ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHẠM HỒNG THÚY
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CỦA THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHẠM HỒNG THÚY
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CỦA THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH VĂN THÔNG
Hà Nội – 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ iii
LỜI NÓI ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 6
5.1. Phƣơng pháp điều tra thu thập thông tin, số liệu 6
5.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu 7
5.3. Phƣơng pháp phân tích 7
6. Những kết quả đạt đƣợc của luận văn 8
7. Kết cấu của luận văn 8
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC. 9
1.1 Khái niệm, vai trò, nội dung của NSNN và quản lý NSNN. 9
1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc 9
1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nƣớc 13
1.2. Phân cấp chức năng và quy trình của quản lý NSNN 24
1.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách ở một số địa phƣơng. 26
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thu - chi NSNN huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình 26
1.3.2. Kinh nghiệm tăng cƣờng, nuôi dƣỡng nguồn thu thông qua thu hút đầu tƣ
nƣớc ngoài tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CỦA THÀNH PHỐ VIỆT
TRÌ GIAI ĐOẠN 2006 - 2013 30
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Việt Trì 30
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên và địa lý hành chính 30
2.1.2. Về kinh tế - xã hội: 31
2.2. Thực trạng công tác quản lý NSNN TP. Việt Trì giai đoạn 2006 - 2013 34
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ngân sách nhà nƣớc của thành phố Việt Trì
34
2.2.2. Thực trạng thu, chi NSNN 38
2.2.3. Thực trạng quy trình quản lý thu, chi NSNN 48
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc ở thành phố Việt Trì
giai đoạn 2006 - 2013. 51
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc về quản lý thu, chi NSNN 51
2.3.2. Những hạn chế, yếu kém trong quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc giai
đoạn 2006 - 2013. 56
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém về quản lý thu, chi ngân sách
nhà nƣớc 63
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ 69
3.1. Quan điểm 69
3.2. Phƣơng hƣớng và mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách nhà
nƣớc của thành phố Việt Trì 70
3.2.1. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả công tác quản lý NSNN trên địa bàn
thành phố Việt Trì 70
3.2.2. Mục tiêu quản lý NSNN trên địa bàn TP. Việt Trì trong thời gian tới. 71
3.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý NSNN của TP Việt Trì 72
3.3.1. Nhóm giải pháp quản lý thu ngân sách nhà nƣớc 72
3.3.2. Nhóm giải pháp quản lý chi ngân sách nhà nƣớc 79
3.3.3. Nhóm các giải pháp khác 86
KẾT LUẬN 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
HIỆU
NGUYÊN NGHĨA
1
GDP
tổng sản phẩm quốc nội
2
GTSX
giá trị sản xuất
3
HCSN
hành chính sự nghiệp
4
HĐND
hội đồng nhân dân
5
KBNN
kho bạc nhà nước
6
KT – XH
kinh tế - xã hội
7
NQD
ngoài quốc doanh
8
NSNN
ngân sách nhà nước
9
QLNN
quản lý nhà nước
10
SXKD
sản xuất kinh doanh
11
TP
thành phố
12
UBND
ủy ban nhân dân
13
XDCB
xây dựng cơ bản
14
XHCN
xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
SỐ
HIỆU
NỘI DUNG
Trang
1
Bảng
2.1
Dân số và lao động tp. Việt Trì trong giai đoạn 2006-2013
31
2
Bảng
2.2
Giá trị sản xuất và cơ cấu phân tích theo ngành giai đoạn 2006 -
2013 của thành phố Việt Trì (theo giá cố định 1994)
32
3
Bảng
2.3
Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp - xây
dựng thành phố Việt Trì (theo giá cố định 1994)
33
4
Bảng
2.4
Thu NSNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và thành phố Việt Trì
(theo giá cố định 1994)
39
5
Bảng
2.5
Tổng hợp thu ngân sách trên địa bàn thành phố theo từng lĩnh vực
(phần do TP thực hiện thu theo phân cấp)
40
6
Bảng
2.6
Giá trị các khoản thu NSNN trên địa bàn thành phố Việt Trì
41
7
Bảng
2.7
Cơ cấu các khoản thu cân đối ngân sách nhà nước
42
8
Bảng
2.8
Tổng hợp chi ngân sách thành phố Việt Trì (2006 - 2013)
45
9
Bảng
2.9
Quyết toán chi ngân sách thành phố Việt Trì (2006 - 2012)
46
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
TT
NỘI DUNG HÌNH VẼ
Trang
1
Sơ đồ 1.1
Mối quan hệ giữa NSNN với các quan hệ kinh tế
10
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách là tấm gương tài chính cho những lựa chọn về kinh tế và xã hội
của một quốc gia. Để thực hiện được vai trò quản lý mà người dân đã ủy nhiệm, nhà
nước trước hết cần phải đảm bảo thu đủ các nguồn tài chính bằng những công cụ,
biện pháp hợp pháp; trên cơ sở đó, sử dụng các nguồn thu này một cách có trách
triển ổn định và bền vững. Đây chính là mục tiêu, nhiệm cụ của quản lý ngân sách
nhà nước đối với mỗi quốc gia.
