Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Quản lý dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 95 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




BÙI ĐỨC HIỀN







QUẢN LÝ DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH HÀ TĨNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH










Hà Nội – 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




BÙI ĐỨC HIỀN




QUẢN LÝ DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ TĨNH


Chuyên ngành : QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 01





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH






NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.TRẦN THỊ THANH TÚ







Hà Nội – 2014



i
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT…………………………………iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU………………………………………… iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ……………………………………………….v
LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………….1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ THANH
TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI…………………….…8
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại…………………………….…8
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại…………………………………… 8
1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại
1.2. Giới thiệu chung về thẻ thanh toán……………………………… 14
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của dịch vụ thẻ………………………… 14

1.2.2. Khái niệm và hình thức thẻ ngân hàng……………………………….18
1.2.3. Phân loại thẻ thanh toán…………………………………………… 19
1.2.4. Chủ thể tham gia phát hành và thanh toán thẻ……………………… 22
1.2.5. Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ………………………………… 22
1.2.6. Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán……………………………………23
1.2.7. Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ và biện pháp phòng ngừa
1.3. Chất lƣợng dịch vụ thanh toán thẻ…………………………………32
1.3.1. Khái niệm chất lượng dịch vụ thanh toán thẻ……………………… 32
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ thanh toán thẻ…………… 32
1.3.3. Các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ thanh toán thẻ…………34
1.4. Quản lý dịch vụ thanh toán
thẻ……………………………………………………………………………37
1.4.1. Khái niệm quản lý dịch vụ thanh toán thẻ……………………………37
1.4.2. Nội dung của quản lý dịch vụ thanh toán thẻ…………………………38



ii
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỊCH VỤ THANH TOÁN
THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HÀ TĨNH………………………………… ………………45
2.1.Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Hà Tĩnh……45
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Hà
Tĩnh………………………………………………………………….……….45
2.1.2 . Chức năng nhiệm vụ và mô hình tổ chức………………………….…46
2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Tĩnh giai đoạn 2010 -
2012……………………………………………………………………… 47
2.2. Thực trạng hoạt động quản lý dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và phát triển Hà Tĩnh…………………………………… 49

2.2.1. Quản lý dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Hà Tĩnh…………………………………………………………………49
2.2.2.Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ thông qua hệ thống ATM và
POS………………………………………………………………………… 54
2.2.3.Quản lý chất lượng dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Hà Tĩnh……………………………………………………… 58
2.3.Đánh giá thực trạng quản lý dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Hà Tĩnh……………………… ……………61
2.3.1.Những kết quả đạt được………………………………………………61
2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân……………………………………….62
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI
NHÁNH HÀ TĨNH…………………………………………………………67
3.1. Định hƣớng phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại NHTMCP Đầu tƣ
và Phát triển Hà Tĩnh………………………………………………………67



iii
3.1.1. Phân tích các đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên thị trường…………… 67
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn của BIDV Hà
Tĩnh………………………………………………………………………… 68
3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ BIDV Hà Tĩnh trong
những năm tới……………………………………………………………… 68
3.2. Giải pháp nâng cao trình độ quản lý để phát triển dịch vụ thẻ tại
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Hà Tĩnh……………………… 69
3.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức kinh doanh và quản lý nhân sự…………69
3.2.2. Quản lý mạng lưới chấp nhận thẻ…………………………………… 70
3.2.3. Đổi mới chính sách chăm sóc khách hàng……………………………70
3.2.4. Tăng cường công tác truyền thông và Marketing…………………… 71

3.2.5. Tăng cường công tác quản lý rủi ro………………………………… 72
3.3. Một số kiến nghị…………………………………………………… …72
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ………………………………………… 72
3.3.2. Kiến nghị ngân hàng Nhà nước……………………………………….74
3.3.3. Kiến nghị hiệp hội thẻ Ngân hàng Việt Nam…………………………75
3.3.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 75

KẾT LUẬN ………………………………………………………… 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………….79
PHỤ LỤC……………………………………………… …………………83











iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT

STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1
ATM
Máy rút tiền tự động (Automated teller machine)
2
BIDV
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3
ĐVCNT
Đơn vị chấp nhận thẻ
4
HĐQT
Hội đồng quản trị
5
POS
Thiết bị/điểm phục vụ cho việc bán hàng (Point of sale)
6
NHPH
Ngân hàng phát hành
7
NHTT
Ngân hàng thanh toán
8
NHTM
Ngân hàng thương mại
9
NHNNVN
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
10
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số liệu hoạt động kinh doanh chính của Chi nhánh ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Hà Tĩnh………………………… 48
Bảng 2.2. Tổng hợp hạn mức giao dịch thẻ BIDV………………………… 55
Bảng 2.3. Báo cáo hoạt động nghiệp vụ thẻ ATM năm 2010 – 2012……….56
Bảng 2.4. Tình hình hoạt động của các máy ATM tại BIDV HT từ năm 2010-
2012………………………………………………………………………….55
Bảng 2.5. Doanh số thanh toán qua POS năm 2012……………………… 61

