Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Thức đẩy tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

Dương Thị Nhung




NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC GIANG
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60 34 05




LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ BÍCH ĐÀO









Hà Nội – Năm 2009

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của Chi nhánh NHĐT&PT Bắc GiangError! Bookmark not defined.
Bảng 2.2 : Diễn biến tăng trưởng nguồn vốn huy độngError! Bookmark not defined.
Bảng 2.3 Tình hình tăng trưởng cho vay tại Chi nhánh NHĐT&PT Bắc
Giang Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ Error! Bookmark not defined.
phân theo đối tượng cho vay tại Chi nhánh NHĐT&PT Bắc GiangError! Bookmark not defined.
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ cho vay phân theo thời hạn tại Chi nhánh
NHĐT&PT Bắc Giang Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.6: Nợ quá hạn của Chi nhánh NHĐT&PT Bắc GiangError! Bookmark not defined.
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động của chi nhánh NHĐT&PT Bắc GiangError! Bookmark not defined.
Bảng 2.8: Số DNVVN có quan hệ tín dụng trung và dài hạn đối với Chi
nhánh NHĐT&PT Bắc Giang Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.9: Quy mô cho vay đối với DNVVN Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.10: Quy mô cho vay trung và dài hạn đối với DNVVNError! Bookmark not defined.
Bảng 2.11 : Cơ cấu tín dụng trung và dài hạn đối với DNVVN phân theo
loại hình doanh nghiệp Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.12: Nợ quá hạn trung và dài hạn của các DNVVNError! Bookmark not defined.
Bảng 2.13: Nợ xấu của DNVVN Error! Bookmark not defined.

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẲNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG I: TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.Error! Bookmark not defined.
1.1 DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƢỜNG Error! Bookmark not defined.
1.1.1 Khái niệm DNVVN Error! Bookmark not defined.
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trƣờngError! Bookmark not defined.
1.1.2.1 Đặc điểm của DNVVN Error! Bookmark not defined.
1.1.2.2 Vai trò của DNVVN Error! Bookmark not defined.
1.1.3 Những thuận lợi và khó khăn về vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏError! Bookmark not defined.
1.1.3.1 Thuận lợi Error! Bookmark not defined.
1.1.3.2 Khó khăn Error! Bookmark not defined.
1.2 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNVVN Error! Bookmark not defined.
1.2.1 Khái niệm tín dụng trung và dài hạn Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Các hình thức tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ Error! Bookmark not defined.
1.2.2.1 Cho vay theo dự án dài hạn Error! Bookmark not defined.
1.2.2.2 Cho vay kỳ hạn Error! Bookmark not defined.
1.2.2.3 Tín dụng tuần hoàn Error! Bookmark not defined.
1.2.2.4 Cho thuê tài chính Error! Bookmark not defined.
1.2.2 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn trong việc phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ Error! Bookmark not defined.
1.2.3 Những yếu tố ảnh hƣởng tới việc thúc đẩy tín dụng trung và dài hạn
đối với DNVVN Error! Bookmark not defined.
1.2.3.1 Yếu tố bên ngoài Error! Bookmark not defined.
1.2.3.2 Các yếu tố bên trong Error! Bookmark not defined.
1.3 KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI TRONG VIỆC
HỖ TRỢ TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎError! Bookmark not defined.
1.3.1 Kinh nghiệm của một số nƣớc Error! Bookmark not defined.

1.3.2. Bài học kinh nghiệm vận dụng vào thực tiễn Việt NamError! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC GIANGError! Bookmark not defined.
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CHI NHÁNH NHĐT&PT BẮC GIANG Error! Bookmark not defined.
2.1.1 Vài nét về môi trƣờng hoạt động của Chi nhánh NHĐT&PT Bắc Giang.Error! Bookmark not defined.
2.1.2 Khái quát về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHĐT&PT Bắc
Giang trong thời gian qua. Error! Bookmark not defined.
2.1.2.1 Hoạt động kinh doanh tín dụng . Error! Bookmark not defined.
2.1.2.2 Hoạt động nghiệp vụ khác Error! Bookmark not defined.
2.2 THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI
DNVVN TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT BẮC GIANGError! Bookmark not defined.
2.2.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bắc GiangError! Bookmark not defined.
2.2.2 Tình hình tăng trƣởng và cơ cấu cho vay trung và dài hạn của Chi
nhánh NHĐT&PT Bắc Giang đối với DNVVN.Error! Bookmark not defined.
2.2.3 Chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Chi nhánh NHĐT&PT Bắc Giang.Error! Bookmark not defined.
2.2.4 Đánh giá chung về tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh
NHĐT&PT Bắc Giang đối với DNVVN. Error! Bookmark not defined.
2.2.4.1 Thành tựu đạt đƣợc Error! Bookmark not defined.
2.4.2.2 Hạn chế và nguyên nhân Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI
HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH
NHĐT&PT BẮC GIANG Error! Bookmark not defined.
3.1 PHƢƠNG HƢỚNG MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Error! Bookmark not defined.
3.1.1 Các quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nƣớc ta trong việc định
hƣớng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn hiện nay.Error! Bookmark not defined.
3.1.1.1 Định hƣớng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và

