Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã, thị trấn trên địa bàn huyện Nghi Lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 122 trang )


1







































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGUYỄN BÁ CHÂU




PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ CẤP XÃ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN NGHI LỘC




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH








HÀ NỘI - 2014


2



































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGUYỄN BÁ CHÂU



PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ CẤP XÃ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN NGHI LỘC



Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG SƠN




HÀ NỘI - 2014


3
MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG iii
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ QUẢN LÝ Ở CẤP XÃ 10
1.1. Khái niệm, vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp xã 10
1.1.1. Khái niệm đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã 10
1.1.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp xã 19

1.2. Khái niệm và nội dung phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp xã 20
1.2.1. Khái niệm về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp xã 20
1.2.2. Nội dung phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp xã 23
1.3. Tiêu chí đánh giá và các nhân tố tác động việc phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý cấp xã 31
1.3.1. Tiêu chí đánh giá 31
1.3.2. Các nhân tố tác động đến việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở
cấp xã 36
1.4. Điều kiện để phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã 42
Chƣơng 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CẤP
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI LỘC 46
2.1. Một vài nét về đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Nghi Lộc tác động đến
việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã 46
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên 46
2.1.2. Đặc điểm về dân cƣ 47
2.1.3. Đặc điểm về hệ thống chính trị 48

4
2.1.4. Đặc điểm nổi bật về phát triển kinh tế xã hội 50
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã trên địa bàn huyện Nghi Lộc 54
2.2.1. Về quy mô 54
2.2.2. Về cơ cấu 58
2.2.3. Về chất lƣợng 62
2.3. Các giải pháp đã thực hiện để phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã
trên địa bàn Nghi Lộc trong thời gian qua 69
2.3.1. Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã 69
2.3.2. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng để phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
cấp xã 71
2.3.3. Công tác tuyển dụng, bố trí sử dụng cán bộ quản lý 73
2.3.4. Cơ chế, chính sách để phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã 75

2.3.5. Công tác quản lý, đánh giá cán bộ 767
2.4. Đánh giá chung về đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp xã trên địa bàn huyện
Nghi Lộc 78
2.4.1. Ƣu điểm 78
2.4.2. Hạn chế 78
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý cấp xã 80
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CẤP XÃ,
THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI LỘC 81
3.1. Quan điểm và phƣơng hƣớng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã . 81
3.1.1. Quan điểm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã 81
3.1.2. Phƣơng hƣớng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã 84
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
cấp xã trên địa bàn huyện Nghi Lộc trong thời gian tới 85

5
3.2.1. Đổi mới quan niệm, nhận thức về đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã 85
3.2.2. Tiếp tục cụ thể hóa cơ cấu vị trí, tiêu chuẩn chức danh cán bộ quản
lý cho phù hợp với thực tế địa bàn xã làm cơ sở cho việc quy hoạch, bố
trí, sử dụng và phát huy vai trò quản lý của cán bộ 87
3.2.3. Thực hiện tốt công tác quy hoạch và kế hoạch hoá việc phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã 89
3.2.4. Đổi mới và nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ quản lý
cấp xã 90
3.2.5. Đổi mới công tác tuyển dụng, bố trí sử dụng cán bộ quản lý cấp
xã 93
3.2.6. Đổi mới công tác quản lý, đánh giá đối với cán bộ quản lý cấp
xã 95
3.2.7. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát đối với đội ngũ cán bộ quản

lý cấp xã 97
3.2.8. Đảm bảo tốt các chế độ, chính sách; tạo điều kiện, môi trƣờng thuận
lợi cho cán bộ quản lý cấp xã làm việc và phát triển 97
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất 98
KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 107









i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
GTSX
Giá trị sản xuất
2
HĐND
Hội đồng nhân dân
3
QLNN

Quản lý nhà nƣớc
4
UBND
Ủy ban nhân dân





















ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

STT
Ký hiệu

Nội dung
Trang
1
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ bộ máy cán bộ quản lý kinh tế
14
2
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ bộ máy cán bộ quản lý cấp xã, thị trấn
17
3
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ bộ máy cán bộ quản lý nhà nƣớc về
kinh tế cấp xã
18






















iii
DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
Ký hiệu
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Cơ cấu dân số và lao động Nghi Lộc đến ngày
31/12/2012
47
2
Bảng 2.2
Chất lƣợng các tổ chức trong hệ thống chính trị
của 29 xã và 01 thị trấn thuộc huyện Nghi Lộc
49
3
Bảng 2.3
Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu về phát triển
kinh tế
51
4
Bảng 2.4

Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu trên lĩnh vực
văn hóa
53
5
Bảng 2.5
Số lƣợng cán bộ quản lý tại 30 xã, thị trấn qua các
giai đoạn
57
6
Bảng 2.6
Cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý ở 30 xã, thị trấn
các giai đoạn
61
7
Bảng 2.7
Tổng hợp trình độ chuyên môn của đội ngũ cán
bộ quản lý ở 30 xã, thị trấn trên địa bàn Nghi Lộc
qua các giai đoạn
63
8
Bảng 2.8
Trình độ các mặt của đội ngũ cán bộ quản lý cấp
xã hiện nay
64
9
Bảng 2.9
Kết quả xếp loại đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã
năm 2012
65
10

Bảng 2.10
Tổng hợp kết quả khảo sát đánh giá phẩm chất
đạo đức và năng lực công tác của đội ngũ cán bộ
quản lý ở 30 xã, thị trấn
67
11
Bảng 2.11
Tổng hợp kết quả khảo sát đánh giá trách nhiệm
và tín nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý ở 30 xã,
thị trấn
68
12
Bảng 2.12
Số lƣợng cán bộ đƣợc quy hoạch qua các nhiệm
kỳ
70
13
Bảng 2.13
Kết quả đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ từ 2006 – 2013
72
14
Bảng 2.14
Tổng hợp kết quả khảo sát đánh giá việc tuyển
dụng, bố trí đội ngũ cán bộ quản lý ở 30 xã, thị
trấn
74
15
Bảng 2.15
Tổng hợp kết quả thu hút, luân chuyển cán bộ về
công tác tại địa bàn xã, thị trấn.

76

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn xác định cán bộ có
một vai trò hết sức quan trọng. Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung
ƣơng Đảng khóa VIII khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại
của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nƣớc, của chế độ, là
khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” [17, tr.33].
Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực phát
triển theo xu hƣớng hội nhập ngày càng sâu và toàn diện, đang đặt ra những
yêu cầu và thách thức lớn đối với nguồn nhân lực, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý các cấp.
Đội ngũ cán bộ cơ sở xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ
cấp xã) là những ngƣời hàng ngày tiếp xúc với dân, họ là cầu nối giữa Đảng,
Nhà nƣớc với nhân dân, trực tiếp đƣa chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nƣớc đến với nhân dân và triển khai, hƣớng dẫn, vận động quần
chúng nhân dân thực hiện. Vì thế xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ nói
chung và đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý
nhà nƣớc (QLNN) về kinh tế ở cấp xã nói riêng, đáp ứng đƣợc yêu cầu trong
tình hình mới là nhiệm vụ có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Trong những năm qua, mặc dù việc xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ
nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã nói riêng trên địa bàn huyện Nghi
Lộc đã đƣợc quan tâm; số lƣợng cán bộ ở cấp xã có trình độ chuyên môn nói
chung và trình độ chuyên môn về quản lý kinh tế từ trung cấp đến đại học đã
tăng lên đáng kể, song vẫn còn nhiều bất cập. Phần lớn cán bộ quản lý, đặc
biệt là cán bộ QLNN về kinh tế ở cấp xã không đƣợc quy hoạch, đào tạo bài


2
bản; việc bố trí, sử dụng chƣa phù hợp. Đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã chủ
yếu phát triển từ cơ sở, làm việc theo lối kinh nghiệm, thiếu khoa học; trình
độ, phƣơng pháp quản lý còn hạn chế, thậm chí có nhiều sai phạm, điều đó đã
ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
Từ thực tế đó, cần có một sự nghiên cứu toàn diện, trên cơ sở tổng quan
những vấn đề cơ bản về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nói chung và đội
ngũ cán bộ QLNN về kinh tế ở cấp xã nói riêng; phân tích đúng thực trạng
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã trên địa bàn huyện, từ đó đề xuất các
giải pháp để phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, nhất là đội ngũ cán bộ QLNN
về kinh tế ở cấp xã trên địa bàn huyện một cách đồng bộ, hợp lý, đáp ứng
đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Xuất phát từ những suy nghĩ đó,
tác giả đã chọn đề tài: "Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã, thị trấn trên
địa bàn huyện Nghi Lộc" làm đề tài Luận văn tốt nghiệp.
* Vấn đề cần nghiên cứu:
Vấn đề xuyên suốt trong Luận văn cần nghiên cứu là: “ Tầm quản lý của
đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã và giải pháp để phát triển xứng tầm của nó”. Để
giải quyết đƣợc vấn đề nêu trên, trong khuôn khổ Luận văn này, tác giả sẽ tập
trung nghiên cứu một số nội dung sau đây:
- Đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp xã có vai trò nhƣ thế nào?
- Trong thời gian qua, cấp ủy, chính quyền các cấp đã có những giải pháp
gì để phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp xã?
- Những khó khăn, bất cập, hạn chế của đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã
hiện nay do những nguyên nhân nào?
- Cần phải tập trung những giải pháp gì để phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý ở cấp xã trên địa bàn huyện Nghi Lộc đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ trong
điều kiện cơ chế thị trƣờng, định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay.


