i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN DANH THỊNH
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
KINH ĐÔ MIỀN BẮC
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI – 2009
1
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt ………………………………………… ………iv
Danh mục bảng biểu ……………………………………………… v
Danh mục biểu đồ …………………………………………………………… vi
Mở đầu .1
Chương 1: Những lý luận cơ bản về vốn, hiệu quả
sử dụng vốn trong doanh nghiệp 4
1.1. Vốn trong doanh nghiệp 4
1.1.1.Khái niệm, đặc trưng của vốn trong
doanh nghiệp
4
1.1.1.1. Khái niệm về vốn trong doanh
nghiệp
4
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn trong doanh
nghiệp
6
1.1.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
7
1.1.2.1. Phân loại theo phương thức chu chuyển .
7
1.1.2.2. Phân loại theo nguồn hình thành
11
Trang
2
1.1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp
11
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
12
1.2.1. Khái niệm, vai trò của việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn
12
1.2.1.1. Khái niệm
12
1.2.1.2. Vai trò của việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn
14
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp
16
1.2.2.1. Các chỉ tiêu tổng hợp
16
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn cố định
3
17
1.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động
18
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp
22
1.3.1 Nhân tố khách quan
22
1.3.2. Nhân tố chủ quan
23
1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp
24
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc 26
2.1. Khái quát về Công ty
26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
của Công ty
4
26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công
ty
28
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty giai đoạn 2004-2008 31
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty 36
2.2.1. Thực trạng vốn, nguồn vốn của
Công ty 36
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
của Công ty 40
2.2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn nói
chung 40
2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố
định 46
2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu
động 53
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty 71
2.3.1. Những thành quả Công ty đạt
được 71
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục 72
2.3.3. Một số nguyên nhân chính 73
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công
5
ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền
Bắc 75
3.1. Phương hướng và mục tiêu của Công ty trong
thời gian tới 75
3.1.1. Phương hướng phát triển của Công
ty 75
3.1.2. Mục tiêu phát triển của Công ty . 75
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty cổ phần chế biến thực phẩm
Kinh Đô miền Bắc 76
3.2.1. Giải pháp đối với Công ty 76
3.2.1.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn chung 76
3.2.1.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định 78
3.2.1.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động 80
3.2.1.4. Nhóm giải pháp bổ trợ 85
3.2.2. Một số kiến nghị đối với Nhà
nước 86
Kết luận 88
Tài liệu tham khảo
89
6
Danh mục chữ viết
tắt
Stt
Ký hiệu
Nghĩa đầy đủ
01
CP
Chi phí
02
CPSX
Chi phí sản xuất
03
CSH
Chủ sở hữu
04
DT
Doanh thu
05
HTK
Hàng tồn kho
06
TS
Tài sản
07
TSBQ
Tài sản bình quân
08
TSCĐ
Tài sản cố định
09
TSCĐBQ
Tài sản cố định bình quân
10
TSLĐBQ
Tài sản lưu động bình quân
11
VCĐ
Vốn cố định
12
VLĐ
Vốn lưu động
7
Danh mục bảng biểu
Số hiệu Tên bảng
Trang
bảng
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty giai đoạn 32
2004 - 2008