nhỏ tại Chi nhánh NHĐT&PT Bắc Giang.Error! Bookmark not defined.
3.1.1.2 Dự báo những tác động đến hoạt động tín dụng năm 2009.Error! Bookmark not defined.
3.1.1.3 Định hƣớng hoạt động tín dụng đối với DNVVN của Chi nhánh
NHĐT&PT Bắc Giang Error! Bookmark not defined.
3.2 GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI
VỚI DNVVN TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT BẮC GIANG.Error! Bookmark not defined.
3.2.1 Cải tiến, hoàn thiện các thể lệ, quy chế, quy trình tín dụng linh hoạt
chặt chẽ. Error! Bookmark not defined.
3.2.2 Áp dụng chính sách khách hàng phù hợp với DNVVN.Error! Bookmark not defined.
3.2.3 Tăng cƣờng số lƣợng, chất lƣợng đội ngũ cán bộ, nhân viên làm
công tác tín dụng, kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng.Error! Bookmark not defined.
3.2.4 Nâng cao chất lƣợng thẩm định khi cho vayError! Bookmark not defined.
3.2.5 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, tăng cƣờng các hoạt động
tƣ vấn Error! Bookmark not defined.
3.2.6 Thực hiện các quy định đảm bảo kiểm soát rủi ro và an toàn hoạt
động tín dụng Error! Bookmark not defined.
3.2.7 Nâng cao chất lƣợng thông tin tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏError! Bookmark not defined.
3.2.8 Thiết lập hệ thống thông tin tín dụng có hiệu quả Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNTN Doanh nghiệp tƣ nhân
DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc
CTCP Công ty cổ phần
Công ty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
CTLD Công ty liên doanh
HTX Hợp tác xã
CNH – HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

Chi nhánh NHĐT&PT Bắc Giang Chi nhánh Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển
. Bắc Giang



Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện nền kinh
tế chuyển đổi, các DNVVN đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
nền kinh tế của đất nước. Thực tế cho thấy, các DNVVN chiếm hơn 90% số
lượng các doanh nghiệp, đóng góp hơn 40% tổng sản lượng GDP và tạo ra
khoảng 12 triệu việc làm cho xã hội. Các DNVVN không những góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bổ trợ cho các doanh nghiệp lớn, cung cấp sản
phẩm dịch vụ cho thị trường và tạo phần lớn công ăn việc làm cho xã hội, mà
còn là bộ phận trọng yếu đóng góp vào việc giữ cho nền kinh tế ổn định, đứng
vững trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế. Tuy nhiên, sức cạnh tranh của
DNVVN còn hạn chế. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế sức cạnh tranh của các
DNVVN chủ yếu là do chưa được đầu tư đổi mới máy móc, trang thiết bị và
quy trình công nghệ một cách thích đáng vì thiếu vốn. Một trong những trở
ngại cho các DNVVN là khả năng tiếp cận thu hút các nguồn vốn bên ngoài
gặp khó khăn, đặc biệt là nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng.
Hơn nữa, cuộc khủng hoảng kinh tế của Mỹ đã làm cho nền kinh tế thế giới
rơi vào tình trạng khủng hoảng trong khi các DNVVN với số lượng ít ỏi ban
đầu không thể đủ để đổi mới máy móc, trang thiết bị, đầu tư chiều sâu, tạo ra
sản phẩm có giá trị cao với chi phí thấp. Họ lâm vào tình trạng thiếu vốn một
cách trầm trọng đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn. Vì vậy, sự hỗ trợ từ
phía các ngân hàng thương mại là rất cần thiết và là nguồn sống cho các

DNVVN vì hiện nay thị trường vốn nước ta chưa phát triển, việc huy động
vốn từ thị trường này là hết sức khó khăn.
Bắc Giang là một tỉnh miền núi phía Bắc, có vị trí địa lý thuận lợi cho việc
phát triển kinh tế. Trong xu thế toàn cầu hoá, mở cửa hội nhập kinh tế quốc

Trang 2

tế, với môi trường đầu tư thông thoáng, Bắc Giang ngày càng thu hút nhiều
doanh nghiệp đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Hiện nay, trên địa bàn
toàn tỉnh đã có 1.885 doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó
chủ yếu là DNVVN mới thành lập, nhu cầu vốn tín dụng là rất lớn đặc biệt là
vốn tín dụng trung và dài hạn. Chi nhánh NHĐT&PT Bắc Giang là ngân hàng
thương mại hàng đầu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, có bề dày kinh nghiệm
trong việc cho vay các doanh nghiệp. Việc đáp ứng nhu cầu vốn cho các
DNVVN là nhiệm vụ hàng đầu và cũng là tiêu chí đặt ra của ngân hàng vì
hoạt động chính đem lại lợi nhuận cho ngân hàng là hoạt động tín dụng. Tuy
nhiên, trong thời gian qua, việc thúc đẩy tín dụng trung và dài hạn đối với
DNVVN gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ thực tiễn đó, em đã chọn đề tài : “Thúc đẩy tín dụng trung
và dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Bắc Giang” để nghiên cứu viết luận văn tốt nghiệp.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong những năm trở lại đây, trước nhu cầu CNH – HĐH công
nghiệp, phát triển kinh tế toàn xã hội và trước xu thế khu vực hoá, toàn cầu
hoá đã có nhiều chỉ thị, chính sách, giải pháp mà Đảng và nhà nước ban hành
tạo cơ chế cho sự phát triển và phù hợp với yêu cầu hội nhập. Trong đó xác
định DNVVN là một nhân tố quan trọng cần được đầu tư và quan tâm đúng
đắn trong thời kỳ quá độ và phát triển của đất nước.
Đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu khoa học bàn về vấn đề
mở rộng tín dụng đối với DNVVN và vấn đề nâng cao chất lượng hoạt động

tín dụng đối với các thành phần kinh tế. Cụ thể là năm 2007, học viên Nguyễn
Bá Minh đã nghiên cứu đề tài: “ Tín dụng ngân hàng với phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Ninh Bình” để làm luận văn thạc sỹ. Trên Tạp chí
cộng sản số 16 năm 2008 có bài viết: “Để phát triển mối quan hệ tín dụng

