Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Quản lý hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ







PHAN VĂN THANH






QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN LỘC HÀ, TỈNH HÀ TĨNH





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH









Hà Nội - 2014



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





PHAN VĂN THANH



QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN LỘC HÀ, TỈNH HÀ TĨNH


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH






NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH VĂN THÔNG


Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.


Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả



Phan Văn Thanh























LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành luận văn này, trƣớc hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới nhà trƣờng, các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt
quá trình học tập và rèn luyện tại Trƣờng.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Đinh
Văn Thông, ngƣời đã dành thời gian, công sức hƣớng dẫn, giúp đỡ để tôi
hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả




Phan Văn Thanh

















MỤC LỤC



Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Danh mục chữ viết tắt
i

Danh mục bảng
ii
Danh mục sơ đồ
iii
Danh mục biểu đồ
iv
Phần mở đầu
1
Chƣơng 1. Quản lý hoạt động khuyến nông trong phát triển sản
xuất nông nghiệp
9
1.1. Hoạt động khuyến nông trong phát triển sản xuất nông nghiệp
9
1.1.1. Khái niệm về hoạt động khuyến nông
9
1.1.2. Vai trò của quản lý hoạt động khuyến nông trong phát triển
sản xuất nông nghiệp
11
1.2. Nội dung công tác quản lý hoạt động khuyến nông
15
1.2.1. Quản lý hoạt động bồi dƣỡng, tập huấn và đào tạo
15
1.2.2. Quản lý hoạt động thông tin tuyên truyền
16
1.2.3. Quản lý hoạt động trình diễn và nhân rộng mô hình
16
1.2.4. Quản lý hoạt động tƣ vấn và dịch vụ khuyến nông
16
1.2.5. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về khuyến nông
17

1.3. Kinh nghiệm quản lý hoạt động khuyến nông ở một số địa phƣơng
17
1.3.1. Quản lý hoạt động khuyến nông ở Thái Lan
17
1.3.2. Quản lý hoạt động khuyến nông ở Indonesia
19
1.3.3. Quản lý hoạt động khuyến nông ở tỉnh Quảng Bình
20
1.3.4. Quản lý hoạt động khuyến nông ở huyện Kỳ Anh tỉnh Hà
Tĩnh
21
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý hoạt động khuyến nông trên địa
bàn huyện Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh
23
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lộc Hà
23
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
23
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
26
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn của Lộc Hà trong hoạt động
khuyến nông và công tác quản lý khuyến nông
29
2.2. Công tác quản lý hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện Lộc
Hà giai đoạn 2008 – 2012
32
2.2.1. Hệ thống công tác tổ chức đối với hoạt động khuyến nông
32
2.2.2. Tổ chức triển khai thực hiện hoạt động khuyến nông trên địa bàn
41

2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động khuyến nông ở
huyện Lộc Hà – Hà Tĩnh
54
2.3.1. Những thành công
54
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
57
Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh
61
3.1. Phƣơng hƣớng chung
61
3.2. Các giải pháp chủ yếu để hoàn thiện công tác quản lý hoạt động
khuyến nông trên địa bàn huyện Lộc Hà
63
3.2.1. Giải pháp về hệ thống tổ chức công tác khuyến nông
63
3.2.2. Giải pháp cho các hoạt động khuyến nông cụ thể
68
3.2.3. Giải pháp về kinh phí hoạt động
70
3.2.4. Giải pháp về thị trƣờng tiêu thụ
71
Kết luận và kiến nghị
72
Danh mục tài liệu tham khảo
75


i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
01
BVTV
Bảo vệ thực vật
02
BQ
Bình quân
03
BQKP
Bình quân kinh phí
04
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá – hiện đại hoá
05
CBKN
Cán bộ khuyến nông
06
CS
Chính sách
07
DT
Diện tích
08
ĐVT
Đơn vị tính
09

HTX
Hợp tác xã
10
KHCN
Khoa học công nghệ
11
KHKT
Khoa học kỹ thuật
12
KN
Khuyến nông
13
NN
Nông nghiệp
14
PTNT
Phát triển nông thôn
15
TBKT
Tiến bộ kỹ thuật
16
UBND
Uỷ ban nhân dân











ii
DANH MỤC BẢNG

STT
Số hiệu
Tên bảng
Trang
1
Bảng 2.1
Tình hình phân bố sử dụng đất đai của
huyện qua 5 năm 2008 – 2012

25
2
Bảng 2.2
Thực trạng đội ngũ cán bộ khuyến nông Lộc Hà
năm 2012
36
3
Bảng 2.3
Nguồn kinh phí đầu tƣ cho hoạt động khuyến
nông qua các năm
40
4
Bảng 2.4
Kết quả tập huấn khuyến nông cho nông dân của
Khuyến nông Lộc Hà qua 5 năm 2008 – 2012

