Tải bản đầy đủ (.pdf) (222 trang)

XUẤT KHẨU BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 222 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





HỒ TRUNG THANH




XUẤT KHẨU BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ





LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ











HÀ NỘI – 2009

1
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả trong luận án này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

Tác giả luận án


Hồ Trung Thanh

2
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ 5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 6
MỞ ĐẦU 10

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU
BỀN VỮNG 19
1.1 Tổng quan về lý thuyết phát triển bền vững 19
1.1.1 Khái niệm về phát triển bền vững 19
1.1.2 Nội dung và các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững 24
1.1.3 Các mô hình phát triển bền vững 29

1.2 Xuất khẩu bền vững: Khái niệm, vai trò, nội dung và các chỉ tiêu đánh giá 33
1.2.1 Khái niệm và vai trò của xuất khẩu bền vững 33
1.2.2 Nội dung xuất khẩu bền vững 36
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá xuất khẩu bền vững 42
1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu bền vững trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế 46
1.3.1 Các yếu tố quốc tế 46
1.3.2 Các yếu tố trong nước 52
1.4 Kinh nghiệm phát triển xuất khẩu bền vững của một số nƣớc 58
1.4.1 Kinh nghiệm của Thái Lan 58
1.4.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc 66
1.4.3 Bài học đối với Việt Nam 75

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM 81
2.1 Chính sách phát triển xuất khẩu bền vững của Việt Nam giai đoạn 1995-200881
2.1.1 Các chính sách khuyến khích xuất khẩu 81
2.1.2 Chính sách phát triển xuất khẩu và bảo vệ môi trường 94
2.1.3 Chính sách phát triển xuất khẩu và giải quyết các vấn đề xã hội 99

3
2.2 Phân tích thực trạng xuất khẩu của Việt Nam theo các tiêu chí phát triển bền
vững giai đoạn 1995-2008 101
2.2.1 Quy mô, tốc độ và chất lượng tăng trưởng xuất khẩu 101
2.2.2 Đóng góp của xuất khẩu đối với tăng trưởng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô 113
2.2.3 Xuất khẩu và các vấn đề môi trường 118
2.2.4 Xuất khẩu và tác động đến các vấn đề xã hội 130
2.3 Nhận định về xuất khẩu bền vững ở Việt Nam giai đoạn 1995-2008 136
2.3.1 Những mặt tích cực 136
2.3.2 Những hạn chế 137
2.3.3 Nguyên nhân của các hạn chế 138


CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XUẤT
KHẨU BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ 143
3.1 Bối cảnh quốc tế và trong nƣớc ảnh hƣởng đến phát triển xuất khẩu bền vững ở
Việt Nam trong giai đoạn tới 143
3.1.1 Bối cảnh quốc tế 143
3.1.2 Tình hình trong nước 148
3.2 Quan điểm phát triển xuất khẩu bền vững ở Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế 153
3.2.1 Phát triển xuất khẩu trên cơ sở khai thác triệt để lợi thế so sánh và lợi thế cạnh
tranh, đảm bảo tốc độ và chất lượng tăng trưởng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững 154
3.2.2 Phát triển xuất khẩu trên cơ sở khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, hạn chế ô
nhiễm môi trường và cạn kiệt tài nguyên, nâng cao khả năng đáp ứng các quy định và
tiêu chuẩn môi trường của hàng hóa xuất khẩu 157
3.2.3 Phát triển xuất khẩu góp phần thực hiện các mục tiêu xã hội như xóa đói giảm
nghèo, tạo nhiều việc làm, đảm bảo công bằng xã hội, chia sẻ lợi ích hợp lý giữa các
thành phần tham gia vào xuất khẩu 159
3.2.4 Phát triển kinh tế thị trường, đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế là điều kiện để
phát triển xuất khẩu bền vững 162

4
3.2.5 Ổn định chính trị - xã hội là tiền đề, điều kiện để phát triển xuất khẩu bền vững164
3.3 Một số giải pháp phát triển xuất khẩu bền vững trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế ở Việt Nam 164
3.3.1 Các giải pháp chung 164
3.3.2 Các giải pháp đảm bảo tăng trưởng xuất khẩu cao và bền vững 173
3.3.3 Giải pháp giải quyết hài hoà giữa tăng trưởng xuất khẩu và bảo vệ môi trường 179
3.3.4 Các giải pháp đảm bảo hài hoà giữa tăng trưởng xuất khẩu và giải quyết các vấn đề

xã hội 182

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 184
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN 189
TÀI LIỆU THAM KHẢO 190
PHỤ LỤC 198

5
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Những thay đổi khác biệt từ phát triển đến phát triển bền vững 21
Bảng 1.2 Xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế Thái Lan thời kỳ 2002-2007 59
Bảng 1.2 Xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế Trung Quốc thời kỳ 2001-2007 67
Bảng 2.1 Đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu của các thành phần kinh tế thời kỳ 1995-2008 88
Bảng 2.3 Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1995-2008 (%) 104
Bảng 2.4 Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo phân loại SITC giai đoạn 1995-2008 (%). 105
Bảng 2.5 Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu theo thành phần kinh tế 106
Bảng 2.6 Cơ cấu thị trường xuất khẩu giai đoạn 2003-2008 (%) 108
Bảng 2.7 Sự thay đổi cơ cấu xuất khẩu sản phẩm chế biến thời kỳ 1985-2008 109
Bảng 2.8 So sánh ICOR của Việt Nam với một số nước 110
Bảng 2.9 Đóng góp vào tăng trưởng GDP theo cấu thành tổng cầu giai đoạn 2002-2008 114
Bảng 2.10 Tương quan giữa sự suy giảm diện tích rừng ngập mặn và sự mở rộng diện
tích nuôi tôm tại một số tỉnh (2002) 121
Bảng 2.12 Kết quả kiểm tra điều kiện ATVSTP cơ sở chế biến thuỷ sản 129
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Sơ đồ phát triển bền vững 22
Hình 1.2 Tương tác giữa ba hệ thống Tự nhiên - Kinh tế - Xã hội và Phát triển bền vững29
Hình 1.3 Quan hệ thời gian và không gian của các hệ Kinh tế - Xã hội - Môi trường 30
Hình 1.4 Mô hình phát triển bền vững của WCED 1987 31
Hình 1.5 Mô hình phát triển bền vững của Ngân hàng thế giới 32

