Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Hà Thành.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451 KB, 93 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoàn cảnh thực tế hiện này, Việt Nam là một nước đang phát
triển do đó các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế
chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do những lợi thế nhờ quy mô đem
lại nên trong nền kinh tế doanh nghiệp lớn thường đóng vai trò chủ đạo . Tuy
nhiên, để cho nền kinh tế phát triển một cách cân đố , toàn diện và bên vững
thì cần phải có các doanh nghiệp vừa và nhỏ . Thực tế, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ không chỉ nhiều hơn về số lượng mà còn cho thấy tính linh hoạt và
hiệu quả kinh tế xã hội tổng thể ngày một cao.Doanh nghiệp vừa và nhỏ
chiếm tới gần 96% tổng số doanh nghiệp cả nước , đóng gáp 25% GDP và
thu hút một lực lượng lao động đáng kê . Các doanh nghiệp vừa và nhỏđã
được thùa nhận đóng vai trò quan trọng của mịnh đối với sự phát triển kinh tế
của đất nước và trở thành một nhóm khách hàng rất quan trọng của Ngân
hàng .Nhận ra ý nghĩa quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong sự phát
triển của đất nước, chính phủ có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ
doanh nghiệp phát triển.Tuy có tốc độ phát triển tương đối khá nhưng các
doanh nghiệp này còn gặp rất nhiệu trở ngại trong quá trình giải quyết những
tồn tại của bản thân doanh nghiệp và những khó khắn về: trình độ tổ chức và
quản lý yếu kém, năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm kém ,giá cao ,
thị trường không ổn định do bị hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa của các
doanh nghiệp lớn cạnh tranh gay gắt, thiếu vốn để đổi mới công nghệ Do
vậy, doanh nghiệp vừa và nhỏ đã bị đào thải khỏi ra nền kinh tế do thiếu vốn.
Một nền kinh tế phát triển lành mạnh và ổn định không thể không cần
đến những tổ chức tài chính trung gian thực hiện chức năng dẫn vốn từ những
người có vốn tới những người cần vốn. Ngân hàng là một tổ chức tài chính
quan trọng nhất của nền kinh tế .Hoạt động chính của ngân hàng thương mại
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
(NHTM) là huy động vốn để cho vay nhắm mục đích thu được lợi nhuận . vì


vậy bất cứ một khách hàng nào thỏa mãn đầy đủ các điều kiện của Ngân hàng
thì sẽ được Ngân hàng cho vay, cho vay là khoản mục tài sản lớn và quan
trọng nhất của ngân hàng và là khoản mục đem lại thu nhập cao nhất cho
ngân hàng . Đồng thời rủi ro trong hoạt động Ngân hàng có xu hướng tập
trung vào danh mục các khoản cho vay.Tiền cho vay là một món nợ đối với
Ngân hàng .Do vậy các Ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả
năng rủi ro và sinh lời khi quyết định cho vay đối với một doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập trên thực tế, em đã nhận thức được tầm quan
trọng của hoạt động cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam
chi nhánh Hà Thành , Hà Nội , em xin chọn đề tài: “ Phát triển hoạt động
cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư
và Phát Triển Hà Thành”. Ở đề tài này em sẽ làm rõ những vấn đề cơ bản về
doanh nghiệp vừa và nhỏ , thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Hà Thành và đừa ra một
số giải phát, Kiến nghị nhắm phát triển hoạt động cho vay của doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Hà Thành .
Ngoài phần mở đầu và kết luận , chuyên đề của em được kết cầu thành 3
chương như sau:
Chương 1: cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương 2: Thức trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Hà Thành
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Hà
Thành
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
Do kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót,
em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo để em co thể hoàn

thiện bài viết này tốt hơn.
Trong thời gian qua, nhờ có sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo
Ths. Phan Thị Hạnh cùng các cô chú, anh chị cán bộ nhân viên ở chi nhánh
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Hà Thành đã giúp em hoàn thành chuyên đề
tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA
DNV&N Doanh nghiệpvừa và nhỏ
NHTM Ngân hàng thương mại
NHĐT&PT Ngân hàng đầu tư và phát triển
TCTD Tổ chức tín dụng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
BIDV Bank for Investment and development of Viet Nam
Sxkd Sản xuất kinh doanh
P. Phòng
XDCB Xây dựng cơ bản
KHDN Khách hàng doan nghiệp
KH Khách hàng
KTXH Kinh tế xã hội
PT Phát triển
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
4

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
1.1.HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1. Khái kiệm hoạt động cho vay của ngân hàng
Cho vay là một trong những hình thức của nghiệp vụ tín dụng, là
hoạt động mang lại lợi nhuận lớn cho mỗi ngân hàng, cho vay co thể hiểu đơn
gian là ngân hàng cấp một khoản tiền nhất định cho doanh nghiệp sử dụng
trong một thời gian xác định với cam kết sẽ hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời
hạn . Hay có thể nói cách khác khi cho vay nghĩa là ngân hàng đã chuyển
quyền sử dụng khoản tiền đó cho doanh nghiệp. Đây la chức năng chính của
Ngân hàng để tài trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp,cá nhân và các cơ
quan chinh phủ . Đối với hầu hết khách hàng, cả doanh nghiệp lẫn cá nhân ,
ngân hàng là một trong những nguồn vốn sẵn có rẻ nhất và linh hoạt nhất .
Đặc biệt là đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngân hàng thường là
nguồn duy nhất cung cấp dịch vụ tư vấn và nguồn vốn bổ sung.cho vay là
chức năng kinh tế lầu đời nhất của ngân hàng ,là hoạt động mang lại lợi nhuận
cho ngân hàng song cũng mang lại nhiều rủi ro nhất .
1.1.2. Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Theo hình thức cấp tiền vay
Các hình thức cho vay mà các Ngân hàng thương mại áp dụng đối với các
DNV&N chủ yếu là:
Thấu chi : là nghiệp vụ cho vay qua đố NH cho pháp người vay được
chi trội trên số dư tiền gửi thành toán của mình đến một thời hạn nhất định và
trong khoảng một thời gian xác định . Giới hạn này là hạn mức thấu chi . Đây
là hình thức cho vay ngắn hạn , linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không
có đảm bảo. Hình thức này nhín chnug chỉ sử dụng đối với những khách hàng
có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn .
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính

Cho vay trức tiếp từng lần : là hình thức cho vay tương đối phổ biển của
ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không đủ
điều kiện để cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở
hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu , chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay mở
rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng,tức là vốn ngân hàng chỉ tham gia
vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Mỗi lần vay vốn , khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương
án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ xác định, phân tích khách hàng và ký hợp
đồng cho vay, xác định quy mô cho vay , thời hạn giai ngân, thời hạn trả nợ,
lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt thành
những hồ sơ khác nhau. Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ
thu gốc và lãi, trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay ngân hàng sẽ kiểm
soát mục đích và hiệu quả sử dụng , nếu thấy có dầu hiệu vi phạm hợp đồng
ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn hoặc chuyên nợ quá hạn. lãi suất có thể cố định
hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm
soát từng món vay tách biệt, tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo.
Cho vay theo hạn mức tin dung : Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó
ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín
dụng có thể cấp cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối thiếu thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoặch sản xuất kinh doanh,
nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có
thức hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng .
Mỗi lần vay tiền khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền
vay, nộp các chứng tử chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và yêu cầu vay,
Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng tử, ngân hàng sẽ phát
tiền cho khách hàng.
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính

Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng
hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn . Ngân hàng có thể cho vay
để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Ngân hàng và Khách
hàng thỏa thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng , các nguồn
cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Đây không phải là thời hạn hoàn trả
mà là thời hạn để ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết
định có cho vay nữa hay không tùy mối quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng cũng như tình hình tài chính của khách hàng.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách hàng thủ tục vay chi
cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay, khách hàng được đáp ứng nhu cầu
vốn kịp thời.
Cho vay trả góp : là hình thức tín dụng , theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả góp làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho
vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài
trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán
sao cho phù hợp với khả năng trả nợ ( thường là từ khấu hao và thu nhập sau
thuế của dự án hoặc từ thu nhập hàng kỳ của người tiêu dùng).
Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua
hạn mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số hàng hóa
mà khách hàng đã mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi
bán hàng từ phía ngân hàng và làm đại lý thu tiền cho ngân hàng, hoặc khách
hàng trả trực tiếp cho ngân hàng. Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho người
mua ( qua đó đến người bán) nhắm khuyến khích tiêu thụ hàng hóa.
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng
hóa mua trả góp. khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người
vay . Nếu người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả

góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng : Thẻ
tín dụng là loại thẻ ngân hàng phát hành cho những khách hàng sử dụng để
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các ATM. Đối với
những khách hàng thỏa mãn điều kiện của ngân hàng phát hành thẻ sau khi kỳ
hợp đồng tín dụng thẻ với ngân hàng, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một
thẻ tín dụng với một số tiền được cài săn trong bộ nhớ theo hạn mức tín dụng
đã được hai bên thỏa thuận .khách hàng loại này không nhất thiết phải duy trì
số dư trên tài khoản tiền gửi của minh, vì đã có hạn mức tín dụng khách hàng
sử dụng thẻ để thành toán hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi hạn mức tín dụng
đã chấp thuận trong hợp đồng tín dụng.khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ
tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của
Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng .
Nghiệp vụ nay tạo khả năng thanh toán linh hoạt cho toàn bộ nền kinh tế.
Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: Tổ chức tín dụng cảm kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng
nhất định .Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của
hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một
tổ chức tín dụng làm đầu mới dàn xếp, phối hợp với một một tổ chức tín dụng
khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy đinh của Quy chế cho vay của
các tổ chức tín dụng và Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
Cho vay khác: Ngoài các phương thức trên, ngân hàng có thể cho vay
theo các phương thức mà pháp luật khộng cầm, phù hợp với các quy định tại
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
các Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng, điều kiện kinh doanh của tổ

chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay. Vì dụ như cho vay theo dự án
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ các dự án đầu tư phục vụ đời
sống, cho vay gián tiếp ( tức là ngân hàng cho vay thông qua các tổ chức
trung gian tổ, đội, nhóm như nhóm sản xuất, Hội nông dân, Hội Cựu chiến
binh, Hội Phụ vữ....
1.1.2.2. Theo thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay la khoảng thời gian tính từ khi khách hàng nhận vốn
vay cho đến thời điểm khách hàng trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
Căn cứ theo thời hạn cho vay thì cho vay của ngân hàng được chia làm
ba loại :
- Cho vay ngắn hạn : Đây là các khoản vay có thời hạn tối đa đến 12
tháng, các khoản vay ngắn hạn thường được sử dụng để bù đắp sự
thiếu hụt vốn lưu động cho các doanh nghiệp, nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của các doanh nghiệp hay các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn cho cá
nhân.Do tính chất, đặc thù là là quy mô nhỏ, năng lực tài chính và
năng lực quản lý còn nhiều hạn chế loại hình DNV&N phần lớn
nhận được các khoản vay ngắn hạn của các ngân hàng.
- Cho vay trung hạn : các khoản vay trung hạn theo quy định của Nhà
nước có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm.Các khoản vay trung hạn
chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới thiết bị,
công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh.......
- Cho vay dài hạn: là hình thức cho vay có thời hạn dài trên 5 năm,
thời hạn tối đa của tín dụng dài hạn có thể lên đến 40 năm tùy thuộc
vào mỗi khoản vay. Các khoản vay dài hạn được dùng đáp ứng các
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
nhu cầu mang tính chất dài hạn như: xây dựng nhà xưởng. xí nghiệp,
mua sắm các trang thiết bị.

1.1.2.3. Theo tài sản đảo bảo
Có nhiều trường hợp khi mà minh di vay vốn thì ngân hàng yêu cầu
khách hàng phải có tài sản đảm bảo . Lí do là khách hàng luôn phải đối đầu
với những rủi ro trong kinh doanh, có thể mất khả năng trả nợ cho ngân hàng
những biến cố không mong đợi có thể gây cho ngân hàng những tổn thất lớn.
Chính vì vậy , trừ những khách hàng có uy tín cao , nhiều khách hàng phải có
tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng của ngân hàng. Yêu cầu phải có tài sản đảm
bảo , ngân hàng muốn có được nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn thứ nhất là thu
nhập từ hoạt động kinh doanh không đảm bảo trả nợ . Theo đó, cho vay cũng
được phân làm hai loại sau:
- Cho vay có tài sản đảm bảo : Đây là hình thức cho vay có đảm bảo
đối với tài sản có thể được đảm bảo theo hình thức thế chấp hoặc
cầm cố. Các tài sản đảm bảo thường là giấy tờ có giá, hàng hóa
trong kho, nhà cửa , thiết bị.... Ngân hàng chỉ chấp nhận những tài
sản hợp pháp, có khả năng bán được làm đảm bảo.
- Cho vay có tài sản đảm bảo theo hình thức thế chấp:là hình thức
theo đó người nhận tài trợ phải chuyển các giấy tớ chứng nhận sở
hữư của các tài sản đảm bảo sang ngân hàng nắm giữ trong thời gian
cam kết song vẫn được quyền sử dụng tài sản với cảm kết giữ
nguyên hiện trạng.Đảm bảo bằng thế chấp thuận lợi cho người đi
vay có thể sử dụng tài sản đảm bảo để thực hiện hoạt động kinh
doanh, tuy nhiên có thể gây khó khăn cho ngân hàng trong việc
quản lý và kiểm soát tài sản đảm bảo bởi quá trình sử dụng sẽ làm
biến dạng tài sản hoặc khách hàng có thể lợi dụng phân tán, làm
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
giảm giá trị tài sản, gây thiệt hại cho ngân hàng. Vì vậy ngân hàng
phải tăng khả năng đánh giá trị tài sản.
- Cho vay có tài sản đảm bảo theo hình thức cầm cố: là hình thức cho

vay theo đó người nhận tài trợ của ngân hàng phải chuyển quyền
kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời gian cam
kết ( thường gọi là thời gian tài trợ) . Ngân hàng quản lý toàn bộ tài
sản đó, mọi chu phí liên quan đến việc quản lý do người vay chịu.
Các tài sản cầm cố thương gọn nhẹ, dễ quản lý, ít chiu ảnh hưởng
của các yếu tố môi trường tự nhiên, Cầm cố thích hợp với những tài
sản ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản tương đối chắc chắn,
đồng thời việc ngân hàng nằm giữ không ảnh hưởng đến quá trình
hoạt động của người nhận tài trợ. Khi tài trợ dựa trên đảm bảo bằng
cầm cố, ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của vật cầm cố, vật
cầm cố, sau đó ngân hàng cùng với khách hàng định giá vật cầm cố,
kì hợp đồng cầm cố quy định quyền và nghĩa vụ liên quan đến vật
cầm cố.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: là hình thức đảm bảo đối nhân
bao gồm cho vay tín cấp và cho vay có bảo lãnh.
- Cho vay theo tín chấp: là hoạt động cho vay trong đó ngân hàng
không yêu cầu khách hàng có tài sản đảm bảo mà chỉ dựa trên uy tín
của khách hàng. Trong trường hợp này, khách hàng phải là khách
hàng truyền thống của ngân hàng, có uy tín lớn và tiềm lực tài chính
mạnh.
+ Cho vay có bảo lãnh: Trong hình thực cho vay này có sự xuất hiện
của người thứ ba cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng
thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiên đựoc. Đối với người
bảo lãnh có uy tín ( Nhà nước , các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn.....)
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
ngân hàng chấp nhận bảo lãnh không cần có tài sản đảm bảo.Trường hợp còn
lại, khi cho vay ngân hàng yêu cầu phải có tài sản đảm bảo.
1.1.2.4. Theo mục đích sử dụng vốn

Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hóa : là hình thức cho vay đối
với các doanh nghiệp , các chủ thể kinh doanh để bổ sung đầu tư, mở rộng
hoạt động sản xuất lưu thông hàng hóa.
Cho vay tiêu dùng : là hình thức cho vay để thanh toán các chi phí hợp
pháp phục vụ cho các mục đích tiêu dùng cá nhân bao gồm : mua sắm nhà
cửa, xe cộ, các loại hàng hóa lâu bền như tủ lạnh, điều hóa, máy giặt, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, sửa chữa nhà, cho vay du học.....
1.1.2.5. Theo đối tượng cho vay
Căn cứ vào đối tượng cho vay được chia ra làm hai loại : cho vay
doanh nghiệp lớn và cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp lớn : là
doanh nghiệp có quy mô vốn trên 10 tỷ, quy mô lao động trên 300 lao động.
còn lại là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc phân loại như thế này sẽ giúp
cho việc quản lý, việc cho vay đối với những đối tượng này có hiệu quả hơn.
1.1.3. Vai trò hoạt động cho vay của các ngân hàng
Hoạt động cho vay của các ngân hàng có mỗi quan hệ mật thiết với tình
hình phát triển kinh tế bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh
nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế . Cho vay là chức năng kinh tế lâu đời
nhất của ngân hàng, là hoạt động kiếm được lợi nhuận lớn cho ngân hàng
song cũng gặp nhiều rủi ro.
Trong quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo
quyết định số 284/2000/QĐ/NHNN ngày 25/08/2000 của Thống đốc ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, cho vay được định nghĩa như sau: “ Cho vay là
một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
khảon tiền để sử dụng vào mục đích nhất định trong thời gian nhất định theo
sự thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”
Hoạt động cho vay có vai trò quan trọng đối với các cá nhân , doanh
nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, đối với ngân hàng, tổ

chức tín dụng và đối với toàn bộ nền kinh tế. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, cho vay là hoạt động cơ bản kết nổi những nguồn vốn nhàn
rỗi với những người thực sự có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Hoạt động
này làm tăng thu nhập cho những người chưa có kế hoặch đầu tư nói chung và
những khoản tiền nhàn rỗi noi riêng, đồng thời làm tăng khả năng hoạt đồng
của những người có như cầu về vốn là doanh nghiệp hay cá nhân. Có thể nói,
hoạt động cho vay tạo ra sự phát triển chung của cả nên kinh tế.
Thứ hai, cho vay là hoạt động mang lại thu nhập chính, lợi nhuận cao
cho ngân hàng, dùng chi trả các khoản lãi tiền gửi hay động và các khoản chi
phí quản lý, trang thiết bị, tiền lương và các khoản chi phí khác để duy trì hoạt
động của ngân hàng.
Thứ ba, bằng việc cho vay ngân hàng đã tạo ra khối lượng tiền tệ lớn
trong nền kinh tế. Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch
vụ . Toàn bộ hệ thống ngân hàng đã tạo ra khối lượng tiền lớn khi các khoản
tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho
vay. Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì
sẽ tạo nên khoản thu của một khách hàng khác tại một ngân hàng khác tạo ra
các khoản cho vay mới. Trong khi không có một ngân hàng riêng lẻ nào cá
thể cho vay lớn hơn dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra
khối lượng tiền gửi gấp bội thông qua hoạt động cho vay.
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
Thứ tư, bằng việc cho vay với lãi suất ưu đãi cho một dự án phát triển
mang tính chất chiến lược cũng là hoạt động tài trợi nắm trong chính sách của
chính phủ để phát triển đất nước .
1.2.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.2.1. Khai niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa, quan điểm, cũng như tiêu thức khác

nhau về Doanh nghiệp vừa và nhỏ.Theo luật doanh nghiệp , doanh nghiệp là
tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng
kỳ kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh.
Có nhiều cách để phân loại doanh nghiệp.Dựa vào quy mô kinh doanh
Doanh nghiệp được chia thành: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong đó có hài tiêu thức được sử dụng phổ biến nhất là số lao động thường
xuyên và vốn sản xuất kinh doanh.Việc xác định DNV&N do đó phải dựa vào
tiêu thức trên.
Tùy từng đặc điểm và quy định của mỗi nước mà DNV&N được định
nghĩa theo các cách khác nhau.DNV&N được định nghĩa chung nhất là những
cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, kinh doanh vì mục tiêu lợi
nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tích theo các
tiêu thức vốn và số lượng lao động .
Trong phần các hình thức cho vay của ngân hàng thì doanh nghiệp vừa
và nhỏ được để cập dưới tiêu thức phân loại là đối tượng cho vay.
Ở Việt Nam : theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11 của Chính
phủ về trợ giúp phát triển DNV&N đã dưa ra khai niệm: “ DNV&N là những
cơ sở sản xuất kinh doanh nghiệp độc lập, có đáng ký kinh doanh theo pháp
luật hiện hành, có vốn đăng ký không qua 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung
bình hàng năm không quá 300 người”
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
Như vậy, DNV&N ở Việt Nam bao gồm:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động the luật doanh nghiệp, luật
doanh nghiệp Nhà nước.
- Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo Nghị định
02/2000/NĐ- CP ngày 03/02/2001 về đăng ký kinh doanh .