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước và thực hiện
chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước, quản lý ngân sách nhà nước
của Việt Nam cũng đã có những thành tựu đáng kể, góp phần quan trọng để Việt
Nam thực thi thành công quá trình đổi mới, đặc biệt là từ khi Luật ngân sách nhà
nước được Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002 và có hiệu
lực thi hành từ năm ngân sách 2004 với mục tiêu và ý nghĩa hết sức quan trọng
trong việc quản lý và điều hành ngân sách nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội (KT
– XH); Tăng cường tiềm lực tài chính đất nước; quản lý thống nhất nền tài chính
quốc gia; xây dựng ngân sách nhà nước lành mạnh, sử dụng vốn và tài sản nhà nước
tiết kiệm, hiệu quả; Tăng tích luỹ để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước; Đảm bảo các nhiệm vụ quốc phòng an ninh và đối ngoại.
Quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
(XHCN) ở nước ta đòi hỏi Nhà nước phải sử dụng có hiệu quả các công cụ, chính
sách tài chính, tiền tệ, đặc biệt là chính sách thu, chi ngân sách nhà nước. Điều này
góp phần khắc phục khuyết tật của cơ chế thị trường thông qua việc sử dụng bàn tay
hữu hình, chủ yếu là chính sách tài chính nhằm điều tiết nền kinh tế. Mặt khác
thông qua sử dụng các công cụ này mới có thể quản lý thống nhất nền tài chính
quốc gia, động viên toàn bộ nguồn lực để phát triển KT - XH, đáp ứng yêu cầu của
công cuộc đổi mới đất nước.
Phú Thọ là một tỉnh miền núi, kinh tế còn chậm phát triển, số thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn hàng năm còn hạn hẹp, để bảo đảm cân đối nhu cầu chi ngân
2
sách địa phương, ngân sách Trung ương phải bổ sung khoảng 66% (Tính bình quân
cho giai đoạn 2006-2010). Từ khi Luật ngân sách nhà nước ra đời và có hiệu lực, cơ
chế quản lý nguồn ngân sách nhà nước ở Phú Thọ đã dần từng bước được hoàn
thiện tạo được những bước ngoặt trong lĩnh vực quản lý thu chi ngân sách của các
đơn vị thụ hưởng ngân sách các cấp.
Trong bối cảnh chung của tỉnh Phú Thọ, thành phố Việt Trì những năm qua
đã đạt được những thành tựu nhất định về KT - XH, bộ mặt đô thị ngày càng đổi
mới. Qua gần 10 năm thực hiện Luật ngân sách nhà nước, cân đối ngân sách thành
phố đang ngày càng vững chắc, nguồn thu ngân sách ngày càng tăng, không
những đảm bảo được những yêu cầu chi thiết yếu của bộ máy quản lý nhà nước
mà còn dành phần đáng kể cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên việc quản lý nguồn
ngân sách nhà nước trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập như thu ngân sách
chưa bao quát hết các nguồn thu trên địa bàn, vẫn còn tình trạng thất thu, nguồn
thu ngân sách còn hạn chế… Phân bổ dự toán, chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân
sách nhà nước hiệu quả không cao, việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư còn dàn trải,
manh mún, gây lãng phí vốn; chi thường xuyên còn vượt dự toán.
Tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các
nguồn thu vào ngân sách nhà nước, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ, quản lý chi
ngân sách có hiệu quả, chính là yếu tố có tính quyết định để thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ phát triển KT - XH của thành phố trong giai đoạn 2011 – 2015 mà Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIX đề ra. Để nghiên cứu vấn đề này, câu
hỏi nghiên cứu đặt ra ở đây là:
- Quản lý ngân sách nhà nước là gì? Hoạt động quản lý ngân sách có vai trò
như thế nào đến tình hình phát triển KT - XH của địa phương?
- Công tác quản lý ngân sách nhà nước của thành phố Việt Trì giai đoạn 2006
– 2013 đã đạt được kết quả như thế nào cũng như những hạn chế và yếu kém là gì?
- Để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố
Việt Trì trong thời gian tới cần có những giải pháp cụ thể nào?
3
Do đó, tăng cường quản lý ngân sách nhà nước, đổi mới quản lý thu, chi
ngân sách trên địa bàn thành phố Việt Trì nhằm tăng thu ngân sách và sử dụng ngân
sách quốc gia hiệu quả là là một yêu cầu cần thiết và quan trọng để thành phố Việt
Trì thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, đưa thành phố
Việt Trì xứng tầm là đô thị trung tâm vùng, góp phần đưa tỉnh Phú Thọ trở thành
trung tâm kinh tế của khu vực các tỉnh Tây Bắc của Việt Nam.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả lựa chon đề tài “Tăng cường quản lý ngân
sách Nhà nước của thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài của luận văn
thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây đã có những công trình nghiên cứu về quản lý
ngân sách nhà nước từ quy mô quốc gia cho đến quy mô cấp huyện, cấp xã ở Việt
Nam, trong đó có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau:
- Bài báo “Một số vấn đề pháp lý về phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Lê Thị Thu Thủy đăng trên Tạp chí
Khoa học ĐHQGHN, chuyên san Luật học số 26 (2010). Trong công trình nghiên
cứu này, tác giả tập trung nghiên cứu sâu thực trạng pháp luật về phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước ở Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn
thiện pháp luật về vấn đề này như cần có các quy định thể hiện sự phân cấp quản lý
về ngân sách nhiều hơn, rộng hơn cho các cấp chính quyền địa phương hay quy
định về thời hạn của ngân sách nhà nước là trung hạn (5 năm) thay vì một năm như
hiện nay.
