Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ







ĐẶNG THỊ PHƢƠNG HOA




NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG ƢU ĐÃI
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH HÀ TĨNH



Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH




NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH VĂN THÔNG









Hà Nội - 2014

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ii
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TÍN DỤNG ƢU ĐÃI
1.1. Tổng quan về vốn tín dụng ƣu đãi và vai trò của vốn tín dụng ƣu đãi
trong nền kinh tế……………………… ………………………………7
1.1.1 Khái quát chung về vốn tín dụng ưu đãi……………… ………… 7
1.1.2. Đặc điểm của nguồn vốn tín dụng ưu đãi ……………………… 9
1.1.3. Cơ chế quản lý và sử dụng vốn tín dụng ưu đãi.………………….10
1.1.4. Vai trò của nguồn vốn tín dụng ưu đãi trong việc đảm bảo an sinh
xã hội, xóa đói giảm nghèo, ổn định kinh tế…… ……………….14
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ƣu đãi……………………………….17
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đã…………… 17
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi … 19
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi
tại Ngân hàng Chính sách xã hội………………… …………… 22
1.3. Kinh nghiệm một số nƣớc trên thế giới về hiệu quả sử dụng vốn tín

dụng ƣu đãi và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam… ………….24
1.3.1. Bangladesh……………………………………………………… 24
1.3.2. Indonesia…………………………………………… ………… 26
1.3.3. Philippines……………………………………………………… 27
1.3.4. Bài học kinh nghiệm có khả năng vận dụng vào Việt Nam…… 28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TÍN DỤNG ƢU ĐÃI TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH
HÀ TĨNH
2.1. Tổng quan về hoạt động của hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh Hà Tĩnh……………….………………………………………… 31
2.1.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Hà Tĩnh…………………………… 31
2.1.2. Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội tại Hà Tĩnh……… 36
2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ƣu đãi tại Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh……………………….…………………… 41
2.2.1. Thực trạng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi tại Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh…………… …………….41
2.2.2. Đánh giá hiệu quả hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi tại Ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh… …………………………50
2.3. Những kết quả đạt đƣợc và những mặt còn hạn chế……… ………56
2.3.1. Những kết quả đạt được………………………………………… 56
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân …………………………………………58
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN
DỤNG ƢU ĐÃI TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH HÀ TĨNH
3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội và định hƣớng hoạt động của NHCSXH Hà Tĩnh 61
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội………………………………………… 61
3.1.2. Một số quan điểm về vốn tín dụng ưu đãi…… ……………… 62
3.1.3. Định hướng hoạt động sử dụng vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH…64
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ƣu đãi tại Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh…………………………… …67
3.2.1. Tăng tính chủ động về nguồn vốn thông qua việc đa dạng hóa hình

thức huy động………………………………………………… …67
3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát trong việc xác định đối
tượng thụ hưởng………………………………………………… 71
3.2.3. Đổi mới cơ chế giải ngân, cải tiến quy trình nghiệp vụ………… 72
3.2.4. Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, đoàn thể, chính quyền cơ sở với
NHCSXH………………………………………………………… 75
3.2.5. Kết hợp nguồn vốn ưu đãi NHCSXH với phương thức cho vay liên
doanh liên kết……………………………………………………….77
3.2.6. Một số giải pháp hỗ trợ khác 79
3.3. Một số kiến nghị………………… ………………………………… 84
3.3.1. Đối với cấp Trung ương………………………………………… 84
3.3.2. Đối với cấp ủy chính quyền địa phương………………………….85
3.3.3. Đối với các tổ chức hội, đoàn thể…………………………………86
KẾT LUẬN 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Stt
Ký hiệu
Nguyên Nghĩa
1
ASXH
An sinh xã hội
2
GQVL
Giải quyết việc làm
3
HĐQT

Hội đồng quản trị
4
HSSV
Học sinh sinh viên
5
NHCSXH
Ngân hàng Chính sách xã hội
6
NHNo&PTNT
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
7
NS&VSMT
Nước sạch vệ sinh và môi trường
8
TCVM
Tài chính vi mô
9
TK&VV
Tiết kiệm và vay vốn
10
UBND
Ủy ban nhân dân
11
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
12
XKLĐ
Xuất khẩu lao động











DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Ký hiệu
Tên bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ
Trang
Bảng 2.1
Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH Hà Tĩnh năm 2007-2013
42
Bảng 2.2
Nguồn vốn cho vay theo đơn vị ủy thác
45
Bảng 2.3
Nguồn vốn cho vay theo từng chương trình qua các năm
45
Bảng 2.4
Kết quả điều tra khảo sát một số chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn vay
52
Bảng 2.5
Một số chỉ tiêu hoạt động qua các năm
54
Sơ đồ 2.1

Mô hình tổ chức NHCSXH Hà Tĩnh
40
Biểu đồ 2.1
Tăng trưởng nguồn vốn qua các năm
42
Biểu đồ 2.2
Tỷ trọng nguồn vốn từng chương trình năm 2013
46
Biểu đồ 2.3
Doanh số cho vay và thu nợ qua các năm
56