1.2.2. Đặc điểm chủ yếu của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay cũng phát triển với
tốc độ trương đối nhiều như: các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm
hưu hạn, công ty cổ phần ....... đang phát triển nhanh chóng và đang trở thành
lực lượng đáng kể trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội .
Việc phát triển nhanh chóng các doanh nhgiệp vừa và nhỏ ở các nước
tư bản chủ nghĩa và ở các nước xã hội chủ nghĩa trong những thập kỷ gần đây
là do nhiều nguyên nhân vì vậy ta cần hiểu đặc điểm của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Thứ nhất, DNV&N nhạy bén, năng động dẽ thích ứng với sự thay đổi
của thị trường.
Đây là một trong những ưu thế nổi bật của DNV&N so với các doanh
nghiệp lớn, ưư thể đó được thể hiện ở bộ máy quản lý gọn nhẹ, quy mô vốn
nhỏ, cơ sở vật chất không lớn...nên các DNV&N có thể dễ dàng thực hiện
chuyên môn hóa nhằm đáp ứng như cầu ngày càng cao của thị trường. Mặt
khác các DNV&N có khả năng phản ứng nhanh trước những biến động của
thị trường, có thể chuyển đổi hoặc thu hẹp quy mô sản xuất cho phù hợp với
nhu cầu trên thị trường. Đây là một thế mạnh của các DNV&N bởi các doanh
nghiệp lớn thường có phương án sản xuất lâu dài, quy mô vốn khó có thể
nhanh chóng chuyển đổi vì sẽ gây những tổn thất lớn.
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
Thứ hai, DNV&N tạo điều kiện duy trì cạnh tranh tự do.Đây là một
ưu thế rất quan trọng của các DNV&N đối với nền kinh tế Việt Nam, Như đã
biết DNV&N là loại hình doanh nghiệp có số lượng lớn, kinh doanh rộng rãi
trong các lĩnh vực cung cấp các mặt hàng thiết yếu, mặt khác các DNV&N
không có sự bảo hộ từ phía nhá nước tạo nên một sự cạnh tranh công bằng và
sôi động cho nền kinh tế. Để tồn tại và phát triển các DNV&N luôn tận dụng,
tìm tòi các cơ hội mà không ngại rủi ro, tự chủ cao trong kinh doanh, đây là

một yếu tố mà các doanh nghiệp lớn đôi khi không có được do các đặc thù về
loại hình doanh nghiệp .
Thứ ba, DNV&N được tạo lập đơn giản, dễ dàng, hoạt động có hiệu
quả với chi phí cố định thấp.Để thành lập một doanh nghiệp lớn thì vô cùng
khó khăn, phải có số vốn ban đầu rất lớn tuy nhiên đối với các DNV&N thì
ngược lại, được tạo lập một cách tương đối đơn gian, vốn đầu tư ban đầu tư
ban đầu thấp, mặt bằng sản xuất nhỏ, điều đó trở thành ưu thể so với các
doanh nghiệp lớn khi bước vào sản xuất kinh doanh, Với quy mô nhỏ gọn, dễ
quản lý các DNV&N linh hoạt phát triển mặt khác các doanh nghiệp này còn
có thể huy động được nguồn vốn vay từ gia đình, bạn bè, người quen dẫn đến
một số doanh nghiệp được hình thành mang tính chất gia đình nên khi gặp
kho khăn trở ngại chủ doanh nghiệp và công nhân có thể dễ dàng có được sự
điều chỉnh phù hợp để vượt qua khó khăn. Điều đó giúp các doanh nghiệp
giảm được chi phí cố định, tận dụng tốt lao động sẵn có.
Thứ tư, DNV&N có thể phát huy được tiềm lực trong nước.Trong quá
trình cộng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước sự phát triển của các DNV&N
trong giai đoạn đầu là hết sức cần thiết và là phương thức tốt để sản xuất hàng
hóa thay thể nhập khẩu, tận dụng các tiềm lực quốc gia. Theo quy định các
DNV&N có tổng số vốn kinh doanh không quá 10 tỷ đồng và số lao động
trung bình hàng năm không quá 300 người, với quy mô đó phần lớn các
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
daonh nghiệp này đều có thể sử dụng nguồn nhân công và nguồn nguyên liệu
sẵn có ở tại địa phương, đây là ưu thể của các DNV&N so với các doanh
nghiệp lớn vì các doanh nghiệp lớn thường cần có thị truờng tiêu thụ rộng,
khôid lượng sản phẩm sản xuất ra cũng rất lớn nên thường các nguồn nguyên
liêu sẵn có ở địa phương không đủ đáp ứng mà phải nhập từ nơi
khác.DNV&N với khả năng chuyên môn hóa sâu sắc, sản xuất các mặt hàng
tiêu dùng thiết yếu, tiết kiệm được chi phí sản xuất, giá thành phù hợp với

