Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại bộ lao động thương binh và xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐOÀN THANH PHƢỢNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI BỘ LAO ĐỘNG - THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TẠ THỊ ĐOÀN
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

TS. Tạ Thị Đoàn

TS. Nguyễn Trúc Lê

Hà Nội - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số
liệu, tư liệu được dựa trên nguồn tin cậy, có thực và dựa trên thực tế tiến hành khảo
sát của tôi. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Đoàn Thanh Phƣợng


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến TS.Tạ Thị Đoàn là người trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn này.
Nếu không có sự chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình, những tài liệu phục vụ nghiên
cứu và những lời động viên khích lệ của Cô thì luận văn này không thể hoàn thành.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến nhà trường, khoa và các ban ngành đoàn thể của
trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho học viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin trân trọng cảm ơn các lãnh đạo, các chuyên viên đang công tác tại Vụ Kế
hoạch - Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện, cung cấp các tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài.
Cuối cùng, tôi muốn dành lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã
hết lòng ủng hộ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu, động
viên tôi vượt qua những khó khăn trong học tập và cuộc sống để tôi có thể yên tâm
thực hiện ước mơ của mình.

Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận
văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót

, rất mong nhận được những

đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn .
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Đoàn Thanh Phƣợng


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................ii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ............................................................ 5

1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................................ 5
1.1.1 Tình hình nghiên cứu đề tài theo nội dung quản lý Nhà nước về đầu tư
XDCB theo nội dung tập trung vào quản lý dự án đầu tư XDCB: ....................... 5
1.1.2 Tình hình nghiên cứu đề quản lý Nhà nước về đầu tư XDCB theo nội
dung chủ thể quản lý Nhà nước: .......................................................................... 6

1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN .. 8
1.2.1. Khái quát chung về dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN .................... 8
1.2.2. QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ........................................... 12


1.3. Kinh nghiệm QLNN về đầu tư XDCB trong nước và trên Thế giới ........... 31
1.3.1. Kinh nghiệm QLNN về đầu tư XDCB tại Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn ............................................................................................................ 31
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư XDCB tại Bắc Mỹ .................. 32
1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra trong quản lý nhà nước về đầu tư XDCB 33
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ....................... 36

2.1. Nguồn tài liệu .................................................................................................... 36
2.1.1 Nguồn tài liệu sơ cấp................................................................................. 36
2.1.2 Nguồn tài liệu thứ cấp ............................................................................... 37

2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 38
2.2.1 Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích tài liệu .................................... 38
2.2.2. Phương pháp thống kê, mô tả .................................................................. 40
2.2.3. Phương pháp phân tích - tổng hợp........................................................... 40


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TẠI BỘ LAO ĐỘNG THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ............................................................................... 42

3.1. Khái quát về tình hình đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Bộ LĐTBXH
những năm qua.......................................................................................................... 42
3.1.1. Quá trình hình thành và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ
LĐTBXH ............................................................................................................. 42
3.1.2. Về các dự án của Bộ LĐTBXH ................................................................. 43
3.1.3. Thực trạng vốn đầu tư XDCB do Bộ LĐTBXH quản lý ........................... 44

3.2. Thực trạng QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Bộ LĐTBXH47
3.2.1. Về công tác quy hoạch, kế hoạch ............................................................. 47

3.2.2. Trong khâu lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán và triển
khai xây dựng các dự án vốn NSNN trong ngành LĐTBXH .............................. 48
3.2.3. Tình hình thực hiện và giải ngân vốn đầu tư XDCB các dự án do Bộ
LĐTBXH quản lý ................................................................................................ 50
3.2.4. QLNN trong công tác đấu thầu ................................................................ 52
3.2.5. QLNN về đầu tư XDCB trong công tác thanh, quyết toán ....................... 54

3.3. Đánh giá chung về công tác QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
tại Bộ LĐTBXH ....................................................................................................... 55
3.3.1. Những thành tựu đã đạt được .................................................................. 55
3.3.2. Những hạn chế về QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Bộ
LĐTBXH ............................................................................................................. 57
3.3.3 Nguyên nhân hạn chế của công tác QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN tại Bộ LĐTBXH ....................................................................................... 64
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TẠI BỘ LAO
ĐỘNG - THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ................................................................ 67

4.1. Mục tiêu, chiến lược phát triển và nhu cầu về vốn để đầu tư xây dựng trong
ngành LĐTBXH thời gian tới ................................................................................. 67


4.1.1. Mục tiêu tông quát để phát triển an sinh xã hội ngành LĐTBXH đến năm
2020 .................................................................................................................... 67
4.1.2. Mục tiêu đầu tư XDCB trong ngành LĐTBXH để đảm bảo mục tiêu phát
triển ASXH trên cả nước .................................................................................... 71
4.1.3. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển ngành LĐTBXH đến năm 2020 ............... 72

4.2. Một số giải pháp hoàn thiện QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
tại Bộ LĐTBXH ....................................................................................................... 74