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ………………………………23
Sơ đồ 1.2. Rủi ro trong chấp nhận thanh toán thẻ………………………… 32



v
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức BIDV Hà Tĩnh……………………………………47
Đồ thị 2.1: Thị phần phát hành thẻ ATM – BIDV Hà Tĩnh*……………… 58
Hình 2.2 Doanh số hoạt động của các máy ATM 2010-2012……………….59
Hình 2.3 .Doanh thu phí hoạt động của các máy ATM 2010 -2012……… 60
Hình 3.1. Thẩm định hồ sơ phát hành thẻ………………………………… 72
Hình 3.2. Hướng dẫn bảo mật mã pin……………………………………….72



1
LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong xu thế toàn cầu hóa với nhiều thuận lợi và thách thức đan xen, để
có thể vượt qua các rào cản, khó khăn của quá trình hội nhập, các ngân hàng
thương mại không ngừng nâng cao năng lực quản lý điều hành, chủ động mở
rộng quy mô hoạt động, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh cho đơn vị. Một trong các phương tiện thanh toán khá phổ
biến hiện nay tại Việt Nam là thẻ thanh toán giao dịch qua máy ATM, máy
POS; tuy số lượng thẻ, máy ATM, máy POS do các ngân hàng thương mại
(NHTM) phát hành, lắp đặt ngày càng nhiều nhưng tác dụng giảm khối lượng
tiền mặt vào lưu thông còn rất khiêm tốn. Theo số liệu thống kê năm 2009,
khoảng 80% giao dịch qua ATM là để rút tiền mặt trong khi đó ở các nước
kinh tế phát triển các giao dịch thanh toán của người dân thông qua thẻ thanh
toán hay thẻ tín dụng là rất phổ biến, thậm chí có nước giá trị thanh toán đó
lên đến trên 90% tổng giá trị thanh toán tiêu dùng. Sở dĩ có hiện tượng trên là
do hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng sản phẩm còn chưa đa dạng,
chất lượng dịch vụ còn rất hạn chế, bộ phận quản lý dịch vụ của ngân hàng
chưa chuyên nghiệp, các biện pháp quản lý còn thiếu đồng bộ, những yếu tố
đó khiến khách hàng khi giao dịch gặp phải những sự cố như máy nuốt thẻ,
trừ tiền….ngân hàng thường xử lý rất chậm, dẫn đến tâm lý khách hàng ngại
dùng thẻ. Vì vậy vấn đề quản lý dich vụ thanh toán thẻ đang là một vấn đề lớn
không chỉ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam hay các
NHTM nói riêng mà của cả nền kinh tế nói chung.
Nhằm mục tiêu đáp ứng đa dạng nhu cầu khách hàng tại địa phương và
trong nước, sẵn sàng hội nhập với nền tài chính khu vực. Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tĩnh đã và đang đẩy mạnh phát



2
triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong đó có dịch vụ thẻ. So với các ngân
hàng ở địa bàn khác thì các ngân hàng trên địa bàn Hà Tĩnh nói chung và

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Tĩnh nói riêng còn chưa
phát triển tương xứng với tiềm năng, hiệu quả chưa như mong muốn. Điều
này gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh và sự phát triển của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hà Tĩnh.
Với dân số khoảng 90 triệu dân, dự đoán thị trường thẻ tại Việt Nam sẽ
ngày càng phát triển mạnh, vì vậy mà vấn đề quản lý dịch vụ nâng cao chất
lượng thanh toán thẻ càng trở nên cấp bách. Nhận thức được tầm quan trọng
của vấn đề đã nêu, tôi mạnh dạn chọn đề tài.
“ Quản lý dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tĩnh ” nhằm đưa ra một số giải pháp
quản lý dịch vụ thanh toán thẻ, góp phần tăng thị phần phí dịch vụ để đáp
ứng nhu cầu kinh doanh trên địa bàn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Hà Tĩnh, nâng cao vị thế trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Tĩnh.
Một câu hỏi đặt ra là các ngân hàng thương mại đã và đang làm gì để
quản lý dịch vụ thanh toán thẻ?
Và mới đây ngân hàng nhà nước đã ban hành thông tư 35/2012/TT –
NHNN cho phép các ngân hàng thu phí ATM nội mạng thì một câu hỏi đặt ra
nữa là khi ngân hàng thu phí thì khách hàng có được thoả mãn dịch vụ như
ngân hàng cam kết không?
2. Tình hình nghiên cứu
Khi tập trung vào nghiên cứu đề tài trên ngoài kiến thức được đào tạo, và kinh
nghiệm thực tế, tác giả đã tham khảo một số bài báo, đề tài nghiên cứu về thẻ
đã bảo vệ thành công tại các trường Đại học, học viện như:
Đề tài: “ Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”



