Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.62 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Thanh Hóa là tỉnh đất rộng, người đông, có bề dầy lịch sử; là nơi phát
tích nhiều triều đại phong kiến Việt Nam. Thanh Hóa nằm trên trục giao
lưu Bắc Nam - Đông Tây của đất nước, có đường sắt xuyên Việt và các
tuyến quốc lộ quan trọng chạy qua, có cảng biển nước sâu và cửa khẩu
quốc tế thông thương với nước bạn Lào; có ba vùng kinh tế: miền núi -
trung du, đồng bằng và ven biển; nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ văn
hóa cao. Với những tiềm năng và lợi thế đó, Thanh Hóa có nhiều khả năng
phát triển một nền kinh tế phong phú, đa dạng bao gồm cả sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao, công nghiệp và dịch vụ, nhất là du lịch.
Trước yêu cầu CNH-HĐH đất nước nói chung,tỉnh Thanh Hóa nói
riêng,công cuộc đầu tư xây dựng cơ bản(ĐTXDCB) ngày càng lớn về quy
mô lẫn trình độ công nghệ.Chính vì vậy việc quản lý ĐTXDCB hiệu quả có
ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế của từng địa phương,từng
ngành và cả nước,phục vụ đời sống nhân dân.Công tác quản lý ĐTXDCB
đã phát huy vị trí và vai trò của mình tạo cơ sở vật chất,phát triển từng
ngành.Tuy nhiên so với yêu cầu của tình hình và thực trạng phát triển đòi
hỏi công tác này phải vươn lên một tầm mới, có tính khoa học,khách quan
và hiệu quả hơn,khắc phục những mặt tồn tại.Do đó để sử dụng nguồn vốn
một cách hiệu quả,việc tìm giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về ĐTXDCB
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn bức xúc trên nhiều mặt cả về kinh tế, xã hội,
chính trị, văn hóa, môi trường, cả ngắn hạn lẫn dài hạn.
Vì vậy, em đã chọn đề tài: Hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng cơ bản tại tỉnh Thanh Hóa làm đề tài chuyên đề thực tập của
mình.
Nội dung cụ thể được trình bày và phân tích qua 3 phần chính sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về đầu tư xây dựng cơ bản và
quản lý nhà nước trong đầu tư xây dưng cơ bản.
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương II: Thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Thanh Hóa.
Chương III: Giải pháp góp phần hoàn thiện QLNN về ĐTXDCB tại
tỉnh Thanh Hóa.
Mặc dù đã tham khảo rất nhiều tài liệu có giá trị cũng như sự giúp đỡ
tận tình của các thấy cô hướng dẫn nhưng cũng không tránh được những
sai sót trong các vấn đề đưa ra. Em mong có sự đóng góp của các thầy cô
để chuyên đề được chính xác và có tính khoa học hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS Đoàn Thu Hà đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành Chuyên đề này!
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN
I. Lý luận chung về đầu tư xây dựng cơ bản
1. Khái niệm, vai trò và phân loại ĐT&XD trong nền kinh tế:
• Đầu tư là quá trình sử dụng, là sự hi sinh các nguồn lực (tiền, tài
nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ và các tài sản vật chất khác ) ở
hiện tại để tiến hành hoạt động: tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của địa phương,
của ngành, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, các cơ quan QLNN,
xã hội và các cá nhân nhằm thu lợi lớn hơn cho người đầu tư trong tương
lai.
Kết quả trong tương lai đó có thể là sự tăng trưởng về tài sản tài
chính, tài sản vật chất hay tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực cần thiết cho
nền sản xuất xã hội.
• Những kết quả đạt được trên đây, nhất là kết quả trực tiếp từ sự hi
sinh tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực, có vai trò quan trọng