Bảng 2.2 Kết cấu vốn và nguồn vốn của Công ty giai
đoạn 2004 – 2008 37
Bảng 2.3 Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty giai
đoạn 2004– 2008 41
Bảng.2.4 Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty
giai đoạn 2004-2008 47
Bảng 2.5 Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của Công ty giai 54
đoạn 2004 – 2008
Bảng 2.6 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý hàng
tồn kho của Công ty giai 60
đoạn 2004 – 2008
8
Bảng 2.7 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý các
khoản phải thu của Công 64
ty giai đoạn 2004 – 2008
Bảng 2.8 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
của Công ty giai 68
đoạn 2004 – 2008
9
Danh mục
biểu đồ
Số hiệu Tên
biểu đồ Trang
biểu đồ
Biểu đồ 2.1 Doanh thu của Công ty giai đoạn 2004-2008
33
Biểu đồ 2.2 Chi phí của Công ty giai đoạn 2004-2008
34
Biểu đồ 2.3 Lợi nhuận trước thuế của Công ty giai đoạn
2004-2008 35
Biểu đồ 2.4 Quy mô vốn của Công ty giai đoạn 2004-2008
38
Biểu đồ 2.5 Hiệu suất sử dụng tổng vốn của Công ty
giai đoạn 2004-2008 43
Biểu đồ 2.6 Hệ số doanh lợi vốn của Công ty giai đoạn
2004-2008 44
Biểu đồ 2.7 Hệ số doanh lợi vốn CSH của Công ty giai
đoạn 2004-2008 45
Biểu đồ 2.8 Hiệu suất sử dụng VCĐ của Công ty giai
đoạn 2004-2008 48
Biểu đồ 2.9 Hiệu suất sử dụng TSCĐ của Công ty giai
đoạn 2004-2008 49
Biểu đồ 2.10 Hiệu suất hao phí TSCĐ của Công ty giai
đoạn 2004-2008 50
10
Biểu đồ 2.11 Hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty giai đoạn
2004-2008 51
Biểu đồ 2.12 Hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty giai đoạn
2004-2008 52
Biểu đồ 2.13 Vòng quay VLĐ của Công ty giai đoạn 2004-
2008 55
Biểu đồ 2.14 Hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty giai đoạn
2004-2008 56
Biểu đồ 2.15 Mức đảm nhiệm VLĐ của Công ty giai đoạn
2004-2008 57
Biểu đồ 2.16 Thời gian một vòng luân chuyển VLĐ của Công
ty giai đoạn
2004-2008
58
Biểu đồ 2.17 Hàng tồn kho của Công ty giai đoạn 2004-2008
61
Biểu đồ 2.18 Tỉ trọng hàng tồn kho của Công ty giai đoạn
2004-2008 62
Biểu đồ 2.19 Số vòng hàng tồn kho của Công ty giai đoạn
2004-2008 63
11
Biểu đồ 2.20 Các khoản phải thu của Công ty giai đoạn
2004-2008 65
Biểu đồ 2.21 Vòng quay khoản phải thu của Công ty giai
đoạn 2004-2008 66
Biểu đồ 2.22 Hệ số thanh toán tổng quát của Công ty giai
đoạn 2004-2008 69
Biểu đồ 2.23 Hệ số thanh toán ngắn hạn của Công ty giai
đoạn 2004-2008 70
Biểu đồ 2.24 Hệ số thanh toán nhanh của Công ty giai đoạn
2004-2008 71
12
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm qua, chính sách đổi mới và phát triển kinh tế của
Đảng và Nhà nước ta đã và đang tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp
Việt Nam mở rộng thị trường, tiếp cận khoa học – công nghệ tiên tiến. Bên
cạnh đó cũng tạo ra những thách thức lớn - đó là môi trường cạnh tranh ngày
càng trở nên gay gắt. Để tồn tại, đứng vững, phát triển thì mỗi doanh nghiệp
không chỉ quan tâm đến kết quả kinh doanh mà còn phải chú trọng tới hiệu
quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ
hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực trong kinh doanh, trong đó có hiệu
quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn đã trở thành một vấn đề quan tâm
hàng đầu đối với các doanh nghiệp vì nếu sử dụng nguồn vốn hiệu quả sẽ tạo
nên những cơ hội cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc là một trong
những Công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất và chế biến thực
phẩm. Mặc dù luôn chú trọng tới việc huy động và sử dụng nguồn vốn kinh
doanh nhưng hiệu quả đem lại vẫn chưa tương xứng với quy mô của Công ty.
