Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Phát triển dịch vụ tài chính bưu chính của Tổng Công ty bưu chính Việt Nam.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 123 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ





NGUYỄN THỊ HẠNH MINH





Phát triển dịch vụ tài chính bưu chính
của Tổng Công ty bưu chính Việt Nam





luËn v¨n th¹c sÜ
KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ










Hµ néi – 2006




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ





NGUYỄN THỊ HẠNH MINH





Phát triển dịch vụ tài chính bưu chính
của Tổng Công ty bưu chính Việt Nam

Mã số : 60.34.05

luËn v¨n th¹c sÜ
KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Thị Hoa Mai



Hµ néi - 2006






MỤC LỤC


Trang

MỞ ĐẦU……………………………………………………
1
Chương1
Một số vấn đề về phát triển dịch vụ tài chính bưu chính
5
1.1
Khái niệm dịch vụ tài chính bưu chính……………… …
5
1.1.1
Khái niệm…………………………………………………….
5
1.1.2
Đặc điểm dịch vụ tài chính bưu chính………………………
6
1.1.3
Phân loại dịch vụ tài chính bưu chính…………………

8
1.1.4
Vai trò của dịch vụ tài chính bưu chính……………………
12
1.2
Những nhân tố tác động đến sự phát triển dịch vụ tài
chính bưu chính…………………………………………….

15
1.2.1
Nhân tố chủ quan……………………………………………
15
1.2.2
Nhân tố khách quan…………………………………………
20
1.3
Phát triển dịch vụ tài chính bưu chính của một số nước
trên thế giới………………………………………………….
25
1.3.1
Tình hình chung về phát triển dịch vụ tài chính bưu chính
trên thế giới…………………………………………………
25
1.3.2
Kinh nghiệm phát triển dịch vụ tài chính bưu chính của một
số quốc gia trên thế giới……………………………………
27
1.3.3
Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
33

Chương 2
Thực trạng phát triển dịch vụ tài chính bưu chính của
tổng công ty bưu chính việt nam………………………
35
2.1
Khái quát chung về Tổng công ty Bưu chính Việt Nam….
35
2.1.1
Giới thiệu về Tổng công ty Bưu chính Việt Nam…………
35
2.1.2
Cơ sở cho sự ra đời và phát triển dịch vụ tài chính bưu chính
của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam………………………

36
2.2
Thực trạng phát triển dịch vụ tài chính bưu chính của
Tổng công ty Bưu chính Việt Nam…………………………

44
2.2.1
Mô hình tổ chức và điều hành dịch vụ tài chính bưu chính



của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam………………………
44
2.2.2
Các dịch vụ tài chính đang cung cấp trên mạng bưu chính
của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam……………………


49
2.2.3
Hoạt động Marketing…………………………………………
58
2.2.4
Đội ngũ nhân lực trong kinh doanh dịch vụ tài chính bưu
chính………………………………………………………….

72
2.2.5
Kết quả kinh doanh các dịch vụ tài chính bưu chính……
75
2.3
Đánh giá chung……………………………………………
80
2.3.1
Những kết quả đạt đựơc………………………………
80
2.3.2
Những hạn chế và nguyên nhân…………………………
82
Chương3
Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính bưu chính của
tổng công ty bưu chính việt nam………………………
86
3.1
Định hướng phát triển dịch vụ tài chính bưu chính……
86
3.1.1

Định hướng phát triển bưu chính đến năm 2010 của Tổng
công ty Bưu chính Việt Nam. ………………………………

86
3.1.2
Mục tiêu phát triển của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam…
89
3.2
Các giải pháp phát triển dịch vụ tài chính bưu chính của
Tổng công ty Bưu chính Việt Nam………………………

91
3.2.1
Các giải pháp về phía Tổng công ty Bưu chính Việt Nam…
91
3.2.2
Một số kiến nghị……………………………………………
107

Kết luận………………………………………………
111

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………
112




NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt
Nguyên văn
TCBC
Tài chính bưu chính
TKCN
Tiết kiệm cá nhân
NHBĐ
Ngân hàng bưu điện
TTCT
Trung tâm chuyển tiền
BĐTT
Bưu điện trung tâm
VPSC
Công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện
TCT
Tổng công ty
NHTM
Ngân hàng thương mại
VNPT
Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam
HTPT
Hỗ trợ phát triển
CNTT
Công nghệ thông tin

Lời cảm ơn

Tác giả bày tỏ lòng chân thành cảm ơn tới Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa
sau đại học, các thầy cô giáo Khoa kinh tế,đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng cảm
ơn sâu sắc đối với PGS.TS Trịnh Thị Hoa Mai, ng-ời đã h-ớng dẫn, dìu dắt tác

giả rất tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài luận văn và đã nêu một tấm
g-ơng lớn về tính trách nhiệm, lòng tận tuỵ, tình yêu nghề và ý thức nghiên cứu
khoa học nghiêm túc.
Tuy nhiên với thời gian nghiên cứu hạn hẹp cùng với những hạn chế về năng
lực cũng nh- tài liệu, nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác
giả rất mong nhận đ-ợc ý kiến đóng góp để luận văn đ-ợc hoàn thiện hơn.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hạnh Minh




1
MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết của đề tài.
Việc mở rộng thị trường bưu chính với nhiều thành phần kinh tế cùng tham
gia đòi hỏi Tổng công ty Bưu chính Việt Nam phải đưa ra nhiều loại hình dịch vụ
bưu chính phong phú, đa dạng với chất lượng cao, giá cả hợp lý và phong cách phục
vụ chuyên nghiệp.Để nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của các dịch vụ
ngoài việc phải tăng cường khai thác, sử dụng các công nghệ tiên tiến còn phải cần
tận dụng những thành tựu của công nghệ thông tin và internet.
Việc phát triển các dịch vụ tài chính trên mạng bưu chính đã trở thành một xu
thế tất yếu trên thế giới. Trong thời gian qua nhiều nước có cơ sở hạ tầng thông tin
phát triển trong khu vực châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc đã ứng dụng
thành công công nghệ thông tin vào kinh doanh các dịch vụ tài chính trên mạng bưu
chính tạo ra nhiều loại hình dịch vụ mới cho khách hàng.
Các dịch vụ tài chính bưu chính là các dịch vụ quan trọng trong lĩnh vực dịch
vụ bưu chính và là kênh huy động vốn lớn của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam.