Trang 3

giữa ngân hàng với doanh nghiệp vừa và nhỏ” của tác giả Đỗ Minh Thành,
cũng trên các trang báo và tạp chí các bài viết về đề tài này như: trên trang
chungkhoan247.vn bài viết: “Mở rộng tín dụng cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ” tác giả Lê Minh ngày 1/12/2006, trên trang hiệp hội doanh nghiệp vừa
và nhỏ Bắc Giang, bài viết: “Nâng cao vai trò ngân hàng Phục vụ phát triển
kinh tế xã hội” ngày 23/9/2008, trên trang VCInews (2007) bài viết; Mở rộng
cửa cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận vốn”, trên trang Vietnamnet (2008)
bài viết: “Doanh nghiệp nhỏ vẫn khó tiếp cận với vốn ngân hàng” của tác giả
Đặng Vỹ … Tuy nhiên, hoạt động tín dụng trung và dài hạn đối với DNVVN
còn rất nhiều hạn chế cần được khai thác và nghiên cứu nhằm thúc đẩy tín
dụng trung và dài hạn đối với DNVVN. Đặc biệt là với hoạt động tín dụng
trung và dài hạn đối với DNVVN của Chi nhánh NHĐT&PT Bắc Giang hiện
nay đang còn nhiều bất cập cần có giải pháp thích hợp để thúc đẩy tín dụng
đến với doanh nghiệp.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
* Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu phân tích thực trạng tín dụng trung và dài hạn đối với
DNVVN của Chi nhánh NHĐT&PT Bắc Giang.
- Đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy tín dụng trung và dài hạn đối với
DNVVN của Chi nhánh NHĐT&PT Bắc Giang.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các lý luận cơ bản về đối với DNVVN và vai trò của tín dụng
trung và dài hạn đối DNVVN ở Việt Nam.

- Nghiên cứu bài học kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc thúc đẩy tín dụng trung và dài
hạn đối với DNVVN.

Trang 4

- Đánh giá một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng tín dụng trung và
dài hạn đối với DNVVN của Chi nhánh NHĐT&PT Bắc Giang.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy tín dụng trung và dài
hạn đối với DNVVN của Chi nhánh NHĐT&PT Bắc Giang.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: vấn đề thúc đẩy tín dụng trung và dài hạn đối với
DNVVNcủa Chi nhánh NHĐT&PT Bắc Giang .
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Hoạt động tín dụng trung và dài hạn đối với DNVVN của Chi nhánh
NHĐT&PT Bắc Giang.
+ Thời gian nghiên cứu các năm 2006, 2007 và 2008.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu luận văn sử dụng các phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở để luận giải thực tiễn và một số phương
pháp khác như:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp xử lý thông tin.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp phân tích tổng hợp, …
6. DỰ KIẾN NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận chung về DNVVN và tín
dụng trung và dài hạn của ngân hàng đối với DNVVN.


Trang 5

- Đánh giá, phân tích thực trạng tín dụng trung và dài hạn và các nhân tố
ảnh hưởng tới việc thúc đẩy tín dụng trung và dài hạn đối với DNVVN tại
một ngân hàng thương mại cụ thể, Chi nhánh NHĐT&PT Bắc Giang.
- Đề xuất các giải pháp thiết thực nhất nhằm thúc đẩy tín dụng trung và
dài hạn đối với DNVVN tại Chi nhánh NHĐT&PT Bắc Giang.
- Góp phần mở rộng tín dụng đối với DNVVN đặc biệt là tín dụng trung
và dài hạn, giúp các DNVVN có đủ vốn để nâng cao hiệu quả và khả năng
cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như quốc tế, tạo việc làm và nâng
cao đời sống người lao động.
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Chƣơng 2: Thực trạng tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển
Bắc Giang.
Chƣơng 3: Giải pháp thúc đẩy tín dụng trung và dài hạn đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tƣ và
Phát triển Bắc Giang.










Trang 6

CHƢƠNG I
TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.
1.1 DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƢỜNG
1.1.1 Khái niệm DNVVN
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về doanh nghiệp, tuỳ theo từng khía
cạnh nghiên cứu khác nhau mà người ta có thể đưa ra các khái niệm doanh
nghiệp khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường thì doanh nghiệp được hiểu là
một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân được tổ chức ra để thực hiện hoạt
động kinh doanh trong một lĩnh vực nhất định với mục đích công ích hoặc thu
lợi.
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và
phong phú, theo mỗi một tiêu chỉ khác nhau thì ta lại có cách thức phân loại
phù hợp. Tuy nhiên để thực hiện mục tiêu quản lý, người ta thường phân chia
doanh nghiệp theo mô hình hoạt động. Doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa
và doanh nghiệp nhỏ. Trong thực tế để đơn giản hoá việc phân loại, nhiều
nước gộp chung doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ gọi là DNVVN.
DNVVN là loại hình chiếm tỷ trọng lớn trong số các doanh nghiệp ở hầu hết
các quốc gia trên thế giới và đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia. Từng quốc gia lại có tiêu chí riêng để phận loại các
doanh nghiệp theo quy mô hoạt động nhưng tựu chung lại họ thương căn cứ
vào quy mô, trình độ kỹ thuật và mức độ kinh doanh.
Qua thực tiễn một số nước trên thế giới sử dụng các tiêu thức khác
nhau để xác định DNVVN, ta thấy rằng để đánh giá quy mô, trình độ kỹ thuật
của doanh nghiệp, người ta thường căn cứ vào các yếu tố đầu vào (như số
lượng vốn kinh doanh và lao động thu hút, thế hệ máy móc và mức độ hiện