4.2.1. Hoàn thiện khung khổ pháp luật QLNN về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn NSNN74
4.2.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với QLNN về ĐTXD từ nguồn vốn
NSNN trong ngành LĐTBXH theo hướng tăng cường phân cấp, công khai quy
trình quản lý trong từng khâu QLNN về đầu tư xây dựng ................................. 75
4.2.3. Hoàn thiện QLNN đối với các chủ thể tham gia QLNN về đầu tư XDCB
từ nguồn vốn NSNN trong ngành LĐTBXH ....................................................... 81
4.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn và phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm
công tác QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong ngành LĐTBXH . 83
4.2.5. Tăng cường quản lý công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát của Nhà nước.... 84
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 89
Phụ lục


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ASXH

An sinh xã hội

2


CĐT

Chủ đầu tư

3

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

4

DAĐT

Dự án đầu tư

5

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

6

KT - XH

Kinh tế - xã hội

7


LĐTBXH

Lao động - Thương binh và Xã hội

8

NSNN

Ngân sách Nhà nước

9

QLCL

Quản lý chất lượng

10

QLNN

Quản lý nhà nước

11

TDT

Tổng dự toán

12


TKKT

Thiết kế kỹ thuật

13

UBND

Uỷ ban nhân dân

14

XDCB

Xây dựng cơ bản

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 1.1

3


Bảng 3.1

4

Bảng 3.2

5

Bảng 3.3

6

Bảng 3.4

7

Bảng 3.5

Nội dung
Yêu cầu đối với các khâu QLNN đối với đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN
Tình hình giải ngân vốn đầu tư nguồn NSNN của Bộ
LĐTBXH giai đoạn 2009-2014
Tình hình đấu thầu các dự án của Bộ LĐTBXH giai
đoạn 2009-2014
Danh mục dự án quyết toán của Bộ LĐTBXH giai
đoạn 2009-2014
Tình hình thanh tra, kiểm tra của Bộ LĐTBXH giai
đoạn 2009-2014

Đánh giá về QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN tại Bộ LĐTBXH giai đoạn 2009-2014

Trang
24

51

53

95

98

58

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Hình

1

Hình 1.2

2

Hình 3.1


Nội dung
Các chủ thể tham gia quản lý dự án
Vốn đầu tư nguồn NSNN của Bộ LĐTBXH giai
đoạn 2010-2015

ii

Trang
12
45


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan được Chính phủ giao thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Việc làm, dạy nghề, lao động,
tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, người có công, bảo trợ xã
hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn xã hội trong
phạm vi cả nước; QLNN các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ. Chính vì vậy, trong những năm qua, được sự quan tâm
của Chính phủ, ngành LĐTBXH đã triển khai thực hiện các chương trình đề án, dự
án, kế hoạch đầu tư phát triển, từng bước nâng cao, phát triển các lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội, góp phần chăm lo đời sống cho các đối tượng người có
công của xã hội, các đối tượng yếu thế (người già, cô đơn, không nơi nương tựa, trẻ
em có hoàn cảnh khó khăn của xã hội,...), đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, góp
phần xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội trên cả nước.
Trong tiến trình đổi mới, phát triển KT - XH ở Việt nam, nhu cầu về đầu tư
và xây dựng đặc biệt cho ngành LĐTBXH là rất lớn. Như vậy, đầu tư xây dựng là
một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển xã hội. Với vị trí và
tầm quan trọng của lĩnh vực đầu tư xây dựng đối với nền kinh tế quốc dân thì vai trò

quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này là hết sức to lớn. Trong bối cảnh nền kinh tế
chuyển đổi và đang trong quá trình thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế thì
vấn đề này càng mang tính cấp bách và cần thiết hơn bao giờ hết. Trong thời gian
qua, Nhà nước đã có nhiều văn bản pháp luật, chính sách và cơ chế góp phần tạo
môi trường pháp lý cho việc quản lý đầu tư XDCB từ vốn ngân sách. Tuy nhiên,
việc quản lý nhà nước của các Bộ, ngành nói chung và của Bộ LĐTBXH nói riêng
còn nhiều hạn chế, bất cập: một số cơ chế quản lý không còn phù hợp, chồng chéo,
thiếu và chưa đồng bộ; tình trạng buông lỏng quản lý dẫn đến lãng phí, thất thoát
vốn của Nhà nước, làm suy giảm chất lượng các công trình, dự án có vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước. Bên cạnh những hạn chế, bất cập nêu trên, một
số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đầu tư XDCB như Luật Xây dựng,
1


Luật Đất đai, Luật Đầu tư công và các Nghị định, Thông tư liên quan đến quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản cũng còn có những chồng chéo, khó thực hiện hoặc chưa có hướng
dẫn rõ ràng nên đã có những tác động, ảnh hưởng đến công tác quản lý đầu tư XDCB
nói chung, quản lý đầu tư XDCB tại cơ quan Bộ LĐTBXH nói riêng.
Xuất phát từ nhận thức nêu trên, cùng với mong muốn tìm hiểu và góp phần
hoàn thiện công tác QLNN về đầu tư XDCB ngành LĐTBXH, đề tài: “Quản lý
nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc tại Bộ
Lao động - Thƣơng binh và Xã hội” được lựa chọn làm đề tài luận văn tốt nghiệp
cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế, chương trình định hướng thực hành.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1.Mục đích:

- Góp phần làm rõ những vấn đề cơ bản về QLNN đối với đầu tư XDCB
nguồn vốn NSNN tại Bộ LĐTBXH.