1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Ra đời cùng thời điểm đất nước chuyển mạnh sang nền kinh tế thị
trường và hội nhập; vấn đề tỷ lệ đói nghèo trong nhân dân ở vào mức cao đã
trở thành thách thức lớn cho một tổ chức tín dụng đặc thù là Ngân hàng Chính
sách xã hội (NHCSXH). Sự ra đời của NHCSXH thể hiện những nỗ lực lớn
của Chính phủ Việt Nam trong việc thực hiện chương trình, mục tiêu quốc gia
và cam kết trước cộng đồng quốc tế về xóa đói giảm nghèo và tạo điều kiện
hội nhập cho các Ngân hàng thương mại Nhà nước.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới đói nghèo, trong đó có một nguyên nhân
quan trọng đó là: Thiếu vốn sản xuất kinh doanh, chính vì vậy Đảng và Nhà
nước ta đã xác định tín dụng chính sách là một mắt xích không thể thiếu trong
hệ thống các chính sách phát triển kinh tế xã hội xóa đói giảm nghèo ở Việt
Nam. Thực hiện một trong năm mục tiêu ban đầu được xác định khi thành lập

NHCSXH, NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh đã từng bước góp phần tập trung nguồn
vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước vào một đầu mối thống nhất, tạo bước đột
phá trong công tác xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
và đảm bảo an sinh xã hội.
Trong 10 năm thực hiện nhiệm vụ, từ 02 chương trình tín dụng ban đầu,
đến nay NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh đang triển khai thực hiện 12 chương trình tín
dụng, trong đó có 11 chương trình tín dụng của Trung ương và 01 chương
trình của địa phương ủy thác cho vay bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh; tốc độ
tăng trưởng vốn ngày càng lớn, quy mô tín dụng ngày càng tăng. Tuy nhiên
thực trạng hiện nay bên cạnh những kết quả đã đạt được còn tồn tại một số bất
cập đặt ra cho NHCSXH những thách thức lớn: Vẫn xảy ra tình trạng cho vay


2
không đúng đối tượng, quy mô cấp tín dụng còn thấp, thời gian từng chương
trình chưa phù hợp, khách hàng vay vốn thiếu kinh nghiệm kiến thức về sản
xuất kinh doanh… dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn vay còn thấp.
Vậy: Làm thế nào vừa quản lý nguồn vốn các chương trình cho vay an
toàn, hiệu quả, vừa đảm bảo các đối tượng chính sách có thể sử dụng vốn vay
ưu đãi một cách tốt nhất ? Cần có những giải pháp cụ thể nào để nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn vốn ưu đãi tại NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh trong thời
gian tới ?
Từ lý luận và thực tiễn, tác giả đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tín dụng ƣu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà
Tĩnh” làm đối tượng nghiên cứu và là đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu.
Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập theo quyết định số
131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ trên
cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo để thực hiện chính sách tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác như: Cho vay đối

với hộ nghèo; cho vay vốn để giải quyết việc làm; cho vay đối với học sinh
sinh viên có hoàn cảnh khó khăn; các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất kinh
doanh thuộc Hải đảo, thuộc khu vực II, III miền núi và thuộc chương trình
phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng
xa; các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài và các đối
tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Có thể nói vốn tín
dụng ưu đãi đã giúp các hộ nghèo, gia đình khó khăn giảm đáng kể về gánh
nặng tài chính, tạo điều kiện phát triển sản xuất, cải thiện cuộc sống, tự vươn
lên khẳng định vị thế của mình trong xã hội.
Trước năm 2002, hoạt động này chỉ là một bộ phận nhỏ nằm trong
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Chỉ từ khi Ngân


3
hàng Chính sách xã hội ra đời thì phạm vi được mở rộng, người nghèo và các
đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận với dịch vụ tín dụng ưu đãi của nhà
nước một cách nhanh chóng và thuận tiện; đồng thời khẳng định chủ trương
tập trung các nguồn vốn tín dụng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước vào
một đầu mối, tách tín dụng ưu đãi ra khỏi hệ thống ngân hàng thương mại là
phù hợp với tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế nước ta. Cho đến nay chỉ
có một số ít công trình nghiên cứu khoa học đề cập đến đề tài này như:
- “ Diễn biến mức sống dân cư, phân hóa giàu nghèo và các giải pháp
XĐGN trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam nhìn từ thực tiễn
thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Thị Cành. Công trình nghiên
cứu này đã nêu lên thực tiễn sôi động về mức sống dân cư, sự phân hóa giàu
nghèo cũng như các kinh nghiệm về XĐGN trong thời gian qua tại Việt Nam
và thành phố HCM. Đặc biệt cuốn sách còn đề cập đến vấn đề hoàn thiện các
giải pháp, chính sách nhằm giảm thiểu sự nghèo đói và vai trò quan trọng của
nguồn vốn ưu đãi trong các chính sách đó.
- Dưới nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau về vốn vay ưu đãi, cũng đã

có một số công trình nghiên cứu khoa học, các bài viết đăng tải trên nhiều tạp
chí khác nhau như: “ Gian nan đường đưa vốn đến huyện nghèo” của Chí
Kiên (2013), thời báo Ngân hàng số 91; hay “Tín dụng ngân hàng phục vụ
đối tượng chính sách và các chương trình kinh tế của Chính phủ”, của Bùi
Hoàng Anh, tạp chí Ngân hàng… Các công trình nghiên cứu trên đã có
những đóng góp nhất định trong việc hình thành cơ sở lý luận về nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi phục vụ cho các mục tiêu phát triển của
Chính Phủ.
- Một số đề tài luận văn liên quan đến tình hình vay vốn và sử dụng vốn
vay “ Đánh giá tác động của việc sử dụng vốn vay từ nguồn vốn xóa đói giảm
nghèo của NHCSXH Việt Nam trên địa bàn xã Ya Chim, thành phố Kon Tum”