Hình 1.6 Mô hình phát triển bền vững của Việt Nam 32
Hình 1.7 Sơ đồ xuất khẩu bền vững 45
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 So sánh tốc độ tăng trưởng xuất khẩu 101
Biểu đồ 2.2 Chỉ số cạnh tranh của Việt Nam và Trung Quốc trong ngành dệt may 101
Biểu đồ 2.3 Tốc độ tăng GDP và xuất khẩu Việt Nam giai đoạn 2000-2008 114
Biểu đồ 2.4 Tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu giai đoạn 2000-2008 (%) 116
Biểu đồ 2.5 Xuất nhập khẩu và cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 106
Biểu đồ 2.6 Diễn biến diện tích rừng ngập mặn và nuôi tôm qua các năm 120


6
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1. Danh mục cụm từ viết tắt tiếng Anh
Chữ viết tắt
Giải nghĩa tiếng Anh
Giải nghĩa tiếng Việt
ACFTA
ASEAN - China Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN - Trung Quốc
AFTA
Asian Free Trade Area
Khu vực Mậu dịch tự do
ASEAN
APEC
Asia Pacific Economic Cooperation
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế khu
vực Châu Á - Thái Bình

Dương
ASEAN
The Association of South East Asian
Nations
Hiệp hội các nước Đông Nam
Á
ASEM
Asia-Europe Meeting
Diễn đàn hợp tác Á - Âu
CAFTA
Central America Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do
Trung Mỹ
CEPT
Common Effective Preferential
Tariff
Chương trình ưu đãi thuế quan
có hiệu lực chung
CITES
Convention on International
Trade in Endangered Species
Công ước về buôn bán quốc tế
các loài động, thực vật hoang
dã nguy cấp
EC
European Commission
Uỷ ban châu Âu
EU
European Union
Liên minh Châu Âu

FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FTA
Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do
GATT
General Agreement on Tariffs and
Trade
Hiệp định chung về thuế quan
và mậu dịch

7
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
GMS
Greater Mekong Subregion
Khu vực Tiểu vùng Mê Kông
mở rộng
GNP
Gross National Product
Tổng sản phẩm quốc dân
HACCP
Hazard Analysis and Critical Control
Points
Hệ thống phân tích mối nguy
và kiểm soát điểm tới hạn
HDI
Human Development Index

Chỉ số phát triển con người
HFI
Human Free Index
Chỉ số tự do của con người
IMF
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
ISO
International Organization for
Standardization
Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
IUCN
International Union for Conservation
of Nature
Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên
Quốc tế
OECD
Organization for Economic
Co-operation and Development
Tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế
RCA
Revealed Comparative Advantage
Chỉ số lợi thế so sánh hiển thị
R&D
Reseach & Development
Nghiên cứu và triển khai
SIDA
Swedish International Development
Cooperation Agency

Tổ chức hợp tác phát triển
quốc tế Thụy Điển
SITC
Standard International Trade
Classification
Danh mục phân loại thương
mại quốc tế tiêu chuẩn
SNP
Sustainable National Product
Tổng sản phẩm quốc dân bền
vững
SNI
Sustainable National Income
Tổng thu nhập quốc dân bền
vững

8
SPS
Sanitary and Phytosanitary Measures
Các biện pháp kiểm dịch động
thực vật
TBT
Technical Barriers to Trade
Hàng rào kỹ thuật đối với
thương mại
TFP
Total Factor Productivity
Năng suất tổng hợp các yếu tố
TNC
Transnational Cooporation

Tập đoàn xuyên quốc gia
UNCED
United Nations Conference on
Environment and Development
Hội nghị về Môi trường và
Phát triển
UNDP
United Nations Development
Programme
Chương trình phát triển Liên
hợp quốc
USD
United States Dollar
Đô la Mỹ
WB
World Bank
Ngân hàng thế giới
WCED
World Commission for Environment
and Development
Uỷ ban Thế giới về Môi
trường và Phát triển
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại thế giới

2. Danh mục cụm từ viết tắt tiếng Việt

ĐCSVN
Đảng cộng sản Việt Nam

BVMT
Bảo vệ môi trường
CCTKVL
Cán cân tài khoản vãng lai
CIEM
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài

9
HNKTQT
Hội nhập kinh tế quốc tế
KNXK
Kim ngạch xuất khẩu
KTQT
Kinh tế quốc tế
KTTT
Kinh tế thị trường
LHQ
Liên hợp quốc
NDT
Đơn vị tiền tệ Trung Quốc
NHTMQD
Ngân hàng thương mại quốc doanh
NK
Nhập khẩu

PTBV
Phát triển bền vững
RNM
Rừng ngập mặn
TCH
Toàn cầu hoá
VSATTP
Vệ sinh an toàn thực phẩm
XK
Xuất khẩu
XKBV
Xuất khẩu bền vững