3
của học viên cao học Đỗ Thuý Nga, Khoá 12 do Ts.Trần Việt Lâm hướng dẫn

bảo vệ năm 2006.
Ở đề tài trên có thể nói học viên đã đầu tư nghiên cứu rất kỹ về dịch vụ
thẻ, từ khâu phát hành cho đến thanh toán thẻ, đề tài đã nêu ra được những
vấn đề cơ bản hiện nay nhằm đưa ra các giải pháp để phát triển dịch vụ thẻ,
tuy nhiên hạn chế của đề tải ở chổ mặc dù tác giả đã tập trung nghiên cứu các
giải pháp để nhằm nâng cao số lượng thẻ phát hành nhưng chưa chú trọng đến
quản lý chất luợng và rủi ro thẻ.
Đề tài: “Phát triển khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ Autolink của
VPBank” của học viên cao học Phạm Phương Oanh khoá 14, do PGS.TS
Nguyễn Xuân Quang hướng dẫn, bảo vệ năm 2008.
Cũng như đề tài trên đề tài “Phát triển khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ
Autolink của VPBank” học viên cũng mới đưa ra các giải pháp nhằm phát
triển gia tăng về số lượng mà chưa nêu rõ được những ưu việt của thẻ
VPBank, so với các ngân hàng khác thì thẻ của VPBank vẫn còn hạn về chất
lượng, hình thức và hạn mức giao dịch.
Đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh
thẻ tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam’’ của học viên cao học Hà Thị
Anh Đào khoá 16 do Ts.Trương Thị Hồng đại học kinh tế TPHCM hướng
dẫn.
Đề tài: “ Những giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh
thẻ tại các ngân hàng thương mại ” của học viên cao học Lê Hữu Nghị do
Ts.Nguyễn Thị Thuý Vân đại học kinh tế TPHCM hướng dẫn.
Cả hai đề tài của học viên Lê Hữu Nghị và Hà Thị Anh Đào đều tập
trung nghiên cứu về vấn đề nóng hiện nay đó là rủi ro thẻ, một đề tài nêu lên
tình trạng chung về rủi ro thẻ ở các ngân hàng thương mại, một đề tài nêu cụ
thể tại ngân hàng công thương Việt Nam. Đây là những đề tài mà các tác giả



4

đã dày công nghiên cứu, ở các đề tài trên tác giả đã nêu rất cụ thể những rủi ro
gặp phải từ khâu phát hành cho đến thanh toán thẻ, những biện pháp để hạn
chế và phòng ngừa rủi ro. Đề tài trên thực sự là những tài liệu bổ ích cho
những ai đang công tác trong lĩnh vực thẻ và là tài liệu tham khảo quý giá cho
các học viên đang nghiên cứu viết luận văn.
Và một số bài báo như “Khó bỏ thói quen dùng tiền mặt của người
Việt ” trên báo Vnexpress.net của thạc sỹ Lê Tấn Lam Anh.
“ Mục tiêu lớn là phát triển thanh toán không dung tiền mặt ” của tác
giả Đức Nghiêm trên trang điemuudai.vn.
“ Nâng cao chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng của tác giả
Nguyễn Đức Tuấn trên trang www.vietinbank.vn.
“ Quản trị khoảng cách chất lượng dịch vụ ngân hàng” của tiến sỹ
Nguyễn Hữu Hiếu trên trang www.vietinbank.vn.
Tuy nhiên các bài báo và đề tài trên đều có hướng nghiên cứu và phạm
vi tập trung vào việc phát triển khách hàng sử dụng dịch vụ Thẻ và khâu phát
hành thẻ qua đó nêu lên tình trạng thị trường thẻ Việt Nam hiện nay, mà chưa
có giải pháp quản lý dịch vụ thanh toán thẻ cụ thể. Bên cạnh đó cũng chưa có
một đề tài luận văn nào đề cập cụ thể đến quản lý dịch vụ thanh toán thẻ tại
BIDV. Các đề tài trên không trùng lặp với đề tài “ Quản lý dịch vụ thanh
toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam chi nhánh
Hà Tĩnh ” về đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đề tài luận văn mà tác giả
lựa chọn nghiên cứu sẽ đóng góp các giải pháp mang tính chất quản lý, tư vấn
cho các nhà quản lý ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ
thanh toán nói chung và tại BIDV Hà Tĩnh nói riêng
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu những vấn để cơ bản về dịch vụ thanh toán thẻ và chất
lượng dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại.