Do vậy, phân tích hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách và có ý
nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty trong nền kinh tế
thị trường hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng nêu trên, tác giả đã chọn
đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần chế biến thực
phẩm Kinh Đô miền Bắc” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu:
Cho đến nay, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về Công ty cổ phần chế biến
thực phẩm Kinh Đô miền Bắc, tuy nhiên các đề tài chủ yếu đi sâu nghiên cứu
13
về tình hình nhân sự của Công ty, hay chế độ đãi ngộ đối với nhân viên trong
Công ty… Đề tài “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần chế
biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc” sẽ nghiên cứu lĩnh vực quản trị tài chính
ở một khía cạnh đó là phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty nhằm đáp
ứng nhu cầu phát triển của Công ty trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ:
Trên cơ sở phân tích thực trạng sử dụng vốn tại Công ty cổ phần chế
biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc, luận văn nhằm mục đích đề xuất một số
giải pháp để hoàn thiện hoạt động sử dụng vốn tại Công ty cổ phần chế biến
thực phẩm Kinh Đô miền Bắc để đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty
trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi:
+ Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn trong các doanh nghiệp sản xuất.
+ Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Là tại Công ty cổ phần chế biến thực
phẩm Kinh Đô miền Bắc. Thời gian nghiên cứu từ năm 2004 đến 2008.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp định tính và định lượng để phân tích
thực trạng tình hình sử dụng vốn tại Công ty cổ phần chế biến thực phẩm
Kinh Đô miền Bắc. Phương pháp định tính để phân tích tính chất của các yếu
tố qua việc sử dụng các thông tin định tính sau khi tổng hợp và hệ thống hoá.
Phương pháp định lượng nhằm để lượng hoá các yếu tố qua việc sử dụng các
thông tin định lượng sau khi phân tích và so sánh.
6. Dự kiến đống góp của luận văn:
Đề tài làm căn cứ và tài liệu tham khảo cho Công ty cổ phần chế biến
thực phẩm Kinh Đô miền Bắc có thể vận dụng để lựa chọn chiến lược kinh
doanh phù hợp với sự phát triển của Công ty trong thời gian tới nhằm nâng
14
cao năng lực cạnh tranh cho hoạt động kinh doanh của Công ty trong điều
kiện môi trường cạnh tranh ngày càng tăng.
7. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về vốn, hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần chế biến thực
phẩm Kinh Đô miền Bắc.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc.
15
Chương 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn, hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp
1.1. Vốn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng của vốn trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, trước tiên, doanh nghiệp cần có vốn,
vốn đầu tư ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do vậy, việc quản lý và sử dụng vốn sao cho có
hiệu quả là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Nó đóng vai trò quyết định
cho việc ra đời, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Vậy vốn doanh nghiệp là gì ?
Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu
khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Marx, ông cho rằng: “ Vốn chính là tư bản, là giá trị
đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất ”. Định nghĩa
của Marx có tầm khái quát lớn, tuy nhiên do hạn chế về mặt trình độ phát
triển của nền kinh tế mà Marx quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất
mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Paul.A.Samuelson, nhà kinh tế học theo trường phái tân cổ điển đã kế
thừa các quan điểm của trường phái cổ điển về yếu tố sản xuất để phân chia
các yếu tố của đầu vào sản xuất thành ba bộ phận là đất đai, lao động và vốn.
Theo ông, vốn là các hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình
sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp, đó có thể là máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu, công cụ, dụng
cụ…Trong quan niệm về vốn của Samuelson không đề cập đến các tài sản tài
16
chính, những tài sản có giá có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, ông
đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.
Trong cuốn kinh tế học của David Beeg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa
về vốn: Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự
trữ các hàng hoá, sản phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác.
Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp. Như vậy
David Beeg đã bổ sung định nghĩa vốn tài chính cho định nghĩa vốn của
Samuelson.
Nhìn chung, các nhà kinh tế đã thống nhất ở điểm chung cơ bản: Vốn là
yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng để
sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho thị trường. Như vậy, vốn của
doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ vật tư, tài sản, được đầu tư
vào sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy vốn là một loại hàng hoá đặc biệt.