4
của Dương Thanh Tùng (2012), luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học kinh
tế, Đại học Đà Nẵng. Công trình nghiên cứu này chủ yếu nói về tác động của
việc cho vay vốn đến việc cải thiện đời sống của các hộ dân, chưa đưa ra
được các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi, do đó luận
văn sẽ tiếp tục nghiên cứu vấn đề này.
- " Ảnh hưởng tín dụng ưu đãi Ngân hàng Chính sách xã hội đến giảm
tỷ lệ nghèo tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang" của Nguyễn Văn Châu
(2009), luận văn thạc sĩ, trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh, đại
học Thái Nguyên. Đề tài này chủ yếu nói về mức độ ảnh hưởng của chính
sách tín dụng ưu đãi của NHCSXH đến tỷ lệ giảm nghèo, chưa đề cập một
cách cụ thể đến vấn đề sử dụng vốn vay ưu đãi như thế nào để đạt hiệu quả tối
ưu đối với ngân hàng cũng như hộ nghèo.
- “ Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Ninh Bình ”, của Đỗ Ngọc Tân (2012), luận văn thạc sỹ,
Trường đại học kinh tế, đại học Quốc gia Hà Nội. Công trình đưa ra một cách
nhìn tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn vay trong công tác xóa đói giảm

nghèo và có những đóng góp nhất định trong việc cung cấp cơ sở lý luận về
hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi tại NHCSXH.
Vấn đề XĐGN và nguồn vốn ưu đãi phục vụ công tác XĐGN đã được
nghiên cứu trên phạm vi cả nước, cũng như ở một số địa phương. Tuy nhiên
đối với tỉnh Hà Tĩnh chưa có công trình nào nghiên cứu độc lập về hiệu quả
sử dụng vốn tín dụng ưu đãi. Trong quá trình thực hiện tác giả sẽ kế thừa, học
tập kết quả của các công trình nghiên cứu trước đó là những tài liệu tham
khảo có giá trị nhất định cho việc nghiên cứu hoàn thành luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Đề tài được nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh, góp


5
phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển bền vững và đảm bảo
công bằng xã hội. Đề tài đặt ra những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vốn tín dụng ưu đãi và
vai trò của vốn tín dụng ưu đãi đối với sự phát triển kinh tế cho các đối tượng
là hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Nghiên cứu và đánh giá đúng mức về hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín
dụng ưu đãi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, trên cơ sở đó rút ra những mặt được,
những mặt còn tồn tại và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Nguồn vốn tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh theo cách tiếp cận của khoa học quản lý kinh
tế (Nghiên cứu mô hình tổ chức, cơ chế chính sách, phương thức quản lý và
sử dụng vốn tín dụng ưu đãi).
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả sử dụng

vốn tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh giai
đoạn 2007 – 2013 và định hướng giai đoạn 2013 – 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để hoàn thành mục tiêu đề ra, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu định tính và định lượng để xem xét các vấn đề nhằm đảm bảo tính
khách quan và khoa học của vấn đề nghiên cứu trong những điều kiện cụ thể.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng là:
- Kế thừa các tài liệu, các công trình nghiên cứu đã được công bố để khái
quát và làm rõ cơ sở lý luận về: nguồn vốn tín dụng ưu đãi và hiệu quả sử
dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi.


6
- Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu qua điều tra thực tiễn và được
công bố chính thức của NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh và trên các phương tiện
truyền thông, thông tin xã hội từ đó có những phân tích, đánh giá về kết quả,
hiệu quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong việc sử dụng vốn
tín dụng ưu đãi tại địa bàn tỉnh.
- Trên cơ sở đánh giá những hạn chế tác giả đề xuất các giải pháp, kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi tại NHCSXH tỉnh
Hà Tĩnh.
6. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vốn tín dụng ưu đãi và
vai trò của vốn tín dụng ưu đãi đối với sự phát triển kinh tế.
- Phân tích, đánh giá trên cả hai góc độ hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội; chỉ ra những mặt được, những mặt chưa được và nguyên nhân của những
tồn tại hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín
dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh.
7. Kết cấu của luận văn.

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được bố cục thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi tại
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh.





