Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 105 trang )









ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ









TRẦN VĂN TRÀ



QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VŨ QUANG, TỈNH HÀ TĨNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ


CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH












Hà Nội - 2014








ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ







TRẦN VĂN TRÀ




QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VŨ QUANG, TỈNH HÀ TĨNH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS: NGUYỄN HỒNG SƠN











Hà Nội - 2014








MỤC LỤC

Trang
Danh mục sơ đồ hình vẽ, các bảng biểu …………… …… ………………i
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN 8
1.1. Lý luận chung về đầu tƣ xây dựng cơ bản. 8
1.1.1. Khái niệm đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản. 8
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản. 12
1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản. 18
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản. 18
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản. 20
1.2.3. Các nhân tố tác động đến công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ bản. 41
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu
tư xây dựng cơ bản. 44
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản của một
số địa phƣơng. 49
1.3.1. Kinh nghiệm trong lựa chọn phương án, kế hoạch đầu tư. 49
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý thực hiện các dự án đầu tư. 51
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VŨ QUANG, TỈNH HÀ

TĨNH 54
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Vũ Quang. 54
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội 54
2.1.2. Những thuận lợi, khó khăn. 56







2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn
huyện Vũ Quang giai đoạn 2008 - 2012. 60
2.3.1. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. 60
2.3.2. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. 63
2.3.3. Quản lý công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu. 67
2.3.4. Quản lý thi công xây dựng công trình. 68
2.4. Đánh giá kết quả quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện
Vũ Quang giai đoạn 2008-2012. 72
2.4.1. Những kết quả đạt được. 72
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân. 77
Chƣơng 3: MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VŨ QUANG, TĨNH HÀ TĨNH 83
3.1. Mục tiêu tổng quát. 83
3.2. Mục tiêu cụ thể. 83
3.3. Giải pháp. 84
3.3.1. Đổi mới cơ chế kế hoạch hoá vốn đầu tư xây dựng: 85
3.3.2. Nâng cao chất lượng thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư: 88
3.3.4. Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình: 91

3.3.5. Nâng cao chất lượng Ban quản lý dự án: 92
3.3.6. Đổi mới thanh toán, quyết toán vốn đầu tư: 95
KẾT LUẬN 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99








DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ, CÁC BẢNG BIỂU



TT

Số hiệu

Nội dung

Trang
I

Danh mục sơ đồ hình vẽ

1
Sơ đồ 1.1
Trình tự thực hiện dự án đầu tư

28
II

Danh mục các bảng biểu

1
Bảng 2.1
Cơ cấu phát triển kinh tế và thu nhập bình quân
của huyện Vũ Quang giai đoạn 2008-2012
57
2
Bảng 2.2
Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn
do Ban A xây dựng huyện quản lý giai đoạn
2008-2012
58
3
Bảng 2.3
Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn
do Ban A xây dựng huyện quản lý giai đoạn
2008-2012
61
4
Bảng 2.4
Tổng hợp các gói thầu thi công xây dựng trên địa
bàn do Ban A xây dựng huyện quản lý giai đoạn
2008-2012
63













1





PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm gần đây, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở nước ta
có nhiều chuyển biến. Sự biến động của quy mô, tốc độ và tỷ trọng các nguồn
vốn của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tương ứng với các ngành kinh tế
khác nhau đã đem lại nhiều tác động tích cực đối với nền kinh tế. Song, bên
cạnh đó, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản trong những năm gần đây cũng
luôn được nhắc tới như một điểm nóng trong lĩnh vực đầu tư vì những hiện
tượng tiêu cực như: nợ đọng, thất thoát, lãng phí và dàn trải. Việc phân tích
tình hình đầu tư xây dựng cơ bản để tìm ra những mặt tích cực và hạn chế để
từ đó đề ra giải pháp đúng đắn cho viện thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản
luôn là một nhu cầu thiết yếu.

Cùng với sự đi lên của nền kinh tế đất nước, trong những năm qua kinh
tế của huyện Vũ Quang cũng đã có những chuyển biến rõ nét, đời sống nhân
dân trên địa bàn huyện đã có sự thay đổi đáng kể. Một trong những yếu tố
quan trọng làm nên sự thành công của huyện Vũ Quang là hoạt động đầu tư.
Sự nỗ lực của huyện trong việc gia tăng đầu tư đã đem lại cho nền kinh tế của
huyện những kết quả đáng khích lệ, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật ngày càng
được nâng cao. Song bên cạnh đó hoạt động đầu tư Vũ Quang trong những
năm qua vẫn tồn tại nhiều khó khăn, chẳng hạn như đầu tư toàn xã hội còn
thấp, công tác quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản còn nhiều bất cập
đặc biệt trong vấn đề quản lý nguồn vốn, tiến độ, chất lượng các công trình.
Đi đôi với lượng vốn lớn đầu tư là một con số khổng lồ về lượng vốn thất
thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản nếu như không thực hiện tốt công tác quản
lý. Nhiều nghiên cứu cho thấy, ngoài thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản,
tình hình lãng phí của các dự án trong lĩnh vực này cũng chiếm tỷ trọng khá