5
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý dịch vụ thanh toán thẻ của chi
nhánh ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hà Tĩnh.
- Trên cơ sở các mục đích nghiên cứu trên, đưa ra những giải pháp nhằm
quản lý dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi
nhánh Hà Tĩnh hiệu quả hơn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Quản lý dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại
- Phạm vi: Nghiên cứu quản lý dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Hà Tĩnh từ năm 2010 đến năm 2012.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp điều tra nghiên cứu, thu thập số liệu, phân tích,
thống kê, tổng hợp, so sánh, trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận và phân tích
đánh giá hoạt động quản lý dịch vụ thanh toán thẻ của chi nhánh ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Hà Tĩnh.
Về số liệu:
- Trên cơ sở báo cáo tổng kết năm 2010 -2012 của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tĩnh, báo cáo của ngân hàng nhà
nước năm 2011 -2012.
Báo cáo thanh toán thẻ của BIDV Hà Tĩnh năm 2011 đến 2012
Ngoài ra sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết và tổng kết thực tiễn,
kết hợp với khảo sát thực tế, các phương pháp tư duy logic, thu thập số
liệu, phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh.
- Bảng hỏi đối với Khách hàng, phát phiếu thăm dò ý kiến khách hàng
để có cái nhìn khách quan về dịch vụ thẻ.
6.Những đóng góp của luận văn
Quán triệt mục đích nghiên cứu của đề tài và bằng các phương pháp
nghiên cứu thích hợp, kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, luận văn đã có một




6
số những đóng góp sau.
Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và phân tích đánh giá quản lý dịch
vụ thanh toán thẻ của chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hà
Tĩnh
Thứ hai: Phân tích kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân trong quản
lý dịch vụ thanh toán thẻ của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Hà Tĩnh
Thứ ba: Đề ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý dịch vụ thanh toán
thẻ của chi nhánhNgân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hà Tĩnh
7. Kết cấu nội dung luận văn
Tên luận văn: “ Quản lý dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tĩnh ”
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1: Lý luận cơ bản về quản lý dịch vụ thanh toán thẻ của
ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân
hàng TMCP đầu tƣ và phát triển Việt nam chi nhánh Hà Tĩnh
Chƣơng 3: Giải pháp quản lý dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng
TMCP đầu tƣ và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tĩnh










7
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ THANH
TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thƣơng mại
Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: Ngân hàng
thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và
chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Nghị định của Chính phủ số 49/2001NĐ-CP ngày 12/9/2000 định
nghĩa: “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu
lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước ".
Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh
toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế (Peter S.Rose - Quản trị NHTM).
1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sản xuất hàng hóa. Quá trình phát triển của nền kinh tế là điều
kiện thúc đẩy sự phát triển của hệ thống ngân hàng; đến lượt mình, sự phát
triển của ngân hàng lại trở thành động lực cho nền kinh tế phát triển.
Với sự phát triển của kinh tế, khoa học công nghệ hiện đại, sự gia tăng cạnh
tranh trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động của ngân hàng thương mại ngày càng
đa dạng. Sau đây là những hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại:
- Huy động vốn
Để đảm bảo đủ vốn thực hiện các hoạt động kinh doanh, ngoài vốn tự có
(thường chỉ chiếm dưới 10% tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại),




8
ngân hàng thương mại phải huy động vốn. Một trong những nguồn vốn huy
động quan trọng của ngân hàng là các khoản tiền gửi của khách hàng.
Nguồn huy động vốn tiếp theo là ngân hàng thương mại có thể vay vốn
từ Ngân hàng trung ương, các ngân hàng và trung gian tài chính khác hoặc
phát hành các chứng từ có giá để vay từ công chúng.
- Tín dụng
Đây là hoạt động cung ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho các nhu cầu
sản xuất, tiêu dùng trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng.
Tín dụng là hoạt động truyền thống của ngân hàng thương mại và đến nay vẫn
được coi là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của ngân hàng. Hoạt động này sẽ được
trình bày chi tiết ở phần tiếp theo.
- Đầu tư
Bên cạnh việc sử dụng vốn để cho vay, ngân hàng thương mại còn sử
dụng vốn để đầu tư vào trái khoán, góp vốn, mua cổ phần… Hoạt động này
góp phần nâng cao khả năng thanh toán cho ngân hàng, làm đa dạng hóa hoạt
động kinh doanh của ngân hàng nhằm phân tán rủi ro và mang lại lợi nhuận
không nhỏ cho ngân hàng.
- Các dịch vụ khác
Các dịch vụ truyền thống mà ngân hàng thương mại thực hiện là dịch vụ
thanh toán, kinh doanh ngoại hối, cho thuê tủ két. Ngày nay, các ngân hàng
thương mại cung cấp thêm nhiều dịch vụ mới như: tư vấn tài chính, môi giới
đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, bán các dịch vụ bảo
hiểm, cung cấp các kế hoạch hưu trí, quản lý tiền mặt…
Hình thức và phương thức cung cấp dịch vụ ngân hàng cũng đang phát triển
rất mạnh mẽ. Bên cạnh hình thức giao dịch trực tiếp truyền thống trước đây,
ngày nay ngân hàng đang sử dụng các hình thức giao dịch qua điện thoại,
internet, thanh toán và cấp tín dụng qua thẻ điện tử thông minh…