10
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Phát triển bền vững đang trở thành xu thế tất yếu mang tính toàn cầu, là
mục tiêu phấn đấu của các quốc gia trên thế giới. Xét một cách chung nhất, phát
triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không làm ảnh hưởng đến việc thoả mãn nhu cầu của các thế hệ trong tương lai.
Đó là sự đảm bảo về chất của sự phát triển, sự hài hoà giữa mục tiêu kinh tế, xã
hội, môi trường
Để đảm bảo sự PTBV của nền kinh tế đòi hỏi sự phát triển bền vững ở tất
cả các lĩnh vực, trong đó, thương mại nói chung và xuất khẩu nói riêng là một
trong những lĩnh vực quan trọng tạo nên sự bền vững đó. Đối với các nước mà
định hướng phát triển kinh tế dựa vào xuất khẩu, phát triển xuất khẩu bền vững
góp phần tạo nên sự bền vững chung của nền kinh tế. Đã có nhiều lý thuyết về
PTBV, nhưng ứng dụng đối với hoạt động xuất khẩu còn khá ít.
Phát triển xuất khẩu bền vững có vai trò to lớn đối với các nước, đặc biệt là

các nước đang trong thời kỳ công nghiệp hoá. Thực tế cho thấy, xuất khẩu là một
trong những nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế cao và ổn định ở nhiều nước
tiến hành công nghiệp hoá định hướng xuất khẩu trong 3-4 thập kỷ gần đây, như
các nước NICs chẳng hạn. Tuy nhiên, kinh nghiệm quốc tế cũng cho thấy, phát
triển xuất khẩu bằng mọi giá sẽ dẫn đến mất cân đối nền kinh tế, cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi trường, làm nảy sinh các vấn đề xã hội. Đây
là các vấn đề đang đặt ra đối với các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển.
Phát triển xuất khẩu là định hướng chiến lược quan trọng trong đường lối
phát triển kinh tế của Việt Nam hiện tại cũng như trong những năm tới. Trong
những năm đổi mới, hoạt động xuất khẩu đã có những đóng góp đáng kể cho tăng
trưởng kinh tế, giải quyết một số vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên,
xuất khẩu của Việt Nam trong những năm qua chưa bền vững. Chất lượng tăng
trưởng xuất khẩu chưa cao, xuất khẩu chưa thể hiện xu thế công nghiệp hoá, hiện

11
đại hoá. Xuất khẩu còn thâm dụng quá mức tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm
môi trường, mất cân bằng sinh thái. Hoạt động xuất khẩu làm nảy sinh một số
vấn đề về xã hội như bất bình đẳng trong việc chia sẻ lợi ích từ xuất khẩu.
Yêu cầu phát triển xuất khẩu bền vững càng bức xúc hơn trong bối cảnh
nước ta hội nhập ngày càng sâu hơn với nền kinh tế thế giới, đặc biệt là sau khi
gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Hội nhập kinh tế quốc tế làm
tăng cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu của nước ta, do đó khuyến khích khai
thác tài nguyên và gia tăng sử dụng các yếu tố đầu vào liên quan đến môi trường.
Áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt và sự biến động kinh tế thế giới đang là
thách thức đối với việc duy trì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao và bền vững. Mở
rộng xuất khẩu có thể làm nảy sinh các vấn đề xã hội như việc làm, thu nhập,
xung đột xã hội nếu như không có các chính sách đúng đắn và kịp thời.
Phát triển xuất khẩu bền vững cần có những chính sách đúng đắn và phù
hợp, được xây dựng trên cơ sở khoa học, tính đến một cách hài hoà giữa mục tiêu
kinh tế, xã hội, môi trường. Tuy nhiên, trong thời gian qua, việc xây dựng chính

sách phát triển xuất khẩu chưa thực sự dựa trên các căn cứ lý luận và thực tiễn về
PTBV. Phát triển xuất khẩu, mặc dù mang lại lợi ích kinh tế cao nhưng đang tiềm
ẩn xung đột với các mục tiêu về môi trường và xã hội. Chính vì vậy, cần có tiêu
chí khoa học để kiểm định chính sách, làm căn cứ cho các nhà quản lý đưa ra các
chính sách đảm bảo phát triển xuất khẩu bền vững.
2. Tình hình nghiên cứu
Ngoài nước:
Vấn đề phát triển bền vững đã được đề cập trong nhiều nghiên cứu của các
học giả nước ngoài, đặc biệt là sau hội nghị Môi trường và Phát triển tại Rio de
Janiero năm 1992. Nhiều nghiên cứu đã đưa ra khái niệm, nội dung, các mô hình
và những bài học kinh nghiệm của các nước về PTBV. Đây là tài liệu tham khảo
cho tác giả luận án trong việc xây dựng khung khổ lý thuyết về xuất khẩu bền
vững. Các nội dung nói trên có thể được tham khảo trong các tài liệu

12
[5,34,36,64]. Một số nghiên cứu cũng đã đưa ra các tiêu chí (độ đo) PTBV. Bộ
chỉ số được tham khảo nhiều nhất trong luận án này là bộ chỉ số phát triển bền
vững của Liên Hiệp Quốc và Việt Nam được đề cập trong các phụ lục 1- 6. Tuy
nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào chỉ ra nội dung và tiêu chí đánh giá
xuất khẩu bền vững.
Vấn đề được các học giả nước ngoài quan tâm nhiều nhất là mối quan hệ
giữa thương mại, môi trường và phát triển bền vững. Nhiều nghiên cứu đã đưa ra
cơ chế tác động của thương mại đối với môi trường trong điều kiện tự do hóa
thương mại [74]. Đây là cơ sở để tác giả luận án đề xuất cơ chế tác động của hội
nhập KTQT đến phát triển xuất khẩu bền vững. Các nội dung khác liên quan đến
mối quan hệ giữa thương mại và môi trường được đề cập trong các tài liệu
[89,90,93,98,99]. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa phân tích mối quan hệ giữa
thương mại, môi trường đối với việc duy trì tốc độ và nâng cao chất lượng xuất
khẩu, mà chỉ quan tâm nhiều đến khía cạnh môi trường, xã hội của hoạt động
này.