2





cao. Thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản xảy ra ở tất cả các khâu
từ quy hoạch, quyết định đầu tư, khảo sát, thiết kế đấu thầu, thi công nghiệm
thu công trình. Hầu hết tình hình thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ
bản xảy ra ở đa số các dự án đều từ nguyên nhân do quản lý lỏng lẻo, thiếu
trách nhiệm.
Do vậy, làm gì để chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản
đang là mối quan tâm và bức xúc của nhiều ban ngành địa phương cũng như
của nhà đầu tư. Vì vậy, làm thế nào để khắc phục, giải quyết tốt những bất
cập trên trong quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn trong

những năm tới là một vấn đề cần được quan tâm. Với những lý do trên, tôi
chọn đề tài “Quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn
huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh” làm luận văn tốt nghiệp chương trình Thạc
sĩ Quản lý kinh tế của mình. Quá trình nghiên cứu, khảo sát và đánh giá hoạt
động đầu tư trong thời gian qua, đề tài này được hoàn thành với mong muốn
đóng góp một phần nhỏ vào việc giải quyết những vấn đề nêu trên từ đó đưa
ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn.
2. Tình hình nghiên cứu.
Đối với công tác quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản nói chung
đã có nhiều báo cáo nghiên cứu, đánh giá, hướng dẫn dưới các góc độ khác
nhau của các Bộ ngành như Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các báo
cáo tổng kết đánh giá hàng năm của các Sở, Ban ngành, các Ban quản lý dự
án. Nghiên cứu các tài liệu hiện hành cho thấy hiện nay có một số công trình
nghiên cứu khoa học liên quan tới đề tài luận văn. Trong quá trình thực hiện
đề tài của mình tác giả sẽ tham khảo, học tập và kế thừa những ưu việt của
các công trình đã nghiên cứu trước đây để làm tài liệu cho việc nghiên cứu
hoàn thành luận văn của mình, trong đó một số công trình tiêu biểu như:

3





Bộ Xây dựng (2007) “Khảo sát đánh giá thực trạng, hệ thống hóa các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng và các văn
bản có liên quan; phát hiện kịp thời và đề xuất biện pháp xử lý những vấn đề
trùng lặp, mâu thuẩn và bất cập nhằm xây dựng hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về đầu tư xây dựng đồng bộ”; Dự án sự nghiệp kinh tế của Bộ Xây

dựng, biên bản nghiệm thu ngày 22/01/2008.
Bộ Xây dựng (2003) “Điều tra, khảo sát thực trạng hệ thống và hiệu quả
các văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng. Đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế”; Dự án sự nghiệp kinh tế của Bộ
Xây dựng, biên bản nghiệm thu ngày 18/12/2005.
Tổng Hội xây dựng Việt nam (2005) Đề tài khoa học “Xác định mức độ
thất thoát trong đầu tư xây dựng”.
Các công trình nghiên cứu trên đã phân tích đánh giá thực trạng, những
vấn đề bất cập trong việc áp dụng hệ thống pháp luật, các quy định của nhà
nước vào công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Tập trung phân tích đánh
giá những tồn tại vướng mắc và quá trình thực hiện, áp dụng trên phạm vi
rộng toàn lãnh thổ không chỉ riêng đối với từng địa phương. Tuy nhiên các
công trình nghiên cứu đã góp phần rất lớn trong việc tìm ra những giải pháp
để hoàn thiện hệ thống các văn bản, các quy định của nhà nước liên quan đến
đầu tư xây dựng. Thông qua đó để Quốc hội, Chính phủ, các Bộ ngành liên
quan ban hành, điều chỉnh hệ thống pháp luật, các Nghị định, Thông tư hướng
dẫn nhằm thực hiện có hiệu quả trong công tác quản lý.
Ngoài ra trong quá trình thực hiện luận văn của mình tác giả sẽ tham
khảo các đề tài, luận văn đã nghiên cứu trước đây để làm tài liệu cho việc
nghiên cứu hoàn thành luận văn của mình như:

4





Nguyễn Mạnh Hà (2012) Luận văn Thạc sĩ (Trường Đại học Quốc gia
Hà nội) ”Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư xây dựng trong Bộ