3
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, trong đó có đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã và đội ngũ cán bộ QLNN về kinh tế đã đƣợc
nhiều nhà nghiên cứu khoa học xã hội và các nhà hoạt động chính trị quan
tâm dƣới nhiều góc độ khác nhau. Nhiều công trình đã góp phần giải đáp
những đòi hỏi bức thiết của thực tiễn đối với yêu cầu xây dựng và phát triển
đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý,
nhất là ở cấp xã nói riêng.
Một số công trình đã đề cập khá sâu các quan điểm, giải pháp về xây
dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và nâng cao chất lƣợng
hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã nhƣ: Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học
viện Hành chính Quốc gia của tác giả Bùi Thị Hoa (2003) về "Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ hiện nay", đã tổng
quan đƣợc những vấn đề lý luận về cán bộ chính quyền cấp xã và chất lƣợng
đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã; hệ thống hóa đƣợc những quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và của Đảng, Nhà nƣớc ta về
đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã; đúc kết đƣợc khái niệm và những tiêu chí
đánh giá, những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ cán bộ chính quyền
cấp xã và đề xuất đƣợc một số giải pháp khá cụ thể để nâng cao chất lƣợng
đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở Phú Thọ nhằm đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới. Tuy nhiên, đề tài luận văn của tác giả Bùi Thị Hoa mới chỉ nêu
đƣợc những vấn đề chung về đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã và đƣa ra các
giải pháp về nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở địa bàn
tỉnh Phú Thọ, chƣa đề cập sâu các loại hình cán bộ, trong đó có đội ngũ cán bộ
QLNN về kinh tế ở cấp xã trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa.

4
Cùng quan tâm nghiên cứu về đề tài xây dựng đội ngũ cán bộ chính

quyền cấp xã, tác giả Lê Thị Lý có Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia (2003)
về “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã trước yêu cầu đổi mới” và tác
giả Nguyễn Thị Hải có Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính (2001) về “Đổi
mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã ở Thái Bình trong điều kiện
cải cách nền hành chính nhà nước” cũng đã làm sáng tỏ thêm nhiều vấn đề lý
luận về vai trò của tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã; những tiêu chuẩn đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; yêu cầu
đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong điều kiện đổi mới và cải cách
nền hành chính; đƣa ra đƣợc những giải pháp để đổi mới tổ chức, hoạt động
chính quyền cấp xã và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đáp ứng yêu
cầu công cuộc đổi mới. Tuy nhiên, những đề tài này cũng chỉ mới đề cập
đƣợc các vấn đề chung về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã và
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; chƣa đi sâu nghiên cứu vai trò quản lý
nhà nƣớc ở cấp xã và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc trên các lĩnh vực.
Đi sâu nghiên cứu và đƣa ra những quan điểm, giải pháp để xây dựng,
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, nhất là trong điều kiện kinh tế thị
trƣờng cũng đã có nhiều công trình, đề tài của nhiều tác giả, nhƣ: Đề tài cấp
Bộ của tác giả Đào Xuân Sâm, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
(1993) về “Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế của nước ta trong quá
trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế”; Bài viết của tác giả Nguyễn Văn Sáu
về "Xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đăng trên Tạp chí Thông
tin lý luận số 9 năm 2000; hay bài viết của tác giả Phan Trung Chính “Một số
vấn đề về bộ máy và cán bộ QLNN về kinh tế trong cơ chế quản lý mới” đăng
trên Tạp chí Ngƣời đại biểu nhân dân tháng 1 năm 1994 đã đề cập khá sâu
những quan điểm về vai trò, vị trí và yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ quản lý

5
kinh tế của nƣớc ta trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế; đề xuất
đƣợc nhiều giải pháp về xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu phát triển

kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tuy
nhiên, những đề tài này mới chỉ đề cập đƣợc những vấn đề chung đối với đội
ngũ cán bộ quản lý kinh tế trong cơ chế quản lý mới, chƣa đi sâu nghiên cứu
và đƣa ra đƣợc các giải pháp thiết thực để xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
nhà nƣớc về kinh tế ở cấp cơ sở.
Có một số đề tài chỉ đi sâu vào việc nghiên cứu và đề xuất các giải
pháp về đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ quản
lý nhà nƣớc về kinh tế nói riêng nhƣ: Luận án phó tiến sỹ kinh tế của tác giả
Lƣơng Xuân Khai (1994) về „„Đào tạo lại đội ngũ lao động quản lý kinh tế
trong bước chuyển sang kinh tế thị trường” hay Luận văn thạc sĩ khoa học
quản lý kinh tế của tác giả Nguyễn Đinh (1993) về Một số vấn đề chủ yếu xây
dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị
trường hiện nay”.
Đề cập đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế ở các huyện
ngoại thành cũng đã có đề tài nghiên cứu, nhƣ: Luận án tiến sĩ kinh tế của tác
giả Trần Huy Sáng (1999) về “Xây dựng đội ngũ công chức quản lý kinh tế
các huyện ngoại thành”. Tuy nhiên đề tài này mới đề cập đến đội ngũ cán bộ,
công chức ở cấp huyện, chƣa quan tâm đề cập đến đội ngũ cán bộ, công chức
và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về kinh tế ở cấp xã.
Ở tỉnh Nghệ An, cũng đã có một số Nghị quyết, Đề án của Tỉnh ủy và
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh về vấn đề quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng và
phát triển đội ngũ cán bộ công chức cấp cơ sở, nhƣ: Nghị quyết số 05-NQ/TU
của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh ban hành năm 2005 về “Xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã giai đoạn 2005- 2010 và những
năm tiếp theo”; Đề án của UBND Tỉnh về “đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

6
chức xã thuộc tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012-2020. Huyện Nghi Lộc đã có
Nghị quyết số 02-NQ/HU của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện ban hành năm
2006 về “Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống

chính trị cơ sở”; Đề án số 05-ĐA/HU của Ban Thƣờng vụ Huyện ủy về “Quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ huyện và các xã giai đoạn 2005- 2010
và đến năm 2015”, Chƣơng trình “đào tạo, bồi dưỡng cán bộ giai đoạn 2011-
2015”, trong đó đã quan tâm đề cập vấn đề quy hoạch, đào tạo, xây dựng,
phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Tuy nhiên, chƣa có một đề án, đề
tài hay văn bản nào của cấp ủy, chính quyền, cá nhân đề cập cụ thể về việc
xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp xã, thị trấn.
Chung quy lại, nghiên cứu về chính quyền cấp xã, xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức nói chung, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và đội ngũ
cán bộ làm công tác quản lý nhà nƣớc về kinh tế nói riêng đã có nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm, đề cập và có nhiều công trình, đề tài công bố có giá trị
cả về lý luận và ứng dụng trong thực tiễn. Tuy nhiên, trong các tác phẩm, đề
tài, mỗi tác giả thƣờng chỉ đề cập đến một khía cạnh nào đó trong việc xây
dựng đội ngũ cán bộ hoặc đội ngũ cán bộ quản lý và thƣờng đề cập ở dạng
chung nhất hoặc chỉ giới hạn trong một địa phƣơng cụ thể; chƣa có đề tài nào
đi sâu nghiên cứu về xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, đặc biệt là
phát triển đội ngũ cán bộ QLNN về kinh tế ở cấp xã, một bộ phận cán bộ quan
trọng ở cấp cơ sở, những ngƣời trực tiếp nghiên cứu, triển khai và tổ chức
thực hiện các chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển kinh tế, xã hội
ngay từ địa bàn xã. Đây là một khiếm khuyết mà bản thân nhận thấy cần phải
có sự nghiên cứu cụ thể hơn để góp phần phát triển đội ngũ cán bộ quản lý,
đặc biệt là đội ngũ cán bộ QLNN về kinh tế ở cấp xã đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội trong điều kiện kinh tế thị trƣờng
và hội nhập kinh tế quốc tế.

7
Trong quá trình nghiên cứu, một số nội dung có liên quan đến đề tài đã
đƣợc công bố sẽ đƣợc tham khảo có tính kế thừa và chọn lọc, nhất là những
vấn đề về lý luận đối với cán bộ, công chức quản lý cấp xã. Trên cơ sở đó, đề
tài sẽ đề cập sâu hơn đến một số vấn đề về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý,

đặc biệt là đội ngũ cán bộ QLNN về kinh tế ở cấp xã; phân tích thực trạng
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp xã trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh
Nghệ An; từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý, nhất là đội ngũ cán bộ QLNN về kinh tế cấp xã đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An trong thời
gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn
3.1. Mục đích của Luận văn
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp
xã đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện Nghi Lộc,
tỉnh Nghệ An, trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về phát triển đội
ngũ cán bộ nói chung, đội ngũ cán bộ QLNN về kinh tế ở cấp xã nói riêng và
phân tích, đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp xã trên
địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
3.2. Nhiệm vụ của Luận văn
Để thực hiện đƣợc mục đích nêu trên, Luận văn có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
nói chung và ở cấp xã nói riêng; tiêu chí và những nhân tố tác động đến việc
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, đặc biệt là đội ngũ cán bộ QLNN về kinh tế
ở cấp xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp
xã trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.