- Đánh giá thực trạng QLNN đối với đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại

Bộ LĐTBXH ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra những mặt đạt được, những mặt chưa đạt
được và nguyên nhân của những hạn chế.

- Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN đối với đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Bộ LĐTBXH ở Việt Nam những năm tới.
2.2. Nhiệm vụ:
- Hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về QLNN đối với lĩnh vực đầu tư XDCB
nguồn NSNN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về QLNN nguồn vốn NSNN tại Bộ LĐTBXH.
- Đề xuất về định hướng và hệ thống các giải pháp QLNN để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn nhà nước trong đầu tư XDCB nói chung và trong Bộ LĐTBXH nói
riêng trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:

- Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quản lý nhà
nước về đầu tư XDCB tại Bộ LĐTBXH. Luận văn này phân tích QLNN theo các

2


giai đoạn của quá trình quản lý các khâu đầu tư XDCB bao gồm quy hoạch, kế
hoạch; lập, thẩm, phê duyệt và đấu thầu dự án đầu tư XDCB; triển khai các dự án
đầu tư XDCB; nghiệm thu và quản lý chất lượng công trình và thanh toán, quyết
toán vốn đầu tư XDCB, dưới tác động của các yếu tố về môi trường luật pháp; phương
pháp và công cụ quản lý của nhà nước; các mô hình tổ chức quản lý; năng lực đội ngũ
cán bộ quản lý và công tác thanh tra, kiểm tra giám sát của nhà nước.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu QLNN đối với đầu tư XDCB các dự án

của Bộ LĐTBXH thông qua khảo sát thực trạng của một số dự án đầu tư XDCB sử
dụng vốn NSNN do Bộ làm chủ quản đầu tư.

- Thời gian nghiên cứu chủ yếu tính từ năm 2009 đến 2014. Đề xuất phương
hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN đối với đầu tư XDCB từ vốn NSNN trong
ngành LĐTBXH đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
-Về không gian: Tại LĐTBXH.
4. Đóng góp của Luận văn
4.1. Về mặt lý luận:
Luận văn đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về dự án có vốn đầu tư từ ngân sách;
xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá công tác quản lý dự án. Đặc biệt đi sâu vào nội
dung QLNN về đầu tư XDCB tại Bộ LĐTBXH.
4.2. Về mặt thực tiễn:
Mặc dù có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu viết về công tác quản lý dự
án. Tuy nhiên, hiếm có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu thực tiễn công tác
QLNN về đầu tư XDCB bằng vốn ngân sách tại cấp vĩ mô (cấp quốc gia) cũng như
cấp vi mô (cấp địa phương).
Do đó, luận văn, về mặt thực tiễn thông qua phân tích, đánh giá tổng quát về
thực trạng quản lý dự án đầu tư XDCB bằng vốn ngân sách. Trên cơ sở đó, tác giả
nêu quan điểm và đề xuất một số giải pháp thiết thực, khả thi để tăng cương công
tác quản lý dự án.

3


5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần giới thiệu chung thì Luận văn gồm có 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dưng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước tại Bộ LĐTBXH
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Bộ LĐTBXH.

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý dự án đầu tư nói chung, QLNN về đầu tư XDCB nói riêng là hoạt
động thường xuyên và phổ biến ở hầu hết các ngành, các cơ quan, các lĩnh vực nên
chủ đề này luôn nhận được nhiều sự quan tâm trên nhiều phương diện ví như: văn
bản quy phạm pháp luật, nghiên cứu khoa học.
Vì vậy, QLNN về đầu tư XDCB là ngành khoa học nghiên cứu về việc lập kế
hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát quá trình phát triển của Nhà nước đối với dự án
nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã
được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu cụ thể của dự án và các mục
đích đề ra.
Trên phương diện nghiên cứu khoa học, QLNN về đầu tư XDCB cũng là một
chủ đề được đề cập khá phong phú, đa dạng với nhiều thể loại như sách, đề tài
nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án, báo, tạp chí...
1.1.1 Tình hình nghiên cứu đề tài theo nội dung quản lý Nhà nước về đầu tư
XDCB theo nội dung tập trung vào quản lý dự án đầu tư XDCB:
Một số công trình nghiên cứu đã được công bố có liên quan đến vấn đề quản
lý dự án Nhà nước về đầu tư XDCB tập trung vào nhóm dự án được quản lý mà
tác giả được biết đến như:

+ Hoàng Thị Ngọc Diệp (2013), Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Nội
dung đề tài tập trung thống kê, mô tả quá trình tổ chức đầu tư xây dựng của tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2006 đến 2010. Đề tài làm rõ một số vấn đề về quản lý đầu
tư XDCB của tỉnh Quảng Ninh; Qua đó, tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Quảng Ninh.