Tổng tham mưu Bộ Quốc phòng”. Đề tài đã hệ thống hóa lý luận về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình, phân tích một số tồn tại, khó khăn trong
công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc Bộ Tổng tham mưu
Bộ Quốc phòng thời gian vừa qua. Đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến
công tác quản lý các dự án thông qua các giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực
hiện đầu tư, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc Bộ Tổng tham mưu Bộ Quốc
phòng nhìn từ góc độ của cơ quan quản lý.
Phạm Thanh Thủy (2008) Chuyên đề tốt nghiệp Đại học (Đại học Kinh
tế quốc dân) “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư của
Uỷ ban nhân dân quận Hải An”. Đề tài đề cập đến việc hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư của Ủy ban nhân dân quận Hải An, đưa
ra thực trạng về công tác quản lý hoạt động đầu tư cấp nhà nước của Ủy ban
nhân dân quận Hải An, phân tích thực trạng và đưa ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư của Ủy ban nhân
dân quận.
Đối với huyện Vũ Quang, công tác quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng
cơ bản trên địa bàn đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu. Vì vậy, có thể
khẳng định đây sẽ là đề tài đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống và tương
đối đầy đủ về thực trạng, các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác
quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn trong thời gian tới.
Do hạn chế về thời gian và trong khuôn khổ có hạn của một luận văn tốt
nghiệp, cũng như những hạn chế trong việc thu thập các tài liệu có liên quan,
nên đề tài này chủ yếu và chỉ dừng lại mức độ khảo sát và đánh giá hoạt động
trong công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản do Ủy

5






ban nhân dân huyện làm chủ đầu tư giai đoạn 2008-2012 và sử dụng số liệu từ
Ban quản lý các dự án huyện Vũ Quang để nghiên cứu, đánh giá.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Mục đích: Đưa ra một số gợi ý về giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Vũ
Quang, tỉnh Hà Tĩnh trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề cơ bản về quản lý
Nhà nước và thực trạng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ
bản tại huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu vấn đề cơ bản về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng cơ bản
+ Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu
tư xây dựng cơ bản tại huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh
+ Đưa ra một số gợi ý về giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Vũ Quang, tỉnh
Hà Tĩnh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiện cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý Nhà nước
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Phạm vi nghiên cứu: Tại địa bàn huyện Vũ Quang và giới hạn dưới góc
độ chủ yếu về công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ
bản đối với các công trình, dự án do Ủy ban nhân dân huyện Vũ Quang làm
chủ đầu tư thời gian từ năm 2008 - 2012. Số liệu thu thập lấy từ các báo cáo
của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Vũ Quang trơng
thời gian 5 năm gần nhất để đảm bảo tính chính xác, đầy đủ cho việc phân
tích đánh giá.



6





5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp định tính vì
công tác quản lý có nhiều yếu tố không thể định lượng một cách cụ thể, chính
xác chẳng hạn như năng lực, uy tín, trình độ, kỹ năng kinh nghiệm và sự am
hiểu các lĩnh vực xã hội của chủ thể tiến hành trong hoạt động quản lý Nhà
nước. Những yếu tố này có vai trò quan trọng đối với hoạt động quản lý Nhà
nước nhưng không thể lượng hóa như các chỉ số khác.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng là phương pháp khảo sát,
thu thập thông tin số liệu qua các báo cáo đánh giá tổng kết hàng năm, các
báo cáo đánh giá của đoàn thanh tra, kiểm tra và các kết quả nghiên cứu thực
tế, số liệu thống kê sau đó phân tích đánh giá kết luận và đề xuất các giải
pháp.
6. Đóng góp của luận văn.
- Về cơ sở lý luận: Hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
đầu tư; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản.
Nêu ra những đặc điểm trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh, những nhân tố ảnh hưởng,
các điều kiện tác động đến công tác quản lý đầu tư và thực hiện đầu tư. Từ đó
làm rõ sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý nhằm mục tiêu kiểm soát,
hoạch định và quản lý đầu tư xây dựng các công trình và định hướng hoạt
động quản lý tốt hơn trong tương lai.
- Về cơ sở thực tiễn: Đánh giá tổng quan về các hoạt động quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đầu tư xây dựng cơ

bản theo dự án trên góc độ vi mô, nhiệm vụ cụ thể. Quy trình tác nghiệp cho
việc quản lý các dự án đầu tư trong các giai đoạn đầu tư của của Chủ đầu tư,
Ban quản lý từ công tác hoạch định, thẩm định, tổ chức thực hiện, đảm bảo

7





nội dung, phương pháp và các quy định pháp luật. Nêu ra những tồn tại trong
quy trình tác nghiệp, kỹ năng cần thiết trong công tác quản lý các dự án đầu
tư xây dựng cơ bản trên địa bàn và nguyên nhân của những tồn tại.
- Giải quyết vấn đề tồn tại: Luận văn nêu ra các quan điểm và đề xuất
các giải pháp thực hiện phù hợp nhằm nâng cao công tác quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh trên cơ sở các quy
định của pháp luật liên quan đến đầu tư xây dựng. Các quan điểm, giải pháp
cùng với những tồn tại đã phân tích để định hướng, hoàn thiện và nâng cao
công tác quản lý đầu tư xây dựng. Các giải pháp đề xuất là những giải pháp
trực tiếp đối với Chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan từ việc hoàn thiện về
nhận thức đến thông qua kiểm soát, tổ chức thực hiện các giai đoạn đầu tư để
nâng cao công tác quản lý công trình xây dựng cơ bản.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1. Một số vấn đề cơ bản về đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý
Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản.
- Chương 2. Thực trạng quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
- Chương 3. Một số giải giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà

nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.