8
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý, trong đó có đội ngũ cán bộ QLNN về kinh tế cấp xã đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý, trong đó đặc biệt quan tâm nghiên cứu phát triển đội

ngũ cán bộ, công chức QLNN về kinh tế ở cấp xã.
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quy hoạch,
đào tạo, bồi dƣỡng, tuyển dụng, sắp xếp, bố trí, quản lý và sử dụng cán bộ;
các chính sách và sự phát triển của đội ngũ cán bộ quản lý, trọng tâm là cán
bộ QLNN về kinh tế ở cấp xã trên địa bàn huyện Nghi Lộc, bao gồm các đối
tƣợng cán bộ lãnh đạo, quản lý: Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã và cán bộ,
công chức phụ trách trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2003
đến nay (tức là từ khi có Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của
Chính phủ) quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phƣờng, thị trấn.
+ Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu địa bàn 29 xã, 01 thị trấn thuộc
huyện Nghi Lộc, có tham khảo tình hình phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở các
xã một số huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ
nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc
ta về cán bộ, về chính quyền cấp xã và đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã.
- Do tính chất của đề tài nên luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu
định tính là chủ yếu. Trong quá trình nghiên cứu có sử dụng các phƣơng pháp

9
điều tra, khảo sát (theo mẫu), phỏng vấn (thông qua hệ thống câu hỏi); phân
tích tổng hợp và thống kê so sánh.
6. Những đóng góp của luận văn
- Làm sáng tỏ thêm một số vấn đề cơ bản về phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý nói chung và ở cấp xã nói riêng; đặc biệt là vai trò của đội ngũ cán bộ
quản lý ở cấp xã; nội dung phát triển, tiêu chí và những nhân tố tác động đến
việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp xã.

- Phân tích rõ hơn những ƣu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những
hạn chế về thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã hiện nay và công tác phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã trên địa bàn huyện Nghi Lộc trong thời
gian qua.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp có tính khả thi nhằm đẩy mạnh phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp xã đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội trên địa bàn huyện Nghi Lộc trong thời gian tới.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Luận văn đƣợc kết
cấu gồm 3 chƣơng, đó là:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở
cấp xã;
Chƣơng 2: Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã trên địa bàn huyện
Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An;
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý cấp xã trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.


10
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ Ở CẤP XÃ

1.1. Khái niệm, vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp xã
1.1.1. Khái niệm đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ
Theo từ điển Tiếng Việt 1992 của Viện Khoa học xã hội Việt Nam thì
cán bộ có nghĩa là: (1) "Ngƣời làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong
cơ quan Nhà nƣớc"; (2) "Ngƣời làm công tác có chức vụ trong một cơ quan,
một tổ chức, phân biệt với ngƣời thƣờng không có chức vụ"[56].

Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Cán bộ, công
chức là công dân Việt nam, đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nƣớc, tổ chức chính trị xã hội ở Trung ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng; ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc Tỉnh, trong biên chế
và hƣởng lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc” [42].
Theo Pháp lệnh cán bộ, công chức, khái niệm cán bộ công chức đƣợc
hiểu nhƣ sau: Là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm hay bầu cử,
đƣợc xếp vào ngạch, làm việc thƣờng xuyên trong các cơ quan nhà nƣớc, các
tổ chức chính trị, chính trị xã hội, hƣởng lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc [58].
Nhƣ vậy, cán bộ là khái niệm chỉ người làm công tác nghiệp vụ chuyên
môn hoặc là người có chức vụ được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ, làm việc trong các cơ quan Nhà nước, các cơ
quan trong hệ thống chính trị và các tổ chức chính trị xã hội.

11
1.1.1.2. Khái niệm đội ngũ cán bộ
Khi nói đến “đội ngũ” chúng ta thƣờng nói đến một lực lƣợng có số
đông, bao gồm nhiều cá nhân hoặc cá thể đƣợc tập hợp lại thành lực lƣợng có
quy mô, có tổ chức.
Theo từ điển Tiếng Việt: Đội ngũ là tập hợp gồm số đông ngƣời cùng
chức năng, nhiệm vụ, nghề nghiệp hợp thành lực lƣợng hoạt động trong hệ
thống tổ chức và cùng chung một mục đích nhất định [57, tr.132].
Chúng ta thƣờng nói: Đội ngũ chiến sỹ, đội ngũ giáo viên, đội ngũ y
bác sỹ, đội ngũ cựu chiến binh Đây là những ngƣời có cùng chức năng,
nhiệm vụ, nghề nghiệp đƣợc tập hợp trong những tổ chức phù hợp, có sự lãnh
đạo, chỉ đạo thống nhất với những tôn chỉ, mục đích hoạt động nhất định.
Nhƣ trên đã nói, cán bộ là ngƣời làm công tác nghiệp vụ chuyên môn
hoặc là ngƣời có chức vụ đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ, làm việc trong các cơ quan Nhà nƣớc, các cơ quan