Bài báo của tác giả đã đánh giá được thực trạng thu chi ngân sách do tác
động của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam, đặc biệt đối với các
tỉnh có bình quân thu nhập đầu người thấp như tỉnh Phú Thọ hiện nay. Nhưng trong
phạm vi hẹp của bài báo, tác giả chưa đưa ra các giải pháp cụ thể để cải thiện tình
trạng bội chi ngân sách như hiện nay, tác giả chưa đưa ra được các biện pháp cụ thể
nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách để hạn chế tình trạng “trông chờ, ỷ lại” vào trợ
cấp từ ngân sách cấp trên; cũng như chưa đưa ra được các giải pháp nâng cao hiệu
4
lực quản lý để công tác chi ngân sách nhà nước thực sự đem lại hiệu quả.
- Đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế tại Đại học Thái Nguyên “Thực trạng và giải
pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh Thái
Nguyên” của tác giả Hà Việt Hoàng. Trong công trình nghiên cứu này tác giả đã đi
sâu nghiên cứu về thực trạng thu ngân sách cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thái nguyên
qua đó đi đến kết luận thu ngân sách cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cho
đến năm 2007 vẫn còn hạn chế, chủ yếu dựa vào nguồn trợ cấp cân đối của Ngân
sách tỉnh; trên cơ sở đó tác giả đề ra một số giải pháp nhằm đảm bảo cho các huyện
tự cân đối ngân sách.
Đóng góp của luận văn là đã hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về ngân
sách huyện và quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện. Phân tích rõ thực trạng của
công tác quản lý ngân sách cấp huyện, điển hình là thành phố Thái Nguyên, huyện
Định Hoá. Từ đó tác giả cũng đã đưa ra một số kiến nghị với các cấp các ngành bổ
sung sửa đổi chính sách chế độ, chế tài, nhằm quản lý tốt hơn đối với ngân sách nhà
nước cấp huyện. Nhưng do phạm vi nghiên cứu của tác giả rộng, bao gồm hai đơn
vị cấp huyện và thời gian nghiên cứu đến năm 2007 nên những giải pháp mà tác giả
đưa ra chưa thực sự đem lại hiệu quả trong tình hình mới hiện nay.
- UBND tỉnh Phú Thọ, Báo cáo Kinh tế - xã hội giai đoạn 2005-2010.
Bối cảnh kinh tế tỉnh Phú Thọ đã có những thay đổi quan trọng và đã có
những thành tựu nhất định sau hơn 20 năm trong điều kiện đổi mới KT - XH của
đất nước. Định hướng phát triển kinh tế, Chiến lược phát triển KT - XH của Tỉnh
giai đoạn 2011-2015 vừa mới được chính thức công bố. Do vậy, nghiên cứu về
quản lý ngân sách nhà nước ở tỉnh Phú Thọ hiện nay phải có những tiếp cận mới
trong bối cảnh hiện nay của cả nước.
- UBND tỉnh Phú Thọ (2007) có Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
tỉnh Phú Thọ đến năm 2015 tầm nhìn đến 2020. Trong quy hoạch đề cập đến tổng
thể phát triển KT - XH của tỉnh Phú Thọ, trong đó có thành phố Việt Trì.
- Một số văn bản của UBND thành phố Việt Trì đã ban hành:
5
+ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Việt Trì đến năm
2015 tầm nhìn đến 2020:
+ Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội giai đoạn
2006-201 và phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2015.
+ Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách năm 2006 - 2012.
+ Niên giám thống kê năm 2006-2012.
Các báo cáo, văn bản của UBND tỉnh và UBND thành phố Việt Trì đã đưa ra
được cái nhìn tổng quát về tình hình KT - XH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói chung
và địa bàn thành phố Việt Trì nói riêng, nhưng các bài viết mới chỉ dừng lại ở các số
liệu và đánh giá sơ bộ về thu chi ngân sách địa phương, chưa thực sự có các phân
tích rõ nét về thực trạng và giải pháp cải thiện công tác quản lý thu chi ngân sách
trên địa bàn.