8





Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN

1.1. Lý luận chung về đầu tƣ xây dựng cơ bản.
1.1.1. Khái niệm đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản.
a. Khái niệm đầu tư: Thuật ngữ “đầu tư” có thể được hiểu đồng nghĩa
với sự “bỏ ra”, “sự hy sinh”. Từ đó có thể coi “đầu tư” là sự bỏ ra sự hy sinh
cái gì đó ở hiện tại (tiền, sức lao động của cải vật chất, trí tuệ ) nhằm đạt
được những kết quả có lợi cho người đầu tư trong tương lai.
Tất cả những hoạt động (như mua bán chứng khoán, mua hàng dự trữ,
gửi tiền tiết kiệm, mua cổ phần của các cổ đông, chi phí đào tạo giáo viên, chi
đào tạo sinh viên, chi tiền xây dựng công trnh, nhà cửa ) nhằm thu được lợi
ích nào đó (về tài chính, cơ sở vật chất, trí tuệ ) trong tương lai lớn hơn
những chi phí đã bỏ ra. Và vì vậy xét trên giác độ từng cá nhân hoặc đơn vị
bỏ tiền ra thì các hoạt động này đều được gọi là đầu tư. Các hoạt động bỏ tiền

ra xây dựng kho chứa hàng, xây cầu cống, tổ chức báo cáo khoa học đã làm
tăng tài sản cho nền kinh tế. Các hoạt động này gọi là đầu tư phát triển hay
đầu tư trên giác độ nền kinh tế. Như vậy đầu tư trên giác độ nền kinh tế là sự
hy sinh giá trị hiện tại, gắn với việc tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế.
Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ
vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến
hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan”. (Khoản 1, điều 3 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11
ngày 29/11/2005).

9





Để quản lý hoạt động đầu tư các nhà kinh tế phân loại đầu tư theo nhiều
tiêu thức khác nhau, mỗi tiêu thức phân loại đáp ứng nhu cầu quản lý và
nghiên cứu khác nhau.
- Phân loại theo bản chất đối tượng đầu tư: Bao gồm đầu tư cho các đối
tượng vật chất (đầu tư cho các đối tượng tài sản vật chất như nhà cửa, máy
móc thiết bị ), cho các đối tượng tài chính (đầu tư tài chính như mua cổ
phiếu ) và đầu tư cho các đối tượng phi vật chất (đầu tư tài sản trí tuệ như
đào tạo nhân lực, nghiên cứu khoa học, y tế ).
- Phân loại theo cơ cấu tái sản xuất: Bao gồm đầu tư theo chiều rộng và
đầu tư theo chiều sâu. Trong đó đầu tư theo chiều rộng vốn kê đọng lâu, tính
chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn đầu tư theo chiều sâu thì khối
lượng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư không lâu độ mạo hiểm thấp hơn
so với đầu tư theo chiều sâu.

- Phân loại theo phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng: Theo phân cấp
quản lý điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng phân thành 3 nhóm A,B,C tuỳ theo
tính chất và quy mô của dự án. Trong đó nhóm A do Thủ tướng Chính phủ
quyết định nhóm B và C do Bộ trưởng Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
đầu tư.
- Phân loại theo lĩnh vực hoạt động: Theo lĩnh vực hoạt động trong xã
hội của các kết quả đầu tư có thể phân chia thành đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng Các hoạt động đầu tư này có quan hệ tương hộ lẫn nhau. Chẳng hạn
đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao; còn đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh lại tạo điều kiện cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ
thuật và các hoạt đầu tư khác.

10





- Phân loại theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư: Theo đặc
điểm hoạt động của các kết quả đầu tư thì đầu tư bao gồm đầu tư cơ bản và
đầu tư vận hành. Đầu tư cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định, còn đầu
tư vận hành nhằm tạo ra các tài sản lưu động cho các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ mới hình thành, tăng thêm tài sản lưu động cho các cở sở hiện
có, duy trì sự hoạt động của các cở vật chất kỹ thuật không thuộc doanh
nghiệp.
- Phân loại theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi vốn:
Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra của

các kết quả đầu tư có thể chia thành đầu tư ngắn hạn (đầu tư thương mại) và
đầu tư dài hạn (đầu tư sản xuất, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng
cơ sở hạ tầng ).
- Phân loại theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư: Theo quan hệ quản lý
của chủ đầu tư hoạt động đầu tư bao gồm đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp là đầu tư mà người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều
hành quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư. Đầu tư gián tiếp là
đầu tư mà người bỏ vốn không tham gia trực tiếp vào quá trình quản lý, thực
hiện và vận hành các kết quả đầu tư. Đó là việc Chính phủ thông qua các
chương trình tài trợ không hoàn lại hoặc hoàn lại với lãi suất thấp cho các
Chính phủ nước khác vay để phát triển kinh tế xã hội; là việc các cá nhân, tổ
chức mua các chứng chỉ có giá như trái phiếu, cổ phiếu để hưởng lợi tức (gọi
là đầu tư tài chính).
- Phân loại theo nguồn vốn bao gồm: Vốn đầu tư trong nước (tích luỹ từ
ngân sách, của doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của dân cư). Vốn huy động từ
nước ngoài (vốn đầu tư gián tiếp và trực tiếp). Phân loại này cho thấy tình
hình huy động vốn và vai trò của nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế xã
hội của từng ngành, từng địa phương và của toàn bộ nền kinh tế.