trong mọi hoàn cảnh, với không chỉ người bỏ vốn mà với toàn bộ nền kinh
tế. Các công trình xây dựng, cấu trúc hạ tầng như nhà máy, hầm mỏ, đường
xá, cầu cống, bến cảng…mà các thành quả đầu tư sẽ tiến hành hoạt động
ngay tại nơi chúng được tạo ra sẽ chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội nơi xây dựng. Ngược lại, hiệu quả mà các công trình
mang lại cũng không nhỏ.
Mỗi khi nhà đầu tư thực hiện một hoạt động đầu tư nào đều có ảnh
hưởng tới nền kinh tế. Không những, tài sản vật chất của người đầu tư trực
tiếp tăng, mức lợi nhuận tăng mà tài sản vật chất, tiềm lực sản xuất của nền
kinh tế tăng thêm. Đồng thời thoả mãn nhu cầu tiêu dùng tăng thêm, đóng
góp cho ngân sách, giải quyết việc làm, giảm tệ nạn xã hội … Ngoài ra,
người lao động đầu tư hoặc được đầu tư để tăng trình độ chuyên môn làm
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tăng vị thế bản thân và còn bổ sung nguồn nhân lực kỹ thuật cho nền kinh
tế, góp phần nâng cao trình độ công nghệ và kỹ thuật của nền sản xuất quốc
gia.
Với từng cá nhân, đơn vị, đầu tư là điều kiện quyết định sự ra đời,
tồn tại và phát triển của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ. Đối
với nền kinh tế, đầu tư là yếu tố quyết định sự phát triển nền sản xuất xã
hội, là chìa khoá của sự tăng trưởng.
• Phân loại hoạt động đầu tư:
Xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư mang lại, có thể
phân biệt thành ba loại đầu tư như sau:
- Đầu tư tài chính: Là loại đầu tư trong đó người đầu tư bỏ tiền ra cho
vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước hoặc lãi
suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động của công ty phát hành.
- Đầu tư thương mại: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra
để mua hàng hoá sau đó bán ra với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do

chênh lệch giá khi mua và khi bán.
- Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động: Trong đó, người có tiền bỏ
tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế,
làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là
điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân
trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng sửa chữa nhà cửa, các
kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi
dưỡng đào tạo nguồn nhân lực… Loại đầu tư này gọi chung là đầu tư phát
triển.
Tất cả các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân bỏ vốn đầu tư, gọi
chung là nhà đầu tư hay chủ thể đầu tư.
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của ĐTXDCB
a. Khái niệm:
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất nằm trong giai đoạn
thực hiện đầu tư có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
các tài sản cố định có tính chất sản xuất và không sản xuất cho các ngành
kinh tế thông qua các hình thức: xây dựng mới, cải tạo mở rộng, xây dựng
lại, hiện đại hoá hay khôi phục các tài sản của Nhà nước.
Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, nằm
trong giai đoạn thực hiện đầu tư. Đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt
động XDCB (Từ khảo sát quy hoạch đầu tư, thiết kế và sử dụng cho đến
khi lắp đặt thiết bị hoàn thiện việc tạo ra cơ sở vật chất) nhằm tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng cá tài sản cố định cho nền kinh tế quốc
dân.
Để hiểu cụ thể khái niệm trên, ta cần làm rõ một số thuật ngữ sau:
Xây dựng mới là tạo ra những tài sản cố định chưa có trong nền kinh
tế quốc dân; Xây dựng mở rộng là những tài sản đã có trong nền kinh tế

quốc dân và được xây dựng tăng thêm;
Hiện đại hoá là hoạt động mang tính chất mở rộng, các máy móc thiết
bị lạc hậu về kỹ thuật đổi mới bằng cách mua sắm hàng loạt, thay đổi cơ
bản các yếu tố kỹ thuật.
Khôi phục là khi các tài sản cố định đã thuộc danh mục nền kinh tế
quốc dân nhưng do bị tàn phá, hư hỏng nên người ta tiến hành khôi phục
lại.
Tái sản xuất giản đơn là thay đổi từng phần nhỏ, công dụng như cũ.
Tái sản xuất tài sản cố định là hoạt động có sự tham gia của rất nhiều
ngành kinh tế, tuy nhiên xây dựng cơ bản là hoạt động trực tiếp kết thúc
quá trình tái sản xuất tài sản cố định; trực tiếp chuyển sản phẩm của các
ngành sản xuất khác thành tài sản cố định cho nền kinh tế. Các tài sản cố
định đó là: nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, máy móc thiết bị lấp đặt bên trong,
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các phương tiện vận chuyển và các thiết bị không cần lắp khác để trang bị
cho các ngành trong nền kinh tế.
b. Đặc điểm, nội dung của đầu tư xây dựng cơ bản
Từ khái niệm trên và thực tế hoạt động, đặc điểm của đầu tư xây
dựng cơ bản được khái quát như sau:
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản là đơn chiếc, cố định, nơi sản
xuất chính là nơi tiêu thụ sản phẩm nên sản xuất phải di động, tư liệu sản
xuất, sức lao động cũng phải di động khiến cho công tác quản lý phức tạp
hơn.
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản có khối lượng lớn, thi công
ngoài trời nên phải chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên dễ hỏng hóc, mất
mát.
Thời gian xây dựng lâu trong khi vốn đầu tư thường lớn dẫn tới nguy
cơ ứ đọng vốn, quá trình đầu tư lại dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế,