43
5
Bảng 2.5
Tỷ lệ hộ nông dân áp dụng TBKT sau khi đã
chuyển giao
45
6
Bảng 2.6
Kết quả thực hiện xây dựng mô hình trình diễn
của khuyến nông Lộc Hà từ năm 2008 – 2012
47
7
Bảng 2.7
Kết quả tổ chức tham quan – hội thảo đầu bờ,
đầu chuồng của khuyến nông Lộc Hà từ năm
2008 – 2012
49
8
Bảng 2.8
Kết quả xây dựng các Câu lạc bộ khuyến nông
Lộc Hà từ năm 2008 – 2012
51
9
Bảng 2.9
Kết quả hoạt động thông tin tuyên truyền, phổ
biến TBKT của Lộc Hà từ năm 2008 – 2012
53








iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT
Số hiệu
Tên sơ đồ
Trang
1
Sơ đồ 1.1
Mối quan hệ giữa nhà nƣớc, khuyến nông và
ngƣời dân
12
2
Sơ đồ 2.1
Hệ thống cơ cấu tổ chức khuyến nông huyện
Lộc Hà
33
3
Sơ đồ 2.2
Cơ chế hoạt động tổ chức khuyến nông Lộc Hà
34




























iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ


STT
Số hiệu
Tên biểu đồ
Trang

1
Biểu 2.1
Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế
26
2
Biểu 2.2
Cơ cấu kinh tế năm 2012
27
3
Biểu 2.3
Nguồn nhân lực khuyến nông phân theo trình độ
37
4
Biểu 2.4
Nguồn nhân lực phân theo chuyên môn
38
5
Biểu 2.5
Nguồn kinh phí hoạt động khuyến nông
39




























1
PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài

Ở nƣớc ta khu vực sản xuất nông nghiệp chiếm 70% dân số cả nƣớc,
sản xuất ra những nông sản thiết yếu cung cấp cho toàn xã hội nhƣ: lƣơng
thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và dịch vụ. Vai trò
nông nghiệp, nông thôn rất to lớn trong quá trình xây dựng đất nƣớc. Nhƣng ở
nhiều vùng nông thôn mức sống và trình độ dân trí còn rất lạc hậu, nông dân
đang thiếu kiến thức sản xuất trên chính thửa ruộng của mình; khi đất nƣớc
hội nhập, cùng với sự phát triển của thị trƣờng, một bộ phận nông dân tiên

tiến ngoài nhu cầu kiến thức về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thì
họ còn có nhu cầu kiến thức về chế biến, thị trƣờng và tiêu thụ nông sản. Do
đó vấn đề nâng cao kiến thức về kỹ thuật nông nghiệp, kinh nghiệm quản lý,
thông tin thị trƣờng, ứng dụng chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật … cho
ngƣời dân để họ có đủ khả năng phát triển sản xuất kinh doanh là một yêu cầu
cần thiết trong vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Đây là
những thách thức trong phát triển nông nghiệp, nông thôn và khuyến nông
đƣợc coi là một trong những con đƣờng để góp phần giải quyết những thách
thức đó.
Khuyến nông đƣợc hình thành và phát triển gắn liền với phát triển sản
xuất nông nghiệp nhằm mục đích xã hội hóa sản xuất nông nghiệp. Vì vậy
mọi quốc gia đều có các chƣơng trình, hoạt động khuyến nông. Hơn thế nữa,
khuyến nông còn đƣợc coi nhƣ là chiếc cầu nối giữa nông dân với doanh
nghiệp, nhà hoạch địch chính sách … để học hỏi, chuyển giao kiến thức và
kinh nghiệm nhằm phát triển sản xuất và kinh tế - xã hội nông thôn, tạo ra cơ
hội cho nông dân trong cộng đồng cùng chia sẽ, học hỏi kinh nghiệm, truyền
bá kiến thức và giúp đỡ hỗ trợ lẫn nhau để phát triển cộng đồng của họ. Vì


2
vậy, công tác khuyến nông ngày càng đƣợc củng cố và phát triển phù hợp với
tình hình mới, đƣa lại nhiều kết quả khả quan cho nông nghiệp, nông thôn
Việt Nam.
Huyện Lộc Hà đƣợc thành lập theo Nghị định số 20/NĐ-CP, ngày 07
tháng 02 năm 2007, trên cơ sở sáp nhập 7 xã vùng hạ huyện Can Lộc và 6 xã
vùng biển ngang huyện Thạch Hà; cũng từ đó đến nay hệ thống khuyến nông
huyện Lộc Hà đƣợc thành lập và đi vào hoạt động, thông qua các hoạt động
xây dựng mô hình trình diễn; tổ chức tham quan, hội thảo, hội nghị đầu bờ;
tập huấn, đào tạo bồi dƣỡng, rèn luyện tay nghề cho ngƣời nông dân; phổ biến
kiến thức khuyến nông trên các phƣơng tiện thông tin tuyên truyền ….