11





- Phân loại theo vùng lãnh thổ: Cách phân loại này phản ánh tình hình
đầu tư của từng tỉnh, từng vùng kinh tế và ảnh hưởng của đầu tư đối với tình
hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Ngoài ra, trong thực tế để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế
người ta còn phân chia đầu tư theo quan hệ sữ hữu, theo quy mô và theo các

tiêu thức khác.
b. Đầu tư xây dựng cơ bản: Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của
hoạt động đầu tư nói chung, nằm trong giai đoạn thực hiện đầu tư. Đó là việc
bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản (Từ khảo sát quy hoạch
đầu tư, thiết kế và sử dụng cho đến khi lắp đặt thiết bị hoàn thiện việc tạo ra
cơ sở vật chất) nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng cá tài sản
cố định cho nền kinh tế quốc dân.
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của
đầu tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động
xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài
sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của nền kinh tế nói chung và
của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Là hoạt động chủ yếu tạo ra tài
sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế xã hội, nhằm thu được
lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư xây dựng cơ bản được thông
qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi
phục tài sản cố định cho nền kinh tế. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động
đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư,
là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các tài sản cố định và tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật cho xã hội. Đầu tư xây dựng cơ bản có ý nghĩa cực kỳ quan trọng
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong
những năm qua nhà nước đã giành hàng chục ngàn tỷ đồng mỗi năm để đầu tư

12





xây dựng nhiều công trình, nhà máy, đường giao thông quan trọng, đưa lại

nhiều lợi ích kinh tế xã hội thiết thực.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản.
a. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản: Hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản là một bộ phận của đầu tư phát triển do vậy nó cũng mang những đặc
điểm của đầu tư phát triển như: Diễn ra trong thời gian dài, đầu tư nhằm tìm
kiếm lợi nhuận, thường mang tính rủi ro Ngoài những đặc điểm của đầu tư
nói chung thì đầu tư xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng thể hiện tính
đặc thù trong hoạt động xây dựng cơ bản.
- Đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn: Sản phẩm của
đầu tư xây dựng cơ bản là những tài sản cố định cho xã hội, thường có vốn
đầu tư lớn. Vốn đầu tư cho hoạt động đầu tư xây dựng lớn nằm khê đọng lâu
trong suốt quá trình thực hiện dự án. Quy mô vốn đầu tư lớn nên đòi hỏi chủ
đầu tư phải có giải pháp huy động vốn hợp lý, xây dựng kế hoạch đầu tư đúng
đắn, quản lý tổng vốn đầu tư, bố trí vốn theo tiến độ thực hiện dự án. Lao
động cần sử dụng cho các dự án rất lớn, đặc biệt là đối với những dự án quan
trọng quốc gia. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lượng vốn
lao động, vật tư lớn, kéo dài trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy trong quá
trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một
cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù
hợp đảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn chồng lãng phí
nguồn lực.
- Thời gian dài, nhiều biến động: Hoạt động đầu tư phát triển là sự tác
động liên tục có tổ chức, có định hướng (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư,
thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư cho đến khi thanh lý tài sản
do đầu tư tạo ra) bằng một hệ thống các biện pháp kinh tế xã hội và tổ chức
kỹ thuật, cùng các biện pháp khác nhằm đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao

13






trong điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những qui luật
khách quan nói chung và các qui luật đặc thù của đầu tư nói riêng. Nói một
cách khác, hoạt động đầu tư phải diễn ra trong một thời gian khá dài, thậm chí
rất dài.
Ngoài ra hoạt động đầu tư không thể tách rời điều kiện tự nhiên, bị tác
động nhiều bởi yếu tố tự nhiên. Quá trình sản xuất thi công xây dựng cơ bản
thường phải tiến hành ngoài trời nên phụ thuộc nhiều vào điều kiện địa lý, tự
nhiên, khí hậu tại nơi thi công. Nhiều yếu tố tự nhiên có thể ảnh hưởng mà
không lường trước được như tình hình địa chất thuỷ văn, ảnh hưởng của khí
hậu thời tiết, mưa bão, động đất. Mặt khác giá thành chi phí vật liệu nhân
công thường xuyên thay đổi biến động theo từng giai đoạn phụ thuộc vào điều
kiện kinh tế xã hội từng giai đoạn phát triển.
- Tạo ra tài sản cố định có giá trị sử dụng lâu dài: Thời gian xây dựng cơ
bản và thời gian tồn tại sản phẩm xây dựng cơ bản tồn tại lâu dài, Thời gian
vận hành kết quả đầu tư xây dựng tính từ khi đưa công trình vào khai thác sử
dụng cho đến khi hết thời hạn sử dụng. Có những tài sản cố định mang tính
chất trường tồn theo thời gian như: Kim Tự Tháp Ai Cập, Nhà thờ La Mã ở
Rôm, Vạn Lý Trường Thành ở Trung Quốc Nhiều thành quả đầu tư phát
huy tác dụng lâu dài như: Hệ thống giao thông, cầu cống, sân bay, bến cảng,
nhà ga
- Liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực: Do sản phẩm xây dựng
thường có quy mô lớn, cấu tạo phức tạp nên hoạt động đầu tư trong xây dựng
cơ bản là quá trình phối hợp của nhiều ngành, nhiều bộ phận do nhiều đơn vị
cùng tham gia thực hiện. Để thực hiện một dự án đầu tư xây dựng cơ bản
thường có nhiều hạng mục, nhiều giai đoạn. Trên một công trường xây dựng
có thể có nhiều đơn vị tham gia, các đơn vị này cùng hoạt động trên một
không gian, thời gian, trong tổ chức thi công cần có sự phối hợp chặt chẽ với