Tuy nhiên hiện nay các dịch vụ này vẫn chưa thực sự thuận tiện đối với khách
hàng. Để có thể đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng cao của khách hàng các
dịch vụ này cần được ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin nhiều hơn nữa và
phát triển thêm nhiều loại hình dịch vụ mới đa dạng hơn.
Trong bối cạnh tranh gay gắt như hiện nay cùng với sự gia tăng nhu cầu của
khách hàng đối với dịch vụ tài chính, xu hướng hội tụ giữa bưu chính- viễn thông-
tin học thì việc nghiên cứu các giải pháp nhằm phát triển các dịch vụ tài chính hiện
có và phát triển các dịch vụ mới là cần thiết và phù hợp với nhu cầu thực tiễn. Xuất
phát từ những thực tế trên và với kiến thức đã học được đề tài: “ Phát triển dịch vụ
tài chính bưu chính của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam” sẽ mang tính thiết
thực và có ý nghĩa đối với quá trình phát triển tiếp theo của Tổng công ty Bưu chính
Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu.



2
Cho đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu có liên quan đến luận văn đưới
nhiều góc độ khác nhau. Chủ yếu các đề tài này đều của các tác giả thuộc Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông. Trong nhóm các đề tài này phải kể đến các đề tài “ Nghiên
cứu khả năng phát triển các dịch vụ tài chính ngân hàng trên mạng bưu chính” của
Nguyễn Thị Hương Lan năm 2003. Trong công trình nghiên cứu này tác giả đã tập
trung nghiên cứu khả năng phát triển các dịch vụ tài chính ngân hàng trên mạng bưu
chính viễn thông; “ Nghiên cứu xây dựng chiến lược dịch vụ bưu chính của VNPT
đến năm 2010” của Bùi Thị Hằng năm 2004.Trong công trình nghiên cứu này tác
giả nghiên cứu thực trạng phát triển các dịch vụ bưu chính của VNPT hiện nay trên
cơ sở đó xây dựng chiến lược phát triển các dịch vụ bưu chính đến năm 2010 và
nhiều đề tài nghiên cứu khác. Hầu hết các tác giả này đều tập trung phân tích,
nghiên cứu tình hình thực tế của VNPT trong giai đoạn hiện nay và đưa ra những
giải pháp phát triển cho Tổng công ty trong giai đoạn tiếp theo. Tuy nhiên chưa có

một công trình nghiên cứu nào tập trung nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện về
các dịch vụ tài chính bưu chính của VNPT trong ứng dụng công nghệ thông tin hiện
đại.Vì lẽ đó với việc nghiên cứu đề tài “ Phát triển dịch vụ tài chính bưu chính
của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam” luận văn sẽ là một công trình nghiên
cứu hệ thống, toàn diện và cập nhật nhất về vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu: khảo cứu một cách đầy đủ, toàn diện, hệ thống về các
dịch vụ tài chính bưu chính của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam để từ đó đưa ra
các giải pháp và kiến nghị cho việc phát triển các dịch vụ tài chính bưu chính này.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về dịch vụ tài chính bưu chính, vị trí của
phát triển dịch vụ tài chính bưu chính trong phát triển kinh tế, khảo cứu kinh
nghiệm phát triển các dịch vụ tài chính bưu chính của một số nước trên thế giới và
một số bài học cho Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng phát triển các dịch vụ tài chính bưu chính của Tổng công
ty Bưu chính Việt Nam.



3
- Đưa ra những định hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển các dịch vụ
tài chính bưu chính của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các dịch vụ tài chính bưu chính của
Tổng công ty Bưu chính Việt Nam.
Về không gian, luận văn tập trung nghiên cứu các dịch vụ tài chính bưu chính
của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam để đưa ra các giải pháp phát triển trong thời
gian tới.
Về thời gian, luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu các dịch vụ tài chính bưu
chính của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam trông thời kì 2000- 2005.Đây là thời

kì VNPT phát triển mạnh mẽ các dịch vụ tài chính bưu chính, bước đầu làm quen và
thu được những kết quả đáng kể từ việc ứng dụng thương mại điện tử.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Các phương pháp được sử dụng trong luận văn: phương pháp thống kê,
phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích kinh tế,
phương pháp điều tra khảo sát.
Ngoài ra tác giả có sử dụng hàng loạt các bảng biểu, hình vẽ để minh hoạ thêm
cho vấn đề nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận văn.
Thứ nhất: Hệ hống hoá những vấn đề lí thuyết về dịch vụ tài chính bưu chính,
đánh giá kinh nghiệm phát triển dịch vụ tài chính bưu chính của một số nước trên
thế giới và bài học cho Việt Nam.
Thứ hai: Đánh giá một cách toàn diện thực trạng kinh doanh và khả năng phát
triển các dịch vụ tài chính bưu chính của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam.
Thứ ba: Đưa ra những định hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển các
dịch vụ tài chính bưu chính của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:



4
Chƣơng 1: Một số vấn đề về phát triển dịch vụ tài chính bƣu chính.
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển dịch vụ tài chính bƣu chính của Tổng
công ty Bƣu chính Việt Nam.
Chƣơng 3 : Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính bƣu chính của Tổng công
ty Bƣu chính Việt Nam.






5
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH
BƢU CHÍNH
1.1. Khái niệm dịch vụ tài chính bưu chính
1.1.1. Khái niệm
Dịch vụ đựơc hiểu là rất nhiều loại hình hoạt động và nghiệp vụ thương mại
khác nhau bao gồm các biện pháp hay lợi ích mà một bên có thể cung cấp cho bên
kia và không dẫn đến sự chiếm đoạt, thay đổi quyền sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ
có thể có và cũng có thể không liên quan đến hàng hóa dưới dạng vật chất của nó và
được diễn ra theo một trình tự gồm nhiều khâu, nhiều bước. Mỗi khâu, mỗi bước có
thể là những dịch vụ nhánh hoặc dịch vụ độc lập. Mỗi loại dịch vụ mang lại cho
người tiêu dùng một giá trị nào đó. Nó gắn với lợi ích mà họ nhận được.
Dịch vụ là một loại hàng hoá vô hình thoả mãn được nhu cầu hay mong muốn
của con người và được chào bán trên thị trường.
Tài chính là sự vận động của tiền tệ.Biểu hiện bên ngoài của tài chính thể hiện
dưới sự vận động của vốn tiền tệ qua các hiện tượng thu vào, chi ra bằng tiền của
các chủ thể kinh tế xã hội. Đó chính là quá trình hình thành và phân phối các nguồn
tài chính, phân phối của cải xã hội thể hiện dưới hình thức giá trị, dưới dạng các quỹ
của các chủ thể kinh tế.
Khái niệm về dịch vụ tài chính có thể được hiểu chung nhất đó là các công
việc trung gian về tiền tệ của các tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng về
sinh lời, đầu tư, giữ hộ hay bảo đảm an toàn tài sản, đem lại nguồn thu phí cho tổ
chức cung ứng dịch vụ.Dịch vụ tài chính được chia thành 4 nhóm cơ bản : Dịch vụ
ngân hàng; dịch vụ trên thị trường chứng khoán; dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ kế toán,
kiểm toán và tư vấn tài chính.
Qua khái niệm dịch vụ tài chính ở trên ta thấy dịch vụ tài chính bưu chính là
hoạt động kinh tế mà ngành bưu chính lấy cá nhân làm đối tượng phục vụ chính,