Một số công trình khác có đề cập đến việc duy trì tốc độ và chất lượng tăng
trưởng xuất khẩu ở Việt Nam và các nước khác. David Dapice đã có một nghiên
cứu liên quan đến tăng trưởng xuất khẩu bền vững ở Việt Nam, trong đó đề cập
đến mô hình tăng trưởng xuất khẩu cho Việt Nam [19]. Một số các công trình
khác [11,20,21,39,40,43] cũng đề cập đến những điều kiện để Việt Nam tăng
trưởng xuất khẩu bền vững, trong đó nhấn mạnh các điều kiện về thể chế, chất
lượng nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng Tuy nhiên những công trình này lại không
phân tích việc duy trì tốc độ và chất lượng xuất khẩu gắn với mục tiêu phát triển
bền vững về xã hội và môi trường.
Nhìn chung, chưa có công trình nghiên cứu nước ngoài nào nghiên cứu sâu
về chủ đề xuất khẩu bền vững, xét trên các mặt là đảm bảo chất lượng tăng
trưởng, góp phần bảo tăng trưởng và ổn định kinh tế, bảo vệ môi trường và giải
quyết các vấn đề xã hội. Đặc biệt là chưa có nghiên cứu nào đưa ra nội dung và

13
các tiêu chí để đánh giá xuất khẩu bền vững. Các nghiên cứu nước ngoài chỉ đề
cập đến một mặt này hay mặt khác của xuất khẩu bền vững.
Trong nước:
Đã có nhiều công trình nghiên cứu giới thiệu về các lý thuyết phát triển
bền vững và ứng dụng để giải quyết vấn đề phát triển bền vững ở Việt Nam. Các
nghiên cứu này [18,26,35] đã đề cập đến các quan điểm, nguyên tắc, tiêu chí và
các mô hình PTBV cũng như các vấn đề liên quan đến PTBV ở Việt Nam. Tuy
nhiên những nghiên cứu này không đề cập đến lĩnh vực xuất khẩu, mà chỉ đánh
giá tính bền vững của nền kinh tế nói chung.
Chủ đề được các học giả quan tâm nhiều nhất là nghiên cứu mối quan hệ
giữa thương mại (trong đó chủ yếu là xuất khẩu) và môi trường, đặc biệt là tác
động của tự do hoá thương mại đến môi trường trên phương diện lý thuyết cũng
như thực tiễn ở Việt Nam (xem các tài liệu [27,55]). Các nghiên cứu về chủ đề
này đã luận giải khá rõ về tác động của thương mại tới môi trường và sự cần thiết
phải bảo vệ môi trường trong điều kiện tự do hoá thương mại. Đây là cơ sở để

đảm bảo phát triển thương mại bền vững.
Một số nghiên cứu cũng đã đề cập đến chủ đề phát triển thương mại bền
vững nói chung và xuất khẩu nói riêng. Chẳng hạn trong cuốn sách, Thương mại
- môi trường và phát triển bền vững ở Việt Nam [55] đã đề cập đến phát triển
thương mại bền vững xét về khía cạnh môi trường. Tuy nhiên nghiên cứu ngày
không vận dụng lý thuyết phát triển bền vững để luận giải về sự bền vững của
hoạt động thương mại, do không đưa ra được các tiêu chí để đánh giá mức độ bền
vững của hoạt động thương mại. Một nghiên cứu khác liên quan đến đề tài luận
án với chủ đề "Cơ sở khoa học để giải quyết mối quan hệ giữa chính sách thương
mại và chính sách môi trường đảm bảo phát triển thương mại bền vững" [28],
trong đó đã luận giải khía cạnh chính sách của phát triển thương mại bền vững
trên cơ sở lý thuyết PTBV. Tuy nhiên nghiên cứu này cũng chưa đưa ra được hệ
các tiêu chí để đánh giá XKBV.

14
Một số nghiên cứu khác tập trung giải quyết các vấn đề đảm bảo tăng
trưởng xuất khẩu bền vững ở các khía cạnh như hạn chế khai thác tài nguyên, đáp
ứng các yêu cầu môi trường của các nước nhập khẩu [31,32,74,80]. Tuy nhiên,
các nghiên cứu này lại không đề cập đến bản chất của XKBV là đảm bảo chất
lượng tăng trưởng như giá trị gia tăng của xuất khẩu, sức cạnh tranh của hàng hóa
xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu xét theo hướng nâng cao chất lượng
tăng trưởng
Như vậy, cả trong nước và ở nước ngoài chưa có công trình chuyên sâu
nào đi sâu nghiên cứu về phát triển xuất khẩu bền vững, chưa đưa ra được các nội
dung và tiêu chí đánh giá mức độ bền vững của hoạt động xuất khẩu và kiểm định
chính sách liên quan đến phát triển xuất khẩu bền vững trong bối cảnh hội nhập
quốc tế của Việt Nam. Đặc biệt, tính bền vững về mặt xã hội của hoạt động xuất
khẩu ít được đề cập trong các nghiên cứu trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài luận án là làm rõ bản chất của xuất khẩu

bền vững và vận dụng đối với hoạt động xuất khẩu ở Việt Nam nhằm góp phần
phát triển xuất khẩu nước ta theo hướng bền vững trong điều kiện HNKTQT.
Để thực hiện mục đích nêu trên, nhiệm vụ của luận án là:
- Hệ thống hoá và phát triển một số lý thuyết về PTBV ứng dụng đối với
hoạt động xuất khẩu;
- Đưa ra các nội dung và tiêu chí đánh giá phát triển xuất khẩu bền vững;
- Đánh giá hoạt động xuất khẩu theo các tiêu chí PTBV ở Việt Nam từ năm
1995-2008;
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp phát triển xuất khẩu bền vững ở
Việt Nam trong quá trình HNKTQT.