14





nhau để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Do đó quy trình sản xuất quản lý, điều
phối đòi hỏi tính cân đối, nhịp nhàng, liên tục giữa các ngành, giữa các bộ
phận.
c. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản:
Tất cả các lý thuyết từ trước tới nay, từ cổ điển đến hiện đại đều coi đầu
tư là nhân tố quan trọng đề phát triển kinh tế là chìa khoá của sự tăng trưởng.
Hoạt động đầu tư là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã
hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng.
Nhìn một cách tổng quát đầu tư phát triển tác động đến tổng cung và tổng
cầu ; tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế ; tăng cường
khả năng khoa học và công nghệ của đất nước. Ngoài ra, với tính chất đặc thù
của mình, đầu tư xây dựng cơ bản vai trò riêng đối với nền kinh tế đó là:
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật: Đầu tư xây dựng cơ bản nó tạo ra
tài sản cố định cũng có nghĩa là sẽ tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội,
cho các ngành kinh tế quốc dân. Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng tài
sản của nền kinh tế quốc dân không ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực
như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, thuỷ lợi, các công trình
công cộng khác, nhờ vậy mà năng lực sản xuất của các đơn vị kinh tế không
ngừng được nâng cao, sự tác động này có tính dây chuyền của những hoạt
động kinh tế nhờ đầu tư xây dựng cơ bản. Chẳng hạn như chúng ta đầu tư vào
phát triển cơ sở hạ tầng giao thông điện nước của một khu công nghiệp nào
đó, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế sẽ đầu tư mạnh hơn vì
thế sẽ thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nhanh hơn.

- Là điều kiện phát triển và thay đổi tỷ lệ, cân đối các ngành kinh tế:
Khi đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành tăng sẽ làm tăng sức sản
xuất vật chất và dịch vụ của ngành. Phát triển và hình thành những ngành mới
để phục vụ nền kinh tế quốc dân. Như vậy đầu tư làm thay đổi cơ cấu và quy

15





mô phát triển của ngành kinh tế, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ
nền kinh tế. Đây là điều kiện tăng nhanh giá trị sản xuất và tổng giá trị sản
phẩm trong nước, tăng tích luỹ đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần
của nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị, kinh tế
xã hội.
Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế. Ở
mỗi quốc gia cơ cấu kinh tế thường được phân chia theo ngành, theo vùng
(lãnh thổ) và theo thành phần kinh tế. Mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi thành phần
kinh tế đều có tiềm năng và thế mạnh riêng. Đầu tư sẽ khai thác tiềm năng thế
mạnh đó và tạo ra sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế, bởi lẽ khi tập trung đầu
tư cho một ngành nào đó sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi to lớn cho ngành
đó phát triển, nâng cao tỷ trọng sản phẩm trong toàn bộ nền kinh tế.
Đầu tư có thể giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa những
vùng lãnh thổ, đặc biệt là giải quyết về cơ sở vật chất kỹ thuật, đời sống văn
hoá xã hội của người dân. Việc đầu tư giải quyết những mất cân đối về phát
triển kinh tế giữa các vùng thường được thực hiện bằng vốn đầu tư của nhà
nước, thông qua các định hướng chính sách chung nhằm đưa những vùng
kém phát triển thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu, phát triển và khai thác
tối đa những lợi thế so sánh, những tiềm năng sẵn có để đưa những vùng có

tiềm năng phát triển tăng trưởng nhanh hơn và làm bàn đạp cho các vùng
khác cùng phát triển. Như vậy, để tạo ra sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế, vấn
đề đầu tiên có tính then chốt là phải thực hiện đầu tư và phân bổ vốn một cách
hợp lý.
Mục tiêu cuối cùng của đầu tư là tạo ra hiệu quả cao, tăng trưởng kinh tế
lớn. Do đó muốn tăng trưởng phải đầu tư phải tập trung vào những ngành có
lợi suất đầu tư lớn vào những ngành mũi nhọn, chú trọng đầu tư cho công
nghiệp và dịch vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu lãnh thổ một cách