Trang 7

tại, lao động thủ công và lao động bằng máy) và các yếu tố đầu ra (như sản
lượng sản xuất, doanh thu, lợi nhuận). Để đơn giản cho việc xác định, họ
thường dựa trên hai tiêu thức là: số lượng lao động bình quân và tổng số vốn
sản xuất kinh doanh hoặc doanh thu bình quân hàng năm. Ví dụ:
Ở Canada: đối với các doanh nghiệp có số lượng lao động nhỏ hơn 500
người và doanh thu nhỏ hơn 20 triệu CAD là được coi là DNVVN.
Ở Inđônêxia: các doanh nghiệp có tổng số vốn (hay giá trị tài sản) nhỏ
hơn 600 triệu Rupi và doanh thu nhỏ hơn 2 tỷ Rupi đồng thời có số lao động
thường xuyên nhỏ hơn 100 người được voi là DNVVN.
Ở Myanma: Các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ là các doanh
nghiệp có số lao động thường xuyên nhỏ hơn 100 người họ không xét đến các
tiêu chí về doanh thu hay tổng giá trị tài sản.
Ở Philiphin: Các doanh nghiệp có số lao động thường xuyên nhỏ hơn
200 người và tổng giá trị tài sản nhỏ hơn 60 triệu Peso.
Ở Đài Loan: Các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ là doanh nghiệp
có tổng vốn không quá 3 triệu USD và số lao động thường xuyên không quá
300 người.
Ở Malaysia: Các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ là doanh nghiệp
có tổng số lao động từ 100 đến 200 người, còn doanh nghiệp có số lao động
thường xuyên nhỏ hơn 100 người là doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
Ở Thái Lan: Các doanh nghiệp có số lao động nhỏ hơn 100 người và có
tổng số vốn nhỏ hơn 20 triệu Bạt là DNVVN.
Ở Singapore: Các DNVVN là doanh nghiệp có tổng số lao động nhỏ
hơn 100 người và số vốn nhỏ hơn 499 triệu đô la Singapore.
Ở Hồng Kông: Trong ngành công nghiệp, các DNVVN có số lượng lao
động nhỏ hơn 100 người, còn trong ngành dịch vụ các doanh nghiệp có số
lượng lao động nhỏ hơn 50 người là DNVVN.


Trang 8

Ở Hàn Quốc: Trong lĩnh vực chế tạo, khai thác, xây dựng, doanh
nghiệp có dưới 300 lao động và tổng vốn đầu tư dưới 600 ngàn USD được coi
là DNVVN. Trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, DNVVN là doanh nghiệp có
dưới 20 lao động và doanh thu dưới 500 ngàn USD/năm (nếu là doanh nghiệp
bán buôn).
Ở Nhật Bản: Đối với doanh nghiệp bán buôn, DNVVN là doanh nghiệp
có số lượng lao động nhỏ hơn 100 người và số vốn dưới 30 triệu Yên. Doanh
nghiệp bán lẻ có số lao động nhỏ hơn 50 người và số vốn nhỏ hơn 10 triệu
Yên được coi là DNVVN. Còn các doanh nghiệp khác thì doanh nghiệp được
coi là DNVVN có vốn dưới 100 triệu Yên và số lao động nhỏ hơn 300 người.
Ở Mêhicô: DNVVN là doanh nghiệp có số lao động nhỏ hơn 250 người
và tổng số vốn đầu tư dưới bẩy triệu đôla.
Ở Mỹ: các doanh nghiệp có số lao động nhỏ hơn 500 và lợi nhuận hàng
năm nhỏ hơn 150 USD là DNVVN.
Ở các nước EU: Các doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lao động
thường xuyên từ 50 đến 200 người, doanh số năm dưới 16 triệu Ecu, mức vốn
dưới 8 triệu Ecu còn các doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số lao động
dưới 50 người, doanh số năm nhỏ hơn 4 triệu Ecu và mức vốn dưới 2 triệu
Ecu.
Đó là các tiêu thức để xác định DNVVN của các nước trên thế giới còn
đối với Việt Nam thì tiêu thức xác định DNVVN cũng thay đổi theo từng thời
kỳ tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của đất nước. Trước đây, DNVVN được xác
định là doanh nghiệp có số vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và số lao động trung
bình hàng năm dưới 200 người. Tuy nhiên, những năm gần đây, để khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các DNVVN, ngày
23/11/2001, Chính phủ đã ra nghị định 90/2001/NĐ-CP quy định: các doanh
nghiệp có vốn điều lệ dưới 10 tỷ VNĐ và số lao động bình quân hàng năm


Trang 9

không vượt quá 300 người là DNVVN. Theo tiêu chí này thì tỷ trọng các
DNVVN trong khối doanh nghiệp chiếm khoảng 70% còn trong khu vực kinh
tế tư nhân hiện có khoảng 50.000 doanh nghiệp gồm các công ty TNHH,
CTCP, DNTN và hơn 2 triệu hộ kinh doanh cá thể (không kể hộ sản xuất
nông nghiệp). Theo tiêu chí vốn, các DNVVN chiếm khoảng 99,56% trong
tổng số DNTN; 97,38% trong tổng số các doanh nghiệp HTX; 96,12% trong
các công ty TNHH và 43,27% đối với các CTCP. Do đó, các DNVVN có một
vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế nước ta.
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trƣờng
1.1.2.1 Đặc điểm của DNVVN
DNVVN là một loại hình của doanh nghiệp nên nó mang đầy đủ những
đặc trưng vốn có của doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những đặc trưng đó,
DNVVN còn mang những đặc điểm riêng như:
Thứ nhất, về sử dụng nguồn vốn, DNVVN có vốn đầu tư thấp, thời gian
thu hồi vốn nhanh, việc sử dụng vốn đạt kết quả cao. Đây là đặc điểm cơ bản
và quan trọng nhất của DNVVN. Do vốn đăng ký ban đầu thấp, không quá 10
tỷ và chu kỳ kinh doanh ngắn đặc trưng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp này mang lại nên doanh nghiệp này có thời gian hoàn vốn thấp hơn
nhiều so với các doanh nghiệp có quy mô lớn khác.
Thứ hai, DNVVN hoạt động đa dạng ở mọi ngành nghề, trong mọi thành
phần kinh tế nên các DNVVN dễ dàng thâm nhập vào vào từng thị trường do
đó mà sức lan toả của DNVVN vào các lĩnh vực của đời sống xã hội là rất
lớn. Hơn nữa do quy mô nhỏ nên DNVVN hoạt động kinh doanh ở hầu hết
các lĩnh vực cả những lĩnh vực mà các doanh nghiệp có quy mô lớn khác
không muốn tham gia hoặc không thể tham gia vì quá nhỏ bé, đem lại lợi
nhuận không lớn. Vì vậy, DNVVN có khả năng thoả mãn mọi nhu cầu về sản
phẩm, dịch vụ của mọi tầng lớp xã hội. Ngay cả khi ở nước ta, theo số liệu