Khuyến nông Lộc Hà đã trở thành ngƣời thầy, ngƣời bạn thân thiết với nông
dân, giúp họ phát triển sản xuất, tăng năng suất, chất lƣợng cây trồng, vật
nuôi. Bên cạnh đó còn tạo ra cơ hội cho ngƣời nông dân cùng gặp gỡ, chia sẻ,
hỗ trợ lẫn nhau trong phát triển sản xuất, góp phần tạo nên một diện mạo mới
cho nông nghiệp, nông thôn Lộc Hà.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, hoạt động khuyến nông còn bộc lộ
những hạn chế, yếu kém nhƣ chƣa xuất phát từ nhu cầu của nông dân; chƣa
đáp ứng hết các kiểu nông hộ nhất là hộ nghèo. Công tác đánh giá hoạt
động khuyến nông chỉ dừng lại ở đánh giá năng suất và chất lƣợng mô hình
trình diễn, chƣa đánh giá xem nông dân có hiểu và áp dụng những kiến
thức đƣợc tập huấn vào sản xuất nhƣ thế nào; liệu nông dân có tiếp tục mở
rộng sản xuất trong những năm tiếp theo hay không, cũng nhƣ các điều
kiện đảm bảo để mở rộng sản xuất có hiệu quả nhƣ vấn đề về vốn, lao
động, thị trƣờng … Cơ chế hoạt động khuyến nông còn thiếu dẫn đến sự
chồng chéo, trùng lặp các hoạt động giữa các đơn vị, tổ chức đoàn thể
trong huyện gây lãng phí ngân sách.


3
Những hạn chế trên là do những yếu tố khách quan và chủ quan của hệ
thống khuyến nông Lộc Hà hiện nay nhƣ: Hoạt động của hệ thống khuuyến
nông còn nhiều bất cập do mạng lƣới khuyến nông cơ sở (khuyến nông cấp
xã, cấp thôn) còn thiếu và yếu; các hoạt động tập huấn, xây dựng mô hình
trình diễn, thông tin …tập trung chủ yếu vào kỹ thuật sản xuất cây trồng, vật
nuôi mà thiếu hụt về vấn đề về sản xuất kinh doanh, định hƣớng theo nhu cầu
của thị trƣờng, chính sách nông nghiệp, tín dụng còn nhiều bất cập …; hoạt
động khuyến nông vẫn mang tính bao cấp, áp đặt trên xuống; đội ngũ cán bộ
khuyến nông chƣa đƣợc đào tạo chính quy về kỹ năng, nghiệp vụ khuyến
nông; kinh phí, trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động khuyến nông chƣa
đáp ứng đƣợc yêu cầu; cơ chế, chính sách chƣa phù hợp ….

Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản
lý hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh” làm
luận văn tốt nghiệp chƣơng trình Thạc sĩ Quản lý kinh tế của mình. Quá trình
nghiên cứu, khảo sát và đánh giá hoạt động khuyến nông trong thời gian qua,
đề tài này hoàn thành với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào việc giải
quyết những vấn đề nêu trên từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý hoạt động khuyến nông trên địa bàn. Với mong muốn trả lời
câu hỏi nghiên cứu sau:
Những kết quả, ƣu điểm, nhƣợc điểm và các giải pháp để hoàn thiện
công tác quản lý hoạt động khuyến nông của huyện Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh.
2. Tình hình nghiên cứu.
Vấn đề Nông nghiệp nói chung và hoạt động khuyến nông nói riêng là
chủ đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu, nhiều ngƣời quan tâm nghiên cứu và đã có
rất nhiều công trình đƣợc công bố, xuất bản nhƣ sau:
- Tạ Ngọc Sinh – Dự án “Hỗ trợ chƣơng trình cải cách hành chính tại
Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (PTNT) mã số VIE/02/016 do