15
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là tính bền vững của hoạt động xuất
khẩu, tức là hoạt động xuất khẩu được xem xét theo các mặt, tiêu chí của PTBV,
tập trung vào ba mặt chủ yếu là kinh tế, xã hội và môi trường. Xuất khẩu bền
vững là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học như kinh tế đối ngoại,
kinh tế phát triển, kinh tế môi trường…, tuy nhiên trong luận án này, XKBV
được nghiên cứu dưới giác độ kinh tế chính trị, tức là xem xét hoạt động xuất
khẩu như là cơ sở để phát triển kinh tế và giải quyết các quan hệ kinh tế có liên
quan như phân phối thu nhập, việc làm, chia sẻ lợi ích thương mại, lợi ích môi
trường… Khía cạnh kinh tế chính trị của luận án còn được thể hiện ở những quan
điểm và giải pháp mang tính định hướng chính sách mà nó đưa ra.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án chỉ nghiên cứu xuất khẩu hàng hoá, không nghiên
cứu xuất khẩu dịch vụ. Nghiên cứu sự bền vững của hoạt động xuất khẩu nói
chung, không đi sâu nghiên cứu chi tiết ở các ngành hàng xuất khẩu cụ thể.
Không nghiên cứu các giải pháp mang tính kỹ thuật, chủ yếu là các quan điểm và

các giải pháp mang tính định hướng chính sách phát triển XKBV.
Về không gian: Xuất khẩu trên phạm vi cả nước. Có nghiên cứu kinh
nghiệm phát triển XKBV của hai nước Trung Quốc và Thái Lan. Xuất khẩu bền
vững ở Việt Nam được nghiên cứu gắn với PTBV trên phạm vi toàn cầu trong
bối cảnh toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế.
Về thời gian: Giai đoạn nghiên cứu là từ năm 1995 - 2008. Đây là giai
đoạn Việt Nam đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, giai đoạn đẩy mạnh xuất khẩu
để tăng trưởng kinh tế. Giai đoạn này được khắc họa bởi những mốc thời gian
quan trọng trong nỗ lực hội nhập KTQT của nước ta như: năm 1995 Việt Nam
tham gia ASEAN; năm 2001: ký hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, năm
2007: Việt Nam trở thành thành viên của WTO. Thời gian của giai đoạn này là
đủ dài để đánh giá tính bền vững của xuất khẩu của một nước. Một số sự kiện

16
được tác giả miêu tả trong những tháng đầu năm 2009 là để cập nhật hơn thông
tin, đặc biệt là những thông tin diễn biến mới nhất về khủng hoảng tài chính thế
giới và suy thoái kinh tế toàn cầu liên quan đến đối tượng nghiên cứu.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau đây:
- Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Căn cứ vào đối
tượng nghiên cứu của luận án thuộc chuyên ngành kinh tế chính trị, luận án sử
dụng phương pháp này để làm rõ bản chất của xuất khẩu bền vững, tức là làm rõ
mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng xuất khẩu và tăng trưởng và ổn định
kinh tế, bảo vệ môi trường, giải quyết vấn đề xã hội trong tiến trình hội nhập
KTQT của Việt Nam.
- Phương pháp tiếp cận hệ thống: PTBV nói chung và xuất khẩu nói riêng
là một hệ thống gắn kết hữu cơ và sự kết hợp hài hòa của các mặt kinh tế, xã hội,
môi trường. Phương pháp tiếp cận hệ thống giúp khắc phục cách nhìn một chiều,
phiến diện, từng mặt riêng rẽ của xuất khẩu bền vững.
- Phương pháp tiếp cận liên ngành: Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế

mang tính liên ngành, liên quốc gia. Phát triển bền vững chứa đựng các mặt khác
nhau là kinh tế, xã hội, môi trường. Vì vậy, XKBV chứa đựng các nội dung mang
tính liên ngành, đa lĩnh vực. Do đó, để làm rõ bản chất của XKBV, cách tiếp
nghiên cứu là gắn kết các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các ngành/lĩnh
vực liên quan đến hoạt động xuất khẩu.
- Phương pháp nghiên cứu điển hình (tiếp cận điểm - case studies): hoạt
động xuất khẩu bao gồm nhiều ngành/lĩnh vực có ảnh hưởng khác nhau đến
XKBV. Do đó luận án lựa chọn một số ngành để nghiên cứu và chủ yếu tập trung
vào các khía cạnh liên quan đến XKBV. Chẳng hạn, có nhiều ngành xuất khẩu
ảnh hưởng đến môi trường, luận án chỉ lựa chọn những ngành có tác động nổi trội
nhất là nuôi tôm, khai thác khoáng sản, hoạt động của các khu chế xuất. Phương