Trang 10

thống kê cho biết DNVVN chiếm 98% trong tổng số các doanh nghiệp và tồn
tại dưới mọi hình thức như: DNNN, DNTN, CTCP, Công ty TNHH, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và hộ kinh doanh cá thể.
Thứ ba, DNVVN được tổ chức theo nhiều loại khác nhau nhưng chúng
đều có đặc điểm chung là có bộ máy tổ chức sản xuất, quản lý đơn giản, gọn
nhẹ, không cồng kềnh nhưng đạt hiệu quả cao. Đây là một lợi thế của loại
hình doanh nghiệp này hơn nữa nó lại rất phù hợp với điều kiện về nguồn vốn
ít ỏi và số lượng lao động hạn chế của doanh nghiệp. Chính vì nguồn vốn ít,
quy mô doanh nghiệp lại nhỏ nên số lượng nhân viên ít. Do đó bộ máy quản
lý luôn có xu hướng tinh giảm vì một nhân viên có thể đảm nhận nhiều công
việc khác nhau cùng một lúc. Đôi khi một nhân viên đảm nhận luôn nhà quản
trị nên DNVVN có thể tiết kiệm được chi phí nhân công để đầu tư cho việc
nghiên cứu thị trường và mở rộng sản phẩm.
Thứ tư, DNVVN có tính năng động, linh hoạt trước những thay đổi của
thị trường, dễ dàng thay đổi lĩnh vực kinh doanh khi thị trường có những biến
động đem lại cơ hội và thách thức mới cho doanh nghiệp. Chính vì quy mô
nhỏ, lượng vốn tự có ít, hoạt động lại không chuyên sâu vào bất cứ lĩnh vực
nào nên nó có thể dễ dàng thay đổi quy mô sản xuất, lĩnh vực kinh doanh mà
không gây xáo trộn lớn trong doanh nghiệp. Để thích ứng với thị trường, tồn
tại và phát triển trên thị trường bên cạnh các đối thủ cạnh tranh có quy mô
lớn, có uy tín thì DNVVN phải tích cực nghiên cứu thị trường, tập trung khai
thác những khoảng trống, những thị trường và mặt hàng mới. Chính vì sự
thay đổi để thích ứng với thị trường này mà tính ổn định của loại hình
DNVVN không cao, chúng dễ bị tổn thương trong cuộc khủng hoảng kinh tế
thị trường có quy mô lớn bởi năng lực tài chính kém, khả năng cạnh tranh bị
hạn chế.

Trang 11


Thứ năm, với DNVVN, mối quan hệ giữa các thành viên trong nội bộ
doanh nghiệp luôn gắn bó mật thiết. Đây là một đặc trưng mà chúng ta rất
hiếm thấy trong các doanh nghiệp có quy mô lớn. Do đặc thù của DNVVN là
số lượng nhân viên ít, một nhân viên hay người quản lý có thể đảm nhận
nhiều công việc cùng một lúc nên sự gặp gỡ, giao tiếp, trao đổi với nhau là
thường xuyên xảy ra nên họ thường gần gũi nhau để chia sẻ, cảm thông với
nhau cả trong công việc và trong cuộc sống hàng ngày. Điều này được thể
hiện rõ nhất trong các hộ kinh doanh cá thể (kinh tế hộ gia đình). Ở đó gia
đình, họ hàng, bạn bè cùng nhau làm việc tạo nên môi trường lao động ấm áp
thoải mái tạo điều kiện cho nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Đây
cũng chính là lý do khiến cách thức quản trị điều hành cũng như thực thi công
việc luôn có sự khác biệt so với doanh nghiệp lớn.
Trên đây là năm đặc điểm cơ bản nhất của DNVVN. Đó là năm diểm
khác biệt lớn nhất của DNVVN so với cácloại hình doanh nghiệp khác. Từ
những đặc điểm riêng có của mình mà DNVVN đóng vai trò không thể thiếu
trong sự phát triển kinh tế của bất cứ quốc gia nào trên thế giới.
1.1.2.2 Vai trò của DNVVN
Thông thường, người ta quan niệm rằng các quốc gia phát triển có nền
kinh tế hiện đại thì sẽ là nơi phát triển của doanh nghiệp lớn, có khả năng
cạnh tranh cao còn DNVVN sẽ không thể tồn tại và phát triển được. Đó là
một quan niệm hoàn toàn sai lầm, thực tế đã chỉ ra rằng dù là trong nền kinh
tế phát triển thì vai trò của loại hình doanh nghiệp này càng được khẳng định
hơn. Như chúng ta đã biết, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới những năm đầu
thập niên 30 đã làm cho nền kinh tế toàn cầu lâm vào tình trạng suy thoái,
chính các DNVVN là nhân tố cực kỳ quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh
tế thế giới đi lên thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng đó. Chính vì vậy, DNVVN
là xương sống của nhiều quốc gia, là động lực thúc đẩy cạnh tranh, bảo đảm