người tiêu dùng góp phần ổn định đới sống xã hội.
Thứ năm, DNV&N góp phần tạo lập sự phát triển cần bằng giữa các
vùng trong một quốc gia.
Như vậy, các DNV&N thực sự góp phần đắc lực cho sự tăng trưởng
kinh tế và chuyển dịch cơ cầu kinh tế của đất nước.
1.2.3. Sự cần thiết phát triển hoạt động cho vay đối với DNV&N
Mở rộng cho vay nói chung là vấn đề luôn được quan tâm của các ngân
hàng vì dư nợ cho vay tăng tức doanh thu tăng và theo đó lợi nhuận đạt được
tăng , vị trí của ngân hàng ngày càng được nâng cao trên thị trường.
Việc mở rộng cho vay song song với việc nâng cao chất lượng tín dụn
có ý nghĩa rất lớn và là vấn đề sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng. Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt
là tiền, là nơi cung cấp vốn đồng thời cũng là nơi tiêu thụ vốn của khách
hàng, tất cả hoạt động mua bán này được thông qua một số công cụ nghiệp vụ
của ngân hàng.
Mở rộng cho vay được thể hiện ở hai khía cạnh đó là mở rộng về số
lượng và mở rộng về chất lượng:
- Mở rộng về số lượng là ngân hàng thực hiện các biện pháp nhắm
tăng các chỉ tiêu phản ánh sự gia tăng quna hệ tín dụng đối với các DNV&N ,
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
như: số DNV&N có quan hệ tín dụng với ngân hàng, số dư nợ, tỷ trọng dư nợ,
tốc độ tăng trưởng dư nợ , v.v.....
- Mở rộng về chất lượng nghĩa là ngân hàng làm tăng chất lượng và
hiệu quả của các mon vay, mở rộng về mặt chất lượng không phản ánh trực
tiếp sự mở rộng cho vay đối với các DNV&N nhưng nó rất quan trọng để
đánh giá sự an toàn và hiệu quả của việc mở rộng cho vay.
Do đó, để tìm cách tối đa hóa lợi nhuận thì mở rộng tín dụng phải đi
liền với giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh và buộc các ngân hàng

phải nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và mở rộng tín dụng đối với
những đối tượng khách hàng mà khi cấp tín dụng thì rủi ro nhỏ nhất . Trong
đo, các DNV&N là đối tượng khách hàng đầy tiềm năng.
Các chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay của ngân hàng đối với các
DNV&N :
+ Các chỉ tiêu định tính: Các chỉ tiêu này phản ánh khả năng tăng
cường và mở rộng tín dụng đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp ,
đồng thời đảm bảo sự phát triển của ngân hàng và đóng góp vào sự phát triển
chung của đất nước.
+ Sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đất nước: Ngân hàng cho
vay giúp cho quả trình sản xuất kinh doanh đạt quả cao., đem lại thu nhập cho
địa phương và cho đất nước, đồng thời cũng phản ánh hiệu quả hoạt động của
chính ngân hàng. Hiệu quả của mối quan hệ hai chiều nay tất yếu đem lại lợi
ích cho nền kinh tế: tăng năng suất lao động, tăng việc làm, tạo thu nhập cho
người dân, ổn định thị trường, phát triển hệ thống ngân hàng, v.v... phát triển
nền kinh tế đất nược.
+ Doanh số cho vay và tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay đối với
DNV&N: Doanh số cho vay trong kỳ đối với DNV&N là tổng số tiền mà
ngân hàng đã cho các DNV&N vay trong kỳ ấy, thể hiện quy mô tuyệt đối
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
của hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các DNV&N. chi tiêu tốc độ
tăng trưởng doanh số cho vay thể hiện khả năng mở rộng quy mô cho vay
tăng, nếu âm thể hiện quy mô cho vay giảm.
+ Chỉ tiêu dư nợ của DNV&N: Dư nợ DNV&N của ngân hàng là số
tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho doanh nghiệp vay trong thời điểm nhất
định và thường là ở thời điểm cuối kỳ. Đây là số tuyệt đối thể hiện quy mô
cho vay tới doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.Ngoài ra ta còn có thể
xét tỷ trọng dư nợ của DNV&N trên tổng dư nợ của ngân hàng.Tỷ lệ này cao

chứng tỏ ngân hàng tập trung tín dụng vào DNV&N và cũng có thể là việc thu
nợ không được thực hiện tốt nên tỷ trọng dư nợ còn cao.
+ Chỉ tiêu doanh số thu nợ: Doanh số thu nợ DNV&N là số tiền mà các
DNV&N đã trả cho ngân hàng trong kỳ từ các khoản vay. Chi tiêu này phản
ánh tốc độ hiệu quả trong công tác thu nợ của ngân hàng, đồng thời cũng thể
hiện tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn DNV&N là khoản nợ gốc hay lãi
mà doanh nghiệp không trả được trả được khi đã đến hạn thoả thuận nghi
trong hợp đồng tín dụng giữa doanh nghiệp và ngân hàng.Nợ quá hạn phản
ánh quy mô cho vay thấp, song không một ngân hàng nào có thể tránh
được.Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của DNV&N dưới 2,3% là chấp nhận
được.
+ Chỉ tiêu lợi nhuận : Việc mở rộng cho vay không chỉ giúp doanh
nghiệp kinh doanh có lãi mà còn đảm bảo cho ngân hàng phát triển và tồn tại.
Trong nền kinh tế, mục đích cuối cúng của mọi hoạt động kinh doanh đều là
lợi nhuận và ngân hàng cũng không phải là một ngoại lệ. Việc mở rộng cho
vay đối với DNV&N không thể bỏ qua tính toán và phân tích lợi nhuận thu
được của ngân hàng.
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
1.3. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI
VỚI DNV&N
1.3.1. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại đối với DNV&N
Cho vay là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng . Có nhiều căn cứ khác nhau để phân loại hoạt động cho vay:
 Căn cứ theo thời gian
Căn cứ theo thời gian thì cho vay được chia thành:
+ Cho vay ngắn hạn : Từ 12 tháng trở xuống tài trợ cho tài sản
lưu động .