9
Hoạt động dịch vụ của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và
cung cấp các dịch vụ quản lý cho công chúng, đồng thời nó cũng thực hiện
nhiều vai trò khác trong nền kinh tế. Thành công của ngân hàng hoàn toàn
phụ thuộc vào năng lực trong việc xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có
nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả và bán chúng tại một
mức giá cạnh tranh.
Các dịch vụ truyền thống của ngân hàng:
Mua, bán ngoại tệ: Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được
thực hiện là trao đổi (mua, bán) ngoại tệ: Mua, bán một loại tiền này lấy một
loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ.
Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại. Ngay ở thời kỳ đầu,
các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những
người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền
trước). Sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người
mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
Nhận tiền gửi. Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các
ngân hàng đã tìm kiếm mọi cách để huy động nguồn vốn cho vay. Một trong
những nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền gửi tiết kiệm gửi tiết kiệm của
khách hàng – một quỹ sinh lợi được gửi tại ngân hàng trong khoảng thời gian
nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm, đôi khi được hưởng mức lãi suất tương
đối cao. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và dành được các khoản tiền gửi, các
ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc
sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng
tạm thời để kinh doanh. Như vậy khi cung cấp dịch vụ nhận tiền gửi, ngân
hàng thu phí gián tiếp thông qua thu nhập của hoạt động sử dụng tiền gửi đó.

Bảo quản vật có giá trị: Các ngân hàng thực hiện việc lưu trữ vàng, các



10
giấy tờ có giá và các tài sản khác cho khách hàng trong két (vì vậy còn gọi là
dịch vụ cho thuê két). Ngân hàng thường giữ hộ những tài sản tài chính, giấy
tờ cầm cố, hoặc những giấy tờ quan trọng khác của khác với nguyên tắc an
toàn, bí mật, thuận tiện. Dịch vụ này phát triển cùng với nhiều dịch vụ khác
như mua bán hộ các giấy tờ có giá cho khách, thanh toán lãi hoặc cổ tức hộ…
Tài trợ các hoạt động của Chính phủ. Khả năng huy động và cho vay
với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của các chính
phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách trong khi thu không đủ,
chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của ngân hàng.
Ngày nay, Chính phủ dành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân
hàng. Các ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải
cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ và tài trợ
cho Chính phủ. Các ngân hàng thường mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ
lệ nhất định trên tổng lượng tiền mà ngân hàng huy động được.
Cung cấp dịch vụ ủy thác và tƣ vấn.
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng có rất nhiều
chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã
nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ ủy
thác phát triển sang cả ủy thác vay hộ, ủy thác cho vay hộ, ủy thác phát hành,
ủy thác đầu tư… Thậm chí, các ngân hàng đóng vai trò là người được ủy thác
trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố
tài sản, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như
một chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về
quản lý tài chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
Những dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây

Cho vay tiêu dùng. Trong lịch sử, hầu hết các ngân hàng không tích
cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho



11
vay tiêu dùng nói chung có quy mô rất nhỏ với rủi ro vỡ nợ tương đối cao
và do đó làm cho chúng trở nên có mức sinh lời thấp. Tuy nhiên, với sự
cạnh tranh khốc liệt trong việc giành giật tiền gửi và cho vay đã buộc các
ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng trung
thành tiềm năng. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh
trong cho vay đã hướng các ngân hàng tới người tiêu dùng như là một
khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tín dụng tiêu dùng
đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở
các nước có nền kinh tế phát triển.
Tƣ vấn tài chính: Các ngân hàng từ lâu đã được khách hàng yêu cầu
thực hiện hoạt động tư vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư. Ngân
hàng ngày nay cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị
về thuế và kế hoạch tài chính cho các cá nhân đến tư nhân về các cơ hội thị
trường trong nước và ngoài nước cho các khách hàng kinh doanh của họ.
Quản lý tiền mặt. Qua nhiều năm, các ngân hàng đã phát hiện ra rằng
một số dịch vụ mà họ làm cho bản thân mình cũng có ích đối với các khách
hàng. Một trong những ví dụ nổi bật nhất là dịch vụ quản lý tiền mặt, trong đó
ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến
hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoản sinh lợi và
tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
Cho vay tài trợ dự án. Các ngân hàng ngày càng trở nên năng động
trong việc tài trợ cho chi phí xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong các
ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín dùng này nói chung là cao
nên chúng thường được thực hiện qua một công ty đầu tư, là thành viên của

công sở hữu ngân hàng, cùng với sự tham gia của các nhà thầu, là thành viên
của công ty sở hữu ngân hàng, cùng với sự tham gia của các nhà đầu tư khác
để chia sẻ rủi ro.