4
chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc tài trợ, trong đó hợp phần 1 của dự án
có nghiên cứu sâu về tổ chức và hoạt động khuyến nông ở cấp Trung ƣơng và
địa phƣơng, Bộ Nông nghiệp & PTNT – năm 2004. Mục tiêu chính của dự án
là thông qua việc đánh giá, phân tích hiện trạng thực hiện công tác khuyến
nông khuyến ngƣ, dự án đƣa ra các giải pháp tăng cƣờng năng lực cho trung
tâm khuyến nông quốc gia và mạng lƣới khuyến nông cả nƣớc. Đây là dự án
cải cách hành chính đầu tiên tại Bộ Nông nghiệp và PTNT theo hƣớng phân
cấp, phân quyền, thực hiện "xã hội hóa).
- PGS, Tiến sĩ Phan Thanh Khôi – Ý nghĩa chính trị - xã hội của hoạt
động khuyến nông Việt Nam hiện nay, Học viện Quốc gia Hồ Chí Minh – 2005.
- Phạm Vân Đình – một số suy nghĩ bƣớc đầu về khuyến nông ở Việt

Nam. Kết quả nghiên cứu và trao đổi khoa học, Nhà xuất bản nông nghiệp,
Hà Nội – 1955.
- Nguyễn Tuấn Sơn – Nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông ở Nghệ
An, Tạp chí Cộng Sản – 2010.
- Luận văn Thạc sĩ – Nguyễn Ngọc Đam – Thực trạng và một số giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao kết quả công tác khuyến nông của trung tâm khuyến
nông Thành phố hải Phòng, trƣờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội – 2005.
- Luận văn Thạc sĩ – Dƣơng Thị lan Anh – Những giải pháp nâng cao kết
quả và hiệu quả hoạt động khuyến nông tỉnh Hải Dƣơng, Trƣờng Đại học Nông
nghiệp I Hà Nội – 2008.
- TS. Vũ Tòng Xuân – Hoạt động khuyến nông tại Việt Nam trong thời
gian gần đây, Đại học Cần Thơ – 1993.
- TS. Nguyễn Viết Tuân – Nghiên cứu phát triển phƣơng pháp khuyến
nông có sự tham gia trên một số vùng khác nhau ở khu vực miền trung, Đại
học Huế - (2006 – 2007).


5
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã làm rõ đặc điểm, vai trò,
thực trạng và giải pháp của hoạt động khuyến nông ở nƣớc ta. Nhƣng cho đến
nay, chƣa có một công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống công tác
quản lý hoạt động khuyến nông của tỉnh Hà Tĩnh nói chung và Lộc Hà nói
riêng. Vì vậy, trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã đƣợc
công bố, luận văn này góp phần làm sáng tỏ hơn công tác quản lý hoạt động
khuyến nông trên địa bàn huyện Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Mục đích:
Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động
khuyến nông của huyện Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh những năm qua (giai đoạn 2008
-2012), đề tài đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác

quản lý hoạt động khuyến nông của huyện trong những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ:
- Thu thập thông tin, hệ thống hóa, làm rõ thêm lý luận và thực tiễn
trong công tác quản lý hoạt động khuyến nông.
- Đánh giá thực trạng, kết quả và hiệu quả công tác quản lý hoạt động
khuyến nông ở huyện Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2008 – 2012.
- Chỉ ra các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả và hiệu quả quản lý hoạt
động khuyến nông.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý
hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh trong những
năm tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tƣợng nghiên cứu:
Công tác quản lý hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện Lộc Hà
tỉnh Hà Tĩnh.


6
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Tập trung nghiên cứu, đánh giá hệ thống tổ chức
khuyến nông và công tác quản lý các hoạt động khuyến nông (gồm: Tập huấn,
xây dựng mô hình trình diễn, tham quan – hội thảo đầu bờ, đầu chuồng, xây
dựng Câu lạc bộ khuyến nông …) và đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh.
+ Về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn huyện Lộc
Hà tỉnh Hà Tĩnh. Một số nội dung chuyên sâu khảo sát, nghiên cứu và đánh
giá tại các xã: Thạch Châu, Ích Hậu và Hộ Độ.
+ Về thời gian: Tập trung nghiên cứu hệ thống tổ chức và công tác
quản lý các hoạt động khuyến nong trong khoảng thời gian 5 năm gần đây (từ
năm 2008 – 2012).

5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
5.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu
Đề tài này tiến hành trên địa bàn huyện Lộc Hà. Tuy nhiên do thời gian
và nhân lực có hạn nên tôi chỉ chọn 3 xã (mỗi xã 25 hộ) điển hình cho hoạt
động khuyến nông của huyện là các xã: Thạch Châu, Ích Hậu và Hộ Độ.
5.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu, thông tin:
- Thông tin sơ cấp: Nguồn số liệu này đƣợc thu thập qua việc điều tra
sử dụng các phƣơng pháp sau:
+ Sử dụng bảng hỏi để điều tra hộ nông dân từng xã: Về tình hình và
kết quả sản xuất nông nghiệp của hộ trong thời gian qua nhƣ thế nào? Xem họ
đánh giá nhƣ thế nào về vai trò và những đóng góp của hoạt động khuyến
nông trên địa bàn huyện Lộc Hà.
+ Phƣơng pháp đánh giá nông thôn có ngƣời dân tham gia (PRA) để
tìm hiểu những khó khăn, những nhu cầu của hộ nông dân trong sản xuất


