trong kỳ
- Chi tiêu tý suất lợi nhuận VCĐ: Chí tiêu này phan ánh một đổng VCĐ
trong kỳ có the tạo ra hao nhiêu đổng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau
thuế thu nhập)
Tý suất lơi Lơi nhuận trước thuế (sau thuế TNDN)
■' =

X 100%
nhuận VCĐ VCĐ bình quân trong kỳ
Ngoài các chí ticu trên thì chỉ tiêu kết cấu TSCĐ giúp doanh nghiệp
đánh giá mức độ hợp lý trong cơ câu TSCĐ được trang bị ớ doanh nghiệp, từ

dó giúp doanh nghiệp đánh giá được hiệu quá sử dụng VCĐ.
Ị.2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
Mọt trong những vân đc quan trọng đê nàng cao hiệu quà sán xuât kinh
doanh cua doanh nchiệp là phái thường xuyên nàng cao hiệu quá sử dụng VLĐ.
17

×