7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TÍN DỤNG ƢU ĐÃI

1.1. Tổng quan về vốn tín dụng ƣu đãi và vai trò của vốn tín dụng ƣu đãi
trong nền kinh tế
1.1.1. Khái quát chung về vốn tín dụng ƣu đãi
a. Quan niệm về vốn tín dụng ưu đãi
vốn tín dụng ưu đãi là nguồn vốn cho vay mang tính chất ưu đãi của các
trung gian tài chính chuyên biệt đối với những đối tượng nhất định để hỗ trợ
cho các chính sách của Chính phủ. Nguồn vốn này không đáp ứng đầy đủ các
tiêu chí thương mại nhưng có tác động xã hội và chính trị trong từng thời kỳ
của mỗi quốc gia.
Hiện nay có 2 loại hình vốn tín dụng ưu đãi phục vụ chính sách phát
triển và chính sách xã hội của chính phủ, cụ thể là:
- Vốn tín dụng ưu đãi hỗ trợ chính sách phát triển của Chính phủ bao
gồm các khoản cho vay ưu đãi do Ngân hàng phát triển triển khai như:

+ Cho vay các ngành công nghiệp có tầm chiến lược quốc gia quan trọng.
+ Cho vay các công trình có khả thi về tài chính nhưng khối lượng vốn
quá lớn hoặc thời gian hoàn trả quá dài như: Đường cao tốc, cầu, cảng, đường
dây tải điện….
+ Cho vay các doanh nghiệp Nhà nước chưa giải thể, bán khoán và cho
thuê được.
+ Cho vay các tổ chức kinh tế ở vùng kinh tế khó khăn.
- Vốn tín dụng ưu đãi hỗ trợ chính sách phát triển của Chính phủ bao
gồm các khoản cho vay ưu đãi do Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện:
+ Cho vay các hộ gia đình nghèo để sản xuất và ổn định đời sống.


8
+ Cho vay để khắc phục thiên tai, bão lụt nhằm khôi phục sản xuất.
+ cho vay tạo việc làm đối với hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ
ngoài quốc doanh.
+ Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
+ Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn để đảm bảo điều
kiện học tập và tốt nghiệp.
+ Cho vay nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn.
+ Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn….
Nguồn vốn cho vay thuộc loại hình thứ hai tuy khác nhau về đối tượng
thụ hưởng nhưng có một đặc điểm chung nhất là có ưu đãi nhằm thực hiện
một số mục đích chung về kinh tế, xã hội, là sự điều phối của Chính phủ trong
hoạt động tài chính, ngân hàng. Các tiêu chí vay vốn của các đối tượng này
không đáp ứng các tiêu chí thương mại của hoạt động ngân hàng. Vì vậy
nguồn vốn cho vay này thường được gọi chung là vốn tín dụng ưu đãi.
b. Sự tồn tại khách quan của vốn tín dụng ưu đãi
Vốn tín dụng ưu đãi là sự tồn tại khách quan trong nền kinh tế thị trường,
không chỉ ở các nước đang phát triển mà ở cả các nước phát triển.

Một là, do yêu cầu của chính sách kinh tế, xã hội. Thông qua chức năng
quản lý và điều tiết nền kinh tế, xã hội. Nhà nước buộc phải có các nguồn vốn
phục vụ cho phát triển kinh tế, đảm bảo sự tồn tại cho một số ngành, lĩnh vực
rất cần thiết cho xã hội nhưng bản thân nó lại không mang lại lợi nhuận. Vốn
tín dụng ưu đãi góp phần ổn định xã hội, khắc phục khoảng cách quá xa của
sự chênh lệch giàu nghèo. Điều này càng trở nên cần thiết trong điều kiện của
nước ta, một nước đang xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Nhà nước phải tập trung đầu tư phát triển những ngành kinh tế
then chốt đồng thời đẩy nhanh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về
xóa đói giảm nghèo.


9
Hai là, do tính chất nguồn vốn và yêu cầu quay vòng vốn, Nhà nước sử
dụng phương thức cho vay có hoàn trả nhằm đảm bảo sử dụng nguồn lực của
ngân sách có hiệu quả. Khác với phương pháp cấp phát vốn vừa hạn chế về
nguồn lực, vừa đầu tư mang tính cấp phát ỷ lại, cùng với nguồn vốn từ Chính
phủ và nguồn vốn tự huy động, ngân hàng có thể tạo ra khối lượng nguồn vốn
lớn hơn rất nhiều lần để đáp ứng nhu cầu cho các đối tượng chính sách và
được Chính phủ bù đắp một phần chi phí hoạt động ngân hàng.
Mặt khác với phương thức cho vay có hoàn trả, nguồn vốn sẽ được quay
vòng, tạo điều kiện mở rộng đối tượng đầu tư thụ hưởng, góp phần giúp cho
chính sách của Chính phủ được thực hiện một cách tốt nhất.
Ba là, Nghị quyết đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng ta đã xác định:
Xây dựng đất nước phát triển với nền kinh tế tăng trưởng nhanh, thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được hoàn thiện. Tạo bước
tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội,
giảm tỉ lệ hộ nghèo.
* Một số tác động tiêu cực của vốn tín dụng ưu đãi
Vốn tín dụng ưu đãi nếu không có cơ chế kiểm soát chặt chẽ sẽ dễ bị lợi

dụng cho vay sai đối tượng ưu đãi hoặc các điều kiện cho vay quá ưu đãi có
thể tạo cho người vay khả năng tìm kiếm một khoản lời khi sử dụng vốn vay
như gửi tiết kiệm vào các ngân hàng thương mại hoặc cho vay lại để kiếm lời
thay vì đầu tư vào sản xuất, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn vay và làm sai
lệch mục tiêu của tín dụng chính sách.
1.1.2. Đặc điểm của nguồn vốn tín dụng ƣu đãi
Nguồn vốn tín dụng ưu đãi chủ yếu hình thành từ nguồn lực của Nhà
nước (Ngân sách Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước) để tài
trợ dưới dạng tín dụng cho các đối tượng thụ hưởng thông qua hệ thống
NHCSXH. Nó có những đặc trưng riêng biệt như:


10
- Nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho người nghèo và các đối tượng chính
sách không hướng tới mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận như nguồn vốn được sử
dụng trong các ngân hàng thương mại nhưng vẫn phải đảm bảo mục tiêu bảo
toàn vốn và bù đắp đủ chi phí hoạt động.
- Chỉ có một số đối tượng nhất định được vay vốn tín dụng ưu đãi, đó là
các đối tượng thường không đủ điều kiện tiếp cận với tín dụng thương mại
như người nghèo, người bị thiệt thòi trong xã hội, bất lợi về điều kiện tự
nhiên, vùng sâu, vùng xa…
- Nguồn vốn mang cho vay nhưng người vay không phải thế chấp tài sản
làm đảm bảo tiền vay mà phải được thôn, xóm bình xét đưa vào danh sách đề
nghị vay vốn và được UBND xã xác nhận.
- Lãi suất ưu đãi thấp hơn lãi suất trên thị trường tín dụng thương mại,
phần chênh lệch lãi suất được Nhà nước cấp bù hàng năm, lãi suất cho vay
của NHCSXH được Chính phủ quy định trong từng thời kỳ.
- Tín dụng ưu đãi có độ rủi ro cao nên nguy cơ tổn thất nguồn vốn này là
khá lớn. Người nghèo thường sống ở vùng nông thôn, phần lớn sản xuất hàng
hóa chưa phát triển, thiếu kiến thức về sản xuất kinh doanh và quản lý nên

hiệu quả sử dụng vốn thường đạt ở mức độ thấp. Bên cạnh đó họ lại thường
gặp phải rủi ro do thiên tai, dịch bệnh. Vì vậy việc trích lập quỹ dự phòng rủi
ro phòng ngừa tổn thất từ nguồn thu lãi và áp dụng hình thức thu lãi nhiều kỳ
được xem như là một phương thức hữu hiệu hiện đang được NHCSXH sử
dụng trong hoạt động của mình.
1.1.3. Cơ chế quản lý và sử dụng vốn tín dụng ƣu đãi
- NHCSXH phân bổ vốn theo các chương trình tín dụng ưu đãi
Vốn tín dụng ưu đãi thông qua NHCSXH được phân bổ theo các chương
trình tín dụng ưu đãi. Hiện nay NHCSXH đang triển khai 14 chương trình cho


11
vay ưu đãi và 4 dự án của các tổ chức tài chính quốc tế liên quan tới giảm
nghèo đó là:
(1) Chương trình tín dụng hộ nghèo (HN).
(2) Chương trình tín dụng HSSV có hoàn cảnh khó khăn.
(3) Chương trình cho vay GQVL.
(4) Chương trình cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời
hạn ở nước ngoài.
(5) Chương trình cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn (SX KD vkk).
(6) Chương trình cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào
dân tộc thiểu số (DTTS) đặc biệt khó khăn.
(7) Chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
(8) Chương trình cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định
167/2008/QĐ-TTg.
(9) Chương trình cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng
khó khăn (TN HĐTM vkk).
(10) Chương trình cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo Đồng
bằng sông Cửu Long theo Quyết định 74/QĐ-TTg.
(11) Chương trình cho vay vốn đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số

nghèo theo Quyết định 1592/QĐ-TTg.
(12) Chương trình cho vay hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu
lao động (XKLĐ) góp phần giảm nghèo bền vững 2009-2020.
(13) Chương trình cho vay nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ Đồng bằng
sông Cửu Long.
(14) Chương trình cho vay đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch
vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy.
(15) Chương trình cho vay dự án doanh nghiệp vừa và nhỏ.
(16) Chương trình cho vay dự án phát triển ngành lâm nghiệp.


12
(17) Chương trình cho vay dự án IFAD và dự án RIDP tại Tuyên Quang.
(18) Chương trình cho vay dự án rừng ngập mặn Miền nam Việt Nam.
Trong các chương trình cho vay này, dự nợ chương trình cho vay hộ
nghèo và HSSV luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp đến là các chương trình
GQVL, nước sạch vệ sinh và môi trường nông thôn, hộ sản xuất kinh doanh
vùng khó khăn.
- NHCSXH quản lý vốn thông qua phương thức ủy thác từng phần qua
các tổ chức chính trị xã hội.
Năm 2003, NHCSXH nhận bàn giao 3 chương trình tín dụng chính sách:
cho vay vốn đối với hộ nghèo từ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam, cho vay vốn giải quyết việc làm từ Kho bạc Nhà nước, quỹ
đào tạo cho vay HSSV từ ngân hàng Công thương Việt Nam. Sau khi nhận
bàn giao 3 chương trình này, NHCSXH ký hợp đồng dịch vụ ủy thác toàn
phần qua Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam về tín
dụng vay vốn đối với hộ nghèo. Dịch vụ ủy thác toàn phần là dịch vụ đảm
nhiệm toàn bộ các quy trình từ lúc cho vay đến khi thu hồi nợ, lãi theo đúng
chính sách quản lý của Nhà nước và quy trình quản lý của NHCSXH. Phí
dịch vụ ủy thác toàn phần là 0,22%/tháng và phí hoa hồng cho tổ TK&VV là