kinh doanh gửi tiền vào, lấy tiền ra và chuyển tiền qua lại. Các dịch vụ tài chính bưu
chính được công ty bưu chính mở ra nó là một bộ phận hợp thành của công ty bưu
chính, nó vừa dựa vào bưu chính nhưng lại có những dịch vụ khác với dịch vụ bưu
chính truyền thống



6
Do đó có thể hiểu dịch vụ tài chính bưu chính là những dịch vụ tài chính mà
ngành bưu chính tham gia cung cấp cho xã hội dựa vào mạng lưới bưu chính hiện
có của mình.
1.1.2. Đặc điểm dịch vụ tài chính bưu chính
Dịch vụ tài chính bưu chính có những đặc điểm chung của dịch vụ tài chính
ngân hàng đồng thời lại mang những đặc trưng riêng biệt của ngành bưu chính.
- Thứ nhất, bưu chính nhờ vào các dịch vụ tài chính để mở rộng phạm vi
dịch vụ, lĩnh vực dịch vụ, trên cơ sở đó tăng doanh thu và bù lỗ cho những hoạt
động và khu vực phục vụ mang tính công ích bưu chính, để bưu chính từng bước
tham gia và chiếm lĩnh thị trường tài chính. Trên cơ sở tận dụng lợi thế mạng lưới
bưu chính rộng khắp và lợi thế quan hệ, uy tín cung cấp các dịch vụ bưu chính
truyền thống, nhằm thu hút vốn nhàn rỗi, phát huy chức năng chuyển tiền tệ thành
vốn, tạo tiện lợi cho cư dân, đồng thời thúc đẩy ngành tài chính phát triển.
- Thứ hai, tính vô hình của dịch vụ: Khách hàng được cung cấp dịch vụ tài
chính, dựa trên sự cam kết của các nhà cung cấp. Do vậy, khách hàng chỉ được lựa
chọn hình thức dịch vụ có khả năng cung cấp của Bưu chính, mà không có quyền
được lựa chọn sản phẩm với chất lượng sẵn có. Do đó, các tổ chức dịch vụ tài chính
phải thấy rằng yếu tố cơ bản để khách hàng lựa chọn một tổ chức tài chính cung cấp
các dịch vụ tài chính cho họ chính là sự tin tưởng đối với tổ chức đó, thông qua chất
lượng đã cung cấp và mức độ cam kết của nhà cung cấp với khách hàng. Đặc điểm
này có thể bất lợi đối với khách hàng vì họ không kiểm tra được chất lượng dịch vụ
ở tất cả các khâu. Đối với nhà cung cấp, đặc tính vô hình này cũng gây khó khăn

trong khâu quản lý dịch vụ.
- Thứ ba, quy trình cung cấp dịch vụ có sự tham gia của nhiều đơn vị nằm
trên các vùng địa lý khác nhau trong ngành bưu chính: Điều này đòi hỏi cung
cấp dịch vụ tài chính bưu chính phải tuân thủ qui trình, đồng bộ về khả năng cung
cấp dịch vụ tại các điểm dịch vụ khác nhau, đảm bảo tính thống nhất trong việc
cung cấp dịch vụ, đồng thời đảm bảo phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị tham gia
cung cấp dịch vụ.



7
- Thứ tư, tải trọng giao dịch không đồng đều: Cũng giống như các dịch vụ
bưu chính thông thường, các dịch vụ tài chính bưu chính có tải trọng giao dịch
không đồng đều, thường tập trung vào những khoảng thời gian cuối tháng, cuối quý,
cuối năm, là những thời điểm nhu cầu giao dịch về tiền của các tổ chức, cá nhân
tăng cao. Mặt khác sự không đồng đều còn thể hiện ở mức độ sử dụng và khối
lượng sử dụng dịch vụ tài chính ở các vùng, địa phương khác nhau. Đặc điểm này
đòi hỏi các nhà qui hoạch và xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ tài chính bưu
chính, xác định rõ qui mô, khối lượng và số lượng các điểm giao dịch hợp lý phù
hợp với nhu cầu vùng miền và công tác tổ chức kinh doanh bố trí lao động, nâng
cao chất lượng hệ thống kỹ thuật tin học phải phù hợp và kịp thời đảm bảo phục vụ
tốt nhu cầu của khách hàng tại các thời điểm khác nhau.
- Thứ năm, tính không ổn định về chất lượng: Chất lượng dịch vụ tài chính
bưu chính cũng như các loại hình dịch vụ khác có chất lượng dao động trong một
khoảng rất rộng tuỳ thuộc vào người cung ứng, cũng như vào thời gian, địa điểm
cung ứng.
- Thứ sáu, sử dụng hệ thống tin học hiện đại: Đảm bảo cung cấp, thông tin
nhanh chóng, chính xác, dữ liệu thống nhất trên toàn mạng lưới. Đặc biệt, đối với
các dịch vụ tiết kiệm bưu điện và dịch vụ tài khoản tiết kiệm bưu điện. Như vậy, để
sử dụng hiệu quả mạng thông tin tin học, đòi hỏi thống nhất quy trình khai thác dịch

vụ hệ thống tin học, hệ thống thông tin được quản lý trên cở sở dữ liệu thống nhất,
xong được bảo mật an toàn, khai thác thuận tiện phù hợp với mọi trình độ của khách
hàng.
- Thứ bảy, dịch vụ tài chính bưu chính có đặc tính không tách biệt (tách
rời) giữa quá trình tiêu dùng với quá trình sản xuất và cung ứng hàng hoá. Thực tế
cho thấy, việc tiêu dùng dịch vụ tài chính bưu chính diễn ra cùng lúc với quá trình
cung ứng dịch vụ có sự tham gia trực tiếp của khách hàng ở bất cứ thời điểm nào
khi khách hàng cần tới. Như vậy thì dịch vụ phải được tạo ra xuất phát từ nhu cầu
chứ không phải từ một ý nghĩa sáng tạo. Vì vậy, đảm bảo cung ứng dịch vụ tài