7
nông nghiệp về khuyến nông. Phỏng vấn cán bộ khuyến nông về công tác
hoạt động của họ trong thời gian qua.
- Thông tin thứ cấp: Số liệu này đƣợc thu thập dựa trên những tài liệu
đã có sẵn trên sách báo, internet, các báo cáo của Ủy ban nhân dân huyện, Chi
cục Thống kê, Trung tâm Ứng dụng khoa học kỹ thuật (KHKT) và Bảo vệ cây
trồng, vật nuôi và phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh.
Các số liệu liên quan tới diện tích đất đai, dân số, lao động, các số liệu về
năng suất và sản lƣợng cây trồng, vật nuôi của huyện.
5.3. Phƣơng pháp phân tích
- Phƣơng pháp phân tích cây vấn đề: Phân tích sâu những vấn đề gặp
phải trong hoạt động khuyến nông của huyện Lộc Hà để tìm ra nguyên nhân
gốc rễ và nhận thức đƣợc hậu quả của vấn đề đó. Từ đó đƣa ra các giải pháp
phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông.

- Phƣơng pháp thống kê mô tả: Phƣơng pháp này phản ánh các chỉ tiêu
về kết quả thực hiện các hoạt động khuyến nông đƣợc thực hiện trên địa bàn
huyện Lộc Hà. Từ những chỉ tiêu này giúp đề tài tổng hợp đánh giá tình hình
thực hiện hoạt động khuyến nông cũng nhƣ những tác động của hoạt động
khuyến nông đối với sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện.
5.4. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả hoạt động khuyến nông
Các hoạt động khuyến nông đƣợc coi nhƣ hoạt động của các dự án phát
triển nông thôn, do đó đề tài sẽ áp dụng phƣơng pháp đánh giá hiệu quả dự án
phát triển nông thôn. Hiệu quả sẽ đƣợc đánh giá trên góc độ hiệu quả kinh tế
và hiệu quả xã hội.
Dựa trên các căn cứ này, chúng tôi phân tích tình hình thực hiện các
hoạt động khuyến nông so với kế hoạch hay nhu cầu để xác định nguyên nhân
thành công cũng nhƣ thất bại của các hoạt động.


8
Ngoài các phƣơng pháp trên đề tài còn sử dụng một số phƣơng pháp là
so sánh, dự báo, tổng hợp, khái quát hóa ….
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm về mặt lý luận và thực tiễn của
công tác quản lý hoạt động khuyến nông ở huyện Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh.
- Luận văn thành công sẽ cung cấp thêm nguồn tƣ liệu tham khảo cho
việc hoạch định chính sách và chỉ đạo thực hiện hoạt động khuyến nông trong
phát triển nông, lâm và ngƣ nghiệp ở huyện Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Quản lý hoạt động khuyến nông trong phát triển sản xuất
nông nghiệp.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý hoạt động khuyến nông trên địa bàn

huyện Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh.
Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng, giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác
quản lý hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh.












9
Chƣơng 1
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TRONG PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

1.1. Hoạt động khuyến nông trong phát triển sản xuất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm về hoạt động khuyến nông
Khuyến nông là một thuật ngữ khó định nghĩa một cách chính xác, vì
vậy khuyến nông đƣợc tổ chức bằng nhiều cách khác nhau, để phục vụ nhiều
mục đích rộng rãi. Do đó có nhiều quan niệm và định nghĩa về khuyến nông,
dƣới đây là một số quan niệm và khái niệm về khuyến nông.
Theo nghĩa chữ hán "khuyến" có nghĩa là khuyến ngƣời ta cố gắng sức
trong công việc, còn "khuyến nông" nghĩa là khuyên mở mang phát triển
trong nông nghiệp.
Đã có rất nhiều khái niệm về khuyến nông đƣợc đƣa ra dựa theo nhiều

cách thức tổ chức khuyến nông khác nhau nhƣng tựu chung lại đều có đối
tƣợng chính là ngƣời nông dân với mục tiêu là phát triển nông nghiệp nông
thôn:
“Khuyến nông, khuyến lâm là một sự giao tiếp thông tin tỉnh táo nhằm
giúp nông dân hình thành các ý kiến hợp lý và tạo ra các quyết định đúng
đắn”. (A.W.Van den Ban và H.S Hawkins – khuyến nông, 1988).
"Khuyến nông là làm việc với nông dân, lắng nghe những khó khăn,
các nhu cầu và giúp họ tự quyết định, giải quyết các vấn đề của chính họ".
(Malla - AManual for training Field Workens, 1989)
"Khuyến nông là một quá trình giao dục. Các hệ thống khuyến nông
thông báo, thuyết phục và kết nối con ngƣời, thúc đẩy các dòng thông tin giữa
khuyến nông với các đối tƣợng sử dụng tài nguyên khác, các nhà nghiên cứu,