5


+ Trịnh Quốc Thắng (2007), “Quản lý dự án đầu tư xây dựng”, Nhà xuất
bản Xây dựng. Công trình nghiên cứu này đã đề cập một số vấn đề về quản lý dự
án đầu tư XDCB: Quản lý dự án là sự kết hợp tuyệt vời giữa khoa học và nghệ
thuật, do đó người quản lý dự án ngoài những kiến thức cơ bản về khoa học quản lý,
công nghệ quản lý, còn phải nắm vững nghệ thuật quản lý. Đó là sự đổi mới tư duy
cần thiết để có thể nắm được những luận thức mới, những tư tưởng mới của lý
thuyết quản lý hiện đại. Công trình cũng cung cấp những vấn đề cơ bản của quản lý
dự án cũng như những công việc cụ thể phải làm khi quản lý dự án đầu tư xây dựng.
+ S. Keoki Sears Glenn A. Sears Richard H.Cloug (2011), “ Quản lý dự án
xây dựng - Cẩm nang hướng dẫn thực hành quản lý thi công tại công trường”, Nhà
xuất bản Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh. Cuốn sách được xem là cẩm nang hướng dẫn
toàn diện về quá trình hoạch định lịch trình dự án theo phương pháp đường găng
(CPM). Đây là sự kết hợp giữa các nguyên tắc nền tảng cơ bản của phương pháp
CPM với trọng tâm hướng đến quy trình lập kế hoạch dự án được thể hiện thông
qua một dự án mẫu. Nội dung chính nêu các nguyên tắc lập kế hoạch và các bước
hoạch định quy trình được áp dụng cho quản lý từng loại dự án xây dựng.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu đề quản lý Nhà nước về đầu tư XDCB theo nội dung
chủ thể quản lý Nhà nước:
Công tác quản lý dự án đầu tư XDCB cũng nhận được sự quan tâm nghiên
cứu ở nhiều giác độ khác nhau, trong đó có thể kể đến một số công trình tiêu

biểu tập trung nghiên cứu về quản lý Nhà nước tập trung vào chủ thể QLNN (Bộ,
ngành) được quản lý như:
+ Phạm Trường Giang (2003), “Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.
Trong nghiên cứu này, tác giả luận văn nhìn nhận quản lý dự án đầu tư xây
dựng dưới góc độ quản lý vốn, công tác giải ngân cấp phát vốn, kiểm tra kiểm soát
việc cấp phát vốn, sử dụng vốn đầu tư xây dựng. Luận văn đã hệ thống hoá được
những vấn đề lý luận về vốn đầu tư đầu tư XDCB và quản lý vốn đầu tư XDCB.
Phân tích một cách có hệ thống thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của

6


Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Kiến nghị giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư
XDCB của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Do đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư XDCB, chỉ là một phần
trong quản lý dự án đầu tư XDCB nên chưa đưa ra được cái nhìn tổng quan về quản
lý vốn trong tổng thể quá trình quản lý dự án đầu tư XDCB.
Trên cơ sở những nghiên cứu của tác giả Phạm Trường Giang, học viên dự
kiến sẽ coi quản lý vốn là một khâu trong trong tổng thể quản lý dự án đầu tư xây
dựng để góp phần hoàn thiện quản lý vốn một cách toàn diện hơn. Nhờ nắm rõ được
quy trình quản lý cấp phát vốn mà có thể phát hiện ra những khâu, những điểm có
thể cải cách, sửa đổi, từ đó có thể đảm bảo được hiệu quả dự án đầu tư xây dựng.
+ Phạm Ngọc Biên (năm 2002) “Hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng ngành lao động thương binh và xã hội trong quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ của tại Đại học kinh tế Quốc
dân Hà Nội.
Tác giả đã đã đi sâu nghiên cứu về cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng ngành LĐTBXH. Tác giả đã khái quát hoá vấn đề lý luận về cơ chế quản lý
đầu tư xây dựng nói chung và quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngành

LĐTBXH nói riêng qua phân tích lý luận và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn ở một số
nước trên thế giới (như Nhật Bản, Trung Quốc, Niu di lân) từ đó tiếp thu một cách có
chọn lọc những vấn đề có thể áp dụng cho nước ta. Từ việc phân tích thực trạng cơ sở
hạ tầng ngành LĐTBXH ở Việt Nam tác giả chỉ ra những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân hạn chế trong cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngành
LĐTBXH ở nước ta trong những năm từ 1991-2000. Từ việc nêu ra mục tiêu, định
hướng phát triển cơ sở hạ tầng ngành LĐTBXH và xác định được nhu cầu về vốn cho
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ngành LĐTBXH cho các giai đoạn 2001-2010, luận
văn đã trình bày định hướng hoàn thiện về cơ chế quản lý đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng ngành LĐTBXH; Đề xuất các chính sách và các giải pháp huy động, sử dụng, và
quản lý vốn đầu tư cơ sở hạ tầng ngành LĐTBXH trong điều kiện khả năng đầu tư từ
ngân sách Nhà nước có hạn, như: Các giải pháp tăng cường huy động vốn xây dựng

7


cơ sở hạ tầng ngành LĐTBXH; Giải pháp hoàn thiện tổ chức quản lý cơ sở hạ tầng
LĐTBXH; Giải pháp tăng cường đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý.
Từ tình hình nghiên cứu các thể loại sách và luận văn có liên quan đến đề tài
luận văn, cho thấy “Quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nƣớc tại Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội” là một đề tài
mới không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã công bố. Đề tài luận văn
được hoàn thành sẽ góp phần làm phong phú thêm cho tình hình nghiên cứu khoa
học ở lĩnh vực đầu tư XDCB và có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc trong hoàn thiện công
tác quản lý dự án đầu tư XDCB tại các cơ quan sử dụng vốn NSNN.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN
1.2.1. Khái quát chung về dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN
1.2.1.1. Khái niệm dự án đầu tư XDCB
Mục 17 Điều 3 Luật Xây dựng định nghĩa: Dự án đầu tư xây dựng công trình
là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc

cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất
lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư
xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
Dự án đầu tư xây dựng cơ bản là dự án đầu tư xây dựng công trình nhằm tạo ra
các công trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư nhằm phục vụ sự phát triển
của xã hội. Đầu tư xây dựng cơ bản thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các tài sản
cố định và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho toàn xã hội. Như vậy, dù xét theo bất kỳ
góc độ nào, một dự án đầu tư XDCB đều bao gồm các vấn đề chính sau đây:
- Mục tiêu của dự án: Bao gồm mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài.
+ Mục tiêu trước mắt: Là các mục đích cụ thể cần đạt được của việc thực
hiện dự án.
+ Mục tiêu lâu dài: Là sự tăng trưởng phát triển về số lượng, chất lượng sản
phẩm dịch vụ hay các lợi ích xã hội do thực hiện dự án đầu tư mang lại.

8


- Các kết quả của dự án: Đó là các tài sản cố định của dự án, được tạo ra từ
các hoạt động xây dựng của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các
mục tiêu của dự án.
- Các hoạt động của dự án: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực
hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động
này gắn với một thời gian biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ
tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
- Các nguồn lực của dự án: Đó chính là các nguồn lực về vật chất, tài chính
và con người cần thiết để tiến hành các hoạt động dự án. Các nguồn lực này được
biểu hiện dưới dạng giá trị chính là vốn đầu tư XDCB của dự án.
Trong các thành phần trên thì các kết quả được coi là cột mốc đánh dấu tiến
bộ của dự án đầu tư XDCB. Vì vậy, trong quá trình thực hiện dự án phải thường
xuyên theo dõi đánh giá kết quả đã đạt được. Những hoạt động nào có liên quan

trực tiếp với việc tạo ra các kết quả được coi là hoạt động chủ yếu phải được đặc
biệt quan tâm.
1.2.1.2. Phân loại dự án đầu tư XDCB
Với khái niệm về dự án đầu tư XDCB như trên, thì việc phân loại dự án đầu
tư XDCB có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý dự án. Hiện nay có hai cách tiếp
cận phân loại dự án đầu tư XDCB đó là theo tính chất, quy mô đầu tư và theo nguồn
vốn đầu tư. Tại Điều 2 Nghị định 12/2009/NĐ-CP phân loại cụ thể như sau:
* Theo tính chất và quy mô đầu tư:
Các dự án, công trình có một trong năm tiêu chí sau đây là dự án, công trình
quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư (Nghị
quyết 66/2006/NQ-QH11):
1. Quy mô vốn đầu tư từ hai mươi nghìn tỷ đồng Việt Nam trở lên đối với dự
án, công trình có sử dụng từ ba mươi phần trăm vốn nhà nước trở lên.
2. Dự án, công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng
ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;

9


b) Dự án đầu tư sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng
phòng hộ đầu nguồn từ hai trăm ha trở lên; đất rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ
năm trăm ha trở lên; đất rừng đặc dụng từ hai trăm ha trở lên, trừ đất rừng là vườn
quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; đất rừng sản xuất từ một nghìn ha trở lên.
3. Dự án, công trình phải di dân tái định cư từ hai mươi nghìn người trở lên ở
miền núi, từ năm mươi nghìn người trở lên ở các vùng khác.
4. Dự án, công trình đầu tư tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia
về quốc phòng, an ninh hoặc có di tích quốc gia có giá trị đặc biệt quan trọng về
lịch sử, văn hóa.
5. Dự án, công trình đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần

được Quốc hội quyết định.
Các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm: A, B, C để phân cấp quản lý.
Đặc trưng của mỗi nhóm được qui định cụ thể như sau:
- Các dự án nhóm A: Là các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng
có tính bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị, kinh tế - xã hội quan trọng, dự án sản
xuất các chất độc hại, chất nổ, khai thác chế biến khoáng sản quý hiếm (không phụ
thuộc quy mô vốn đầu tư) hoặc là các dự án có mức vốn đầu tư ở mức nhất định tuỳ
thuộc từng ngành. Các dự án nhóm A quan trọng phải do Quốc hội thông qua và
quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Các dự án nhóm B và C: Bao gồm các dự án có tính chất tương tự như các
dự án nhóm A nhưng có quy mô đầu tư nhỏ hơn (Phụ lục I phân loại dự án đầu tư
xây dựng công trình - Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình).
* Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.