8
chính bưu chính ở mọi thời điểm và xem trọng yếu tố khách hàng trong hoạt động
kinh doanh bưu chính là hết sức quan trọng.
- Thứ tám, dịch vụ tài chính bưu chính không thể lưu trữ được mà nhà
cung cấp dịch vụ chỉ có khả năng lưu trữ năng lực cung cấp dịch vụ dưới dạng tiềm
năng. Do đó, một dịch vụ tài chính bưu chính không được cung ứng đúng thời điểm
sẽ là một sản phẩm “hỏng”. Đó là lý do tại sao cần phải điều chỉnh nhịp độ cung
ứng theo kịp nhịp độ mua như rút ngắn quy trình xử lý nghiệp vụ, trang bị máy móc
hiện đại có khả năng rút ngắn thời gian một giao dịch, tăng cường nhân viên cung
ứng tại giờ cao điểm. Vì thế cần thiết phải có những kênh phân phối nhánh đảm bảo
dịch vụ được tạo ra theo nhu cầu. Việc nhận thức về cách ứng xử của khách hàng
khi mua dịch vụ là đặc biệt quan trọng để xem xét sự tác động qua lại giữa nhà cung
ứng và người tiêu dùng. Kể từ khi dịch vụ phụ thuộc vào cả khách hàng lẫn đội ngũ
nhân viên, chất lượng dịch vụ phụ thuộc nhiều hơn vào mối quan hệ giữa các cá
nhân của các bên tham gia.
- Thứ chín, dịch vụ tài chính bưu chính có thể sử dụng nhiều lần trong một
đời người và mối quan hệ giữa nhà cung cấp và khách hàng là mối quan hệ lẫn
nhau. Một khách hàng có thể là người bán (gửi tiết kiệm, mở tài khoản,…) vừa là

người mua (chuyển tiền trên tài khoản cá nhân, nhờ thanh toán hộ…).
1.1.3. Phân loại dịch vụ tài chính bưu chính
Dựa trên nền tảng của các loại hình dịch vụ tài chính mà chủ yếu là dịch vụ
ngân hàng, ngành bưu chính đã phát triển các loại hình dịch vụ tài chính bưu chính
sau: Dịch vụ chuyển tiền; dịch vụ huy động tiền gửi; dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ
thanh toán qua bưu chính và dịch vụ ngân quỹ.
1.1.3.1 Dịch vụ chuyển tiền
Dịch vụ chuyển tiền bưu chính là dịch vụ nhận gửi, chuyển tiền và trả tiền từ
người gửi đến người nhận tiền trong nước và nhận trả từ nước ngoài gửi cho người
nhận trong nước thông qua mạng lưới bưu chính của ngành bưu chính.



9
Dịch vụ chuyển tiền giúp cho người gửi không mất thời gian công sức mang
tiền đến cho người nhận. Mặt khác giúp nhà nước thu hẹp phạm vi vận chuyển tiền
mặt trong tay nhân dân, tiết kiệm công sức, điều hoà tiền tệ giữa các địa phương.
Các loại tiền chuyển trong dịch vụ chuyển tiền bưu chính bao gồm:
+ Dịch vụ thư chuyển tiền: là dịch vụ chuyển các phiếu yêu cầu trả tiền do
người gửi viết để chuyển số tiền từ người gửi tới người nhận bằng đường bưu chính.
Dịch vụ thư chuyển tiền không trực tiếp vận chuyển tiền mặt, mà do đơn vị bưu
chính ở hai nơi áp dụng phương thức thông báo chuyển tiền theo chứng từ và kết
toán nội bộ để thực hiện. Dịch vụ này được cung cấp từ lâu và đã quen thuộc với
nhiều tầng lớp dân cư đặc biệt những tầng lớp có thu nhập thấp và trung bình do
hình thức chuyển tiền đơn giản, giá cước thấp, phạm vi sử dụng rộng rãi.
+ Dịch vụ điện chuyển tiền: là dịch vụ chuyển các phiếu yêu cầu trả tiền do
người gửi viết để chuyển số tiền từ người gửi tới người nhận bằng đường dịch vụ
viễn thông (điện báo). Điện chuyển tiền được chuyển và phát nhanh hơn thư chuyển
tiền nhưng mạng lưới phục vụ hẹp hơn và phí dịch vụ cao hơn gồm cước dịch vụ
giống như thư chuyển tiền và thêm cước thông tin (cước điện báo).

+ Dịch vụ chuyển tiền nhanh, dịch vụ chuyển tiền siêu nhanh: là dịch vụ trong
hệ thống nghiệp vụ chuyển tiền bưu chính được tổ chức nhận tiền người gửi, phát
hành thành ngân phiếu và chuyển phát cho người nhận bằng phương tiện nhanh
nhất, đảm bảo chỉ tiêu thời gian toàn trình đã công bố.
1.1.3.2 Dịch vụ huy động tiền gửi
Dịch vụ huy động tiền gửi là hình thức huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi
trong các tầng lớp dân cư được thực hiện trên mạng lưới bưu chính viễn thông công
cộng nhằm mục đích bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và các công
trình trọng điểm quốc gia.
Hiện nay dịch vụ huy động tiền gửi trong bưu chính có thể được chia thành
mấy loại sau:
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là hình thức gửi tiền cho phép khách hàng gửi
và rút tiền theo đúng kỳ hạn đã định trước và trả lãi sau. Các loại gửi tiền có kỳ hạn,



10
mức gửi ban đầu không giống nhau, nhưng đều không hạn chế mức cao nhất. Kỳ
hạn dài ngắn khác nhau thì tiêu chuẩn lãi suất cũng khác nhau; kỳ hạn càng dài lãi
suất càng lớn.
+ Tiền tiết kiệm gửi góp có kỳ hạn: là hình thức gửi tiền mà trong kỳ hạn gửi
tiền hàng tháng vào một ngày bất kỳ, người gửi đến gửi một khoản tiền cố định theo
đăng ký khi sử dụng dịch vụ (đã được đăng ký vào lần gửi đầu tiên).
Lãi suất tiền gửi góp được quy định trên cơ sở kỳ hạn tiền gửi, việc tính lãi
được thực hiện hàng tháng. Khi kết thúc kỳ hạn, lãi sẽ được nhập gốc.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là hình thức gửi tiền cho phép khách hàng
gửi tiền có thể gửi vào lấy ra bất cứ lúc nào. Tiền gửi không kỳ hạn thường có lãi
suất thấp hoặc không có lãi. Khách hàng gửi tiền không mang tính chất để thanh
toán mà chỉ nhằm mục đích an toàn tài sản, khi cần khách hàng có thể đến rút tiền
để chi tiêu. Số lần và mức tiền lấy ra trong loại gửi không kỳ hạn không bị hạn chế,