Trang 12


ổn định kinh tế, phòng chống nguy cơ khủng hoảng, tình trạng độc quyền.
Đặc biệt là khi cuộc cách mạng khoa học công nghệ ngày càng phát triển đã
tạo điều kiện cho loại hình doanh nghiệp này nhiều cơ hội tập trung kỹ thuật
để sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng kịp thời và tốt nhất
những nhu cầu đa dạng và phong phú của thị trường.
Trong nhiều năm qua, từ kinh nghiệm phát triển kinh tế của các nước có
nền kinh tế phát triển hay đang phát triển cho thấy vị trí, vai trò của DNVVN
là rất lớn. Điều này được thể hiện trên nhiều khía cạnh như: tạo ra số lượng
của cải vật chất tương đối lớn, chủng loại phong phú, đa dạng cả về số lượng
và mẫu mã, phân phối lưu thông hàng hoá, dịch vụ rộng rãi, giải quyết công
ăn việc làm cho số đông người lao động. Ở khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương, các DNVVN đóng góp từ 30-60% GDP, sử dụng 40-70% lao động
của mỗi quốc gia. Vai trò của DNVVN được thể hiện qua những đóng góp
chủ yếu sau:
Thứ nhất, DNVVN đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra công ăn
việc làm, khai thác tiềm năng lao động. Số lượng các DNVVN lớn nên cần rất
nhiều lao động. Hơn nữa, do kinh doanh đa dạng, đủ ngành nghề nên tạo ra số
việc làm cho số đông người lao động từ người có trình độ thấp đến trình độ
cao.Thực tế ở các nước cho thấy, trong giai đoạn từ năm 1991-1996, bình
quân mỗi năm DNVVN đã giải quyết khoảng 72.020 việc làm cho người lao
động.Trong các lĩnh vực cơ bản của ngành công nghiệp chế biến, các
DNVVN đã tuyển dụng 355.000 lao động chiếm 36% tổng số lao động của
ngành. Trong ngành xây dựng đã tạo ra việc làm cho 155.000 lao động chiếm
51% toàn ngành. Trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn nhà hàng là 51.000 lao
động chiếm 19%. Không chỉ có vậy các DNVVN đã thu hút lao động rộng
khắp trên phạm vi cả nước. Do tỷ trọng lao động ở khu vực nhà nước giảm từ
9,7% (năm 1995) xuống còn 5,2% (năm 1998) nên khu vực tư nhân đang có

Trang 13


vai trò hết sức quan trọng tạo ra công ăn việc làm cho người lao động. Từ
thực tế trên cho thấy, DNVVN là một trong những phương tiện hiệu quả nhất
để giải quyết vấn đề thất nghiệp và tạo được cơ hội phát huy nội lực, huy
động được các nguốn lao động nhàn rỗi trong công chúng vào sản xuất kinh
doanh.
Thứ hai, DNVVN đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình
CNH-HĐH đất nước và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Quá trình phát triển các DNVVN góp phần phân bố sản xuất đồng đều
hơn với nhiều ngành nghề phong phú, đa dạng phù hợp với nhiều lãnh thổ
khác nhau. Loại hình doanh nghiệp này cho phép phát huy lợi thế cả khu vực
thành thị và nông thôn đặc biệt là vùng nông thôn, DNVVN đã góp phần xoá
dần tình trạng thuần canh và độc canh. DNVVN luôn đi đầu trong lĩnh vực
đổi mới công nghệ, tiến hành CNH - HĐH sản xuất nông nghiệp từ khâu gieo
trồng, thu hoạch đến khâu chế biến và bao tiêu sản phẩm. Ở nước ta việc phát
triển doanh nghiệp chế biến nông lâm hải sản phân bố rộng khắp các vùng
nông thôn đã tạo nên bộ mặt mới cho nông thôn cả về kinh tế - văn hoá – xã
hội. Với sự linh hoạt của mình, các DNVVN sẵn sàng hoạt động trong lĩnh
vực ở mọi nơi mọi chỗ nếu lợi nhuận và cơ hội phát huy do đó nó góp phần
làm tăng tích luỹ từ toàn bộ nền kinh tế, tạo động lực quan trọng thúc đẩy quá
trình CNH-HĐH đất nước.
Thứ ba, sản xuất nhiều loại hàng hoá có khả năng cung cấp ngày càng
lớn, đa dạng sản phẩm tiêu dùng nội địa và xuất khẩu, đáp ứng ngày càng
phong phú và đa dạng nhu cầu của mọi tầng lớp dân cư.
Các DNVVN kinh doanh đa dạng mọi ngành nghề, tính nhậy cảm với thị
trường cao lại có khả năng kinh doanh ở các lĩnh vực mà các doanh nghiệp
lớn không thể thực hiện (hoặc thực hiện không hiệu quả) do đó nó gặp nhiều
thuận lợi trong việc sản xuất và cung cấp nhiều loại sản phẩm, dịch vụ đáp