16





hợp lý, kết hợp với các chính sách hiệu quả về kinh tế nói chung và về đầu tư
nói riêng thì sẽ tạo ra được một tốc độ tăng trưởng như mong muốn.
Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy con đường tất yếu để
phát triển nhanh tốc độ mong muốn từ 9%-10%, thì phải tăng cường đầu tư
tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Đối với các ngành nông, lâm, ngư nghiệp do những hạn chế về đất đai và
khả năng sinh học, để đạt được tốc độ tăng trưởng từ 5%-6% là một điều khó
khăn. Như vậy chính sách đầu tư ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy các ngành, các địa
phương trong nền kinh tế cần phải lập kế hoạch đầu tư dài hạn để phát triển
ngành, vùng đảm bảo sự phát triển cân đối tổng thể, đồng thời có kế hoạch
ngắn và trung hạn nhằm phát triển từng bước và điều chỉnh sự phù hợp với
mục tiêu đặt ra.
Vai trò này của hoạt động đầu tư đã được minh chứng đầy đủ qua lịch sử
của các nước phát triển. Theo kinh nghiệm của những nước này, để có thể đạt

tốc độ tăng trưởng cao thì cần tăng cường đầu tư vào các ngành công nghiệp
và dịch vụ. Như vậy, đầu tư tất yếu dẫn tới xu hướng chuyển dịch cơ cấu
trong ngành kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ,
giảm dần tỉ trọng nông nghiệp.
- Tạo nền tảng cho việc áp dụng khoa học công nghệ mới: Đầu tư xây
dựng cơ bản bảo đảm tính tương ứng giữa cơ sở vật chất kỹ thuật và phương
thức sản xuất. Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm sản phẩm, yếu tố nhân
lực, vốn và điều kiện về địa điểm đòi hỏi khác biệt về máy móc, thiết bị, nhà
xưởng và áp dụng khoa học công nghệ mới để vận hành.
Bước sang thế kỉ XX, cách mạng khoa học kỹ thuật diễn ra như vũ bão
và trở thành động lực to lớn thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ của các quốc gia.
Tuy nhiên, công nghệ mà nhân loại đã và đang sử dụng cho đến nay là công

17





nghệ truyền thống dựa trên kỹ thuật cơ khí. Nền công nghệ này đã và đang
vấp phải những giới hạn to lớn về nguyên liệu, môi trường và thị trường rất dễ
dẫn đến suy thoái kinh tế toàn cầu. Để khắc phục tình trạng này, đã xuất hiện
xu hướng chuyển sang công nghệ mới sử dụng các loại máy tính và người
máy công nghiệp, công nghệ tin học, công nghệ sinh học
Như vậy ứng dụng khoa học và phát triển công nghệ là một yếu tố, một
cơ sở quan trọng của phát triển kinh tế xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đây cũng là mối quan tâm hàng đầu của hầu hết các quốc gia. Việc nâng cao
và đổi mới cơ cấu công nghệ một mặt phải xuất phát từ phục vụ cho những
yêu cầu mà chuyển dịch cơ cấu kinh tế đặt ra, mặt khác nó cũng tác động trở
lại tốc độ và qui mô của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

- Tạo công ăn việc làm, nâng cao trình độ đội ngũ lao động: Đầu tư xây
dựng cơ bản có tác động rất lớn đến việc tạo công ăn việc làm, nâng cao trình
độ đội ngũ lao động, trong khâu thực hiện đầu tư số lao động phục vụ cần rất
nhiều đối với những dự án sản xuất kinh doanh thì sau khi đầu tư dự án đưa
vào vận hành phải cần không ít công nhân, cán bộ cho vận hành khi đó tay
nghề của người lao động nâng cao, đồng thời những cán bộ học hỏi được
những kinh nghiệm trong quản lý, đặc biệt khi có các dự án đầu tư nước
ngoài.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư do ảnh hưởng
của tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế, làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư
dù là tăng hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự
ổn định của nền kinh tế. Thí dụ như khi đầu tư tăng làm cho cầu các yếu tố
liên quan tăng, tăng sản xuất của các ngành, sẽ thu hút thêm lao động nâng
cao đời sống. Mặt khác đầu tư tăng, cầu của các yếu tố đầu vào tăng, khi tăng
đến một chừng mực nhất định sẽ gây ra tình trạng lạm phát, nếu lạm phát mà

18





lớn sẽ gây ra tình trạng sản xuất trì trệ, thu nhập của người lao động thấp đi,
thâm hụt ngân sách tăng, kinh tế phát triển chậm lại.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản.
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản.
a. Khái niệm quản lý: Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt
nguồn từ tính chất xã hội của lao động. Thuật ngữ quản lý có nhiều cách diễn
đạt khác nhau tùy theo góc độ tiếp cận. Theo nghĩa chung, quản lý là sự tác
động có mục đích của chủ thể vào các đối tượng quản lý nhằm đạt được các