10
các nhà quản lý và các nhà lãnh đạo". (Falconer, J - Forestry, A Review of
Key Issues, Social Forestry Network paper 4e, 1987, O.D.I., London)
"Khuyến nông là một từ tổng quát để chỉ tất cả các công việc có liên
quan đến sự phát triển nông thôn, đó là một hệ thống giáo dục ngoài nhà
trƣờng, trong đó có ngƣời già và ngƣời trẻ học bằng cách thực hành".
(Thomas, G.Floes). [3]
“Khuyến nông là một quá trình chuyển giao kiến thức, đào tạo kỹ năng
và trợ giúp những điều kiện vật chất cần thiết cho nông dân để họ có đủ khả
năng tự giải quyết đƣợc những công việc của chính mình nhằm nâng cao đời
sống vật chất của gia đình và cộng đồng” (Tổ chức phát triển Hà Lan SNV, tổ
chức đoàn kết quốc tế vì Hợp tác và phát triển CIDSE, Dự án phát triển lâm
nghiệp xã hội sông Đà SFDP và các Trung tâm Khuyến nông tỉnh Lai Châu,
Sơn La, Thái Nguyên). [6]
Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp thế giới (FAO) định nghĩa Khuyến
nông nhƣ sau: Khuyến nông là cách đào tạo và rèn luyện tay nghề cho nông

dân, đồng thời giúp họ hiểu đƣợc những chủ trƣơng, chính sách về nông
nghiệp, những kiến thức về kỹ thuật, kinh nghiệm về quản lý kinh tế, những
thông tin thị trƣờng, để họ có đủ khả năng tự giải quyết đƣợc các vấn đề của
gia đình và cộng đồng nhằm đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống, nâng cao
dân trí, góp phần xây dựng và phát triển nông thôn mới.
Qua rất nhiều định nghĩa, chúng ta có thể tóm tắt lại và có thể hiểu
khuyến nông theo hai nghĩa:
- Khuyến nông theo nghĩa rộng, là khái niệm chung để chỉ tất cả những
hoạt động hỗ trợ sự nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn. Khuyến nông là
ngoài việc hƣớng dẫn nông dân ứng dụng tiến bộ kỹ thật mới, còn phải giúp
họ liên kết với nhau chống lại thiên tai, tiêu thụ sản phẩm, hiểu biết các chính
sách, pháp luật của Nhà nƣớc, giúp nông dân phát triển khả năng tự quản lý,


11
điều hành, tổ chức các hoạt động xã hội nhƣ thế nào ngày càng tốt hơn. [2]
- Khuyến nông hiểu theo nghĩa hẹp, là một tiến trình giáo dục không
chính thức mà đối tƣợng của nó là nông dân. Tiến trình này mang đến cho nông
dân những thông tin và những lời khuyên giúp họ giải quyết những vấn đề hoặc
khó khăn trong cuộc sống. Khuyến nông hỗ trợ phát triển các hoạt động sản
xuất, nâng cao hiệu quả canh tác để không ngừng cải thiện chất lƣợng cuộc
sống của nông dân và gia đình họ. Khuyến nông là sử dụng các cơ quan nông
lâm ngƣ, các trung tâm khoa học nông lâm ngƣ để phổ biến, mở rộng các kết
quả nghiên cứu tới nông dân bằng các phƣơng pháp thích hợp để họ có thể áp
dụng nhằm thu đƣợc nhiều sản phẩm hơn.
Trên cơ sở đúc kết hoạt động khuyến nông ở Việt Nam, chúng ta có thể
định nghĩa về khuyến nông nhƣ sau: Khuyến nông là cách đào tạo và rèn
luyện tay nghề cho nông dân đồng thời giúp họ hiểu đƣợc những chủ trƣơng,
chính sách về nông nghiệp, những kiến thức về kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý,
những thông tin thị trƣờng, để có khả năng tự giải quyết đƣợc các vấn đề của

gia đình và cộng đồng nhằm đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống, nâng cao
dân trí, góp phần xây dựng và phát triển nông thôn.
Khuyến nông là cách "giáo dục học đƣờng" cho nông dân; là quá trình
vận động, quảng bá, khuyến cáo… cho nông dân theo nguyên tắc tự nguyện,
không áp đặt; đồng thời đó là quá trình tiếp thu kiến thức và kỹ năng một cách
dần dần và tự giác của nông dân. [3]
1.1.2. Vai trò của Quản lý hoạt động khuyến nông trong phát triển
sản xuất nông nghiệp
- Quản lý hoạt động khuyến nông nhằm tạo lập cầu nối giữa các chủ thể
trong phát triển sản xuất – kinh doanh
Là cầu nối giữa Nhà nƣớc, nhà khoa học, doanh nghiệp và nông dân.