Trang 14


ứng nhu cẩu trong nước đồng thời đẩy nhanh xuất khẩu. Hơn nữa, các doanh
nghiệp lớn muốn phát triển thì phải sử dụng các DNVVN làm vệ tinh như: thu
mua nguyên liệu, gia công chế biến, đóng gói … Theo số liệu thống kê ở
nước ta cho thấy các DNVVN kinh doanh 100% các lĩnh vực, cung cấp 80%
sản phẩm cho nền kinh tế ngoài những sản phẩm, dịch vụ Nhà nước cấm hoặc
độc quyền.
Thứ tư, góp phần làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn.
Do lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt và sáng tạo trong kinh
doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá, mềm dẻo, DNVVN góp
phần to lớn làm năng động kinh tế trong cơ chế thị trường. Chính sự xuất hiện
phong phú, đa dạng của các cơ sở sản xuất, ngành nghề, các loại sản phẩm
dịch vụ, các hình thức kinh doanh của các DNVVN để tồn tại và đứng vững
trên thị trường, vô hình chung các DNVVN đã thúc đẩy sự cạnh tranh trong
các khu vực kinh tế làm cho nền kinh tế trở nên linh động hơn. Đồng thời tạo
ra sức ép buộc các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước phải thay đổi nhanh
nhạy cơ chế, chính sách đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi của các doanh nghiệp nói
chung và các DNVVN nói riêng.
Thứ năm, đóng góp đáng kể vào việc duy trì và phát triển các ngành thủ
công truyền thống nhằm sản xuất các loại hàng hoá mang bản sắc văn hoá dân
tộc.
Với quy mô vừa và nhỏ cho phép doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn
lực sẵn có ở địa phương cũng như các sản phẩm phụ của các nhà máy lớn
chưa sử dụng đến, đồng thời khai thác và sử dụng đội ngũ tiểu thủ công
nghiệp lành nghề sản xuất ra những sản phẩm truyền thống đáp ứng nhu cầu
trong nước và xuất khẩu. Với sự phát triển của các DNVVN, nhiều làng nghề
truyền thống đã được khôi phục và phát huy.

Trang 15


Thứ sáu, các DNVVN góp phần làm tăng thu nhập cho ngân sách Nhà
nước và tăng thu nhập cho dân cư.
Với hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các DNVVN đã làm
doanh thu tăng lên điều này đồng nghĩa với việc thực hiện tốt nghĩa vụ với
ngân sách Nhà nước và thu nhập của người lao động cũng tăng lên. Việc thực
hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước sẽ giúp Nhà nước có nguồn sử dụng
tiếp tục tái đầu tư cho các ngành nghề kinh tế và cả bản thân doanh nghiệp.
Thực tế ở nước ta các DNVVN đã thu được khoảng 137.000 tỷ đồng và nộp
ngân sách 5.000 tỷ đồng tiền thuế. Các DNVVN đã đóng góp khoảng 21- 25
% GDP và thu hút lực lượng lao động rộng khắp cả nước.
Thứ bảy, góp phần đào tạo bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân mới.
Muốn làm được lớn trước hết phải bắt đầu từ cái nhỏ nhất. Do đó mà
kinh doanh quy mô nhỏ sẽ là nơi đào tạo, rèn luyện các nhà doanh nghiệp làm
quen với môi trường kinh doanh, giúp họ tích luỹ được vốn kinh nghiệm ban
đầu. Bắt đầu từ kinh doanh quy mô vừa và nhỏ, một số nhà doanh nghiệp sẽ
trưởng thành, trở thành những nhà doanh nghiệp lớn, tài ba biết đưa doanh
nghiệp của mình phát triển đi lên một cách nhanh chóng. Các DNVVN chính
là “vườn ươm” tốt nhất cho các nhân tài kinh doanh. Riêng ở nước ta, 63,2 %
các nhà kinh doanh được trưởng thành từ các DNVVN.
1.1.3 Những thuận lợi và khó khăn về vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.3.1 Thuận lợi
Do đặc điểm riêng có của loại hình DNVVN nên khi tham gia vào nền
kinh tế thị trường nó có một số lợi thế nhất định so với doanh nghiệp có quy
mô lớn khác:
Một là, thời gian thu hồi vốn nhanh, vòng quay của vốn nhanh sẽ là yếu
tố hấp dẫn các nhà đầu tư vừa và nhỏ, các nhà đầu tư cá nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế đầu tư vào doanh nghiệp. Chính vì các nhà đầu tư này có số

Trang 16


lượng vốn ít nên họ muốn đầu tư vào dự án ít rủi ro. Khi thời gian hoàn vốn
dự án ngắn thì vốn của họ sẽ không gặp rủi ro khi thị trường có chiều hướng
biến động gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là, do có được tính năng động, linh hoạt, tự do, sáng tạo nên
DNVVN dễ dàng tiếp cận và ứng dụng một cách nhanh chóng những công
nghệ mới từ cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật mang lại bởi lượng vốn đầu tư
vào trang bị máy móc là nhỏ. So với các doanh nghiệp có quy mô lớn cơ sở
vật chất kỹ thuật hạ tầng đồ sộ thì các DNVVN dễ dàng nhanh nhậy bắt kịp
với những chuyển biến của nhu cầu người tiêu dùng. DNVVN có khả năng
chuyển hướng kinh doanh và chuyển đổi mặt hàng nhanh hơn, tăng giảm lao
động dễ dàng vì có thể sử dụng nguồn lao động thời vụ. Hơn nữa, DNVVN
khi chuyển địa điểm sản xuất không gặp nhiều khó khăn như doanh nghiệp
lớn. Ngoài ra, các doanh nghiệp này lại có thể nắm bắt và phục vụ nhanh
chóng những nhu cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực, địa phương. Do đó, DNVVN
có thể khai thác hết năng lực của mình để đạt được hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao nhất.
Ba là, quan hệ giữa các thành viên trong DNVVN chặt chẽ, gắn bó hơn
tạo ra môi trường làm việc tốt. Người lao động có thể dễ dàng gặp gỡ trao đổi
với nhau, đề xuất với lãnh đạo đồng ý những ý tưởng mới lạ giúp doanh
nghiệp phát triển nhanh hơn, ổn định hơn, tạo ra những đột phá trong hoạt
động kinh doanh. Trong một số doanh nghiệp mà số lượng lao động không
nhiều, người quản lý có thể nắm bắt, tìm hiểu khả năng làm việc cũng như đời
sống tinh thần của từng thành viên một cách rõ ràng hơn từ đó đưa ra cách
thức tổ chức quản lý hiệu quả nhất, tạo được lòng tin trong từng thành viên.
Đây là điều hiếm có ở các doanh nghiệp lớn.