Trước hết, vốn là hàng hoá vì nó có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của
vốn thể hiện ở chi phí mà chúng ta bỏ ra để có được nó. Giá trị sử dụng của
vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh
( mua máy móc, thiết bị, hàng hoá…)
Vốn là hàng hoá đặc biệt bởi vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử
dụng và quyền sở hữu. Khi vay vốn chúng ta chỉ có quyền sử dụng vốn còn
quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó. Tính đặc biệt của vốn còn thể
hiện ở chỗ vốn không bị hao mòn hữu hình trong quá trình sử dụng mà còn
có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chính vì vậy, giá trị của
vốn phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố của môi trường kinh tế vĩ mô, không
phụ thuộc vào lợi ích cận biên của bất kỳ doanh nghiệp nào. Điều này đặt ra
nhiệm vụ đối với nhà quản trị tài chính là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu
quả vốn để đem lại một giá trị thặng dư tối đa, đủ chi trả cho chi phí bỏ ra để
vay vốn và có lợi nhuận tối đa.
17
Quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp được tiến hành liên
tục do vậy vốn của doanh nghiệp cũng được vận động không ngừng tạo ra sự
tuần hoàn và chu chuyển vốn. Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn,
vốn thay đổi cả về hình thái và lượng giá trị. Vốn trong các doanh nghiệp sản
xuất được vận động như sau:
TLLĐ
T H SX H’ T’
ĐTLĐ
(T’ > T)
Bắt đầu là hình thái vốn tiền tệ sang hình thái vốn sản xuất (TLLĐ,
ĐTLĐ). Sau quá trình sản xuất vốn chuyển hoá thành hình thái vốn hàng hoá.
Cuối cùng trở lại hình thái vốn tiền tệ.
Do sự luân chuyển không ngừng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nên cùng một lúc vốn của doanh nghiệp tồn tại dưới các hình thái khác
nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn trong doanh nghiệp
Quá trình sản xuất kinh doanh chỉ được tiến hành khi có vốn, vốn quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nó bao gồm những đặc trưng
sau:
- Vốn là một loại hàng hoá đặc biệt, nó có giá trị sử dụng và giá trị. Giá trị
của vốn chính là giá trị của bản thân nó, còn giá trị sử dụng là thông qua
việc mua bán trên thị trường, vốn sẽ tạo ra một giá trị sử dụng lớn hơn.
- Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản thực trong doanh nghiệp, hay
nói cách khác, vốn thể hiện giá trị của tài sản. Không phải mọi tài sản đều
được coi là vốn, chỉ những tài sản có giá trị được sử dụng vào quá trình sản
xuất kinh doanh mới được coi là vốn.
18
- Vốn luôn vận động nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để
biến thành vốn thì tiền phải được vận động trong quá trình sản xuất kinh
doanh, biến đổi qua các hình thái khác nhau và trở về hình thái ban đầu với
lượng giá trị lớn hơn.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian, một đồng vốn ở thời điểm hiện tại sẽ lớn
hơn một đồng vốn trong tương lai, do đó xem xét hiệu quả kinh doanh là xem
xét mỗi đồng vốn bỏ vào kinh doanh phải không ngừng vận động và tăng
trưởng.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn phải có chủ thì mới sử
dụng hiệu quả, những đồng vốn không có chủ thường bị sử dụng lãng phí,
kém hiệu quả. Do đó, việc xác định rõ chủ sở hữu sử dụng vốn là vấn đề quan
tâm của không những nhà đầu tư mà còn của các tổ chức tài chính, tín dụng
trong và ngoài nước khi doanh nghiệp kêu gọi vốn đầu tư.
- Vốn phải được tập trung đến một luợng nhất định mới có thể tác dụng đầu
tư vào sản xuất kinh doanh. Nếu đồng vốn phân tán, rải rác không đủ lớn thì
việc thực hiện đầu tư không thành, doanh nghiệp mất cơ hội tìm kiếm lợi
nhuận. Do vậy doanh nghiệp luôn phải tìm cách tập trung và thu hút vốn tạo
một lượng vốn đủ lớn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để quản lý và sử dụng vốn một cách
có hiệu quả các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn. Tuỳ vào mục đích
và loại hình của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp phân loại vốn theo
các tiêu thức khác nhau.
1.1.2.1. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển.
Phân loại theo cách này vốn trong doanh nghiệp được chia thành hai loại:
vốn cố định và vốn lưu động.