0,1%/tháng tính trên tổng số lãi thực thu.
Do NHNo&PTNT đã có nhiều năm thực hiện cho vay đối với hộ nghèo
nên việc ủy thác toàn phần cho NHNo&PTNT đã giúp tiếp tục duy trì được
tín dụng ưu đãi đối với người nghèo khi NHCSXH vừa được sắp xếp lại. Tuy
nhiên, trong điều kiện hội nhập và NHNo&PTNT thực sự chuyển sang kinh
doanh theo cơ chế thị trường, việc ủy thác này đã bộc lộ một số hạn chế như:
vốn giải ngân chậm, tồn đọng trong tài khoản của NHNo&PTNT trong khi
nhu cầu vốn của người dân rất cấp bách, tổ chức giao dịch tại chi nhánh ngân
hàng huyện nên người nghèo gặp khó khăn trong đi lại, mức phí ủy thác


13
không đủ bù đắp chi phí kinh doanh của NHNo&PTNT… Những vướng mắc
này đã ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả vốn tín dụng ưu đãi nhất là khi đối
tượng phục vụ ngày càng tăng.
Nhằm khắc phục những tồn tại, NHCSXH đã tìm ra phương thức phù
hợp hơn đó là ủy thác qua các tổ chức chính trị xã hội. Do tiếp thu được kinh
nghiệm ủy thác của NHNo&PTNT các tổ chức chính trị xã hội đã thành công
trong việc nhận ủy thác từ NHCSXH . Theo cơ chế ủy thác này, các tổ chức
hội đoàn thể đảm nhận 6 khâu trong quy trình vay vốn. Đó là:
(1) Tuyên truyền phổ biến chính sách về vốn tín dụng ưu đãi cho người
dân, tổ chức bình xét đối tượngd được vay vốn.
(2) Hướng dẫn thành lập tổ TK&VV.
(3) Thông báo kết quả phê duyệt cho vay tới hộ gia đình.
(4) Giám sát việc sử dụng vốn vay của các hộ gia đình, tham gia xử lý
các rủi ro phát sinh liên quan tới vốn vay.
(5) Kiểm tra, giám sát hoạt động của ban quản lý tổ TK&VV trong việc
đôn đốc thành viên tổ trả nợ gốc, trả lãi và gửi tiết kiệm.
(6) Tập huấn nghiệp vụ ủy thác cho cán bộ hội và ban quản lý tổ TK&VV.
NHCSXH thực hiện trực tiếp với người vay 3 nội dung trong quy trình

vay vốn.
(1) Tổ chức giải ngân vốn vay đến từng hộ gia đình.
(2) Thu nợ gốc và thu lãi của từng hộ vay và tổ TK&VV không được ủy
nhiệm thu lãi.
(3) Tổ chức hạch toán kế toán, lưu trữ hồ sơ cho vay, báo cáo thống kê
theo quy định hiện hành.
Mức phí ủy thác hiện hành là 0,045%/tháng được coi là 100% và được
phân bổ cho từng cấp hội như sau: Hội cấp trung ương là 3%, hội cấp tỉnh là
5%, hội cấp huyện là 8%, hội cấp xã là 84%.


14
* Nhiệm vụ của tổ TK&VV trong việc thực hiện mục tiêu XĐGN
+ Triển khai, thực hiện quy ước hoạt động của tổ. Tuyên truyền, hướng
dẫn, giải thích cho các tổ viên về mục tiêu thành lập tổ, chủ truơng chính sách
của Nhà nước về vốn tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và quy định, thủ tục
vay vốn của NHCSXH.
+ Tiếp nhận giấy đề nghị vay vốn của tổ viên, tiến hành họp để bình xét
công khai và lập danh sách trình UBND xã, phường duyệt. Thông báo kết quả
duyệt cho vay và lịch giải ngân; chứng kiến việc giải ngân, thu nợ, thu lãi của
ngân hàng.
+ Đôn đốc các thành viên sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ lãi
đúng hạn, những tổ được tín nhiệm được NHCSXH ủy nhiệm thu lãi và thu
tiết kiệm.
+ Thông báo kịp thời cho ngân hàng, chính quyền địa phương những
trường hợp tổ viên sử dụng vốn sai mục đích, thay đổi chỗ ở, ra ngoài địa bàn.
Tham gia xử lý nợ rủi ro cùng với ngân hàng, tổ chức chính trị - xã hội.
+ Đề xuất, kiến nghị và khiếu nại với chính quyền cấp xã, ngân hàng và
các ban ngành liên quan về việc thực hiện chủ trương chính sách cho vay hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của Chính phủ.

Hiện tại NHCSXH trả phí hoa hồng cho tổ TK&VV tính trên số lãi thực
thu là 0.085%/tháng đối với tổ được ủy nhiệm thu lãi và 0,075%/tháng đối với
tổ không được ủy nhiệm thu lãi. Hoa hồng thu tiết kiệm là 0,1%/tháng tính
trên tích số số dư hàng tháng tiền gửi tiết kiệm của tổ.
1.1.4. Vai trò của nguồn vốn tín dụng ƣu đãi trong việc đảm bảo an sinh
xã hội, xóa đói giảm nghèo, ổn định kinh tế
Nguồn vốn tín dụng ưu dãi đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh
tế, xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu của Chính phủ vì sự phát triển cân đối
của nền kinh tế và vì một xã hội ổn định, dân giàu, nước mạnh.