lại linh hoạt tiện lợi, thích hợp cho người gửi khoản tiền chờ ngắn ngày để tiêu dùng
trong sinh hoạt và gửi tiền tiết kiệm hỗ trợ của đơn vị và dân cư.
+ Dịch vụ tài khoản tiết kiệm cá nhân (TKTKCN): là hình thức gửi tiết kiệm
không kỳ hạn cho phép khách hàng gửi tiền, rút tiền và chuyển tiền theo yêu cầu.
Hiện nay, dịch vụ này chỉ được cung cấp tại các bưu cục nối mạng tin học. Mỗi
khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ được cấp một sổ tài khoản với mã số và mật
mã truy cập riêng. Sử dụng tài khoản này, khách hàng có thể gửi, rút tiền và chuyển
tiền tại bất kỳ bưu cục có nối mạng tin học trên toàn quốc và cũng giống như dịch
vụ tiết kiệm gửi góp có kỳ hạn là khách hàng chỉ được tất toán tài khoản tiết kiệm
cá nhân tại bưu cục gốc. Tuy nhiên, khi gửi, rút tiền tại bưu cục khác tỉnh, thành
phố khác với nơi khách hàng mở tài khoản tiết kiệm cá nhân, khách hàng phải trả
cước dịch vụ.
1.1.3.3 Dịch vụ bảo hiểm
Là dịch vụ mà bưu chính thay mặt cơ quan bảo hiểm làm nghiệp vụ bảo hiểm
thông qua mạng lưới bưu chính của mình phân phối các sản phẩm bảo hiểm tới
khách hàng. Bưu chính mở dịch vụ bảo hiểm sẽ thúc đẩy mạnh mẽ công ty bưu



11
chính phát huy đầy đủ ưu thế của mình, tạo thêm hiệu ích xã hội và hiệu ích kinh tế.
Về mặt hiệu ích xã hội, việc sử dụng mạng điểm rộng khắp thành thị và nông thôn
của bưu chính để cung cấp dịch vụ bảo hiểm có thể thoả mãn tương đối rộng rãi nhu
cầu của các tầng lớp nhân dân. Về mặt hiệu ích kinh tế, bưu chính bước vào thị
trường bảo hiểm nhân thọ có thể kết hợp với dịch vụ dịch vụ tiết kiệm, chuyển tiền,
sử dụng được các nguồn vốn đã có, thông qua việc bố trí hợp lý sẽ đạt được hiệu ích
kinh tế cao nhất. Hiện nay bưu chính Việt Nam đang cung cấp dịch vụ bảo hiểm
dưới hình thức làm đại lý cho công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm Nhân thọ
Prévoir Việt Nam với hai sản phẩm bảo hiểm tai nạn là Phước An Gia và Phước
Bình An.

1.1.3.4 Dịch vụ thanh toán qua bưu chính
Ở các nước phát triển, dịch vụ này vô cùng phong phú đa dạng, nhằm đáp ứng
nhu cầu của sự phát triển kinh tế. Khi các doanh nhân gửi tiền vào bưu điện, họ
nhận thấy bưu điện không chỉ bảo quản mà còn thực hiện lệnh chi trả cho khách
hàng của họ. Việc thanh toán qua bưu điện đã mở đầu cho thanh toán không dùng
tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến bưu cục để lấy tiền mà chỉ cần
viết giấy chi trả cho khách. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt này là
an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí, hạn chế lượng tiền mặt trong lưu
thông, tạo điều kiện cho các chủ thể kinh tế phát triển hoàn thành tốt chức năng của
mình.
Dịch vụ thanh toán qua bưu chính bao gồm nhiều hình thức như:
+ Thẻ thanh toán: dùng thẻ thanh toán của bưu chính để thanh toán tiền hàng
hoá, dịch vụ rút tiền
+ Séc thanh toán: phát hành séc đối với khách hàng mở tài khoản tiết kiệm cá
nhân (TKCN) để thuận tiện cho giao dịch hiện đại
+ Thanh toán bằng tài khoản TKCN: thông qua tài khoản của mình, khách
hàng có thể dễ dàng sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt như
séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi



12
+ Các dịch vụ thanh toán hiện đại như máy gửi, rút tiền tự động, thẻ thông
minh IC, thanh toán qua điện thoại
+ Các dịch vụ bảo lãnh ký kết hợp đồng, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa
1.1.3.5 Dịch vụ ngân quỹ
+ Dịch vụ nhờ thu phục vụ các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ như làm đại lý
thu tiền bảo hiểm, thu tiền điện, nước, thu cước dịch vụ viễn thông, mua hàng qua
bưu điện

+ Dịch vụ nhận trả hộ các tổ chức doanh nghiệp: dịch vụ thanh toán và tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện theo yêu cầu của người có nghĩa vụ trả tiền
để chi trả cho người thụ hưởng.
+ Dịch vụ trả lương: Đây là dịch vụ mà qua đó, đơn vị nhờ trả lương (doanh
nghiệp, tổ chức xã hội) thông qua dịch vụ tài chính bưu chính để trả lương vào
TKTKCN của người thụ hưởng (người được hưởng lương). Người ký hợp đồng nhờ
trả với người được hưởng lương phải mở tài khoản tiết kiệm cá nhân tại một trong
số các bưu cục nối mạng tin học bưu điện. Dịch vụ này rất tiện ích, có thể hỗ trợ các
doanh nghiệp trong khâu quản lý và trả lương người lao động đảm bảo nguyên tắc
an toàn, bí mật đặc biệt khi doanh nghiệp thực hiện trả lương theo hiệu quả công
việc của từng cá nhân người lao động.
+ Dịch vụ mua bán séc du lịch, mua bán công trái.
1.1.4. Vai trò của dịch vụ tài chính bưu chính.
Nhiều nước trên thế giới đã phát triển dịch vụ tài chính bưu chính, có nước
dịch vụ này đã hình thành cách đây hàng trăm năm. Dịch vụ tài chính bưu chính
phát triển đa dạng và phong phú nhưng điểm chung nhất là nó có vai trò to lớn sau
đây:
1.1.4.1 Đối với nền kinh tế.
- Dịch vụ tài chính bưu chính biến nguồn tiền nhàn rỗi tản mạn, nhỏ nhặt trong
dân cư thành thành nguồn vốn lớn cho đầu tư phát triển. Đơn vị cung cấp dịch vụ tài
chính bưu chính thực chất là một trung gian tài chính. ví dụ như tổ chức Tiết kiệm