12
Bán các dịch vụ bảo hiểm. Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán
bảo hiểm cho khách hàng, điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp
khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng
thanh toán. Ngân hàng liên doanh với các công ty bảo hiểm hoặc tổ chức công
ty bảo hiểm con, ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm như
tiết kiệm an sinh, tiết kiệm hưu trí…
Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tƣ chứng khoán. Trên thị trường
tài chính hiện nay, nhiều ngân hàng đang phấn đấu để trở thành một “bách
hóa tài chính” thực sự, cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng
thỏa mãn mọi nhu cầu tại một địa điểm. Đây là một trong những lý do chính
khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp
cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà
không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán.
Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. Khi khách
hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện
các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho
thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến
ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách, khách hàng
mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh toán
không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã
góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, bên cạnh các thể thức thanh
toán như séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C, đã phát triển các hình thức thanh

toán mới bằng điện tử, thẻ…
Qua phân tích danh mục dịch vụ ngân hàng hiện đại, rõ ràng là không
phải tất cả mọi ngân hàng đều cung cấp nhiều dịch vụ tài chính như danh mục
dịch vụ mà chúng tôi đã miêu tả ở trên, nhưng quả thật danh mục dịch vụ



13
ngân hàng đang tăng lên nhanh chóng. Nhiều loại hình tín dụng và tài khỏan
tiền gửi mới đang được phát triển, các loại dịch vụ mới như giao dịch qua
Internet và thẻ thông minh (Smart) đang được mở rộng và các dịch vụ mới
(như bảo hiểm và kinh doanh chứng khoán) được tung ra hàng năm. Nhìn
chung, dạnh mục các dịch vụ đầy ấn tượng do ngân hàng cung cấp tạo ra sự
thuận lợi rất lớn hơn cho khách hàng. Khách hàng có thể hoàn toàn thỏa mãn
tất cả các nhu cầu dịch vụ tài chính của mình thông qua một ngân hàng và tại
một địa điểm. Thực sự ngân hàng đã trở thành “bách hóa tài chính” ở kỷ
nguyên hiện đại, công việc hợp nhất các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, môi
giới chứng khoán…
1.2. Giới thiệu chung về thẻ thanh toán
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của dịch vụ thẻ
Trải qua hàng trăm năm phát triển, đến nay hoạt động của các ngân hàng
ngày càng trở nên đa dạng, phức tạp hơn. Bên cạnh các nghiệp vụ truyền
thống của ngân hàng, các các dịch vụ hiện đại khác đang đóng một vai trò hết
sức quan trọng đối với ngân hàng, trong đó có dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt, đặc biệt là thanh toán bằng thẻ ngân hàng.
Thanh toán không dùng tiền mặt là sự lưu thông của tiền tệ với chức
năng là phương tiện thanh toán trong các quan hệ kinh tế bằng cách chuyển
tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác hoặc bù trừ lẫn nhau với vai trò
trung gian của ngân hàng. Do đó, thanh toán không dùng tiền mặt là kết quả
tất yếu của quá trình phát triển kinh tế.

Trong nền kinh tế thị trường, thanh toán không dùng tiền mặt đã trở
thành sản phẩm dịch vụ quan trọng của NHTM để cung cấp cho khách hàng
là các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế.
Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt rất đa dạng và phong
phú, phần nào đã khẳng định được vai trò của mình trong các giao dịch kinh



14
tế, nhưng theo sự phát triển của hoạt động thanh toán cũng cần phải có thêm
một phương tiện thanh toán mới mà công dụng, tính ưu việt của nó bao trùm
và hơn hẳn các phương tiện thanh toán đã có trước kia. Thẻ ngân hàng ra đời
và phát triển dựa vào sự phát triển của khoa học kĩ thuật, dựa vào xu thế phát
triển của thời đại và tận dụng ưu thế của một công cụ đi sau.
Vì vậy có thể nói thẻ ra đời là để khắc phục những hạn chế vốn có của
các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt khác, cũng là để nâng cao
hoạt động thanh toán của ngân hàng lên một tầm cao mới - tầm cao của kĩ
thuật hiện đại.
Thẻ xuất hiện lần đầu tiên trên thế giới ở Mỹ vào năm 1914, khi đó tổng
công ty xăng dầu California (nay là công ty Mobile) cấp thẻ cho nhân viên và
một số khách hàng của mình vì họ thấy cách sử dụng này rất tiện dụng trong
việc thanh toán. Nhưng thẻ lúc này mới chỉ là khuyến khích việc bán sản phẩm
của công ty chứ không kèm theo một dự phòng nào về việc gia hạn tín dụng.
Năm 1949, Frank Mc Namara do tình cờ quên đem theo tiền mặt khi đi
ăn tối ở một nhà hàng nên đã nảy ra một phương thức thanh toán mới mà
không cần dùng tiền mặt có thể sử dụng mọi nơi, mọi lúc. Năm 1950, Frank
Mc Namara cùng một doanh nhân người Mỹ khác, Palph Scheneider đã cùng
sản xuất ra thẻ tín dụng đầu tiên với tên gọi Diners Club. Với lệ phí hàng năm
là 5USD những người mang thẻ “Diners Club” có thể ghi nợ khi đi ăn ở 27
nhà hàng nằm trong hoặc ven thành phố New York. Theo chân Diners Club,