+ Cho vay trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm ( có ngân hàng
quy định trung hạn tới 7 năm) tài trợ cho các tài sản cố định như phương tiện
vận tải, một số cây trống vật nuôi, trang thiết bị chóng hao món, xây dựng các
dự án mới có quy mô vừa và nhỏ phục vụ sản xuất có thời hạn thu hồi vốn
nhanh.
+ Cho vay dài hạn: Trên 5 năm ( hoặc trên 7 năm) tài trợ cho
công trình xây dựng như nhà, sân bay, cầu, đường, máy móc thiết bị có giá trị
lớn, thường có thời gian sử dụng lâu.
 Căn cứ vào phương thức cho vay
+ Cho vay theo món : Phương thức cho vay theo món áp dụng
đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách
hàng và ngân hàng nơi cho vay lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký kết
hợp đồng tín dụng.
Số lượng = Nhu cầu vốn cho _Vốn chủ sở hữu ─ Các nguồn vốn
cho vay sxkd tham gia khác tham gia
Nếu cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo:
Số lượng = Giá trị tài sản x Tỷ lệ cho vay trên giá trị
cho vay đảm bảo tài sản đảm bảo
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
Theo từng kỳ hạn trong hợp đồng , ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong
quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và
hiệu quả sử dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng , ngân hàng sẽ thu
nợ trước hạn, hoặc chuyển nợ qua hạn.
+ Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng thương mại nơi cho vay
sau khi nhận đủ các tài liệu của khách hàng tiến hành xác định hạn mức tín
dụng. Đối với khách hàng sản xuất, kinh doanh tổng hợp thì phýõng án sản
xuất kinh doanh của khách hàng là tổng hợp phýõng án sản xuất kinh doanh
của từng ðối týợng, theo ðó ngân hàng nõi cho vay xác ðịnh hạn mức tín dụng

cho các phýõng án sản xuất kinh doanh tổng hợp .
Phat tiền vay : Trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu
lực của hạn mức tín dụng, mỗi rút vốn vay khách hàng cho vay lập giấy nhận
nợ kèm theo các chứng từ phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hạn mức
tín dụng. Sau khi thực hiện cho vay, ngân hàng phải quản lý chặt chẽ hạn
mức tín dụng, bảo đảm mức dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký.
Trong quá trình vay vốn, trả nợ, nếu việc sản xuất kinh doanh có thay đổi và
khách hàng có nhu cầu được hạn mức, khách hàng phải làm giấy đề nghị xác
định lại hạn mức tín dụng, ngân hàng sẽ xem xét, nếu thấy hợp lý thì cùng
khách hàng thỏa thuận điều chỉnh hạn mức tín dụng và bổ xung hợp đồng tín
dụng .
+ Cho vay theo dự án: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự
án phục vụ đời sống . Ngân hàng cùng khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng
và thỏa thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân
định các kỳ hạn trả nợ . Ngân hàng sẽ thực hiện giải ngân theo tiến độ thực
hiện dự ân. Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
phạm vi mức vốn đầu tư đã thỏa thuận, kèm theo các chứng từ xin vay phù
hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay thấu chi : Là hình thức cho vay qua đó ngân hàng cho
phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thành toán của mình đến một
giới hạn nhất định trong khoảng thời gian xác định , giới hạn này gọi là hạn
mức thấu chi .
+ Cho vay luân chuyển : Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân
chuyển của hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân
hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng.
 Căn cứ theo hình thức bảo đảm

+ Cho vay có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên các đảm
bảo như: thể chấp, cầm cố những tài sản hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ
ba. Cho vay có đảm bảo thường áp dụng đối với khách hàng mới,mức độ tín
dụng chưa cao, hoặc là các món vay có giá trị lớn, nhờ đó bảo an tàon cho
ngân hàng.
+ Cho vay không có tài sản đảm bảo: hình thức cho vay này
được thực hiện dựa trên cơ sở uy tín, chỉ áp dụng với những khách hàng tốt,
trung thực trong kinh doanh , khả năng tài chinh mạnh, ngân hàng có thể cho
vay dựa vào uy của khách hàng mà không cần một tài sản đảm bảo nào.
 Căn cứ vào mực đích sử dụng vốn
+ Cho vay phục vụ sản xuất
+ Cho vay kinh doanh dịch vụ.
 Căn cứ vào loại tiền
+ Cho vay bằng nội tệ
+ Cho vay bằng ngoại tệ
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hang
thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Có rất nhiều nhân tố tác động tới quyết định cho vay đối với các
DNV&N của ngân hàng thương mại . Bởi các nhân tố này có thể từ môi
trường vĩ mô , từ phía doanh nghiệp hoặc bản thân từ phía ngân hàng.
1.3.2.1. Các nhân tố khách quan
 Về phia Ngân hàng Nhà nước
Hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại chịu sự kiểm soát chặt
chẽ của ngân hàng Trung Ương và Chính phủ , trong đó hoạt động cho vay
của ngân hàng chịu tác động trực tiếp của các công cụ chính sách tiền tệ: Tài
cấp vốn, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất tín dụng
...v.v....