17
pháp nghiên cứu này là phù hợp với đối tượng nghiên cứu của luận án dưới góc
độ kinh tế chính trị.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để thu thập thông tin về
cơ sở lý luận, các công trình nghiên cứu trước đây, chủ trương chính sách của
Đảng và Chính phủ về XKBV, kinh nghiệm các nước, các số liệu thống kê
- Phương pháp so sánh, đối chứng và dự báo để tiến hành đánh giá hiện
trạng, dự báo xu thế xuất khẩu nước ta trong giai đoạn tới trong mối quan hệ với
tăng trưởng kinh tế, bảo vệ môi trường và xử lý các vấn đề xã hội. Để xem xuất
khẩu ở Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu có bền vững hay không, phải so
sánh, đối chứng với các tiêu chí đưa ra, so sánh các chỉ tiêu PTBV của Việt Nam
với các nước. Sử dụng phương pháp dự báo để dự báo bối cảnh và các nhân tố
ảnh hưởng đến XKBV trong thời gian tới như xu thế tự do hóa thương mại, biến
đổi môi trường, khủng hoảng tài chính hiện nay
- Kết hợp phương pháp phân tích định tính với phân tích định lượng để làm
rõ hơn tính bền vững của xuất khẩu nước ta trong giai đoạn 1995-2008. Phương
pháp phân tích định tính là làm rõ bản chất của XKBV. Sử dụng phương pháp
phân tích định lượng để kiểm chứng các nhận định đã được đưa ra. Chẳng hạn,

phương pháp phân tích định lượng có thể chỉ ra một cách chính xác đóng góp của
xuất khẩu vào tăng trưởng kinh tế.
- Áp dụng kỹ thuật tin học để quản lý dữ liệu, phương tiện tính toán, xây
dựng mô hình XKBV.
6. Những đóng góp mới của luận án
Luận án có một số đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn sau đây:
- Góp phần phát triển lý thuyết phát triển bền vững và ứng dụng đối với
hoạt động xuất khẩu. Luận án đã đưa ra khái niệm mới “xuất khẩu bền vững” với
các nội dung và tiêu chí đánh giá. Lý thuyết về XKBV là cơ sở để kiểm định
chính sách phát triển xuất khẩu, đánh giá thực tiễn hoạt động xuất khẩu theo các
nội dung và tiêu chí PTBV. Mô hình phân tích XKBV có thể ứng dụng đối với

18
các ngành kinh tế khác. Đây là một hướng nghiên cứu mới chưa được chú trọng ở
Việt Nam.
- Làm rõ tính bền vững của hoạt động xuất khẩu Việt Nam trong giai đoạn
1995 - 2008 theo các tiêu chí phát triển bền vững. Cụ thể là đưa ra các nhận định
bước đầu về thực trạng xuất khẩu ở nước ta theo hướng phát triển bền vững trên
các khía cạnh như nhịp độ và chất lượng tăng trưởng xuất khẩu; đóng góp của
xuất khẩu vào tăng trưởng và ổn định kinh tế; giải quyết các vấn đề xã hội và môi
trường.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp mang tính định hướng chính sách
nhằm phát triển xuất khẩu bền vững ở Việt Nam trong giai đoạn tới. Những đề
xuất này góp phần nâng cao hiệu quả hoạch định chính sách phát triển xuất khẩu
bền vững ở nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Kết quả luận án
cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng mô hình tăng trưởng xuất khẩu
bền vững, xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam
trong giai đoạn 2011-2020.
7. Bố cục của luận án
Ngoài các trang bìa, mục lục, danh mục bảng, hình và biểu đồ, danh mục

chữ viết tắt, mở đầu, kết luận, danh mục công trình khoa học của tác giả liên quan
đến luận án, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận án được bố cục với kết cấu
03 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về xuất khẩu bền vững
Chương 2: Thực trạng phát triển xuất khẩu bền vững ở Việt Nam
Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp phát triển xuất khẩu bền vững ở
Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

19
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU BỀN VỮNG
1.1 TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1.1 Khái niệm về phát triển bền vững
Phát triển là một quá trình tăng trưởng bao gồm nhiều yếu tố cấu thành
khác nhau như kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường, văn hoá v.v… Mục tiêu của
phát triển là nâng cao điều kiện và chất lượng cuộc sống của con người; làm cho
con người ít phụ thuộc vào thiên nhiên; tạo lập cuộc sống công bằng và bình đẳng
giữa các thành viên. Tuy nhiên, trong một thời gian khá dài, người ta thường đặt
mục tiêu kinh tế quá cao, xem sự tăng trưởng về kinh tế là độ đo duy nhất của sự
phát triển.
Sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, sự gia tăng nhanh dân số thế giới trong
những thập niên vừa qua và các tác động của chúng đến môi trường trái đất đã
dẫn loài người đến việc xem xét và đánh giá các mối quan hệ: con người - trái
đất, phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường. Ngày nay, con người đã biết
nguồn tài nguyên của trái đất không phải là vô tận, không thể khai thác hoặc
thống trị theo ý mình; khả năng đồng hoá chất thải của môi trường trái đất là có
giới hạn nên con người cần thiết phải sống hài hoà với tự nhiên; sự cần thiết phải
tính đến lợi ích chung của cộng đồng, của các thế hệ tương lai và các chi phí môi
trường cho sự phát triển v.v Bên cạnh đó, cần thiết phải đảm bảo một môi
trường sống lành mạnh để con người tự do phát huy khả năng của mình, được

chia sẻ lợi ích một cách bình đẳng, đảm bảo các quyền được sống, làm việc và
mưu cầu hạnh phúc… Tất cả các yêu cầu trên dẫn đến sự ra đời một quan niệm
sống mới: “phát triển bền vững”.
Thuật ngữ "phát triển bền vững" lần đầu tiên được sử dụng trong bản báo
cáo “Chiến lược bảo tồn Thế giới” (Word Conservation Strategy) do Ủy ban Bảo
tồn và Thiên nhiên Thế giới (IUCN) đề xuất năm 1980 với nội dung khá đơn