10


- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.
1.2.1.3. Khái niệm dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN
Với hai cách tiếp cận phân loại dự án đầu tư XDCB như phần trên, ở luận
này học viên chọn tiếp cận theo nguồn vốn đầu tư, đi sâu nghiên cứu các dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước.
Theo quy định của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 thì

khái niệm đầu tư công, vốn đầu tư công, dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn đầu tư
công được định nghĩa như sau:
- Đầu tư công: Là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự
án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Vốn đầu tư công: Vốn NSNN, vốn công trái chính phủ, vốn trái phiếu
Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn
thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản
vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
- Dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN: Là dự án sử dụng toàn bộ vốn NSNN.
1.2.1.4 Đặc điểm dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN
Dự án có tính thay đổi: Dự án xây dựng không tồn tại một cách ổn định
cứng, hàng loạt phần tử của nó đều có thể thay đổi trong quá trình thực thi do nhiều
nguyên nhân (nguyên nhân bên trong và bên ngoài).
Dự án có tính duy nhất: Mỗi dự án đều có đặc trưng riêng biệt lại được thực
hiện trong những điều kiện khác biệt nhau cả về địa điểm, không gian, thời gian và
môi trường luôn thay đổi.
Dự án có hạn chế về thời gian và quy mô: Mỗi dự án đều có điểm khởi đầu
và kết thúc rõ ràng và thường có một số kỳ hạn có liên quan.
Quy mô của mỗi dự án là khác nhau và được thể hiện một cách rõ ràng trong
mỗi dự án vì điều đó quyết định đến việc phân loại dự án và xác định chi phí của dự án.

11


Dự án có liên quan đến nhiều nguồn lực khác nhau: Triển khai dự án là một
quá trình thực hiện một chuỗi các đề xuất để thực hiện các mục đích cụ thể nhất
định, chính vì vậy để thực hiện được nó chúng ta phải huy động nhiều nguồn lực
khác nhau, việc kết hợp hài hoà các nguồn lực đó trong quá trình triển khai là một

trong những nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả dự án.
1.2.2. QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
1.2.2.1. Khái niệm QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
Quá trình quản lý ĐTXD của một dự án có sự tham gia của nhiều chủ thể
khác nhau. Khái quát mô hình các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư như sau:
CHÍNH PHỦ
BỘ XÂY DỰNG, BỘ CHUYÊN NGÀNH
SỞ XÂY DỰNG, SỞ CHUYÊN NGÀNH
(QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC)

Hình 1.1. Các chủ thể tham gia quản lý dự án

Nguồn: Tác giả xây dựng.
12


- Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng: Chính phủ thống nhất QLNN
về xây dựng trong phạm vi cả nước. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện thống nhất QLNN về xây dựng. Các Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi
nhiệm vụ và quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Xây dựng để thực hiện QLNN về
xây dựng. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện QLNN về xây dựng
trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ.
- Chủ đầu tư: Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là
người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình.
- Tổ chức tư vấn xây dựng: Tư vấn xây dựng giúp cho khách hàng ( là các chủ
đầu tư xây dựng) tổ chức việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng và tổ chức đấu
thầu để mua sắm thiết bị đầu tư, đấu thầu xây lắp công trình, giám sát thi công xây
dựng, nghiệm thu công việc đã hoàn thành.
- Doanh nghiệp xây dựng (nhà thầu về xây dựng): Là doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh về xây dựng. Doanh

nghiệp xây dựng có mối quan hệ với rất nhiều đối tác khác nhau nhưng trực tiếp
nhất là CĐT.
Trong cơ chế điều hành, quản lý dự án đầu tư và xây dựng nêu trên, mỗi cơ
quan, tổ chức có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được quy định cụ thể trong
Luật Xây dựng Việt nam. Từ mô hình trên ta thấy, QLNN về đầu tư XDCB chung
được cụ thể trong QLNN đối với dự án cụ thể.
Trong nền kinh tế thị trường quá trình vận động luôn mang tính hai mặt, mặt
tích cực và mặt tiêu cực. Mặt tích cực là chủ yếu. Để phát huy mặt tích cực và hạn
chế mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trường thì Nhà nước không thể ở bên ngoài và
bên trên qúa trình kinh tế mà phải ở bên trong quá trình kinh tế để điều tiết, quản lý
vĩ mô quá trình kinh tế. Vai trò nói trên của Nhà nước không là ngoại lệ đối với
quản lý đầu tư XDCB.
Quản lý Nhà nước đối với đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là việc nhà
nước sử dụng các công cụ chính sách tác động vào các chủ thể tham gia trong quá

13


trình tạo ra sản phẩm XDCB là các công trình hoàn thành đưa vào sử dụng. Khái
niệm này cho ta thấy những vấn đề sau:
Thứ nhất, QLNN các sản phẩm xây dựng. Sản phẩm xây dựng được tạo ra
trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng. Mỗi sản phẩm xây dựng được đưa vào
sử dụng là tăng thêm cơ sở vật chất phục vụ cho lĩnh vực lưu thông của nền kinh tế.
Trong giai đoạn này, thực chất sản phẩm được tạo ra bởi các hoạt động: Chuẩn bị
thực hiện đầu tư và thi công xây lắp. Vì vậy, quản lý sản phẩm xây dựng thực chất
là quản lý sản phẩm của cả hai hoạt động này.

- Sản phẩm chủ yếu của giai đoạn chuẩn bị thực hiện đầu tư là hồ sơ thiết kế.
Để quản lý sản phẩm của hoạt động khảo sát thiết kế, Nhà nước ban hành các quy
trình khảo sát thiết kế, quy định các tiêu chuẩn thiết kế. Để ràng buộc trách nhiệm

của tư vấn thiết kế trong hoạt động xây dựng, buộc họ phải tham gia bảo hiểm công
trình. Cơ quan QLNN cần tăng cường công tác thẩm định trước khi phê duyệt đồ án
thiết kế; còn bản thân các tổ chức tư vấn thiết kế phải tự tổ chức quản lý, kiểm tra
kiểm soát mọi hoạt động của các thành viên trong tổ chức để đảm bảo chất lượng
của hoạt động khảo sát thiết kế là tạo đầu vào tốt cho hoạt động xây lắp.