19
a. Vốn cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về tài sản cố định, đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố
định hết thời hạn sử dụng.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu được sử dụng một
cách trực tiếp hay gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tài sản cố
định của doanh nghiệp gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô
hình.
Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu
hiện bằng các hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, các vật kiến trúc…
Theo chế độ quy định hiện hành những tư liệu lao động nào đảm bảo đủ
hai điều kiện sau đây sẽ được gọi là tài sản cố định hữu hình:
- Giá trị >= 10.000.000 đồng.
- Thời gian sử dụng >=1 năm.
Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất cụ
thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi
phí mua bằng sáng chế, phát minh hay nhãn hiệu thương mại …
Đặc điểm chung của các tài sản cố định trong doanh nghiệp là tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh với vai trò là các công cụ lao động.
Trong quá trình đó hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản
cố định không thay đổi, song giá trị của nó lại chuyển dịch dần dần từng phần
vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành
một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được bù đắp khi
sản phẩm được tiêu thụ.
20
Những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng có
ảnh hưởng quyết định chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố
định, đó là:
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuát kinh doanh, điều này
là do đặc điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ
sản xuất quyết định
+ Vốn cố định được luân chuyển dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất một bộ phận vốn cố
định được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình
thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố
định.
+ Sau nhiều chu kỳ sản xuất, vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị
sản phẩm tăng lên, phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định dần giảm
xuống cho đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được
chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất ra thì vốn cố định hoàn
thành một vòng luân chuyển.
Vốn cố định là bộ phận vốn quan trọng trong toàn bộ vốn của doanh
nghiệp. Quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản
cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng
lực sản xuất của doanh nghiệp. Từ những đặc điểm luân chuyển vốn cố định
đòi hỏi việc quản lý vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái
hiện vật của nó là các tài sản cố định.
b. Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua
sắm các tài sản lưu động của doanh nghiệp.
21
Tài sản lưu động của doanh ngiệp được chia thành 2 loại: Tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất bao
gồm các loại nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở
dang, phụ tùng thay thế… đang trong quá trình dự trữ, sản xuất hoặc chế biến.
Tài sản lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại
vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán Trong quá trình sản xuất kinh
doanh các tài sản lưu động sản xuất và các tài sản lưu động lưu thông luôn
vận động thay thế chuyển hoá lẫn nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được liên tục.
Đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi đặc
điểm của tài sản lưu động. Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận
động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh đó là dự trữ sản xuất, sản xuất
và lưu thông
Quá trình này được diễn ra liên tục thường xuyên lặp đi lặp lại theo chu
kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi
giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu
hiện: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng
hoá trong dự trữ và sản xuất, cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau
mỗi chu kỳ tái sản xuất vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Từ những đặc điểm của tài sản lưu động và đặc điểm vận động của vốn
lưu động lưu trên, trong quản lý sử dụng vốn lưu động cần chú ý tới các nội
dung:
+ Xác định vốn lưu động trong kỳ kinh doanh
+ Tổ chức khai thác các nguồn tài trợ vốn lưu động
+ Luôn có giải pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu động
+ Thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động
22
1.1.2.2. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
Phân loại theo cách này vốn trong doanh nghiệp được chia thành hai
loại: Vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, đó là phần
vốn mà doanh nghiệp tự có bao gồm vốn pháp định, vốn tự bổ xung từ lợi nhuận
giữ lại, các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng,….Đối với doanh nghiệp cổ phần
thì có thể bổ sung vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành thêm cổ phiếu.
Vốn vay là phần vốn của doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp được sử
dụng trong một thời gian nhất định sau đó phải hoàn trả lại cho chủ sở hữu cả
gốc lẫn lãi. Phần vốn này có được từ hoạt động vay nợ, phát hành cổ phiếu….
Đối với mọi loại hình doanh nghiệp thì luôn phải có một tỉ lệ vốn vay
nhất định để đáp ứng nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Một doanh
nghiệp có tỉ lệ vốn vay cao không có nghĩa là doanh nghiệp đó làm ăn không
hiệu quả mà tỉ lệ vốn vay cao hay thấp phụ thuộc vào từng loại hình doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải xác định cho mình tỉ lệ vốn chủ sở hữu và
vốn vay một cách hợp lý để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh
nghiệp nào có khả năng huy động vốn tốt sẽ thuận lợi cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đó.