Có thể nói các đề tài, tài liệu và văn bản trên đã có đóng góp rất nhiều cho
việc nghiên cứu về hoạt động quản lý ngân sách. Tuy nhiên do mục đích và yêu cầu
khác nhau nên các công trình nghiên cứu trên chưa đề cập cụ thể đến hoạt động
quản lý ngân sách của thành phố Việt Trì. Với đặc thù là thành phố tỉnh lỵ của một
tỉnh miền núi trung du, quy hoạch là đô thị trung tâm vùng, hoạt động quản lý ngân
sách cũng như việc thực thi Luật ngân sách nhà nước có rất nhiều đặc điểm riêng.
Do đó, đề tài tôi lựa chọn mặc dù có tính kế thừa, nhưng nó cũng thể hiện các quan
điểm nghiên cứu độc lập.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích:
Trên cơ sở hệ thống hóa một cách cơ bản hoạt động quản lý ngân sách nhà
nước luận văn tập trung làm rõ thực trạng quản lý ngân sách nhà nước của thành
phố Việt Trì giai đoạn 2006 - 2013 để thấy được những thành công cũng như những
tồn tại, hạn chế. Từ đó đề xuất ra một số giải pháp giúp công tác quản lý ngân sách
nhà nước trên địa bàn thực sự có hiệu quả.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
6
+ Hệ thống hoá những cơ sở lý luận về quản lý ngân sách.
+ Phân tích thực trạng quản lý ngân sách nhà nước ở thành phố Việt Trì.
+ Đề xuất một số gợi ý về giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý ngân sách của thành phố Việt Trì.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động quản lý ngân sách của thành phố Việt Trì.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý ngân sách nhà
nước của thành phố Việt Trì từ năm 2006 đến năm 2013. Hoạt động quản lý NSNN
của thành phố bao gồm rất nhiều hoạt động, nhiều mảng trong công tác quản lý bao
gồm: quản lý hoạt động thu – chi; quản lý cơ cấu thu – chi và quản lý cán cân thu -
chi.
Để nghiên cứu hoạt động quản lý NSNN của thành phố Việt Trì có nhiều cách
tiếp cận khác nhau như: tiếp cận theo quy trình quản lý thu – chi NSNN, tiếp cận
theo đối tượng của quản lý thu – chi NSNN. Với giới hạn của một luận văn định
hướng thực hành, tác giả chỉ dừng lại nghiên cứu hoạt động thu chi trong quản lý
NSNN của thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở vân dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
luận văn sử dụng phương pháp điều tra, thu thập thông tin, số liệu; phương pháp xử
lý số liệu; phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê có chọn lọc kết hợp với
phương pháp so sánh.
5.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin, số liệu
Để đánh giá được thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại thành phố Việt
Trì, đề tài sử dụng kết hợp cả hai loại phân tích: phân tích định tính và định lượng.
Hai phương pháp phân tích này sẽ hỗ trợ tích cực cho nhau trong việc làm sáng tỏ
các nhận định hoặc rút ra các kết luận của vấn đề nghiên cứu.
Nguồn số liệu phục vụ cho nghiên cứu đánh giá được thu thập từ hai nguồn:
7
- Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, các kết quả nghiên
cứu, các số liệu đã được công bố chính thức của các cơ quan, tổ chức.
- Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra trực tiếp bằng việc
sử dụng bảng hỏi bán cấu trúc và phỏng vấn trực tiếp.
5.2. Phương pháp xử lý số liệu
Từ các số liệu thu thập được, xây dựng hệ thống biểu bảng để phân tích, đánh
giá tình hình thu, chi ngân sách nhà nước của thành phố Việt Trì qua các năm. Các
số liệu thu thập đã được mã hóa và xử lý trên máy vi tính bằng phần mềm Exell.
5.3. Phương pháp phân tích
5.3.1. Phương pháp phân tổ thống kê
Sử dụng phương pháp này để hệ thống hóa và phân tích các số liệu thu
thập được từ điều tra, qua đó nhận biết thực trạng của vấn đề nghiên cứu. Từ
phương pháp này có thể tìm hiểu mối liên hệ lẫn nhau của các nhân tố riêng biệt
như: môi trường pháp lý, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng, công tác quy hoạch,
giải phóng mặt bằng, tiềm năng kinh tế, nguồn nhân lực.
5.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích
Tiến hành phân tích thực trạng về tình hình thu, chi ngân sách nhà nước của
thành phố Việt Trì trong những năm qua, về số lượng thu – chi, cũng như chất
lượng, hiệu quả của việc thu – chi cho phát triển kinh tế xã hội nói chung; những
thuận lợi và khó khăn trong việc quản lý thu, chi ngân sách nhà nước Phân tích, so
sánh các nguồn thu, cơ cấu nguồn thu ngân sách; phân tích, so sách các khoản chi,
cơ cấu chi ngân sách, trên cơ sở đó có thể đề ra các giải pháp phù hợp trong việc
quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trong thời gian tới.
Trong quá trình phân tích các vấn đề về quản lý ngân sách, luận văn còn sử
dụng các bảng biểu so sánh để làm tăng tính trực quan và sức thuyết phục của đề
tài.