chính trị, xã hội.
Là một hoạt động sản xuất vật chất nằm trong hoạt động đầu tư, nội
dung của đầu tư xây dựng cơ bản gồm các phần sau: Thi công xây lắp có
thể do xí nghiệp xây dựng, hợp tác xã xây dựng hay tư nhân cá thể thực
hiện; Khảo sát thăm dò và Thiết kế, hai nội dung này thường do các tổ chức
chuyên môn thực hiện.
c. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư XDCB trước hết là một hoạt động đầu tư nên cũng có những
vai trò chung của hoạt động đầu tư như: tác động đến tổng cung và tổng
cầu, tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế, tăng cường
khả năng khao học và công nghệ của đất nước.
Ngoài ra, với tính chất đặc thù của mình, đầu tư xây dựng cơ bản là
điều kiện trước tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, có những ảnh
hưởng vai trò riêng đối với nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất. Đó là:
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đầu tư xây dựng cơ bản bảo đảm tính tương ứng giữa cơ sở vật
chất kỹ thuật và phương thức sản xuất.
Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm sản phẩm, yếu tố nhần lực,
vốn và điều kiện về điạ điểm…lại có đòi hỏi khác biệt về máy móc, thiết
bị; nhà xưởng. Đầu tư xây dựng cơ bản đã giải quyết vấn đề này.
- Đầu tư xây dựng cơ bản là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và
thay đổi tỷ lệ cân đối giữa chúng.
Khi đầu tư xây dựng cơ bản được tăng cường, cơ sở vật chất kỹ thuật
của các ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành,
phát triển và hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân.
Như vậy đầu tư xây dựng cơ bản đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát
triển của các ngành kinh tế, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ
nền kinh tế. Đây là điều kiện tăng nhanh giá trị sản xuất và tổng giá trị sản

phẩm trong nươc, tăng tích luỹ đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh
thần của nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị,
kinh tế xã hội.
Như vậy đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động rất quan trọng: là một
khâu trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp
đến sự hình thành chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm
thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, chính sách kinh tế của Nhà nước.
3. Khái niệm vốn đầu tư, các nguồn vốn đầu tư và vốn đầu tư xây dựng cơ
bản
a. Quan niệm về vốn đầu tư
• VĐT theo nguồn hình thành và mục tiêu sử dụng được định nghĩa
như sau: VĐT là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh dịch vụ, là tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn
khácđược đưa vào sử dụng trogn quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì
tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội. Như vậy, có
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thể hiểu, VĐT là giá trị tài sản xã hội được sử dụng nhằm mang lại hiệu
quả trong tương lai.
• Nội dung của VĐT gồm các thành phần sau:
- Tiền (chi phí) mua sắm tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm máy móc
thiết bị, đất đai, nhà xưởng, bí quyết công nghệ.
- Tiền (chi phí) mua sắm các tài sản lưu động (TSLĐ) và dự trữ tiền
mặt để thanh toán, trả lương (Vốn lưu động).
- Chi phí chuẩn bị đầu tư bao gồm khảo sát, viết dự án làm thủ tục
cấp phép.
- Chi phí dự phòng.
Các thành phần này được hình thành trong quá trình sử dụng vốn để
đầu tư, tỷ trọng của chúng trong tổng VĐT được xét tuỳ theo tính chất, đặc

điểm và tầm quan trọng của từng thành phần.
• Vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển kinh tế - xã hội
VĐT có vai trò quan trọng, là yếu tố quyết định để kết hợp các yếu
tố SXKD, ảnh hưởng đến tất cả các dự án đầu tư và tác động vào sự phát
triển của đất nước. VĐT không chỉ mang lại kết quả làm tăng giá trị sản
lượng hàng hoá dịch vụ góp phần nâng cao thu nhập bình quân đầu người
mà còn có ý nghĩa thay đổi cơ cấu kinh tế xã hội của quốc gia.
VĐT trực tiếp tạo ra vốn vật chất, cơ sở vật chất kinh tế kỹ thuật
phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Phần vốn này chủ
yếu dùng để tạo ra TSCĐ như thiết bị, máy móc, nhà xưởng, các công trình
kết cấu hạ tầng, các công trình công cộng khác…
Khi nghiên cứu vai trò của VĐT thường được xem xét dưới các góc
độ chính sau:
-Thứ nhất: VĐT quyết định đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh
tế.
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thứ hai: Nhờ có VĐT, công nghệ sản xuất của nền kinh tế được
phát triển, do đó nâng cao năng lực sản xuất của đất nước, tăng sản lượng
tiềm năng của nền kinh tế quốc dân, tăng sức cạnh tranh cho hàng hoá.
- Thứ ba: VĐT với quy mô lớn, được sử dụng có hiệu quả sẽ tác
động tới thu nhập nói chung của nền kinh tế và của từng người dân nói
riêng
- Thứ tư: VĐT và sử dụng hiệu qủa VĐT là cơ hôị, là tiền đề tăng
thu nhập và mức sống trong tương lai, tăng khả năng tích luỹ từ nội bộ nền
kinh tế. Nghĩa là, kết quả đầu tư làm tăng thu nhập (Y), nhờ đó một mặt
tăng mức sống do tăng tiêu dùng, mặt khác phần tích luỹ tăng nhờ thu nhập
đã tăng
b. Các nguồn vốn đầu tư trong nền kinh tế