Trang 17

Năm là, do có quy mô vừa và nhỏ nên ít chịu ảnh hưởng bởi các cuộc
khủng hoảng kinh tế mang tính chất dây chuyền ở nhiều quốc gia. Hơn nữa,

sự phá sản của DNVVN không gây ảnh hưởng lớn nào đối với nền kinh tế.
Bên cạnh những thuận lợi mà DNVVN có được khi tham gia vào nền
kinh tế thị trường còn có những khó khăn mà doanh nghiệp phải đối mặt và
giải quyết để giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
1.1.3.2 Khó khăn
Những khó khăn cơ bản nhất mà bất kỳ DNVVN nào cũng gặp phải khi
tham gia vào kinh tế thị trường đó là:
Thứ nhất, các DNVVN bị hạn chế trong tiếp cận với nguồn vốn tín dụng
chính thức. Số lượng DNVVN chiếm trên 90% trong tổng số DN, song tổng
số vốn cho sản xuất, kinh doanh mới chỉ bằng 30% so với tổng vốn của các
doanh nghiệp trong cả nước. Điều này một mặt phản ánh khả năng thu hút
vốn vào sản xuất, kinh doanh của các DNVVN còn thấp. Mặt khác cho thấy
các DNVVN chưa được quan tâm đầu tư vốn để mở rộng sản xuất. Đối với
doanh nghiệp, vốn kinh doanh chủ yếu dựa vào vay vốn các tổ chức tín dụng
và vốn cổ phần. Tuy nhiên, để phát hành cổ phiếu, trái phiếu đòi hỏi doanh
nghiệp phải có qui mô lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và có uy tín trên
thị trường, hơn nữa thị trường vốn của chúng ta hiện chưa hoàn chỉnh, hệ
thống tổ chức tài chính trung gian chưa đủ mạnh Do đó, có thể nói tín dụng
là một “kênh” chủ yếu để cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là
DNVVN. Do đó, DNVVN giải quyết nhu cầu vốn chủ yếu dựa vào thị trường
tài chính phi chính thức, ít tiếp cận được các nguồn tín dụng chính thức thông
qua các tổ chức tín dụng do hạn chế về tài sản đảm bảo và thiếu các điều kiện
khác.Tuy nhiên, thị trường tín dụng không chính thức có một số hạn chế.
Thường là số cho vay nhỏ và ngắn hạn với chi phí cao; khả năng huy động
tiền tiết kiệm và chuyển hoá thời hạn nói chung là bị giới hạn. Nhìn chung thị

Trang 18

trường tín dụng không chính thức chỉ đủ để tài trợ cho những hoạt động mua
sắm tài sản cố định có quy mô nhỏ và đầu tư nhiều lần. Tuy nhiên, nguồn này

khó có thể đáp ứng được cho yêu cầu phát triển DNVVN. Chính vì vậy,
DNVVN không chỉ bị hạn chế về mở rộng sản xuất mà còn bị lạc hậu về công
nghệ, trang thiết bị máy móc và đội ngũ lao động chủ yếu là lao động phổ
thông ít được đào tạo, thiếu kỹ năng,…. Đây là khó khăn lớn nhất của
DNVVN. Thiếu vốn để hoạt động kinh doanh đặc biệt là nguồn vốn trung và
dài hạn là vấn đề nan giải mà bất cứ một DNVVN nào cũng muốn tìm ra được
giải pháp tối ưu để khắc phục. Chính vì thiếu vốn mà các doanh nghiệp loại
này không có vốn để cải tiến công nghệ lạc hậu, đào tạo và tìm kiếm được đội
ngũ lãnh đạo lành nghề, xây dựng cơ sở sản xuất tốt, nắm bắt thông tin thị
trường một cách nhanh chóng nhất. Do vậy nên sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp này trên thị trường yếu kém, sản xuất đình trệ, gây khó khăn cho
doanh nghiệp tìm chỗ đứng trên thị trường để tồn tại và phát triển.
Thứ hai, chính vì thiếu vốn dẫn đến sức cạnh tranh của các DNVVN bị
hạn chế do thiếu thông tin, thiếu thị trường, quan hệ kinh doanh hạn hẹp, sức
cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá thấp, khó tiêu thụ sản phẩm, độ rủi ro cao
nên thị trường DNVVN còn nhỏ, không ổn định, sức mua thị trường trong
nước thấp, sản phẩm dịch vụ lại không đủ sức cạnh tranh với sản phẩm doanh
nghiệp lớn. Hơn nữa, họ lại chịu sức ép của các mặt hàng ngoại nhập khiến
cho việc tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn.
Thứ ba, môi trường thể chế, chính sách kinh tế vĩ mô còn hạn chế. Mặc
dù, đã có quan điểm chiến lược rõ ràng đối với DNVVN nhưng còn thiếu
những định chế về pháp luật, thiếu chính sách và cơ chế hỗ trợ phát triển như
tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng thị
trường, đào tạo nguồn nhân lực Chính vì vậy, các doanh nghiệp này gặp

×