Số liệu sử dụng: luận văn sử dụng các số liệu thống kê của các sở, ngành trên
địa bàn tỉnh; Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Quy hoạch tổng
8
thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ và của thành phố Việt Trì đến năm
2015 và tầm nhìn đến năm 2020; Các báo cáo của thành phố Việt Trì trong các năm
2006 - 2013.
6. Những kết quả đạt đƣợc của luận văn
Dự kiến luận văn có những đóng góp chủ yếu sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động quản lý ngân sách
nhà nước.
- Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý ngân sách
nhà nước đã được xây dựng, áp dụng để phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả của
công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Việt Trì từ năm 2006 -
2013. Chỉ ra nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả của công tác quản lý ngân sách nhà
nước của thành phố Việt Trì.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý ngân sách nhà nước giai đoạn 2013 - 2015 trong điều kiện hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về quản lý ngân sách nhà nước.
Chương 2. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước của thành phố Việt Trì
giai đoạn 2006 - 2013.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà
nước trên địa bàn thành phố Việt Trì.
9
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC.
1.1 Khái niệm, vai trò, nội dung của NSNN và quản lý NSNN.
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước (NSNN)
* Khái niệm chung về NSNN
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan và là phạm trù lịch sử, ra đời, tồn
tại và phát triển trên cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước và sự phát
triển của các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ. Nhà nước ra đời đã ban hành các luật
thuế để lấy tiền chi tiêu, nhưng cho tới chế độ phong kiến, việc thu - chi của nhà
nước rất tuỳ tiện, chủ yếu là theo quyết định của nhà vua; mọi khoản thu - chi
không có kế hoạch trước, không có sự phân loại và không có luật điều chỉnh. Đến
khi chủ nghĩa tư bản ra đời, giai cấp tư sản đấu tranh đòi nhà nước phải hỗ trợ tài
chính cho lĩnh vực kinh tế, đòi thiết lập trình tự lập kế hoạch chi tiêu và cơ chế kiểm
tra, giám sát đối với việc chi tiêu của nhà nước thì các nhân tố của NSNN mới được
quy tụ đầy đủ. Từ đó NSNN mới được hình thành với các đặc trưng của nó là tính
kế hoạch dự toán, tính cân đối thu - chi và tính niên độ. Ngày nay thuật ngữ NSNN
được dùng phổ biến trong đời sống kinh tế - xã hội ở mọi quốc gia. Tuy nhiên, đến
nay vẫn chưa có sự thống nhất về khái niệm này.
Luật NSNN được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XI, kỳ
họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 đã xác định: NSNN là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước. [2, Tr1]
Thu chi NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm chủ
yếu các khoản thu và chi của Nhà nước được mô tả dưới hình thức cân đối bằng giá
trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính được huy động vào NSNN; phần
chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đã huy động được để thực
10
hiện mục tiêu KT - XH. NSNN được lập và thực hiện cho một thời gian nhất định,
thường là một năm và được Quốc hội phê chuẩn thông qua.
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Quỹ này thể hiện lượng tiền
huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của Nhà nước, có
hai mặt đó là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh thể hiện các nguồn tài chính được tập
trung vào NSNN mà chúng ta có thể xác định được vào bất kỳ thời điểm nào. Mặt
động thể hiện các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn liền với quỹ tiền tệ
tập trung vào NSNN và từ NSNN phân bổ các nguồn tài chính cho các ngành, các
lĩnh vực, các địa phương của nền kinh tế quốc dân.
NSNN là một phạm trù kinh tế tài chính, được coi là một hệ thống quan hệ
kinh tế tồn tại khách quan. Hệ thống các quan hệ kinh tế này được đặc trưng bởi
quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính và bằng các
quan hệ kinh tế đó mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước được tạo lập và sử dụng.
Hệ thống các quan hệ kinh tế này được thể hiện:
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa NSNN với các quan hệ kinh tế
Hình thức biểu hiện bên ngoài của NSNN là một loại quỹ tiền tệ của Nhà
nước với các khoản thu và các khoản chi của nó nhưng bên trong thì lại phản ảnh
các quan hệ phân phối và các quan hệ lợi ích kinh tế trong quá trình phân phối gắn
với một chủ thể đặc biệt, đó là Nhà nước nhằm tạo lập và sử dụng nguồn tài chính
quốc gia để giải quyết các nhiệm vụ về KT - XH. [11]
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hệ thống NSNN được tổ chức phù hợp
với hệ thống tổ chức bộ máy quản lý hành chính nhà nước. Ở nước ta bộ máy quản
NSNN
Khu vực
doanh nghiệp
Các đơn vị HC
sự nghiệp
Các tầng lớp
dân cư
Thị trường
tài chính
11
lý hành chính Nhà nước được tổ chức 4 cấp: Trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc
TW; quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và xã, phường, thị trấn. Mỗi cấp
chính quyền đều phải có ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy
định của pháp luật và phù hợp với khả năng quản lý của cấp chính quyền đó.
* Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình Nhà nước
dùng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài chính dưới hình thức
giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà nước. Thu NSNN bao gồm toàn bộ các
khoản tiền được tập trung vào tay Nhà nước để hình thành quỹ NSNN đáp ứng cho
các yêu cầu chi tiêu xác định của Nhà nước.
Trong bất cứ xã hội nào, cơ cấu các khoản thu NSNN đều gắn liền với chức
năng, nhiệm vụ và quyền lực chính trị của Nhà nước. Sự ra đời, tồn tại và phát triển
của Nhà nước là điều kiện xuất hiện các khoản thu NSNN. Ngược lại, các khoản thu
NSNN là tiền đề vật chất không thể thiếu để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt động kinh
tế trong xã hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm là tiền
đề đồng thời là yếu tố khách quan hình thành các khoản thu NSNN và quyết định
mức độ động viên các khoản thu của NSNN.
Thu ngân sách nhà nước ảnh hưởng lớn đến tốc độ, chất lượng và tính bền
vững trong phát triển của một quốc gia. Thu NSNN bao gồm thuế, các khoản phí, lệ
phí, thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước, thu đóng góp của các tổ chức và cá
nhân, các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.[2,Tr1]
* Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối
và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho chi phí của bộ máy QLNN và thực hiện
các chức năng KT - XH mà Nhà nước đảm nhận theo những nguyên tắc nhất định.
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN hình thành các
12
loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi
dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua việc hình thành các loại quỹ
trước khi đưa vào sử dụng.
Luật NSNN đã xác định cụ thể chi NSNN bao gồm: các khoản chi phát triển
KT - XH, đảm bảo quốc phòng, an ninh; đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước;
chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định pháp luật.
[2,tr1].
1.1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước
Vai trò của NSNN được xác định trên cơ sở các chức năng, và trên cơ sở các
nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn như sau:
* NSNN giúp huy động nguồn tài chính quốc gia
NSNN có vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu
của NSNN, cung cấp nguồn tài chính để duy trì bộ máy quản lý nhà nước đồng thời
NSNN thực hiện cân đối các khoản thu và các khoản chi của Nhà nước, đây là vai
trò lịch sử của NSNN mà Nhà nước nào cũng phải thực hiện.
* NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế
Cơ chế thị trường cần thiết phải có sự điều chỉnh vĩ mô từ phía Nhà nước,
song Nhà nước cũng chỉ có thể thực hiện thành công khi có nguồn tài chính đảm
bảo, tức là khi Nhà nước sử dụng triệt để và có hiệu quả công cụ ngân sách để tác
động vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội - thị trường.
* NSNN góp phần kích thích phát triển nền kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
NSNN góp phần định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá, kích thích phát triển sản xuất, kinh doanh và chống độc
quyền.
NSNN đảm bảo cung cấp kinh phí để đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình
thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt, tạo điều kiện cho sự hình thành
và phát triển của doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác; giúp định hướng cơ
cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất, kinh doanh và chống độc quyền;
13
củng cố vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh đối
với từng lĩnh vực trong nền kinh tế.
* NSNN có vai trò tác động đến nền kinh tế vĩ mô
Bằng công cụ thuế và chính sách chi tiêu, NSNN có khả năng tác động đến
quan hệ cung - cầu, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát. Bên cạnh đó việc lựa
chọn giải pháp bù đắp thâm hụt NSNN là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến tình
hình lạm phát. Nếu dùng biện pháp phát hành thêm tiền thì trực tiếp làm cho tình
hình lạm phát gia tăng, ngược lại biện pháp vay dân sẽ góp phần làm giảm lượng
tiền mặt trong lưu thông, tạo ra sự cân đối tiền - hàng và làm giảm tốc độ lạm phát.
* NSNN có vai trò trong phân phối và phân phối lại thu nhập
NSNN có khả năng điều tiết thu nhập, điều chỉnh tiêu dùng đảm bảo thu nhập
chính đáng, và nhất là đảm bảo sự công bằng xã hội thông qua các chính sách thu -
chi NSNN.
Nhà nước sử dụng ngân sách để thực hiện các chính sách xã hội, trợ cấp xã
hội, xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, hỗ trợ đào tạo nghề, phòng, chống các
tệ nạn xã hội.[11]
1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm, vai trò và chức năng của quản lý NSNN
a, Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước.
* Khái niệm quản lý thu NSNN
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ
chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế vào
NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng, khuyến khích sản xuất kinh doanh (SXKD)
phát triển. Đây là khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng
buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các
khoản thu NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi
thành phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện.
* Khái niệm quản lý chi NSNN
14
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm phục vụ chi tiêu
của bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống
chính sách, pháp luật.
Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng
ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản lý.
Quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý giám sát các khoản chi sao cho
tiết kiệm và có hiệu quả cao.
b, Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước
* Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN đóng vai trò rất quan trọng, thể hiện:
Thứ nhất, quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nước để kiểm soát,
điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát
thu nhập của mọi tầng lớp dân cư nhằm động viên sự đóng góp đảm bảo công bằng,
hợp lý.