- Sản phẩm trong giai đoạn thi công xây lắp. Các yếu tố vật chất (giá trị sử
dụng) của công trình được tạo ra ở giai đoạn này nhờ biến công trình từ hồ sơ bản
vẽ thành thực thể. Để thực hiện các hoạt động xây lắp giai đoạn này tiêu hao nhiều
vốn đầu tư (vốn xây lắp) của dự án, lại diễn ra trong không gian rộng lớn và kéo dài
hàng năm hoặc nhiều năm, trực tiếp chịu tác động của nhiều yếu tố ngẫu nhiên, do đó
tình trạng lãng phí và vi phạm chất lượng rất dễ xảy ra. Trong giai đoạn thi công, các
nhà thầu là người trực tiếp tác động đến quá trình tạo ra sản phẩm. Các yếu tố sản
xuất (lao động, thiết bị, vật liệu) do họ đưa đến công trường, kỹ thuật và phương
pháp tổ chức sản xuất mà họ sử dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật của công trình như: chất lượng sản phẩm, thời hạn thi công, giá thành công
trình. Quản lý sản phẩm trong giai đoạn này là đảm bảo các hoạt động xây lắp phải
đạt chất lượng. Quản lý trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng là cần tăng cường
sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ của cơ quan Nhà nước (đặc biệt là Bộ quản lý Ngành)

14


để buộc Nhà thầu phải thi công đúng với thiết kế đã được phê duyệt.
Thứ hai, quản lý nhà nước đối với các tổ chức tham gia hoạt động xây dựng.
Đầu tư XDCB thường xuyên sử dụng khối lượng lớn vốn đầu tư từ ngân sách. Hiệu
quả vốn đầu tư công trình trước hết phụ thuộc vào sự quản lý vĩ mô của Nhà nước
(trực tiếp đối với quản lý ngành LĐTBXH là Bộ LĐTBXH), đồng thời ở sự quản lý
các hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể tham gia vào quá trình xây dựng
công trình. Để quản lý các tổ chức tham gia xây dựng Nhà nước đề ra các điều kiện,

tiêu chuẩn cho các cá nhân, tổ chức muốn được gia nhập thị trường xây dựng phải
đạt được những tiêu chuẩn nhất định. Chỉ khi đáp ứng được các tiêu chuẩn đó, mới
được cấp chứng chỉ giấy phép hành nghề và khi đó, hoạt động mới hợp pháp. Thẩm
quyền cấp phép là cơ quan kế hoạch đầu tư. Mối quan hệ quản lý, phụ thuộc giữa
Nhà nước, CĐT, Tư vấn và B được thể hiện như sau:

- QLNN đối với CĐT. Trong các chủ thể kinh doanh, CĐT có vị trí đặc biệt, đó
là chủ thể thay mặt Nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư vào xây dựng
công trình. Hoạt động của các chủ thể kinh doanh khác phụ thuộc chặt chẽ vào hoạt
động của CĐT. Vì vậy sự ổn định, tổ chức hợp lý chặt chẽ, trình độ chuyên môn sâu
của CĐT là những tiền đề để CĐT thực hiện tốt chức năng của mình.
QLNN đối với CĐT, trước hết cần xác định lựa chọn đúng đắn CĐT, quy
định cơ cấu tổ chức hợp lý và xác định đầy đủ chức năng nhiệm vụ của nó, đồng
thời thường xuyên kiểm tra, kiểm soát hoạt động của CĐT. Để quản lý tác động
đến các CĐT đang trực tiếp quản lý vốn đầu tư từ ngân sách, các cơ quan QLNN
không đồng thời vừa làm QLNN lại vừa là CĐT. Đối với đầu tư của khu vực dân
doanh, Nhà nước chỉ cho phép đầu tư khi dự án phù hợp với định hướng của Nhà
nước, không tác động xấu đến môi trường và an toàn cho các công trình liền kề
khác. Đối với dự án sử dụng vốn NSNN, Nhà nước chỉ quyết định đầu tư khi dự án
đáp ứng được hiệu quả KT - XH.

- QLNN đối với tổ chức tư vấn. Tư vấn là loại lao động đặc biệt, đó là kinh
nghiệm, kiến thức và sự phán xét. Đó là hoạt động khó đánh giá, khó đo đếm nhưng
sản phẩm do họ tạo ra có ý nghĩa cực kỳ quan trọng (đồ án thiết kế, nghiệp vụ giám

15


sát, lời khuyên, sự phán xét. ). Quản lý xây dựng cần hiểu biết vai trò của tư vấn,
lựa chọn đúng và có biện pháp để tư vấn đóng góp hiệu quả nhất trong xây dựng.

Trong nền kinh tế thị trường, để loại bỏ các Tư vấn không đủ tư cách tham gia vào
thị trường xây dựng ngành LĐTBXH, Nhà nước cần tăng cường kiểm tra, kiểm
soát Tư vấn trong đăng ký và hoạt động hành nghề của họ.