13
bưu điện có vai trò “ cầu nối‟‟ giữa những người có vốn nhàn rỗi cần cho vay trong
xã hội và người cần vốn đầu tư phải đi vay. Nhờ có chức năng trung gian tài chính
nên tiết kiệm bưu điện có khả năng thu hút mọi loại tiền gửi của dân cư, tập hợp
những nguồn vốn nhỏ lẻ trong dân cư để biến thành nguồn vốn lớn cho đầu tư phát
triển với mạng lưới bưu cục là bao nhiêu thì tương ứng với nó chính là chừng ấy

bàn tiết kiệm. Tiết kiệm bưu điện đủ sức nhận vốn tiền gửi hàng trăm triệu đồng của
các nhà thương gia cho đến vài ba chục nghìn đồng tiết kiệm của người nông dân.
- Dịch vụ tài chính bưu chính đã tạo thói quen tiết kiệm cho đầu tư đối với dân
chúng. Với phương thức phục vụ thuận lợi, và nhiều hình thức đa dạng phong phú
không những đã đáp ứng nhu cầu dân cư gửi tiền, mà còn góp phần tạo thói quen
tiết kiệm cho mục đích đầu tư đối với dân chúng. Mục đích của tiết kiệm bưu điện
là phục vụ đầu tư phát triển, nếu thường xuyên được tuyên truyền, dân chúng gửi
tiền tiết kiệm để hưởng lãi thuần tuý cũng dần hình thành thói quen tiết kiệm cho
đầu tư.
Dịch vụ tài chính bưu chính đã góp phần thúc đẩy phong trào tiết kiệm trong
dân, tạo cho người dân có thói quen thanh toán không dùng tiền mặt , góp phần thúc
đẩy thị trường tài chính tiền tệ.
- Dịch vụ tài chính bưu chính góp phần nâng cao cạnh tranh giữa đơn vị cung
cấp dịch vụ tài chính. Sự góp mặt của các dịch vụ tài chính bưu chính đã tạo thêm
một hình thức dịch vụ mới trên nền các dịch vụ tài chính, làm đa dạng thêm các
dịch vụ cho xã hội. Sự phát triển của dịch tài chính bưu chính do vậy., vừa bổ sung
cho các đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính khác lại vừa góp phần nâng cao cạnh
tranh lành mạnh giữa các đơn vị đó điều đáng chú ý là với lợi thế sẵn có đơn vị
cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính là trung gian tài chính có nhiều khả năng cạnh
tranh mở rộng thị phần cung cấp dịch vụ từ thành thị đến nông thôn và các vùng xa
xôi hẻo lánh do vậy nó sẽ thúc đẩy các đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính khác
không ngừng hoàn thiện, phát triển, tạo thị trường tài chính cạnh tranh sôi động.
- Dịch vụ tài chính bưu chính góp phần thực hiện chính sách tiền tệ và chống
lạm phát. Bản thân dịch tài chính bưu chính ví dụ như tiết kiệm bưu điện là kênh



14
huy động vốn bằng tiền mặt, sự phát triển của nó sẽ làm giảm bớt khối lượng tiền
mặt trong lưu thông. Do vậy, tiết kiệm bưu điện góp phần tăng tăng khả năng kiểm

soát lưu thông tiền tệ của ngân hàng trung ương. Sự phát triển của tiết kiệm bưu
điện một mặt góp phần cải thiện quan hệ tiết kiệm- tích luỹ-tiêu dùng trong nền
kinh tế, mặt khác gia tăng vốn đầu tư cho ngân sách. Cả hai trường hợp đều có tác
dụng góp phần kìm hãm lạm phát.
- Dịch vụ tài chính bưu chính tạo việc làm và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế: Dịch
vụ tài chính bưu chính đóng vai trò đưa nguồn vốn tới nơi sử dụng có hiệu quả nhất,
từ đó thúc đẩy tăng trưởng và tạo thu nhập. Dịch vụ tài chính bưu chính giúp giảm
bớt chi phí giao dịch và chi phí thông tin, cải thiện sự phân bổ nguồn lực về mặt
không gian và thời gian. Dịch vụ tài chính bưu chính gắn liền với tất cả các giai
đoạn của quá trình đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài chính.
Trên thị trường dịch vụ tài chính bưu chính, hầu hết các nguồn lực tài chính được
phân bổ dựa trên tín hiệu về hiệu quả của thị trường, chỉ các lĩnh vực hoạt động có
hiệu quả mới được chú trọng đầu tư và ngày càng phát triển theo yêu cầu của thị
trường, của xã hội. Trên cơ sở chế độ tự đánh giá các cơ hội đầu tư, giám sát quá
trình luân chuyển và sử dụng các nguồn lực tài chính của các chủ thể cung cấp dịch
vụ tài chính, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính sẽ tăng lên.
- Phân tán và giảm thiểu rủi ro. Với sự phát triển của dịch vụ tài chính bưu
chính, hàng loạt các dịch vụ tài chính bưu chính khác nhau đã và đang hình thành,
phát triển; các loại dịch vụ tài chính bưu chính này có mức độ rủi ro khác nhau từ
rủi ro thấp đến rủi ro rất cao, điều này tạo điều kiện cho các chủ thể cung cấp dịch
vụ tà chính bưu chính và các khách hàng có điều kiện lựa chọn tham gia vào nhiều
loại hình dịch vụ tài chính bưu chính khác nhau cùng một lúc, tránh được rủi ro khi
chỉ sử dụng được một loại dịch vụ duy nhất. Đồng thời dịch vụ tài chính bưu chính
mang lại tính an toàn và tiện lợi cho người sử dụng giảm thiểu tối đa các rủi ro
trong giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt.