Thứ hai, quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn lực
tài chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Nhà nước muốn
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải có nguồn tài chính.
Nguồn tài chính mà Nhà nước có được đại bộ phận do quản lý tốt nguồn thu ngân
sách mang lại.
Thứ ba, quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính xác
các nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên và không ngừng hoàn thiện
các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ chức quản lý hợp lý. Đây là một
nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước trong quá trình tổ chức quản lý kinh tế.
Thứ tư, quản lý thu ngân sách góp phần tạo môi trường bình đẳng, công bằng
giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó là công cụ quan trọng góp phần thực hiện
chức năng kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của xã hội.
15
Thứ năm, quản lý thu ngân sách có vai trò tác động đến sản lượng và sản
lượng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế dẫn tới giảm sản
lượng của nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của nền kinh tế. Ngược lại, giảm mức
thuế chung có xu thế làm tăng sản lượng cân bằng.
* Vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi NSNN có vai trò rất to lớn, thể hiện:
Thứ nhất, thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN. Thông
qua quản lý các khoản chi NSNN sẽ có tác động khác nhau đến đời sống KT - XH,
đặc biệt là giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội như: xoá đói giảm nghèo, giải
quyết việc làm, các hoạt động mang tính cộng đồng.
Thứ hai, Quản lý chi ngân sách góp phần điều tiết thu nhập dân cư, thực hiện
công bằng xã hội và góp phần khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị
trường.
Thứ ba, quản lý chi NSNN có vai trò điều tiết giá cả, chống suy thoái và
chống lạm phát. Sự mất cân đối giữa cung - cầu sẽ tác động đến giá cả tăng hoặc
giảm. Để đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng, Nhà nước sử dụng công cụ chi ngân
sách để điều tiết, can thiệp vào thị trường dưới hình thức cắt giảm chi tiêu, cắt giảm
đầu tư hoặc tăng đầu tư, tăng chi tiêu cho bộ máy QLNN, cũng như trợ vốn, trợ giá
và sử dụng quỹ dự trữ của Nhà nước.
Thứ tư, duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế. Thông qua quản lý các
khoản chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, Nhà nước sẽ điều chỉnh phù hợp tạo
ra sự kích thích tăng trưởng nền kinh tế thông qua đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư vào
các ngành kinh tế mũi nhọn, đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế mở để nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
c. Chức năng của công tác quản lý NSNN
* Hình thành cơ chế, chính sách quản lý ngân sách.
Cơ chế quản lý NSNN là tổng thể các hình thức và phương pháp hình thành,
tập trung, phân phối và sử dụng quỹ NSNN, theo cách hiểu này, cơ chế quản lý
ngân sách bao gồm cả yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài của hệ thống ngân sách.
16
Trong quản lý NSNN việc nhận thức rõ vai trò của cơ chế quản lý ngân sách
có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nhìn nhận tính biến động của chính sách
NSNN, từ đó không ngừng hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản lý ngân sách làm cho
nó phù hợp với sự biến động của chính sách ngân sách.
Chính sách ngân sách là phương hướng cơ bản về huy động vốn và sử dụng
ngân sách của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định, phù hợp với đặc điểm KT -
XH và những nhiệm vụ đặt ra cho nhà nước ở thời kỳ đó. Chính sách ngân sách do
Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh nền kinh tế trong từng thời kỳ nhất định, chính
sách đúng phù hợp sẽ có tác động thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và ngược
lại. Đồng thời, nó cũng chịu ảnh hưởng của tình hình KT - XH, của cơ chế quản lý
và các bộ phận khác trong hệ thống tài chính Quốc gia.
Trên cơ sở chính sách NSNN hình thành nên mức độ huy động đối với từng
khoản mục vào ngân sách và các tiêu chuẩn, định mức chi, đây là cơ sở để lập kế
hoạch NSNN và là cơ sở kiểm soát việc thực hiện thu - chi NSNN.
* Hoạch định kế hoạch thu - chi NSNN.
Trên cơ sở chế độ chính sách thu - chi đã được ban hành, các cấp chính
quyền hoạch định kế hoạch thu - chi phù hợp với tình hình thực tế.
Nội dung cơ bản của kế hoạch thu - chi NSNN được cụ thể hoá trong quá
trình lập dự toán ngân sách ở các cấp ngân sách với việc xác định các khoản thu -
chi cụ thể, tổng số thu, tổng số chi, mức bội chi và các nguồn bù đắp. Việc lập kế
hoạch trong dự toán NSNN phải dựa trên cơ sở, tình hình diễn biến về KT - XH ở
mỗi cấp, ngành, địa phương. Kế hoạch ngân sách vừa phải bảo đảm nguồn thu, đáp
ứng nhu cầu chi cho bộ máy quản lý nhà nước, nhưng phải bảo đảm nuôi dưỡng
nguồn thu; kế hoạch chi tiêu phải sát, đúng và bảo đảm hiệu quả, tránh thất thoát
lãng phí.