* Các nguồn vốn đầu tư từ trong nước.
+ Nguồn vốn nhà nước
Nguồn vốn nhà nước là nguồn vốn thuộc sở hữu nhà nước hoặc
nguồn vốn nhà nước huy động được và trực tiếp quản lý việc sử dụng. Vốn
nhà nước có ba thành phần cơ bản:
- Vốn ngân sách nhà nước
- Vốn trong doanh nghiệp nhà nước
- Vốn tín dụng nhà nước
Vốn nhà nước là một nguồn vốn rất quan trọng, có giá trị lớn và
tương đối tập trung trực tiếp chịu sự quản lý của Nhà nước, do đó Nhà
nước có thể sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Vốn đầu tư nhà nước thường được đầu tư vào các ngành, lĩnh vực
đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian dài song tỷ suất lợi nhuận thấp tạo môi tr-
ường đầu tư thuận lợi thu hút các nguồn vốn khác; xây dựng cơ sở hạ tầng
nâng cao đời sống nhân dân.
+ Vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hình thành từ nguồn vốn tự có, từ phần tích luỹ và một phần là vốn
vay, đây là nguồn vốn được sử dụng linh hoạt nhất, mang lại hiệu quả cao
nhất so với các nguồn vốn trong nước khác. Nó thường được đầu tư vào
các lĩnh vực thu lãi suất cao, thời gian thu hồi vốn tương đối ngắn và th-
ường phục vụ trực tiếp nhu cầu cấp thiết của thị trường.
+ Nguồn vốn tiết kiệm của dân cư
Đây là nguồn vốn nhỏ lẻ nằm phân tán trong dân cư nhưng cũng
chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng vốn toàn xã hội, có thể trực tiếp tạo ra
sản phẩm hàng hoá dịch vụ thông qua việc sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh. Ngoài ra, đây còn là một "tấm đệm" cho nền kinh tế khi có
những dao động trên thị trường thế giới thay vì phải vay từ bên ngoài.

Chính phủ có thể huy động nguồn vốn trong dân cư thông qua phát hành
trái phiếu.
+ Nguồn vốn tín dụng:
Nguồn vốn này được tập trung ở các ngân hàng và các tổ chức tài
chính (các Công ty bảo hiểm, các quỹ dự trữ, quỹ tín dụng…). Nó thu hút
được các khoản nhàn rỗi chưa được sử dụng của doanh nghiệp và dân cư
rồi thực hiện cho vay với các doanh nghiệp khác cần vốn. Cơ chế hoạt
động của nó giống như bộ máy điều tiết nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi
thiếu. Ngoài ra nguồn vốn này còn có vai trò quan trọng trong việc giúp
xoá đói giảm nghèo, mục tiêu hoạt động của các ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn, ngân hàng người nghèo. Nó còn gián tiếp nâng cao
mức sống, giảm sự phân cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư.
* Các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài.
Đây là nguồn bổ sung quan trọng đối với nguồn vốn trong nước. Hầu
hết các nước đều thu hút nguồn vốn này để đầu tư khai thác các lợi thế so
sánh của đất nước. Nguồn vốn này có các bộ phận sau:
+ Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Là vốn của các doanh nghiệp, các cá nhân người nước ngoài đầu tư
sang các nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá tình sử
dụng và thu hồi vốn đã bỏ ra.
+ Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Là vốn của các chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính
phủ được thực hiện dưới hình thức việc trợ không hoàn lại, có hàon lại, cho
vay ưu đẫi với thời hạn dài và lãi suất thấp, vốn việc trợ phát triển chính
thức của các nước công nghiệp phát triển.
+ Nguồn vốn của các tổ chức phi chính phủ (NGO)
c. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản

+ Khái niệm: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là tổng chi phí bằng tiền
dành cho việc xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại và khôi phục tài sản cố
định trong nền kinh tế quốc dân bao gồm các chi phí trong: Khảo sát quy
hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi
phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác được chi trong tổng dự
toán.
+ Nguồn hình thành:
Vốn đầu tư XDCB được hình thành từ những nguồn sau:
- Vốn ngân sách nhà nước: Bao gồm ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương.
- Vốn tín dụng đầu tư bao gồm; Vốn của Ngân sách Nhà nước dùng
để cho vay, vốn huy động của các đơn vị kinh tế trong nước và các tầng lớp
dân cư. Vốn vay dài hạn của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế và kiều
bào ở nước ngoài.
- Vốn đầu tư XDCB tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch
vụ thuộc mọi thành phần kinh tế, với các đơn vị quốc doanh, vốn này hình
thành từ lợi nhuận (sau khi đã nộp thuế cho Nhà nước), vốn khấu hao cơ
bản để lại, tiền thanh lý tài sản và các nguồn thu khác theo quy định của
Nhà nước.
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài
- Vốn vay nước ngoài; Vốn do chính phủ vay theo hiệp định ký kết
với nước ngoài, vốn do các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ trực tiếp
vay của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và vốn do ngân hàng đầu tư phát
triển đi vay.
- Vốn viện trợ của các tổ chức nước ngoài
- Vốn huy động của nhân dân bằng tiền, vật liệu hoặc công cụ lao
động.

+ Nội dung vốn đầu tư xây dựng cơ bản gồm: vốn dùng cho khảo sát
thiết kế, xây lắp nhà cửa kiến trúc; Vốn để mua sắm và lắp đặt máy móc,
thiết bị trong quá trình sản xuất và hoàn thiện tài sản cố định; Chi phí xây
dựng cơ bản khác làm tăng giá trị tài sản cố định. Nội dung này có liên
quan trực tiếp đến qúa trình thực hiện quản lý hoạt động đầu tư XDCB và
là cơ sở để xác định thanh toán khối lượng thực hiện công tác đầu tư
XDCB.
+ Phân loại vốn đầu tư XDCB:
Vốn đầu tư XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế; đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển của nền kinh tế. Vì vậy việc phân loại cụ thể vốn đầu tư XDCB
là rất cần thiết, giúp nâng cao và sử dụng có hiệu quả vốn, giúp cho việc
quản lý được thuận tiện, tránh thất thoát lãng phí vốn đầu tư XDCB.
Phân loại vốn đầu tư XDCB theo 3 tiêu thức: Theo nguồn hình
thành, theo yếu tố cấu thành và cuối cùng là phân loại theo hình thức xây
dựng.
- Theo nguồn hình thành, vốn đầu tư XDCB gồm: Vốn Ngân sách
Nhà nước cấp, vốn tín dụng ưu đãi, vốn tín dụng thương mại, vốn huy động
trong dân, vốn góp của dân, vốn hợp tác liên doanh nước ngoài, các nguồn
vốn khác.
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Theo yếu tố, vốn đầu tư XDCB gồm: vốn xây dựng và lắp đặt, vốn
mua sắm máy móc thiết bị, vốn kiến thức cơ bản khác.
- Theo hình thức xây dựng, vốn đầu tư XDCB gồm: vốn cho xây
dựng mới, vốn cho khôi phục, vốn cho mở rộng.
II. Nội dung quản lý nhà nước về ĐTXDCB
1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư XDCB
• Khái niệm:

QLNN đối với hoạt động ĐTXDCB là sự tác động của bộ máy
QLNN vào các quá trình, các quan hệ kinh tế - xã hội trong ĐTXDCB từ
bước xác định dự án đầu tư để thực hiện đầu tư và cả quá trình đưa dự án
vào khai thác sử dụng đạt mục tiêu đã định nhằm đảm bảo hướng các ý chí
và hành động của các chủ thể kinh tế vào mục tiêu chung, kết hợp hài hoà
lợi ích các nhân, tập thể và lợi ích của nhà nước.
Ở đây có thể hiểu sự tác động của bộ máy QLNN chính là nhà nước
với hệ thống các cơ quan hành chính chấp hành và điều hành, là tác động
của chủ thể QLNN lên đối tượng bị quản lý là quá trình ĐTXDCB và
khách thể quản lý là con người với hành vi hoạt động của họ trong quá
trình ĐTXDCB.
2. Nội dung quản lý Nhà nước về ĐTXDCB
Trên giác độ quản lý kinh tế vĩ mô, Nhà nước quản lý hoạt động đầu
tư XDCB theo các nội dung sau
- Nhà nước xác định mục tiêu, hoạch định chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội, xây dựng các chính sách, vạch quy hoạch và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội. Kết quả của nó được thể hiện trong quy định quản lý của
nhà nước dưới hình thức pháp lý nhất định.
- Nhà nước quản lý kinh tế nói chung và quản lý hoạt động ĐT&XD
nói riêng bằng công cụ riêng là pháp luật. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống
luật pháp liên quan đến đầu tư XDCB bao gồm: ban hành, sửa đổi, bổ sung
các quy chế quản lý đầu tư XDCB, các văn bản dưới luật nhằm một mặt
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khuyến khích các nhà đầu tư, đảm bảo hoạt động đầu tư XDCB đáp ứng
các đòi hỏi về cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế trong sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước.
- Ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, các chuẩn mực đầu tư
XDCB.

- Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật của các chủ đầu tư, xử lý
những vi phạm pháp luật, quy định của nhà nước, của giấy phép đầu tư, các
cam kết của chủ đầu tư.
- Điều chỉnh, xử lý các vấn đề cụ thể, phát sinh trong quá trình phát
hua tác dụng của các kết quả đầu tư XDCB.
- Phân tích đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB, kịp thời
bổ xung, điều chỉnh những bất hợp lý, chưa phù hợp trong cơ chế, chính
sách.
- Đào tạo, huấn luyện đội ngũ cán bộ chuyên môn thực hiện đầu tư
và quản lý đầu tư.
Với các Bộ, ngành, điạ phương, nội dung quản lý hoạt động đầu tư
XDCB gồm:
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch đầu tư XDCB và Xây dựng danh
mục các dự án đầu tư XDCB cho Bộ, ngành, địa phương.
- Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn đầu tư XDCB.
- Hướng dẫn các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trực thuộc xây dựng
dự án đầu tư XDCB, lập dự án tiền khả thi,…
- Trực tiếp giám sát quá trình hoạt động của các dự án đầu tư XDCB
theo chức năng được phân cấp.
- Hỗ trợ và trực tiếp xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình đầu tư
XDCB của các đơn vị trực thuộc, của các chủ đầu tư tại địa phương …
3. Vai trò của chính quyền địa phương trong quản lý ĐTXDCB
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương nói chung trong
phạm vi chức năng, quyền hạn, thực hiện trách nhiệm QLNN đối với tất cả
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các tổ chức và các nhân thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn theo quy định
của pháp luật như:
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh phù

hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong
từng thời kỳ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
- Sử dụng các nguồn vốn ĐTXDCB do Nhà nước quản lý đạt hiệu
quả cao nhất, chống tham ô lãng phí, đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội đã
dự kiến, với chi phí vốn đầu tư thấp nhất.
- Bảo đảm xây dựng theo quy hoạch xây dựng, kiến trúc, đáp ứng
yêu cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo
đảm chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý, thực hiện bảo
hành công trình.
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TẠI TỈNH THANH HOÁ
I. Khái quát chức năng, nhiệm vụ quản lý ĐTXDCB và tình hình thực
hiện ĐTXDCB của tỉnh Thanh Hóa
1. Chức năng và nhiệm vụ của Sở kế hoạch đầu tư
1.1. Chức năng
Sở Kế hoạch và đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quản lý đầu tư trực
tiếp của nước ngoài tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Sở Kế hoạch và đầu tư chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện
của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ, quyền hạn

đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Nhà
nước và của UBND tỉnh về các lĩnh vực xây dựng và quản lý quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, về quản lý đầu tư trực tiếp của
nước ngoài tại địa phương. Có nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu:
- Tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị của Tỉnh uỷ,
HĐND tỉnh, UBND tỉnh về lĩnh vực kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
- Nghiên cứu, tổng hợp tình hình của toàn tỉnh, xây dựng các dự án,
đề án về quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã
hội, các cân đối chủ yếu của tỉnh về tài chính, ngân sách, vốn đầu
tư xây dựng, các nguồn viện trợ và hợp tác đầu tư với nước ngoài
trình UBND tỉnh; tổ chức chỉ đạo thực hiện sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Quản lý Nhà nước về kinh tế đối ngoại; dự án đầu tư, đấu thầu;
giám định đầu tư; cấp đăng ký kinh doanh và thẩm định trình
UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
- Triển khai thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách của Trung ương
và của UBND tỉnh về công tác kế hoạch, đầu tư; phát hiện các vấn
đề về cơ chế, chính sách của Nhà nước không phù hợp, đề xuất với
các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.
- Lập quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức chuyên môn nghiệp vụ về kế hoạch và đầu tư ở địa
phương trình UBND tỉnh.
- Thực hiện công tác thanh tra Nhà nước và kiểm tra, thanh tra
chuyên ngành kế hoạch và đầu tư.
- Quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, tài sản, kinh phí

theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ quản lý ĐTXDCB của Sở kế hoạch đầu tư
Tham mưu việc vận dụng các chính sách của Trung ương để ban hành
các chế độ chính sách phù hợp với địa phương như các quy định về đầu tư
XDCB. Công tác đầu tư xây dựng ở một tỉnh đang phát triển có yêu cầu rất
lớn, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tham mưu cho Tỉnh ủy và UBND tỉnh đầu
tư vào những cơ sở bức xúc nhất liên quan đến sản xuất như thủy lợi, giống
vật nuôi, cây trồng, giao thông, y tế, giáo dục,...
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn các Sở, Ngành,
huyện, thị trình tự thủ tục đầu tư XDCB, về quy chế đấu thầu, quy chế quản
lý các dự án đầu tư. Theo dõi và nắm chắc tiến độ thực hiện đầu tư XDCB,
phát hiện và đề xuất kịp thời các giải pháp để thực hiện vốn đầu tư có hiệu
quả tránh thất thoát.
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Khái quát tình hình ĐTXDCB tại tỉnh Thanh Hóa
Trên cơ sở phát huy nội lực, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho
đầu tư phát triển, những năm qua Thanh Hóa đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội. Tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân hàng năm thời kỳ 2001-2005 đạt 9,1%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp – xây dựng, giảm tỷ trọng nông
nghiệp (Cơ cấu kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp – công nghiệp xây dựng –
dịch vụ trong GDP năm 2005 là 31,6% - 35,1% - 33,3%).
Hiện nay, trên địa bàn Thanh Hóa đã hình thành một số ngành công
nghiệp quan trọng như: Xi măng, mía đường, sản xuất và lắp ráp ôtô, đóng
sửa tàu biển, chế biến hải sản, súc sản xuất khẩu, sản xuất bia và nước giải
khát. Trong đó có những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như liên
doanh xi măng Nghi Sơn, liên doanh mía đường Việt Nam - Đài Loan đã
hoạt động có hiệu quả cao trên địa bàn Thanh Hóa.

Nhận thức được tác dụng của ĐTXDCB trong phát triển cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất kinh doanh, tỉnh Thanh Hóa đã thực hiện và quản lý
ĐTXDCB rõ ràng qua từng thời kỳ.Mỗi giai đoạn có những đặc điểm tình
hình và mục tiêu khác nhau, vì vậy việc thực hiện ĐTXDCB cũng có nhiều
biến đổi.Vượt qua tác động của những nhân tố khách quan và yếu tố chủ
quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã thực hiện và quản lý ĐTXDCB đạt nhiều
thành quả, tuy cũng có không ít tồn tại cần giải quyết.
2.1. Giai đoạn 2001-2005
Trong giai đoạn này, công tác huy động vốn cho đầu tư phát triển đã
được Tỉnh ủy, UBND tỉnh quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành các cơ chế
chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, huy động tối đa các nguồn lực cho
đầu tư phát triển, đặc biệt vốn đầu tư từ khu vực kinh tế tư nhân và dân
doanh. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong giai đoạn 2001 - 2005 đạt 21.300
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tỷ đồng (bình quân 4.300 tỷ đồng/năm), tuy chưa đạt mục tiêu đề ra nhưng
tăng 45% so với thời kỳ 1996 - 2000 và tăng bình quân hàng năm 11%,
trong đó:
- Vốn ngân sách nhà nước chiếm khoảng 25%
- Vốn tín dụng đầu tư chiếm khoảng 15%
- Vốn của doanh nghiệp nhà nước chiếm khoảng 5%
- Vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 8%
- Vốn khu vực dân cư và thành phần kinh tế khác chiếm khoảng 47%.
Hệ thống kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư và đã có bước cải
thiện đáng kể. Các tuyến đường giao thông chính ở miền núi như tuyến Hồi
Xuân - Tén Tần, Lang Chánh - Yên Khương và các tuyến quốc lộ 45, 47,
217 đã và đang được đầu tư nâng cấp. Đường Hồ Chí Minh qua Thanh Hoá
dài 133 km đã cơ bản hoàn thành, đã khởi công tuyến đường ngang nối
Cảng Nghi Sơn với đường Hồ Chí Minh, tạo điều kiện phát huy thế mạnh