15
Đối với các đối tượng chính sách xã hội như: Người nghèo, học sinh sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn, người có nhu cầu việc làm…. Thì vốn tín dụng
chính sách tạo hiệu quả hơn so với phương thức cấp phát vốn. Sở dĩ như vậy
là vì:
Thứ nhất: Xóa đói giảm nghèo là sự nghiệp chung của toàn xã hội, xóa
đói giảm nghèo không phải là công việc từ thiện mà phải tạo điều kiện cho
người nghèo tự vượt lên hoàn cảnh, phát triển sản xuất, cải thiện cuộc sống,
học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn có điều kiện theo học không phải
bỏ dở giữa chừng vì khó khăn tài chính….
Do việc chuyển tải vốn được thực hiện theo phương thức cho vay có
hoàn trả nên nguồn vốn được người sử dụng vốn tính toán hiệu quả; vốn được
sử dụng quay vòng nhiều lần, giúp nhiều người được hưởng lợi. Mặt khác,
người vay vốn tìm cách sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh, tạo ra thu nhập
để cải thiện đời sống và trả được nợ. Vốn cho vay giúp người vay vốn khắc
phục được tư tưởng tự ti, ỷ lại khi nhận vốn cấp phát; tự nâng cao năng lực
sản xuất kinh doanh của mình, tạo tiền đề hòa nhập sản xuất hàng hóa thị
trường.
Đương nhiên điều này không có nghĩa là không cần tới phương thức cấp

phát. Nhà nước vẫn cần phải có các giải pháp đầu tư cấp phát các công trình,
cơ sở hạ tầng, phúc lợi công cộng, tạo điều kiện cho các đối tượng chính sách
xã hội tiếp cận với nền sản xuất hàng hóa.
Thứ hai: Hiện nay, các mô hình cung cấp tín dụng ưu đãi thường cung
cấp theo nhóm đối tượng thụ hưởng, các đối tượng này thường sinh hoạt với
nhau theo yêu cầu của tổ chức cấp tín dụng, cùng nhau vay vốn, giúp đỡ nhau
sử dụng vốn đúng mục đích và cam kết trả nợ đúng hạn cho tổ chức tín dụng.
Do vậy, thực hiện tốt cung ứng nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho người nghèo sẽ


16
nâng cao tinh thần tương thân, tương ái, làm thay đổi đời sống nông thôn, góp
phần tăng cường đoàn kết xã hội trong cộng đồng dân cư.
Thứ ba: Trong nông nghiệp vấn đề quan trọng hiện nay để đi lên một nền
sản xuất nông nghiệp lớn đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ
thuật mới vào sản xuất. Đó là việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi và
đưa các loại giống mới có năng suất cao vào áp dụng trong thực tiễn và phải
được thực hiện trên diện rộng. Để làm được điều này đòi hỏi phải có một
lượng vốn lớn, thực hiện khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư….Vốn tín
dụng ưu đãi thực hiện theo các chương trình mục tiêu sẽ góp phần trực tiếp
vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, tạo ra các ngành
nghề, dịch vụ mới, góp phần thực hiện phân công lại lao động trong nông
nghiệp và lao động xã hội.
Trên thực tế, có những ngành, những doanh nghiệp mà bản thân hoạt
động không lợi nhuận nhưng lại rất cần cho sự phát triển chung của xã hội,
đòi hỏi nhà nước phải hỗ trợ thông qua việc cho vay vốn với điều kiện ưu đãi.
Do vậy nguồn vốn này có ý nghĩa to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của
các khu vực sản xuất, các doanh nghiệp cần sự hỗ trợ, phát triển trong lĩnh
vực tài chính công.
* Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội trong việc chuyển tải vốn tín

dụng ưu đãi tới người nghèo
Các tổ chức chính trị xã hội là những tổ chức của hội đoàn thể được thành
lập để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên hội đoàn thể đó, phù hợp
với pháp luật của Nhà nước.
- Đặc điểm
Tổ chức chính trị xã hội là những thành viên trong khối đại đoàn kết dân
tộc, thành viên của Mặt trận tổ quốc Việt Nam; là những tổ chức được thành
lập và hoạt động theo pháp luật, chịu sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt


17
Nam. Tổ chức chính trị xã hội có đặc điểm là hội viên đông, thuộc mọi tầng
lớp nhân dân lao động hoạt động theo điều lệ riêng độc lập với chính quyền,
phối hợp cùng với chính quyền để lãnh đạo, chỉ đạo nhân dân thực hiện thắng
lợi các mục tiêu mà Đảng ta đề ra. Tổ chức chính trị xã hội là tổ chức của
quần chúng hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện mà mọi người tham gia đều
chấp thuận và tự giác chấp hành.
- Vai trò của tổ chức chính trị xã hội trong công cuộc XĐGN
Xuất phát từ những đặc điểm trên mà tổ chức chính trị xã hội có vai trò
to lớn trong công cuộc XĐGN. Là tổ chức của quần chúng với lực lượng đông
đảo, mạng lưới rộng khắp, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện nên tổ chức
chính trị xã hội dễ dàng quy tụ được quần chúng xóa đói giảm nghèo và tinh
thần tương thân tương ái “ là lành đùm lá rách”. Mặt khác tổ chức chính trị xã
hội (đặc biệt là hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh, đoàn thanh
niên…) có vai trò to lớn trong việc chuyển tải vốn tín dụng ưu đãi tới người
nghèo và các đối tượng chính sách khác. Cũng như việc truyền đạt những
kinh nghiệm, những kiến thức trong sản xuất kinh doanh cho hội viên để sản
xuất kinh doanh có hiệu quả hơn vươn lên thoát nghèo. Tổ chức chính trị xã
hội có vai trò to lớn trong việc xã hội hóa công tác xóa đói giảm nghèo.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ƣu đãi