20
giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế
mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi
trường sinh thái" [83].
Khái niệm PTBV được phổ biến rộng rãi nhất hiện nay được đưa ra năm
1987 trong báo cáo của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED với
tiêu đề “Tương lai của chúng ta - Our Common Futur”. Báo cáo nêu rõ: “Phát
triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà
không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
tương lai” [83].
Định nghĩa PTBV này có nội dung bao quát, không bị gò bó bởi những
chuẩn mực hoặc quy tắc đã định sẵn, có thể dễ dàng áp dụng vào điều kiện thực
tế trong mọi hoàn cảnh của mỗi quốc gia, mỗi vùng, lãnh thổ. Vì vậy, khái niệm
PTBV này được nhiều nước chấp nhận.
Khái niệm này sau đó được được bổ sung và hoàn chỉnh trong Hội nghị
Rio-92, Rio- 92+5, Johannesburg 2002, văn kiện và công bố của các tổ chức quốc
tế. Phát triển bền vững được hình thành trong sự hoà nhập, đan xen và thoả hiệp
nhau của ba hệ thống tương tác lớn của thế giới: hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ xã
hội. Hiện nay, nhiều lý thuyết và mô hình phát triển bền vững được đưa ra trên cơ
sở nội dung phát triển bền vững nói trên, trong đó người ta bổ sung thêm các yếu
tố khác như văn hóa, tôn giáo, chính trị, công nghệ Tuy nhiên, hạt nhân của sự
phát triển bền vững là sự hài hòa giữa ba mặt: kinh tế, xã hội, môi trường.
Có thể khái quát một số đặc trưng chủ yếu về PTBV như sau:

Thứ nhất, phát triển bền vững khác với phát triển truyền thống (xem bảng
1.1). Sự khác biệt này thể hiện ở sự kết hợp hài hòa các mục tiêu kinh tế, xã hội,
môi trường. Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm sự phát triển kinh
tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ.


21
Bảng 1.1 Những thay đổi khác biệt từ phát triển đến phát triển bền vững
Nội dung
Phát triển
Phát triển bền vững
Mục đích
Của cải vật chất/ hàng hóa
Con người
Điều kiện cơ bản
Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên con người
Chủ thể quản lý
Một chủ thể (Nhà nước)
Nhiều chủ thể
Quan hệ với TN
Khai thác/cải tạo tự nhiên
Bảo tồn/sử dụng hợp lý tự
nhiên
Giới
Nam quyền
Bình đẳng nam, nữ
Tính chất
Kinh tế truyền thống
Kinh tế tri thức

Cách tiếp cận
Đơn ngành/Liên ngành thấp
Liên ngành cao, quốc tế
Nguồn: Trương Quang Học (2008), Từ phát triển đến phát triển bền vững nhìn từ góc độ giáo
dục và nghiên cứu khoa học [72].
Thứ hai, mục tiêu của PTBV là vì con người. Con người là trung tâm của
mối quan tâm lâu dài của sự phát triển. Sự phát triển của các thế hệ hiện tại
không làm tổn hại đến sự phát triển của các thế hệ tương lai mà phải tạo điều kiện
để các thế hệ tiếp nối thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của họ.
Thứ ba, PTBV không phải là một vấn đề kỹ thuật cần giải quyết, mà là một
tầm nhìn vào tương lai, đảm bảo một lộ trình thích hợp, tập trung chú ý vào một
tập hợp có giá trị và những nguyên tắc mang tính lý luận về đạo đức để hướng
dẫn hành động.
Thứ tư, PTBV là một quá trình lâu dài, bao gồm nhiều giai đoạn khác
nhau, từ thấp lên cao. Mức độ phát triển bền vững được đặt ra khác nhau trong
những điều kiện khác nhau. Trong nhiều trường hợp phải chấp nhận sự đánh đổi
(trade off ) giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường, đánh đổi mục tiêu này
để đạt được mục tiêu khác. Tuy nhiên, cần xây dựng chiến lược phát triển để cân
bằng các mục tiêu PTBV trong dài hạn. Hiểu biết một cách sâu sắc khái niệm

22
đánh đổi sẽ có cách tiếp cận đúng đắn (tiếp cận liên ngành) trong những quyết
định liên quan tới PTBV.
Hình 1.1 xem xét sự thay đổi cách tiếp cận về sự kết hợp giữa các trụ cột
của PTBV. Từ trái sang phải là (i) mô hình PTBV trên lý thuyết (ii) mô hình
thực tế và (iii) sự thay đổi để có sự hài hòa giữa ba trụ cột của sự phát triển.
Trong mô hình lý thuyết, ba trụ cột được kết hợp hài hòa. Mô hình thực tiễn cho
thấy quá trình phát triển phải đánh đổi môi trường, xã hội để đạt được mục tiêu
tăng trưởng kinh tế. Mô hình tiếp theo là cần phải tạo ra sự cân bằng mới, cụ thể
là phải điều chỉnh mục tiêu kinh tế để phục hồi và phát triển yếu tố môi trường,

xã hội.