* Tổ chức quá trình thu - chi NSNN.
Tổ chức quá trình thu - chi NSNN là một trong những nội dung quan trọng
của quản lý NSNN, bao gồm hai nội dung cơ bản: Xây dựng quy trình thu - chi
17
NSNN một cách hợp lý, và tổ chức bộ máy thu - chi NSNN ở tất cả các khâu, các
cấp ngân sách.
Quy trình thu - chi cần được xây dựng cụ thể cho từng loại thu và các khoản
mục chi cụ thể. Việc xác lập quy trình thu - chi ngân sách cụ thể, hợp lý bảo đảm
thực hiện tốt kế hoạch thu - chi NSNN, công khai hoá các nguồn thu và khoản mục
chi, tạo cơ sở cho việc kiểm soát NSNN được tốt hơn.
Bộ máy quản lý NSNN là bộ phận quan trọng, quyết định trong việc thực
hiện chính sách, cơ chế quản lý NSNN. Vấn đề hiện nay là tổ chức bộ máy quản lý
NSNN phải đảm bảo hoạt động có hiệu lực và hiệu quả cao.
* Kiểm soát thu - chi NSNN.
Kiểm soát thu - chi NSNN nhằm mục đích bảo đảm cho việc thu - chi ngân
sách được hiệu quả, đúng mục đích và an toàn. Tình hình chung của NSNN là
nguồn thu bị hạn chế và tăng chậm trong khi nhu cầu chi lại tăng, dẫn đến tình trạng
bội chi ngân sách. Một trong những nguyên tắc cơ bản, quan trọng nhất trong quá
trình quản lý ngân sách là đảm bảo cân đối giữa thu và chi. Trong nền kinh tế thị
trường đó là sự cân bằng động. Việc lựa chọn biện pháp nào phụ thuộc vào điều
kiện thực tế tại từng thời điểm cụ thể.
1.1.2.2. Nguyên tắc và nội dung của quản lý NSNN
a, Nguyên tắc của quản lý NSNN
* Nguyên tắc thống nhất
Đó là việc tuân thủ theo một khuôn khổ chung từ việc hình thành, sử dụng,
thanh tra, kiểm tra, đến thanh quyết toán, xử lý những phát sinh trong quá trình thực
hiện NSNN đều mang tính thống nhất và xuyên suốt từ Trung ương đến cơ sở. Việc
thực hiện nguyên tắc này nhằm tăng cường sức mạnh vật chất trong tay Nhà nước,
đảm bảo tính công bằng, bình đẳng giữa các đối tượng có nghĩa vụ hoặc được thụ
hưởng ngân sách.
* Nguyên tắc dân chủ
Đây là nguyên tắc thể hiện quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc đóng
góp, kiểm tra, giám sát và hưởng thụ. Sự tham gia theo quy chế dân chủ làm cho
18
ngân sách minh bạch hơn, các thông tin về các khoản thu, chi của NSNN được
chính xác, trung thực hơn. Một ngân sách tốt là một ngân sách phản ánh lợi ích của
các tầng lớp nhân dân trong xã hội, trong các chính sách hoạt động thu chi NSNN.
* Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn, chính xác
Đây là nguyên tắc đòi hỏi mọi khoản thu, chi ngân sách phải được phản ánh
đầy đủ, chính xác vào NSNN. Thực hiện nguyên tắc này là đảm bảo tính minh bạch
của các khoản thu, chi, tạo điều kiện cho các nhà quản lý có số liệu trung thực để
đưa ra những quyết định quản lý chính xác, hiệu quả.
* Nguyên tắc công khai, minh bạch
NSNN được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của nhân dân theo quy định
của pháp luật, nên người dân có quyền được biết Nhà nước thu của họ như thế nào,
chi vào những việc gì, các nhà tài trợ cũng muốn biết tiền của họ có được chi đúng
mục đích hay không. chính vì thế mà NSNN phải được trình bày dễ hiểu, công bố
công khai để dân chúng được biết. Thực hiện nguyên tắc này góp phần làm lành
mạnh hóa công tác quản lý NSNN.
* Nguyên tắc cân đối
Cân đối NSNN là cân đối giữa thu và chi NSNN. Nguyên tắc này đòi hỏi chỉ
được phép chi khi có nguồn thu bù đắp. NSNN của Việt Nam được cân đối theo
nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và
góp phần tích lũy ngày càng cao vào chi đầu tư phát triển. Trong trường hợp bội chi
thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân
sách. Bội chi NSNN được bù đắp bằng nguồn vay trong và ngoài nước, khoản vay
bù đắp cho bội chi ngân sách không được sử dụng cho tiêu dùng, chỉ được sử dụng
cho mục đích phát triển.
* Nguyên tắc quy trách nhiệm
Nguyên tắc này đòi hỏi trách nhiệm giải trình về các hoạt động ngân sách của
các tổ chức, cá nhân trong quá trình quản lý ngân sách. Quy trách nhiệm yêu cầu
phân định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc thực
hiện ngân sách.