năm 1955 hàng loạt thẻ mới ra đời: Trip Charge, Golden Key, Gourment
Club, Esquire Club, đến năm 1958 Carte Blanche & American Express ra đời
và thống lĩnh thị trường. Trong thời gian này, phần lớn các thẻ chỉ dành cho
giới doanh nhân nhưng các ngân hàng đã thấy được rằng giới bình dân mới là
đối tượng sử dụng thẻ chủ yếu trong tương lai. Ngân hàng Mỹ là nơi đầu tiên
phát triển với loại thẻ Bank Americard và nó đã dấy lên làn sóng học hỏi sự



15
thành công này của các ngân hàng khác. Đến năm 1966, Bank Americard mà
ngày nay là thẻ Visa bắt đầu liên kết với các ngân hàng ở các tiểu ban khác.
Mạng lưới của Bank Americard chẳng mấy chốc gặp sự cạnh tranh khốc liệt
của đối thủ Well Fargo liên kết với 77 ngân hàng, chủ nhân của Master
Charge mà ngày nay là Master Card.
Ngày nay, có thể nói 4 loại thẻ nhựa: Diners Club, American Express,
Visa, Master Card được khách hàng ưa chuộng và sử dụng rộng rãi trên thế
giới. Các loại thẻ này cũng du nhập vào Việt Nam vào đầu những năm 90.
Do ngày nay, thẻ ngày càng được sử dụng rộng rãi, các công ty và ngân
hàng đã liên kết với nhau để khai thác lĩnh vực thu nhiều lợi nhuận này. Thẻ
dần dần được xem như một công cụ văn minh, thuận lợi trong các cuộc giao
dịch, mua bán.
 Thẻ American Express (Amex) ra đời vào năm 1958, hiện nay đang là
tổ chức thẻ du lịch và giải trí lớn nhất thế giới. Tổng số thẻ phát hành lớn gấp
5 lần Diners Club và gấp 2 lần JCB. Năm 1990, tổng doanh thu chỉ khoảng
111,5 triệuUSD với khoảng 36,5 triệu thẻ lưu hành; nhưng đến năm 1993,
tổng doanh thu tăng lên tới 124 ti USD với 35,4 triệu thẻ lưu hành và 3,6 triệu
cơ sở chấp nhận thanh toán.
Năm 1987, Amex cho ra đời loại thẻ tín dụng mới có khả năng cung cấp
tín dụng tuần hoàn cho khách hàng để cạnh tranh với Visa và Master Card.

 Thẻ Visa, tiền thân là Bank Americard do Bank of America phát hành
vào năm 1960. Ngày nay, Visa là loại thẻ có quy mô phát triển lớn nhất toàn
cầu. Đến cuối năm 1990, có khoảng 257 triệu thẻ đang lưu hành với doanh
thu 354 tỉ USD. Đến cuối năm 1993, doanh thu của Visa đã tăng mạnh mẽ lên
đến 542 tỉ USD cùng hệ thống máy rút tiền tự động khoảng 164.000 máy
ATM ở 65 nước trên thế giới.
 JCB là loại thẻ được xuất phát từ Nhật Bản vào năm 1961 bởi ngân



16
hàng Sanwa, đã bắt đầu phát triển thành một cơ sở quốc tế vào năm 1981.
Mục tiêu chủ yếu là hướng vào thị trường du lịch và giải trí, đang là loại thẻ
cạnh tranh với Amex. Đến năm 1990, doanh thu khoảng 16,5 tỉ USD với 17
triệu thẻ lưu hành. Đến năm 1992, doanh thu tăng lên đến 30,9 tỉ USD với
27,5 triệu thẻ lưu hành.
 Master Card ra đời vào năm 1966 với tên gọi là Master Charge do
Hiệp hội thẻ liên ngân hàng phát hành thông qua các thành viên trên thế giới.
Năm 1990, hệ thống máy ATM lớn nhất thế giới đã được sử dụng để phục vụ
cho những người sử dụng thẻ Master. Cũng trong năm này, Master Card cũng
phát hành hơn 178 triệu thẻ. Đến năm 1993, tổng doanh thu lên đến 320,6 tỉ
USD và có khoảng 215,8 triệu thẻ lưu hành.
Nhìn chung các tổ chức, hiệp hội thẻ điển hình trên thế giới như:
Master, Visa, Amex… đã được triển khai trên toàn thế giới. Đến nay, dịch
vụ thẻ đã phát triển rộng khắp tại 134 quốc gia trên thế giới, số lượng thẻ
phát hành lên đến 2.000 triệu thẻ, số đại lí chấp nhận thẻ là 21 triệu, số máy
ATM và các điểm rút tiền mặt là 700.000, doanh số thanh toán thẻ hàng
năm vào khoảng 3.000 tỉ USD.
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ, thẻ thanh toán đã
trở thành công cụ thanh toán phổ biến và chiếm vị trí độc tôn trong các công

cụ thanh toán tại hầu hết các nước phát triển và đang phát triển.
1.2.2. Khái niệm và hình thức thẻ ngân hàng
a. Khái niệm thẻ
Có rất nhiều các khái niệm khác nhau về thẻ:
+ Thẻ - tiền điện tử là phương tiện thanh toán hiện đại và tiên tiến nhất
hiện nay, nó ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của ngành
ngân hàng và việc ứng dụng công nghệ tin học trong ngân hàng.
+ Thẻ là một tấm thẻ nhựa chứa băng từ hoặc chíp điện tử để lưu giữ