Hình 1.1 Sơ đồ phát triển bền vững:
Theo lý thuyết, Thực tiễn và Cần thay đổi (IUCN, 2004)

Quan điểm phát triển bền vững khoa học khác với các quan điểm phát triển
coi trọng mặt này hay mặt khác của PTBV. Hiện nay, về mặt lý thuyết, người ta
công nhận mô hình PTBV, nhưng trên thực tế, nhiều người vẫn tôn sùng quan
điểm ưu tiên cho mục tiêu kinh tế [25]. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, khi
mà cuộc chạy đua phát triển giữa các quốc gia, giữa các khu vực kinh tế của thế













Kinh tế
Môi trường
Xã hội
Kinh tế
Xã hội
Môi trường
Môi trường
Xã hội
Kinh tế
Lý thuyết
Thực tiễn
Sự thay đổi
cần thiết
Ba trụ cột của phát triển bền vững: Từ trái sang, lý thuyết, thực tế
và sự thay đổi cần thiết để đạt đƣợc mô hình cân bằng tốt hơn



23
giới diễn ra ngày càng gay gắt, khốc liệt, thì khuynh hướng “phát triển với bất cứ
giá nào” vẫn được tôn sùng trên thực tế, đặc biệt là ở các nước đang phải đối đầu
với nghèo đói, lạc hậu, kinh tế chậm phát triển. Người ta dễ có khuynh hướng hy
sinh môi trường và các yếu tố khác cho phát triển kinh tế. Những người quá sốt
ruột trước tình trạng lạc hậu, kém phát triển của nước mình thường lập luận rằng

“cứ phát triển kinh tế đã rồi sẽ tính sau”. Đây là quan điểm “Làm bẩn -Làm giàu -
Làm sạch”, tức là giải quyết vấn đề môi trường sau khi đã đạt được trình độ phát
triển nhất định về kinh tế [28,tr.32].
Ngược lại với khuynh hướng trên là khuynh hướng “tăng trưởng bằng
không hoặc âm” (Zero or Negative Growth) để bảo vệ các nguồn tài nguyên hữu
hạn, hoặc “chủ nghĩa bảo vệ” chủ trương không can thiệp vào các nguồn tài
nguyên sinh học để bảo vệ chúng hay “chủ nghĩa bảo tồn” (Conservation) chủ
trương không đụng chạm vào thiên nhiên, nhất là tại các địa bàn chưa được điều
tra, nghiên cứu đầy đủ. Tất cả những khuynh hướng, quan điểm trên đều là không
tưởng, đặc biệt đối với các nước đang và kém phát triển, nơi mà tài nguyên thiên
nhiên là nguồn vốn cơ bản cho mọi hoạt động phát triển của con người [25].
Một quan điểm khác đang gây tranh luận hiện nay là mối quan hệ giữa phát
triển bền vững và phát triển đồng đều (công bằng) [51,41]. Quan điểm này thể
hiện bất đồng của hai nhóm nước là phát triển và đang phát triển trong việc chia
sẻ lợi ích thương mại và lợi ích môi trường giữa chúng. Các nước phát triển cho
rằng, nguyên nhân xuống cấp môi trường toàn cầu là do sự phát triển nóng, gia
tăng dân số ở các nước đang phát triển. Ngược lại, các nước đang phát triển lập
luận rằng suy thoái môi trường toàn cầu, đói nghèo có nguyên nhân từ việc bất
bình đẳng trong thương mại quốc tế. Do vậy, vấn đề phát triển bền vững chỉ có
thể giải quyết trên cơ sở phát triển công bằng, chia sẻ một cách bình đẳng lợi ích
giữa các nước. Quan điểm này bổ sung cho cách tiếp cận mới trong PTBV: tiếp
cận liên quốc gia (quốc tế).

24
1.1.2 Nội dung và các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển dựa trên sự giải quyết hài hoà mối quan
hệ kinh tế - xã hội - môi trường, giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, giữa tự
nhiên và con người. Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởng
kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử
dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường

sống.
1.1.2.1 Phát triển bền vững về kinh tế
Kinh tế phát triển bền vững là một nền kinh tế tăng trưởng liên tục, ổn
định, có cơ cấu hợp lý, chuyển dịch theo hướng tiến bộ, đáp ứng được nhu cầu
ngày càng cao của người dân, tránh được suy thoái và đình trệ trong tương lai,
tránh để lại gánh nợ cho các thế hệ mai sau. Phát triển kinh tế bền vững còn
phải đảm bảo không gây ra sự suy thoái các nguồn tài nguyên thiên nhiên, ô
nhiễm môi trường.
Độ đo kinh tế của sự phát triển bền vững về kinh tế được tính trên giá trị
GDP hoặc GNP. Tuy nhiên, chỉ số này không tính đến sự suy giảm chất lượng
môi trường và suy thoái tài nguyên thiên nhiên. Từ GNP người ta đưa ra chỉ số
SNP (tổng sản phẩm quốc dân bền vững) hoặc chỉ số SNI (tổng thu nhập quốc
dân bền vững). Để tính được SNP hoặc SNI phải sử dụng các nguyên tắc quản lý
môi trường, người gây ô nhiễm phải trả tiền (PPP) hoặc người sử dụng môi
trường phải trả tiền (UPP).
Một số tổ chức quốc tế và quốc gia đã đưa ra bộ chỉ tiêu phát triển kinh tế
bền vững. Chẳng hạn, Hội Đồng Phát triển bền vững Liên Hợp Quốc và một số tổ
chức quốc tế khác đã đưa ra các chỉ tiêu phát triển bền vững về kinh tế gồm (1)
các chủ đề như công bằng, mẫu hình sản xuất và tiêu dùng (2) các chủ đề nhánh:
Hiện trạng kinh tế, tình trạng tài chính, tiêu dùng vật chất, sử dụng năng lượng,
xã thải và quản lý xã thải, giao thông vận tải và (3) các chỉ tiêu: GDP bình quân

×