12
Mối quan hệ giữa Nhà nƣớc, nhà nghiên cứu, khuyến nông và nông dân
đƣợc thể hiện ở sơ đồ sau:


TBKT

Chính sách Nhu cầu
Nhu cầu
Ngƣời dân Nhu cầu

TBKT, CS

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa nhà nƣớc, khuyến nông và ngƣời dân

Thông qua hệ thống khuyến nông, các chủ trƣơng chính sách, pháp luật
của đảng, Nhà nƣớc sẽ đƣợc chuyển tải đến nông dân và đƣợc nông dân đón

nhận, thực hiện và ngƣợc lại thông qua hệ thống khuyến nông những nhu cầu,
nguyện vọng của nông dân đƣợc phản ánh đến cơ quan nhà nƣớc. Trên cơ sở
đó Nhà nƣớc có những chủ trƣơng chính sách phù hợp để khuyến khích và tạo
điều kiện cho ngƣời nông dân phát triển sản xuất.
Cơ quan nghiên cứu khoa học là nơi nghiên cứu, chọn lọc các tiến bộ
khoa học kỹ thuật phù hợp để chuyển giao cho nông dân. Khuyến nông là nơi
chuyển giao, đồng thời là trung tâm phản hồi những yêu cầu của nông dân
đến cơ quan nghiên cứu khoa học để định hƣớng nghiên cứu cho phù hợp với
thực tế sản xuất, đáp ứng yêu cầu của nông dân.
Kỹ thuật là sản phẩm của nghiên cứu, khuyến nông là hệ thống phổ
biến, chuyển giao còn nông dân là ngƣời sử dụng. đây là mối liên kết hữu cơ
có tác động tƣơng trợ lẫn nhau, làm tăng hiệu quả hoạt động.

Nhà
nƣớc
Khuyến nông
- KN Nhà nƣớc.
- KN phi chính phủ
- KN doanh nghiệp
Ngƣời dân
- Nông dân.
- Công nhân.
- Tiểu thƣơng
Cơ quan
nghiên cứu
- Viện.
- Trƣờng.
- Trung tâm.
- Doanh nghiệp



13
- Góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế
Nhờ hoạt động khuyến nông với nhiệm vụ đào tạo hƣớng dẫn chuyển
giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, từ đó ngƣời nông dân đã ứng dụng đƣợc khá
nhiều các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, cơ giới hoá vào sản xuất, chế biến
phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhƣỡng … góp phần tăng năng suất, sản
lƣợng, thay đổi tập quán canh tác, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đáp
ứng đƣợc nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội.
Ngành trồng trọt đã hình thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung, áp
dụng các giống và quy trình sản xuất mới có năng suất, chất lƣợng cao; đẩy
nhanh cơ giới hoá đồng bộ các khâu sản xuất. Bố trí lại cơ cấu cây trồng, mùa
vụ và giống giảm thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh phù hợp với điều kiện của
từng vùng.
Ngành chăn nuôi đã phát triển theo phƣơng thức công nghiệp, bán công
nghiệp, an toàn dịch bệnh, phù hợp với lợi thế của từng vùng; đã nâng cao
chất lƣợng giống, áp dụng quy trình chăn nuôi tiên tiến góp phần vào tăng
năng suất, chất lƣợng và hiệu quả.
Ngành nuôi trồng thuỷ sản đã phát triển đa dạng, theo quy hoạch, phát
huy lợi thế của từng vùng gắn với thị trƣờng; áp dụng rộng rãi các quy trình
công nghệ sinh sản nhân tạo; xây dựng hệ thống thú y thuỷ sản … góp phần
hiện đại hoá các cơ sở chế biến, đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn
thực phẩm tạo tiền đề bền vững cho xuất khẩu.
- Góp phần xóa đói giảm nghèo
Tỷ lệ đói nghèo phần lớn là nông dân, ở khu vực nông thôn. Do vậy,
bản thân hoạt động khuyến nông hƣớng vào chuyển giao kiến thức, đào tạo kỹ
năng, trợ giúp điều kiện vật chất cho nông dân để họ vƣơn lên nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần, góp phần nâng cao dân trí … đã là trực tiếp tham dự
vào xoá đói giảm nghèo.