mục tiêu quản lý đã đề ra. Về cơ bản, quản lý được mọi người cho là hoạt
động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác
nhằm thu được hiệu qủa mong muốn. Tuy nhiên, vì có nhiều quan niệm khác
nhau, nên tựu chung lại có thể định nghĩa: Quản lý nói chung là sự tác động
có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách
thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đạt được các mục tiêu
đặt ra trong sự vận động của sự vật [9, tr.26].
b. Khái niệm quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ
chức, thể hiện ở việc thiết lập các mối quan hệ xã hội, hình thành các tổ chức,
phối hợp các khâu để hoạt động theo đúng mục tiêu định trước. Quản lý nhà
nước là sự tác động có điều chỉnh, bằng pháp luật, nhằm tạo sự phù hợp giữa
chủ thể khách thể và sự cân bằng của hệ thống. Quản lý nhà nước còn là sự
tác động mang tính quyền lực nhà nước tức là mang tính pháp lệnh, đơn
phương và bắt buộc bằng pháp luật và theo nguyên tắc pháp chế.
Quản lý nhà nước là một nội dung trong quản lý xã hội, là quản lý xã hội
mang quyền lực nhà nước, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện.
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh
vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và
đối ngoại của nhà nước. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là hoạt động được

19





thực hiện chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước nhằm bảo đảm chấp
hành pháp luật và các nghị quyết của các cơ quan quyền lực nhà nước để tổ
chức, quản lý mọi mặt đời sống xã hội, nói cách khác, quản lý nhà nước là
hoạt động chấp hành, điều hành của nhà nước.

c. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản:
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là sự tác
động của bộ máy quản lý nhà nước vào các quá trình, các quan hệ kinh tế xã
hội trong đầu tư xây dựng cơ bản từ bước xác định dự án đầu tư để thực hiện
đầu tư và cả quá trình đưa dự án vào khai thác sử dụng đạt mục tiêu đã định
nhằm đảm bảo hướng các ý chí và hành động của các chủ thể kinh tế vào mục
tiêu chung, kết hợp hài hoà lợi ích các nhân, tập thể và lợi ích của nhà nước.
Trong điều kiện hiện nay của Việt nam, nhà nước có vai trò quan trọng
trong công tác quản lý hoạt động đầu tư, vì khối lượng vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước vẫn đang chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư toàn xã
hội. Song vai trò đó phải được thể hiện dựa trên các nguyên tắc, áp dụng các
công cụ và nội dung quản lý cụ thể để đạt được mục tiêu đã đề ra trong công
tác quản lý hoạt động đầu tư.
Mục đích, yêu cầu của quản lý đầu tư xây dựng nhằm Khuyến khích các
thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp với chiến lược
và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ để
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đầy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân. Sử dụng các nguồn vốn đầu tư có hiệu quả cao, đặc biệt là nguồn
vốn do nhà nước quản lý, chống tham ô, lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây
dựng.
Bảo đảm xây dựng theo đúng quy hoạch, kiến trúc, đáp ứng yêu cầu bền
vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo lập môi trường cạnh tranh

20






lành mạnh trong xây dựng, thúc đẩy áp dụng các công nghệ xây dựng tiên
tiến, bảo đảm chất lượng, thời hạn xây dựng với chi phí xây dựng hợp lý.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản.
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản trên góc độ vĩ mô, các quy định của Nhà nước và quản lý hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản theo dự án của chủ đầu tư, ban quản lý. Quản lý
nhà nước và quản lý của chủ đầu tư có sự khác nhau cơ bản trên mọi phương
diện như thể chế, phạm vi, quy mô, mục tiêu cũng như phương pháp:
Về thể chế quản lý: Nhà nước là chủ thể quản lý chung nhất hoạt động
đầu tư xây dựng của đất nước còn chủ đầu tư là chủ thể quản lý hoạt động đầu
tư xây dựng ở đơn vị mình.
Về phạm vi và quy mô quản lý đầu tư xây dựng: Nhà nước là hoạt động
ở tầm vĩ mô, bao quát chung còn quản lý đầu tư xây dựng của chủ đầu tư chỉ
bó hẹp ở phạm vi từng tổ chức, cá nhân riêng lẻ. Quản lý nhà nước tạo ra môi
trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư thông qua pháp luật, các chiến
lược, kế hoạch, định hướng, còn chủ đầu tư được hoạt động trong môi trường
và khuôn khổ pháp luật do nhà nước đặt ra.
Về mục tiêu quản lý: Nhà nước về đầu tư xây dựng nhằm mục tiêu chủ
yếu là bảo vệ các quyền lợi quốc gia, bảo vệ những lợi ích chung nhất cho
mọi thành viên trong cộng đồng còn quản lý của chủ đầu tư thì xuất phát chủ
yếu từ lợi ích trực tiếp của mình.
Về phương pháp quản lý: Nhà nước quản lý vừa bằng quyền lực thông
qua pháp luật vừa bằng các biện pháp kinh tế thông qua chính sách đầu tư còn
chủ đầu tư quản lý bằng phương pháp kinh tế và nghệ thuật đầu tư. Quản lý
nhà nước đóng vai trò hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát và kiểm tra còn chủ đầu tư
là người bị quản lý và bị kiểm tra.

×