1.1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp
Qua việc xem xét các khái niệm và phân loại về vốn, ta có thể thấy vốn
là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Phải có một lượng tiền nhất
định mới có thể tiến hành các hoạt động đầu tư, bắt đầu từ việc doanh nghiệp
mua các tài sản cần thiết cho việc xây dựng và khởi động doanh nghiệp ( máy
móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua phát minh sáng chế…), đảm bảo cho
sự vận động của doanh nghiệp (mua nguyên vật liệu, trả lương cho công
nhân, trả lãi…) và sự tăng trưởng của doanh nghiệp (đầu tư mở rộng dây
chuyền sản xuất…). Vậy vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt
23
động kinh doanh, nó tồn tại và đi liền xuyên suốt giúp cho các doanh nghiệp
hình thành và phát triển.
Vốn của các doanh nghiệp có vai trò quyết định cho sự ra đời, tồn tại và
phát triển của từng loại doanh nghiệp theo luật định. Trong những nền kinh tế
khác nhau, những loại hình doanh nghiệp khác nhau tầm quan trọng của vốn
cũng được thể hiện ở mức độ khác nhau.
Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc
đổi mới công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu
mới của khoa học và phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những
yếu tố quyết định đến sự thành công và đi lên của doanh nghiệp.
Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng
hiện có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và
phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện để phát triển
kinh doanh, thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất keo để
nối chắp, dính kết các quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ
máy kinh tế hoạt động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn tham gia vào tất cả các khâu, ở
mỗi khâu nó thể hiên dưới các hình thái khác nhau như vật tư, vật liệu, hàng
hoá… và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền tệ. Như vậy, sự luân
chuyển của vốn giúp cho doanh nghiệp thực hiện được hoạt động tái sản xuất
và tái sản xuất mở rộng của mình.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp
mới có thể sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1.1. Khái niệm
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn
luôn theo đuổi một mục tiêu chính là làm thế nào để đạt được hiệu quả kinh
24
doanh cao nhất, đem lại lợi nhuận lớn nhất. Ta biết rằng, trong ba yếu tố đầu
vào là vốn, lao động và công nghệ thì vốn là một trong ba yếu tố đầu vào
quan trọng nhất phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp
cần phải có một lượng vốn nhất định và các nguồn tài trợ tương ứng thì mới
có thể tồn tại, hoạt động và phát triển. Làm thế nào để luôn đủ vốn - Đó là
điều quan trọng, là tiền đề của sản xuất song việc sử dụng vốn sao cho đạt
hiệu quả mới thực sự là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh
nghiệp. Việc thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính, tiến hành phân tích
để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là nội dung quan trọng trong công tác tài
chính của doanh nghiệp. Cách đo lường chính xác thể hiện rõ nhất tính hiệu
quả là thước đo tiền tệ để lượng hoá các yếu tố đầu vào và đầu ra. Tuy nhiên
quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn được hiểu trên hai khía cạnh.
- Với số vốn hiện có doanh nghiệp có thể sản xuất thêm sản phẩm với chất
lượng tốt, giá thành hạ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Đầu tư thêm vốn ( mở rộng quy mô sản xuất, tăng doanh thu ) sao cho tốc
độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn chính là thước đo, phản ánh tương quan so sánh
giữa kết quả thu được với những chi phí về vốn mà doanh nghiệp bỏ ra trong hoạt
động để có được chính kết quả đó. Hiệu quả sử dụng vốn có thể được tính
một cách chung nhất bằng công thức:
Hiệu quả sử dụng vốn
=
Kết quả thu được
Chi phí vốn sử dụng
[2,510,16]. Trong đó : - Kết quả thu được có thể là : Tổng doanh thu, doanh
thu thuần, lãi gộp…
- Chi phí vốn đã sử dụng có thể là: Tổng vốn bình quân, vốn lưu
động bình quân, vốn cố định bình quân…