14
Căn cứ vào nguyện vọng của ngƣời dân, những khó khăn mà họ gặp
phải, khuyến nông sẽ tƣ vấn giúp họ vƣợt qua khó khăn, hƣớng dẫn cho họ
cách làm, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ phù hợp với điều kiện đất đai,
khí hậu để họ thu đƣợc thêm nhiều sản phẩm hơn, chất lƣợng sản phẩm tốt
hơn trên cơ sở đó tăng thu nhập cho gia đình, từng bƣớc vƣơn lên cuộc sống
no đủ hơn. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, nhiều hộ nông dân tuy đã có đủ
vốn, lao động, kinh nghiệm sản xuất, song chƣa nắm đƣợc những kiến thức cơ
bản về sản xuất hàng hoá, về thị trƣờng tiêu thụ,… do vậy khuyến nông cần
phải trang bị cho họ những kiến thức này để họ tự tin bƣớc vào thị trƣờng
mới.
- Liên kết các tổ chức kinh tế - xã hội nhằm thúc đẩy sản xuất kinh
doanh nông nghiệp
Lực lƣợng cán bộ khoa học kỹ thuật ở các Viện, trƣờng, trung tâm
nghiên cứu khoa học, các trƣờng đào tạo không những có trình độ chuyên
môn cao mà còn có tâm huyết với nghề nghiệp. Đây là lực lƣợng cơ bản tạo ra
nguồn khoa học công nghệ mới để cho khuyến nông chuyển tải đến nông dân,
đồng thời là lực lƣợng trực tiếp tham gia vào hoạt động khuyến nông; đặc biệt
là lực lƣợng cán bộ khoa học đƣợc đào tạo về nghề nghiệp đang nghỉ hƣu cần
khuyến khích tham gia vào hoạt động khuyến nông, chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật giúp nông dân đẩy mạnh phát triển sản xuất.
- Liên kết nông dân, tăng cƣờng sự hợp tác, hỗ trợ nhau sản xuất
Nền nông nghiệp nƣớc ta mang tính tự cung tự cấp, manh mún nên hiệu
quả còn thấp, chính vì vậy việc liên kết hợp tác với nhau lại trong từng thôn
bản, nhóm sở thích, dòng họ … để cùng nhau đẩy mạnh sản xuất là điều cần
thiết. Thực hiện chính sách đổi mới trong nông nghiệp đã phát huy đƣợc tính
sáng tạo, khắc phục sự ỷ lại, trông chờ của nông dân và hạn chế đƣợc những
tiêu cực phát sinh ở nông thôn.



15
Từ khi có tổ chức khuyến nông, nhất là khuyến nông cơ sở; các câu lạc
bộ khuyến nông, các nhóm cùng sở thích cũng đƣợc hình thành và đi vào hoạt
động có hiệu quả. Đó là nơi tập trung, hội tụ nông dân cùng nhau trao đổi
kinh nghiệm, kỹ thuật, giúp đỡ nhau về công lao động, vốn … thúc đẩy sản
xuất phát triển và cùng thu lợi nhuận. [2]
- Ngƣời thầy, ngƣời bạn, ngƣời học trò của nông dân.
Nhiệm vụ của khuyến nông là chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông
dân, do vậy cán bộ khuyến nông phải thực sự là ngƣời “thầy” của nông dân,
biết đƣợc nguyện vọng, tâm tƣ của nông dân, truyền đạt kiến thức của mình
để họ có thể hiểu và làm đƣợc. Đồng thời, cán bộ khuyến nông phải gần gủi
nông dân, cùng nông dân tháo gỡ những khó khăn vƣớng mắc, giúp đỡ chỉ
bảo nông dân tận tình, trở thành ngƣời bạn của nông dân.
Mỗi vùng, mỗi địa phƣơng đề có những kinh nghiệm quý báu. Thông
qua các cuộc tiếp xúc, việc làm với nông dân, cán bộ khuyến nông phải học
tập, lĩnh hội những kinh nghiệm sản xuất, những sáng tạo trong sản xuất của
nông dân để truyền đạt lại cho nông dân khác, vùng khác và khi đó khuyến
nông trở thành ngƣời học trò của nông dân. [3]
1.2. Nội dung công tác quản lý hoạt động khuyến nông
1.2.1. Quản lý hoạt động bồi dƣỡng, tập huấn và đào tạo
Bồi dƣỡng, tập huấn cho ngƣời sản xuất về chính sách, pháp luật của
Nhà nƣớc; tập huấn, chuyển giao cho nông dân kỹ năng sản xuất, tổ chức,
quản lý sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông, lâm, ngƣ và diêm nghiệp.
Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho ngƣời hoạt động
khuyến nông.
Tổ chức tham quan, khảo sát, học tập trong và ngoài nƣớc.



×