+ Tài cấp vốn: Là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng Trung Ương
đối với các ngân hàng thương mại, khi đó lượng tiền cung ứng đã tăng lên
làm tăng khả năng cho vay của ngân hàng thương mại.
+ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc : Là tỷ lệ giữa số lượng phươngtiện thanh
toán cần vô hiệu hóa trên tổng số tiền gửi huy động. Thông qua đó ngân hàng
Trung Ương tác động tới cả giá cả và khối lượng tín dụng từ đó ảnh hưởng
đến khả năng cho vay của ngân hàng thương mại.
+ Nhiệp vụ thị trường mở : Là hoạt động mua, bán các giấy tờ có giá,
như: Trái phiếu Chính phủ, Tín phiếu kho bạc , v.v.... trên thị trường tiền tệ,
điều hòa cung cầu giấy tờ có giá, ảnh hưởng tới dự trữ của các ngân hàng
thương mại, tác động đến khả năng cho vay của ngân hàng thương mại .
+ Lãi suất tín dụng : Sự tăn giảm lãi suất có thể tác động đến cung
cầu về vốn vay, gây ảnh hưởng tới khả năng cho vay của ngân hàng. Nếu lãi
suất huy động cao sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền tại ngân hàng, ngân
hàng sẽ chủ động được nguồn vốn để mở rộng cho vay.
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
 Các nhân tổ từ phía DNV&N
Đầy là nhân tố tác động quan trọng nhất tới chất lượng hoạt động cho
vay của ngân hàng, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay của
ngân hàng đối với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn mong muốn vay
được vốn và tìm mọi cách để có được nguồn vốn từ phía ngân hàng.Các ngân
hàng chỉ quyết định cho vay sau khi đã phân tích ký khách hàng về các yếu tố
liên quan: Năng lực pháp luật dân sự, mục đích sử dụng món vay hợp pháp,
có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ, có dự án đầu tư và phương án sản xuất
kinh doanh khả thi, thực hiện các quyết định về bảo đảm tiền vay theo đúng
quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .
Tuy nhiên tính chân thật của thông tin tài chính, khả năng trả nợ của các
doanh nghiệp cũng thay đổi sau khi vay được thực hiện. Có những doanh

nghiệp sử dụng biện pháp không tích cực làm sai lệch báo cáo tài chính,
không cung cấp đầy đủ các thông tin trung thực và cần thiết cho ngân hàng.
Nhiều doanh nghiệp sau khi vay được tiền thì sử dụng sai mục đích,cố tính
lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng... Điều này không chỉ tác động tới
chất lượng của món vay, mà còn làm mất lòng tin từ phía ngân hàng, Khiến
cho các ngân hàng phải áp dụng nhiều biện pháp bảo đảm hơn, và sẽ tác động
trở lại làm hạn chế khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp chân chính.
Ngoài ra, uy tín của doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng đến khả năng
vay vốn của doanh nghiệp . Những doanh nghiệp có uy tín lớn trên thị trường
thì sẽ có cơ hội hưởng nhiều chính sách ưu đãi của ngân hàng về quy mô vốn
vay, thời hạn vay, lãi suất,..... làm giảm bớt chi phí vay vốn của doanh nghiệp.
 Các nhân tố thuộc về môi trường kinh tế
Sự phát triển của nền kinh tế có tác động trực tiếp đến hoạt động tín
dụng và nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế. Nếu môi trường kinh tế ổn định,
một nền kinh tế đang trên đà phát triển , môi trường kinh doanh thuận lợi, nhu
cầu tiêu dùng của dân cư tăng,v.v..... sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
trong kinh doanh và đạt lợi nhuận cao, nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất, làm
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
cho nhu cầu tíndụng tăng lên.Đồng thời, nền kinh tế phát triển.Thu nhập tăng
cao, tiết kiệm tăng, nguồn cung ứng vốn cho thị trường tăng.Hai điều kiện này
là điều kiện thuận lợi để mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại .Ngược
lại , nếu nền kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái, kém phát triển, lạm phát,
đầu tư không mang lại hiệu quả , các hoạt động sản xuất bị thu hẹp, nhu cầu
đầu tư giảm, các nguồn vốn cho đầu tư cũng vị thu hẹp ...thì ngân hàng cũng
không thể mở rộng hoạt động cho vay được.
Hiện nay, khi Việt Nam đã chính thức là thành viên của WTO, sự hội
nhập kinh tế thế giới và khu vực sẽ mở ra nhiều cơ hội tốt cho các ngân hàng .
Các ngân hàng có thể mở rộng cho vay cả bằng ngoại tệ và nội tệ đối với cả

doanh nghiệp trong nước cũng như các daonh nghiệp nước ngoài.
 Các nhân tố thuộc về môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý trong kinh doanh là tổng hợp tất cả các yếu tố pháp
lý tác động tới hoạt động kinh doanh , bao gồm: Hệ thống pháp luật, các biện
pháp thi hành và chấp hành nghiêm chỉnh luật của các chủ thể tham gia kinh
doanh trên thị trường . Môi trường pháp lý chặt chẽ và ổn định sẽ là điều kiện
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , tạo ra một điều
kiện thuận lợi hơn để doanh nghiệp có điều kiện vay vốn tại ngân hàng.
Ngược lại, khi môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, đồng bộ, liên tục có thay
đổi nào đó trong các nghị định, quyết định, hiệp định, thương mại được ký
kết, ....... tất cả đều tác động đến quyết định cho vay đối với DNV&N của
ngân hàng.
 Các nhân tố thuộc về môi trường an ninh, chinh trị, xã hội
Đây là nhân tố vô cùng quan trọng, không thể rời nhân tố ổn đinh và
phát triển kinh tế. Một quốc gia muốn có nền kinh tế phát triển thì phải có sự
ổn định về an ninh, chinh trị, xã hội. Có thể nói, Việt Nam hiện nay là nước
có tình hình trị ổn định , an ninh quốc phòng được giữ vững được thế giới
đánh giá là nước có độ an toàn cao, là điều kiện căn bản để phát triển kinh tế
đất nược .
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
25

×