trong hệ thống chính trị và các tổ chức chính trị xã hội.
Nhƣ vậy, đội ngũ cán bộ là tập hợp những cán bộ có cùng chức năng,
nhiệm vụ, hay nói cách khác là tập hợp những người có chức vụ và làm công
tác nghiệp vụ chuyên môn, làm việc thường xuyên trong các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức chính trị, chính trị xã hội.
Đội ngũ cán bộ đƣợc phân thành 02 nhóm chính: Nhóm có chức vụ,
gồm những cán bộ lãnh đạo, quản lý đƣợc bầu cử hoặc bổ nhiệm và nhóm
làm nghiệp vụ chuyên môn đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc phân công một
nhiệm vụ cụ thể.
1.1.1.3. Khái niệm đội ngũ cán bộ quản lý
Quản lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể
quản lý lên đối tƣợng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực để đạt đƣợc các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật.

12
Đối tƣợng quản lý chủ yếu là quản lý con ngƣời, còn khách thể quản lý ngoài
quản lý con ngƣời còn quản lý các khách thể khác nhƣ tài nguyên, cơ sở vật
chất kỹ thuật và các vấn đề về xã hội. Quản lý nảy sinh chủ yếu từ tính xã hội
hóa lao động sản xuất và hoạt động lao động nói chung của con ngƣời.
Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều khiển, hƣớng dẫn các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời để đạt tới mục đích đúng
ý chí của ngƣời quản lý và phù hợp với quy luật khách quan.
Quản lý nhà nƣớc là một dạng quản lý do Nhà nƣớc làm chủ thể, định
hƣớng điều hành, chi phối,… để đạt đƣợc mục tiêu kinh tế xã hội trong những
giai đoạn lịch sử nhất định.
Quản lý nhà nƣớc là quản lý xã hội bằng quyền lực nhà nƣớc, ý chí nhà
nƣớc, thông qua bộ máy nhà nƣớc và đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
quản lý.
Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý là những ngƣời đƣợc
bầu cử, tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc phân công đảm nhiệm nhiệm vụ quản lý

trên một hoặc một số lĩnh vực kinh tế xã hội cụ thể trong các cơ quan Nhà
nƣớc, các tổ chức chính trị, chính trị xã hội.
Nhƣ vậy, đội ngũ cán bộ quản lý là tập hợp những người được bầu cử,
tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc phân công đảm nhiệm nhiệm vụ quản lý trên một
hoặc một số lĩnh vực kinh tế xã hội cụ thể trong các cơ quan Nhà nước, các tổ
chức chính trị, chính trị xã hội, được hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước.
Nhà nƣớc quản lý mọi hoạt động trong xã hội, trong đó có hoạt động
kinh tế. Quản lý nhà nƣớc về kinh tế là tập hợp những tác động hợp quy luật
đƣợc thể chế hóa bằng pháp luật của chủ thể quản lý nhằm tác động lên các
phân hệ quản lý để thực hiện các mục tiêu kinh tế.
Quản lý nhà nƣớc về kinh tế là sự tác động có tổ chức, có mục đích của
Nhà nƣớc lên các hoạt động kinh tế (đối tƣợng và khách thể hoạt động kinh

13
tế) để sử dụng có hiệu quả tiềm năng, các nguồn lực, các cơ hội nhằm đạt
đƣợc mục tiêu trƣớc mắt và lâu dài của nền kinh tế - xã hội.
Quản lý nhà nƣớc về kinh tế là quản lý các quá trình kinh tế, trong đó
quản lý kinh tế vĩ mô là chủ yếu. Nội dung quản lý nhà nƣớc về kinh tế bao
gồm: xây dựng và chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển kinh tế; xác định mục tiêu, phân bổ nguồn lực, ban hành,
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh tế.
Quản lý nhà nƣớc về kinh tế là một hoạt động quan trọng trong các hoạt
động quản lý của Nhà nƣớc. Để thực hiện đƣợc chức năng này cần có đội ngũ
cán bộ. Họ là những cán bộ, công chức nhà nƣớc, làm việc trong lĩnh vực
QLNN về kinh tế, đƣợc bố trí trong hệ thống các cơ quan quản lý kinh tế nằm
trong bộ máy Nhà nƣớc.
Cán bộ công chức QLNN về kinh tế trong phạm vi hẹp là một bộ phận
cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan quản lý kinh tế của chính phủ
và chính quyền các cấp.
Nhƣ vậy, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế là tập hợp tất cả