17
thanh toán, mọi số liệu cần thiết đã được mã hoá.
+ Thẻ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng
hoặc tổ chức tài chính phát hành cấp cho khách hàng, sử dụng để rút tiền mặt
tại các ngân hàng đại lí, các máy rút tiền tự động hoặc thanh toán tiền hàng
hoá dịch vụ tại những cơ sở chấp nhận thẻ trong phạm vi số dư tài khoản tiền
gửi hoặc hạn mức tín dụng đã được kí kết giữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ.
+ Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho
khách hàng số dư theo hợp đồng kí kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
Còn theo khái niệm được đưa ra tại Quyết định 22- QĐ/NH1 ngày
21/02/1994 của NHNN Việt Nam quy định về thẻ thanh toán: Thẻ thanh toán
là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng phát hành và
bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hóa và dịch vụ, các khoản thanh
toán khác hoặc rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán và các máy rút
tiền tự động ATM ( Authomatic Teller Machine).
b. Hình thức của thẻ
Kể từ khi ra đời cho đến nay, thẻ ngân hàng đã có sự thay đổi khá lớn về
nội dung và hình thức nhằm tăng độ an toàn và tính tiện dụng cho khách
hàng. Nguyên tắc của việc chế tạo và sử dụng thẻ dựa trên một loạt những

thành tựu của ngành công nghệ thông tin, đặc biệt là kĩ thuật mã hoá từ tính,
hiện đại nhất là công nghệ sử dụng các vi mạch điện tử.
Thẻ được làm từ nhựa cứng, hình chữ nhật với kích thước chuẩn hoá
quốc tế là 54mm*84mm, dày 1mm, có 4 góc tròn. Thẻ có 3 lớp, lõi thẻ là
nhựa cứng màu trắng, ở giữa có 2 lớp nhựa cán mỏng. Màu sắc của thẻ có thể
khác nhau tuỳ theo từng quy định của từng ngân hàng phát hành. Hai mặt của
thẻ chứa đựng những thông tin và kí hiệu khác nhau, cụ thể:
+ Mặt trước thẻ: Nếu là thẻ quốc tế thì có thương hiệu của tổ chức thẻ
quốc tế, đồng thời thể hiện loại thẻ: Visa, Master Card, American Express,



18
JCB, Diners Club… tên của tổ chức phát hành thẻ, biểu tượng thẻ, số thẻ, họ
tên, ảnh của chủ thẻ (với thẻ tín dụng).
+ Mặt sau thẻ: Bao gồm những dải từ tính màu đen chạy dọc theo thẻ, vạch từ
tính này chứa đựng những thông tin về thẻ: ngày hiệu lực, số PIN, chữ kí của
chủ thẻ và lời ghi chú.
1.2.3. Phân loại thẻ thanh toán
♦ Phân loại theo đặc tính kĩ thuật:
+ Thẻ khắc chữ nổi (Imbosed Card): là loại thẻ được làm dựa trên kĩ
thuật khắc chữ nổi. Đó chính là tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ
này. Trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết. Hiện nay người ta
không còn dùng nó nữa vì kĩ thuật sản xuất quá thô sơ, dễ bị giả mạo.
+ Thẻ băng từ (Magnetic Strip): thẻ được sản xuất dựa trên kĩ thuật thư tín
với hai băng từ chứa thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ
biến trong vòng 20 năm nay nhưng dễ bị lợi dụng vì thông tin trong thẻ không
tự mã hoá được và chỉ mang thông tin cố định, khu vực chứa thông tin hẹp.
+ Thẻ chíp (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán được
dựa trên kĩ thuật vi xử lí tin học nhờ gắn vào thẻ một “chip” điện tử có cấu

trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ có nhiều nhóm với dung lượng
nhớ của “chip” điện tử khác nhau.
♦ Phân loại theo chủ thể phát hành thẻ:
+ Thẻ do ngân hàng phát hành: là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp
cho khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử
dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Đây là loại thẻ được sử dụng
rộng rãi nhất hiện nay.
+ Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: đó là thẻ du lịch và giải
trí của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành: Diners Club, Amex…Đó cũng
có thể là thẻ được phát hành bởi các công ty xăng dầu, các cửa hiệu lớn…

×