15

- Dịch vụ tài chính bưu chính đáp ứng yêu cầu của hội nhập khu vực và quốc
tế.Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới sẽ mang lại nhiều cơ hội song cũng nhiều
thách thức, đặc biệt là thách thức về sức ép cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ ngân
hàng với các ngân hàng nước ngoài, các tổ chức bưu chính thế giới. Dịch vụ tài
chính bưu chính trong nước còn nghèo nàn, tính tiện ích chưa cao, không tạo sự hấp
dẫn đối với khách hàng nên đã làm hạn chế khả năng cạnh tranh của Bưu chính Việt
Nam (VNpost) . Do vậy, để có thể tự tin tham gia vào thị trường khu vực và quốc
tế, nâng cao khả năng cạnh tranh, không còn cách nào khác là VNpost phải nhanh
chóng tìm các giải pháp phát triển các dịch vụ tài chính bưu chính.
1.1.4.2 Đối với sự phát triển của đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính.
- Phát triển các dịch vụ tài chính bưu chính sẽ giúp cho đơn vị cung cấp dịch
vụ đáp ứng tốt các nhu cầu của thị trường và tận dụng hệ thống mạng lưới dịch vụ
bưu chính, mối quan hệ và uy tín sẵn có với khách hàng, khả năng phục vụ tại địa
điểm khách hàng yêu cầu.
- Phát triển dịch vụ tài chính bưu chính làm tăng khả năng cạnh tranh. Trong
môi trường cạnh tranh hiện nay các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính nào có dịch
vụ mới hơn, hoàn hảo hơn đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng sẽ
có sức thu hút khách hàng lớn hơn. Chính vì thế, việc đa dạng hoá các dịch vụ tài
chính bưu chính và cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu cho
tất cả khách hàng sẽ tạo cho đơn vị cung cấp dịch vụ có được ưu thế nổi trội để có
thể đứng vững trong cạnh tranh.
- Phát triển các dịch vụ tài chính bưu chính cũng giống như phát triển dịch vụ
ngân hàng là thực hiện nguyên tắc phân tán rủi ro trong kinh doanh. Việc phát
triển các dịch vụ còn mang ý nghĩa quan trọng nhằm phân tán rủi ro trong hoạt động
kinh doanh tài chính bưu chính. Rủi ro được hiểu là những bất trắc xảy ra ngoài dự
kiến của con người, nó đem lại những thiệt hại về kinh tế hay uy tín của đơn vị.
Tuy nhiên, nếu đơn vị cung cấp dịch vụ cung cấp nhiều dịch vụ sẽ tỏ rõ ưu thế của
mình trong việc phân tán rủi ro. Vì nếu một lĩnh vực hoạt động dịch vụ gặp khó
khăn thì đơn vị vẫn có thể phát triển các lĩnh vực khác.




16
-Việc phát triển dịch vụ còn tạo ra một nguồn thu nhập đáng kể cho đơn vị
cung cấp dịch vụ. Họ thu được phí từ các dịch vụ của mình hoặc thu hút khách hàng
nhờ các dịch vụ đó. Do đó, đơn vị có điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh toàn
diện.
1.2. Những nhân tố tác động đến sự phát triển dịch vụ tài chính bưu chính
1.2.1. Nhân tố chủ quan
a. Định hướng chiến lược phát triển bưu chính và dịch vụ tài chính bưu chính
Như chúng ta đã biết bất cứ một tổ chức nào hoạt động cũng phải có mục tiêu
rõ ràng, để đạt được mục tiêu đó cần phải có một chiến lược phát triển cụ thể. Xây
dựng một chiến lược phát triển dịch vụ tài chính bưu chính để đảm bảo việc phát
triển dịch vụ tài chính bưu chính có kế hoạch dài hạn, không phải là những hoạt
động rời rạc, tuỳ tiện, tạo thế chủ động trong việc phát triển và cung cấp dịch vụ.
Định hướng phát triển dịch vụ tài chính bưu chính phải bám sát vào nhu cầu của thị
trường từng đại bàn hoạt động và nhằm khai thác tối đa nguồn lực, ưu thế cạnh
tranh của đơn vị và đạt được mục tiêu phát triển và cung cấp dịch vụ của đơn vị.
Chiến lược phát triển dịch vụ tài chính phải đảm bảo tất cả các hoạt động phải
nhất quán, khai thác tối đa những ưu thế của mạng bưu chính
b. Quy mô vốn tự có và tình hình tài chính
Cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, vốn là một trong những yếu tố đầu
vào quan trọng nhất, là cơ sở để tiến hành các hoạt động kinh doanh. Vốn chi phối
toàn bộ các chức năng và quyết định quy mô hoạt động, phát triển dịch vụ của tổ
chức tài chính tín dụng. Vốn là điều kiện cần để đổi mới công nghệ, trang thiết bị,
cơ sở hạ tầng cung cấp dịch vụ. Hoạt động trong lĩnh vực nhiều rủi ro, thì bên cạnh
khả năng tổ chức và hoạt động có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, quy mô
vốn tự có là cơ sở niềm tin cho khách hàng. Đồng thời, trong quá trình hội nhập
quốc tế, mở cửa cho các ngân hàng nước ngoài và các tổ chức bưu chính quốc tế
quy mô vốn tự có lớn với kinh nghiệm hoạt động hàng trăm năm thì vốn tự có thực

sự là một vấn đề trong việc phát triển dịch vụ, nâng cao khả năng cạnh tranh của
đơn vị.



17
c. Cơ sở vật chất kỹ thuật - Công nghệ
Đối với mọi doanh nghiệp, việc đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị,
nhà xưởng là việc làm hết sức quan trọng nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao
chất lượng sản phẩm, hạ giá thành. Đối với dịch vụ tài chính nói chung và dịch vụ
tài chính bưu chính nói riêng, điều này càng có ý nghĩa to lớn. Công nghệ có ảnh
hưởng quyết định đối với việc mở rộng dịch vụ, chất lượng dịch vụ và phương thức
phân phối dịch vụ đến khách hàng vì:
- Thứ nhất, nâng cấp cơ sở vật chất và công nghệ góp phần nâng cao chất
lượng dịch vụ (nâng cấp các điểm giao dịch văn minh, lịch sự; nâng cấp hệ thống
máy tính, đường truyền, các phần mềm quản lý dịch vụ) bởi chất lượng dịch vụ
được thể hiện ngay khi trong quá trình giao tiếp giữa nhân viên và khách hàng,
thông qua môi trường giao tiếp, tốc độ cung cấp dịch vụ nhanh, ổn định, đảm bảo
an toàn, chính xác tuyệt đối .
- Thứ hai, đổi mới công nghệ là cơ sở về mặt kỹ thuật cho sự ra đời của nhiều
dịch vụ mới, tiên tiến, hiện đại.
- Thứ ba, cơ sở vật chất kỹ thuật của Bưu chính chính là một phần hình ảnh
của đơn vị cung cấp dịch vụ. Hình ảnh tốt sẽ tạo cho khách hàng yên tâm và thoải
mái khi giao dịch và ngược lại. Từ đó có thể thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ.
Do vậy, có thể nói ở đây cũng là một nhân tố tác động đến sự phát triển của dịch vụ
tài chính bưu chính.
- Thứ tư, đảm bảo thuận tiện cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ mọi nơi, mọi
lúc trên phạm vi thế giới, đặc biệt thông qua hệ thống thông tin – máy tính – tin học.
- Thứ năm, đảm bảo khả năng liên kết giữa các loại hình dịch vụ, giữa các tổ
chức kinh tế, cá nhân khác nhau mà không bị lệ thuộc vào vị trí địa lý.