những cán bộ, công chức nhà nước, làm việc trong lĩnh vực quản lý nhà nước
về kinh tế, được bố trí trong hệ thống các cơ quan quản lý kinh tế nằm trong
bộ máy nhà nước.
Đội ngũ cán bộ QLNN về kinh tế có những đặc trƣng chung là:
- Đƣợc Nhà nƣớc ủy thác hoặc lấy danh nghĩa Nhà nƣớc hoạt động.
- Đƣợc bố trí làm việc thƣờng xuyên trong các cơ quan, tổ chức thuộc
guồng máy Nhà nƣớc, đƣợc trả lƣơng hàng tháng từ ngân sách nhà nƣớc.
- Giữ một chức vụ nào đó trong bộ máy Nhà nƣớc quản lý về kinh tế.
Đội ngũ cán bộ QLNN về kinh tế là một bộ phận cán bộ hoạt động
trong lĩnh vực kinh tế. Họ cũng là ngƣời lao động quản lý, nhƣng trực tiếp
trong các lĩnh vực quản lý kinh tế.

14
Xét về chức năng, nhiệm vụ thì đội ngũ cán bộ QLNN về kinh tế đƣợc
phân thành 03 nhóm cơ bản nhƣ sau:
+ Nhóm thứ nhất: các nhà hoạch định chính sách kinh tế, gồm những
ngƣời quyết định chính sách, biện pháp lớn về kinh tế, biện pháp sử dụng
những công cụ trực tiếp quản lý, điều tiết sự vận động của nền kinh tế.
+ Nhóm thứ hai: các chuyên gia phân tích kinh tế, là những nhà chuyên
môn sâu trên từng lĩnh vực cụ thể, có khả năng phân tích, tổng hợp, chuẩn bị
phƣơng án sơ bộ, từng mặt cho các nhà quyết định chính sách.
+ Nhóm thứ ba: các nhân viên nghiệp vụ - kỹ thuật, là ngƣời giúp việc
về mặt kỹ thuật quản lý nhƣ những kỹ thuật viên máy tính, thƣ ký, quản trị
văn phòng. Họ trực tiếp chuẩn bị tƣ liệu, thông tin phục vụ cho chuyên gia và
các nhà quyết định chính sách.












Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy cán bộ quản lý kinh tế
(Nguồn: Tài liệu Quản lý kinh tế, Viện Quản lý kinh tế, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2007)


CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ
Cán bộ quản lý nhà nước
về kinh tế
Cán bộ quản lý sản xuất,
kinh doanh
Các nhà
hoạch
định
chính
sách kinh
tế
Các nhân
viên
nghiệp vụ,
kỹ thuật
Các
chuyên
gia phân
tích kinh

tế

15
1.1.1.4. Đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã
Theo điểm 3 điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008: “Cán bộ xã,
phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, đƣợc
bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thƣờng trực Hội đồng nhân dân
(HĐND), UBND, Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy, ngƣời đứng đầu các tổ chức
chính trị xã hội cấp xã; công chức cấp xã là công dân Việt Nam đƣợc tuyển
dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong
biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc”[42].
Từ quy định trên có thể hiểu cán bộ và công chức cấp xã là:
+ Công dân Việt Nam;
+ Đƣợc bầu cử hoặc tuyển dụng vào các vị trí công tác ở xã;
+ Trong biên chế, hƣởng lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc.
Ở cấp xã có cán bộ chuyên trách, công chức chuyên môn và cán bộ
không chuyên trách.
Cán bộ chuyên trách là những ngƣời đƣợc bầu cử giữ các chức vụ chủ
chốt của cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, những ngƣời đứng
đầu Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội cấp xã.
Công chức là những ngƣời đƣợc tuyển dụng qua thi tuyển, xét tuyển để
đảm nhiệm các chức danh chuyên môn theo quy định của Chính phủ.
Cán bộ không chuyên trách là những ngƣời đƣợc Ủy ban nhân dân xã
tuyển chọn, điều động và bố trí đảm nhiệm một số công việc theo yêu cầu của
địa phƣơng và hƣớng dẫn của Ủy ban nhân dân Tỉnh, nhƣ: cán bộ phụ trách
truyền thanh, dân số, văn thƣ, khuyến nông và những ngƣời đƣợc bầu giữ
các chức vụ chủ chốt trong một số tổ chức xã hội nhƣ: Chủ tịch Hội ngƣời cao
tuổi, Hội chữ thập đỏ
Theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP ban hành ngày 23/01/1998 của Chính
phủ thì xã dƣới 10.000 dân đƣợc bố trí từ 17 - 19 cán bộ; xã từ 10.000 dân