1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ƣu đãi
1.2.1.1. Quan niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn nói chung
Theo từ điển bách khoa Việt Nam, hiệu quả là tương quan giữa kết quả
đạt được so với lao động, vật tư, tài chính để tạo ra nó, còn hiệu quả kinh tế
xã hội là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ của nền sản xuất xã hội (xét trên cả hai
mặt kinh tế - xã hội) và các nguồn phương tiện tạo ra nó.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai
thác và sử dụng nguồn vốn trong các hoạt động kinh tế - xã hội. Hiệu quả xác


18
định mối tương quan giữa đầu vào (là vốn) với mục tiêu đạt được của việc sử
dụng đầu vào đó.
1.2.1.2 Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ƣu đãi
Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi là phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ quản lý, sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi trong công tác xóa đói giảm
nghèo, bảo đảm an sinh xã hội nhằm mục tiêu giảm thiểu số người nghèo, tỷ
lệ hộ nghèo, phát triển kinh tế, ổn định xã hội với mức chi phí thấp nhất.
Ngân hàng Chính sách xã hội là tổ chức tín dụng Nhà nước, hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận, nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu
quốc gia về xóa đói giảm nghèo, vì mục tiêu công bằng xã hội, nêu cao tinh
thần tương thân, tương ái, truyền thống nhân nghĩa của dân tộc Việt Nam. Do
đó, NHCSXH luôn cho vay với mức lãi suất thấp hơn thị trường trong khi vẫn
phải huy động vốn với lãi suất bằng với lãi suất thị trường. Điều này dẫn đến
tình trạng chi phí bỏ ra luôn lớn hơn thu nhập từ hoạt động cho vay. Để bù
đắp phần chênh lệch, Nhà nước có chính sách cấp bù lãi suất cho NHCSXH
trong phạm vi kế hoạch mà Bộ tài chính cho phép. Như vậy xét về khía cạnh
kinh tế, hiệu quả kinh tế của sử dụng vốn tín dụng ưu đãi tại NHCSXH là
không cao. Tuy nhiên, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của NHCSXH chủ yếu
được xem xét trên khía cạnh xã hội mang lại từ đồng vốn ưu đãi của Nhà

nước cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay vốn để xóa đói
giảm nghèo, tạo việc làm.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu
đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh được tiếp cận trên khía
cạnh hiệu quả sử dụng của hai chủ thể:
- Trung gian tài chính: Thực hiện nhiệm vụ quản lý và chuyển tải nguồn
vốn đến các đối tượng thụ hưởng. Đồng thời tham gia hướng dẫn những


19
phương thức sản xuất tiên tiến cho nguời nghèo và các đối tượng chính sách
để họ sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả nhằm thoát khỏi đói nghèo.
- Chủ thể trực tiếp sử dụng vốn vay: Là người sử dụng vốn cuối cùng
thực hiện hoạt động sản xất kinh doanh, tự tạo việc làm cho bản thân, nâng
cao thu nhập cũng như mức sống từ đó hoàn trả được nguồn vốn vay.
Tóm lại, nếu nói đến hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi mà không gắn
liền với sự thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, tăng trưởng bền vững thì
hiệu quả đó là cục bộ. Vì vậy, trong bất cứ trường hợp nào vốn tín dụng ưu
đãi cũng phải được sử dụng hợp lý cho mục tiêu phát triển sản xuất, ổn định
xã hội của Nhà Nước.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ƣu đãi
Hoạt động của NHCSXH mang tính đặc thù, là công cụ của Nhà nước để
truyền tải nguồn vốn ưu đãi đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách, cho
nên việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH cũng
có những đặc thù riêng với những chỉ tiêu cơ bản sau đây:
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính
- Hiệu quả về mặt kinh tế: Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu
đãi về mặt kinh tế, chúng ta dựa trên các tiêu chí sau:
+ Chỉ tiêu bảo đảm an toàn vốn: Vì trình độ của các đối tượng chính sách
có hạn, hơn nữa món vay nhỏ lẻ nên việc thực hiện một quy trình nghiệp vụ

hoàn chỉnh, thủ tục đơn giản, nhanh gọn, kịp thời và thuận tiện sẽ tạo dựng
được lòng tin với người nghèo, nâng cao uy tín NHCSXH, đảm bảo tính an
toàn trong hoạt động luân chuyển dòng vốn.
+ Chỉ tiêu phản ánh khả năng tiết kiệm chi phí vốn: Với việc sử dụng
phương thức quản lý phù hợp cho vay ủy thác từng phần thông qua các tổ
chức chính trị xã hội đã giúp cho NHCSXH khắc phục được tình trạng quá
tải trong khi biên chế có tăng nhưng không nhiều, đồng thời giúp cho

×