d.Mô hình tổ chức và cơ chế tổ chức, quản lý
Một mô hình tổ chức đi kèm với một cơ chế tổ chức quản lý tốt là cơ sở tạo
nên sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng giữa các cá nhân, các phòng ban, giúp cho
hoạt động thông suốt, hiệu quả, phát huy tính sáng tạo của từng cá nhân. Đây không



18
phải là yếu tố trực tiếp tác động tới sự phát triển các dịch vụ nhưng là một yếu tố tác
động gián tiếp quan trọng.
e. Hoạt động Marketing
Marketing không chỉ đáp ứng tốt nhất những mong muốn của khách hàng và
có lợi cho các đơn vị cung cấp dịch vụ, các hoạt động của Marketing ảnh hưởng
trực tiếp đến sự phát triển của các dịch vụ tài chính bưu chính vì:
Thứ nhất: Nghiên cứu thị trường là kịp thời nắm bắt được sự thay đổi nhu cầu
của khách hàng đối với các sản phẩm dịch vụ tài chính bưu chính, để từ đó tìm ra
dịch vụ tài chính bưu chính thích hợp đáp ứng với nhu cầu của khách hàng. do vậy
hoạt động nghiên cứu thị trường là cơ sở quan trọng dẫn tới sự ra đời và phát triển
các dịch vụ tài chính bưu chính đáp ứng với nhu cầu của thị trường. Do đó VNpost
cần phải tích cực điều tra và tìm hiểu về khách hàng và phát hiện ra những nhu cầu
hợp lý của khách hàng.
Thứ hai: Tổ chức quản lý dịch vụ tài chính bưu chính, nghĩa là VNpost cần
phải xem dịch vụ tài chính bưu chính đó có khả năng phát triển ở thị trường nào,
khu vực nào và dịch vụ đó thích hợp với đối tượng khách hàng nào. Sau đó bố trí thị
trường thích hợp cho dịch vụ và cần phải có chính sách thích hợp nhằm khai thác và
kiểm soát dịch vụ nhằm đạt được mục tiêu phát triển dịch vụ.
Thứ ba: Giá cả các dịch vụ tài chính bưu chính, giá cả luôn luôn là một trong
những bộ phận không thể thiếu của chiến lược Marketing. Giá cả dịch vụ (phí cung
cấp dịch vụ) luôn là một trong những yếu tố tạo nên sức cạnh tranh của dịch vụ và
tăng lợi nhuận. Đây là một nhân tố tác động tới khả năng phát triển dịch vụ tài chính

bưu chính. Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, hầu như không
có tổ chức, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính có thể tự định đoạt mức phí
cung cấp dịch vụ. Vì vậy, phí cung cấp dịch vụ phải được xây dựng trên cơ sở mức
phí bình quân thị trường, đảm bảo tính cạnh tranh của dịch vụ., được khách hàng
chấp nhận lại vừa đạt được mục tiêu tăng lợi nhuận của ngân hàng. Để phí dịch vụ
thực sự trở thành một công cụ cạnh tranh hiệu quả, có thể tiến hành phân loại khách
hàng, dịch vụ, khu vực, vùng miền đia lý,…để xây dựng một chính sách giá hợp lý.



19
Thứ tư: Hoạt động xúc tiến, khuyếch trương quảng bá, phân phối dịch vụ có
ảnh hưởng lớn đến mức độ hiểu biết, ghi nhớ, sự tin cậy của khách hàng đối với
doanh nghiệp và dịch vụ, từ đó tác động trực tiếp tới khả năng sử dụng dịch vụ của
khách hàng. Vì vậy, đây là một trong những công việc hết sức cần thiết khi dịch vụ
tài chính bưu chính phải cạnh tranh với những dịch vụ tài chính tương tự, do những
tổ chức chuyên nghiệp cung cấp (các ngân hàng trong và ngoài nước), các công ty
chuyển tiền xuyên quốc gia, các công ty bảo hiểm với mạng lưới đại lý đông đảo,
được tổ chức và đào tạo chuyên nghiệp.
Hoạt động phân phối dịch vụ tài chính bưu chính phải theo theo định hướng
khách hàng-sản phẩm bởi mô hình này sẽ nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng,
từ đó tạo hình ảnh tốt đẹp trong lòng khách hàng và họ có thể sử dụng dịch vụ tài
chính bưu chính một cách tích cực hơn
f. Khả năng tổ chức cung cấp dịch vụ và tính tiện ích của dịch vụ
- Giữa nhiều dịch vụ tài chính có mối quan hệ tương đối chặt chẽ với nhau, sự
tồn tại và phát triển các dịch vụ này là cơ sở để tồn tại và phát triển dịch vụ kia. Do
vậy, khả năng tổ chức cung cấp dịch vụ không chỉ đơn thuần là cung cấp từng dịch
vụ đơn lẻ mà gồm cả khả năng phối hợp để cung cấp trọn gói các dịch vụ theo nhóm
cho từng khách hàng. Thực hiện được việc này sẽ tạo ra sự gắn kết giữa các dịch vụ,
nhóm dịch vụ, khả năng hỗ trợ phát triển giữa dịch vụ. Với số lượng dịch vụ cung

cấp còn ít so với hệ thống ngân hàng thương mại do hạn chế về mặt pháp lý, nguồn
lực, đây là một điểm yếu của hệ thống dịch vụ tài chính bưu chính.
- Các dịch vụ tài chính bưu chính mà đơn vị cung cấp càng nhiều tiện ích thì
càng có khả năng thu hút sự quan tâm sử dụng của khách hàng và cho phép người
sử dụng thuận tiện hơn trong việc sử dụng các dịch vụ khi có nhu cầu liên quan
phát sinh.
g. Chất lượng nguồn nhân lực
Mỗi nhân tố thuộc về doanh nghiệp hay môi trường hoạt động của doanh
nghiệp đều có những tác động nhất định tới sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, mọi quan điểm đều đồng ý rằng yếu tố nguồn nhân lực là yếu tố quyết định

×