16
đến dƣới 20.000 dân đƣợc bố trí từ 19 - 21 cán bộ và xã trên 20.000 dân thì cứ
thêm 3.000 dân thêm 01 cán bộ nhƣng tối đa không quá 25 cán bộ, trong đó
có 4 chức danh chuyên môn.
Theo Nghị định 121/2003/NĐ-CP ban hành ngày 21/10/2003 của
Chính phủ thì xã dƣới 10.000 dân đƣợc bố trí không quá 19 cán bộ, công
chức; xã từ 10.000 dân trở lên thì cứ thêm 3.000 dân đƣợc bố trí thêm 01
cán bộ nhƣng tối đa không quá 25 cán bộ, công chức; trong đó có 7 chức
danh công chức: Địa chính - Xây dựng, Tài chính - Kế toán, Văn hóa, Tƣ
pháp, Công an, Quân sự và Văn phòng - Thống kê. Lĩnh vực kinh tế ngoài
các chức danh cán bộ chuyên trách là Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND phụ
trách kinh tế, còn có 2 công chức là: Địa chính - Xây dựng, Tài chính - Kế
toán và một số cán bộ không chuyên trách phụ trách kế hoạch - giao thông
- thủy lợi - nông nghiệp.
Từ việc quy định về định biên cán bộ công chức xã nhƣ trên, hầu hết
các xã đều sắp xếp, bố trí đủ cán bộ và phân công cán bộ đảm nhiệm các công
việc theo quy định. Tuy nhiên việc quy định số lƣợng định biên tối đa và tối
thiểu nhƣ hiện nay cũng đã bộc lộ một số bất cập. Đối với các xã quá ít dân cƣ
(có dƣới 1.000 dân) thì biên chế 19 cán bộ, công chức là nhiều; còn những xã
có quá đông dân cƣ (trên 30.000 dân), có địa hình tự nhiên và địa bàn phức
tạp thì biên chế tối đa không quá 25 cán bộ lại là ít, dẫn đến một số xã có tƣ
tƣởng muốn chia tách đơn vị hành chính để vừa giảm nhẹ công việc, vừa
đƣợc tăng biên chế cán bộ.
Xét về chức năng nhiệm vụ, bộ máy cán bộ quản lý cấp xã có thể phân
chia thành các nhóm cán bộ sau đây: Cán bộ quản lý hệ thống chính trị, cán
bộ quản lý nhà nƣớc về kinh tế, cán bộ quản lý nhà nƣớc về văn hóa xã hội và
an ninh quốc phòng. Theo vị trí công tác, cán bộ quản lý cấp xã có thể phân
thành hai nhóm:


17
+ Nhóm thứ nhất: cán bộ chuyên trách hay còn gọi là nhóm cán bộ lãnh
đạo (chỉ huy và điều hành), bao gồm: Bí thƣ, Phó bí thƣ Đảng ủy; Chủ tịch,
Phó chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND; Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc và Trƣởng các đoàn thể cấp xã. Họ là những ngƣời đảm nhiệm
các chức vụ lãnh đạo thông qua bầu cử hoặc do các cơ quan có thẩm quyền
quyết định bổ nhiệm.
+ Nhóm thứ hai: cán bộ công chức chuyên môn. Là những ngƣời thực
hành các quyền lực hành chính nhà nƣớc ở cấp xã. Họ đƣợc tuyển dụng qua
thi cử, đƣợc bổ nhiệm làm nhiệm vụ quản lý, trực tiếp phụ trách, quản lý một
hoặc một số lĩnh vực cụ thể tại địa bàn xã và đƣợc quản lý theo Luật cán bộ,
công chức và đƣợc hƣởng lƣơng nhƣ công chức nhà nƣớc.












Sơ đồ 1.2. Sơ đồ bộ máy cán bộ quản lý cấp xã
(Nguồn: Hướng dẫn bố trí các chức danh cán bộ cấp xã, thị trấn theo Nghị
định 121/2003/NĐ-CP của Chính phủ của UBND huyện Nghi Lộc năm 2004)
BỘ MÁY CÁN BỘ
QUẢN LÝ CẤP XÃ
Cán bộ chuyên trách

(Lãnh đạo chủ chốt)
Công chức
(07 chức danh):
Tài chính - Kế
toán; Địa chính -
Xây dựng; Văn
hóa; Công an;
Quân sự; Văn
phòng - Thống kê;
Tƣ pháp - Hộ tịch.

Từ 7 - 14 người
Khối
Đảng
(Bí thƣ
và Phó
Bí thƣ
Đảng
ủy)
2
ngƣời
Khối Nhà nước
Khối đoàn thể
(Cấp trƣởng:
Mặt trận, Đoàn
Thanh niên,
Cựu chiến
binh; Hội
Phụ nữ; Hội
Nông dân)

5 người
HĐND
(Chủ
tịch, Phó
chủ tịch)
1-2
người
UBND
(Chủ
tịch, Phó
chủ tịch)
2-3
người

×