- QLNN đối với Nhà thầu. Chọn được Nhà thầu có uy tín, có công nghệ xây
dựng tiến tiến là đảm bảo đầu vào cho xây dựng đạt chất lượng. Nếu quy trình quản
lý các Nhà thầu không chặt chẽ, khoa học và hợp với thông lệ quốc tế sẽ tạo ra
những kẽ hở phát sinh lãng phí vốn đầu tư, xây dựng chậm chạp, chất lượng không
đạt mong muốn. Trong thị trường xây dựng có nhiều loại Nhà thầu có quy mô, hình
thức tổ chức và trình độ công nghệ khác nhau, do đó cần tăng cường kiểm tra, kiểm
soát chặt chẽ hoạt động của Nhà thầu theo các quy định của Pháp luật trong quá
trình xây dựng. Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh đã mang sắc thái mới; đó là
cạnh tranh động, không chỉ bằng giá rẻ, mà còn bằng trí thức và bằng công nghệ.
Ngày nay, thông tin kinh tế là điều kiện sống còn của doanh nghiệp. Vì vậy, Nhà
nước cần hỗ trợ cho các doanh nghiệp bằng cách cung cấp kịp thời các thông tin thị
trường, công nghệ.
Thực chất quản lý tác động của Nhà nước tới CĐT, tới Tư vấn và Nhà thầu là
để buộc các chủ thể trên thực hiện tốt chức năng, vai trò của mình và hỗ trợ các chủ
thể (CĐT, Tư vấn, nhà thầu) trong quá trình đầu tư xây dựng công trình nhằm đạt
được mục tiêu cuối cùng của xây dựng là: chất lượng tốt, đưa công trình vào khai
thác đúng tiến độ và tiết kiệm chi phí xây dựng- khai thác. Sự tác động của Nhà
nước đến ngành xây dựng (sản phẩm xây dựng và các chủ thể tham gia) thông qua
hệ thống các công cụ quản lý vĩ mô. Quản lý các sản phẩm xây dựng và quản lý đối
với các tổ chức tham gia xây dựng được thực hiện thống nhất trong cả nước về cơ
chế, chính sách và về tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật. Đó là nguyên tắc cơ bản trong
QLNN đối với xây dựng và có tính phổ biến đối với các nước trên thế giới, nhằm
quản lý cho được năng lực hành nghề của các chủ thể, tiếp đến là quản lý chặt chẽ
các sản phẩm của họ theo các tiêu chuẩn đã hòa nhập với quốc tế

16



1.2.2.2. Nội dung QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
Thứ nhất, QLNN trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư XDCB từ vốn NSNN
Kế hoạch là một công cụ nhằm định hướng, tổ chức và điều khiển các hoạt
động kinh tế. Đó là các chương trình, mực tiêu phát triển KT - XH và các biện pháp
cụ thể để đạt mục tiêu trong từng thời kỳ do Nhà nước đặt ra. Đặc điểm của kế
hoạch hóa định hướng là Nhà nước đưa ra chương trình, mục tiêu phấn đấu cho các
ngành, địa phương, các giải pháp chung; còn thực hiện mục tiêu đó bằng cách nào
là do các tổ chức cơ sở. Hệ thống kế hoạch hóa định hướng bao gồm các thông tin
hướng dẫn, các dự báo thị trường, khoa học - công nghệ, chiến lược phát triển
ngành, vùng, kế hoạch 5 năm, hàng năm và các chương trình dự án. Đặc trưng của
kế hoạch hóa định hướng là do dài hạn, các cân đối chủ yếu để đảm bảo ổn định ở
tầm vĩ mô. Kế hoạch không đảm bảo chất, thiếu cơ sở khoa học sẽ gây hậu quả xấu
cho phát triển kinh tế, cũng như đối với doanh nghiệp.
Kế hoạch hoá đầu tư XDCB trước hết phải xây dựng được chiến lược đầu tư
hợp lý, xác định ưu tiên đầu tư vào ngành nào, vùng nào, đầu tư như thế nào và đầu
tư bao nhiêu thì sẽ mang lại hiệu quả cao nhất từ đó xác định được cơ cấu vốn đầu
tư theo ngành, vùng và cơ cấu vốn đầu tư theo nhóm dự án (A, B, C).
Trong đầu tư XDCB các công trình, việc xác định đúng khâu quy hoạch, kế
hoạch để thực hiện dự án có ý nghĩa rất quan trọng đối với hiệu quả kinh tế, hiệu
qủa xã hội của dự án đầu tư. Đây là một trong những khâu quan trọng, nếu xác định
sai lệch không những dẫn đến đầu tư không có hiệu quả, hoặc hiệu quả đầu tư kém
mà thậm chí còn dẫn đến hậu quả khó lường, cản trở đến phát triển kinh tế, xã hội
của một vùng, một khu vực. Lãng phí, thất thoát vốn tài sản trong xây dựng quy
hoạch, kế hoạch đầu tư XDCB từ vốn NSNN thể hiện ở những nội dung cụ thể sau:
- Đầu tư không có quy hoạch, không theo quy hoạch, hoặc quy hoạch sai
không phù hợp với đặc điểm kinh tế, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, dân
số và lao động... dẫn đến không phù hợp với quy luật phát triển KT - XH của vùng,
của ngành nói riêng và của cả nước nói chung.

- Sự lựa chọn địa điểm đầu tư sai: Bố trí địa điểm đầu tư gần nguồn nguyên

17


×