cảng biển và vùng miền núi phía Tây Thanh Hoá. Đến hết năm 2004, tỷ lệ
đường giao thông được bê tông hoá và nhựa hoá đạt 17% tổng số đường bộ
toàn tỉnh. Đặc biệt đã đầu tư xong Bến số 1 - Cảng nước sâu Nghi Sơn cho
phép đón tàu 10.000 tấn và đang đầu tư Bến số 2 cho tàu 30.000 tấn ra vào
thuận lợi, là tiền đề để xây dựng khu Nghi Sơn thành khu kinh tế động lực
của tỉnh. Hệ thống điện lưới quốc gia đã được đầu tư đến 27/27 huyện, thị,
thành phố; 92% xã, phường, thị trấn và 90% hộ có điện lưới quốc gia (ở
miền núi là 70% số xã và 64,2% số hộ); Trong 5 năm đã đầu tư mới 4 trạm
biến áp 110 KV (Nông Cống, Nam thành phố Thanh Hoá, Sầm Sơn, Bá
Thước) và 5 trạm biến áp trung gian khu vực; dự án cải tạo lưới điện thành
phố Thanh Hoá - thị xã Sầm Sơn bằng nguồn vốn ODA của Pháp đang
được thực hiện, dự kiến hoàn thành trong năm 2005.
Nhiều cơ sở sản xuất và dịch vụ lớn được xây dựng đưa vào sử dụng
góp phần tăng thêm năng lực sản xuất của nền kinh tế như: dây chuyền mới
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhà máy xi măng Bỉm Sơn công suất 1,2 triệu tấn/năm, nhà máy đường
Nông Cống công suất 2000 tấn mía cây/ngày, nhà máy bao bì PP công suất
35 triệu sản phẩm/năm, nhà máy chế biến hải sản đông lạnh Lễ Môn, nhà
máy chế biến dứa Như Thanh, nhà máy chế biến tinh bột sắn Như Xuân,
Bá Thước, Khách sạn Sao Mai...Một số dự án lớn khác như: công trình
thủy lợi - thuỷ điện Cửa Đạt, nhà máy chế biến giấy và bột giấy Châu Lộc,
nhà máy lắp ráp ô tô Bỉm Sơn… cũng đã được khởi công xây dựng.
Nguồn vốn ngân sách đã được đầu tư theo quy hoạch; tương đối tập
trung, hiệu quả và đảm bảo cơ cấu đầu tư phù hợp giữa các ngành, các
vùng miền, đặc biệt là đầu tư tập trung cho các dự án trọng điểm ở các
vùng trọng điểm, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu vực miền núi, xoá
đói giảm nghèo…nợ đọng trong XDCB đã được giải quyết tích cực nên dự
kiến đến hết năm 2005, nợ XDCB còn khoảng 170.000 triệu đồng (bao

gồm cả vốn vay đầu tư XDCB và nợ khối lượng hoàn thành), trong đó có
trên 63.000 triệu đồng là nợ của các dự án Trung ương cho phép đầu tư,
cần tiếp tục báo cáo Trung ương để được giải quyết vốn.
Đầu tư của khu vực dân cư và các thành phần kinh tế có nhiều khởi
sắc, trên địa bàn tỉnh có 1.677 doanh nghiệp được thành lập theo Luật
Doanh nghiệp, tốc độ tăng bình quân hàng năm 38%, trung bình 2.100
người dân có 01 doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp có xu hướng phát
triển tốt và có các sản phẩm được trao giải thưởng Sao vàng đất Việt.
2.2. Giai đoạn 2006 đến nay
Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã quan tâm chỉ đạo đẩy mạnh công tác
xúc tiến, kêu gọi đầu tư, đề ra nhiều biện pháp tháo gỡ vướng mắc về thủ
tục hành chính, nhất là trong công tác giải phóng mặt bằng, tạo thuận lợi
cho việc thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế.
Tổng vốn huy động cho đầu tư phát triển trên địa bàn ước đạt 23.500 tỷ
đồng, trong đó:
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Vốn ngân sách Nhà nước khoảng 6.351 tỷ đồng (chiếm 27%)
-Vốn tín dụng đầu tư khoảng 2.975 tỷ đồng (chiếm 12,6%)
-Vốn của các doanh nghiệp nhà nước khoảng 1.618 tỷ đồng (chiếm
6,9%)
-Vốn đầu tư nước ngoài khoảng 2.142 tỷ đồng (chiếm 9,1%)
-Vốn khu vực dân cư và các thành phần kinh tế khác khoảng 10.572
tỷ đồng (chiếm 44,9%).
Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước và khu vực tư nhân tiếp
tục có bước phát triển, nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư trên địa bàn
tăng khá. Số doanh nghiệp được thành lập mới tăng khá so với cùng kỳ.
Phong trào xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn tiếp tục phát triển mạnh ở
nhiều huyện… Hoạt động đầu tư nước ngoài có chuyển biến, việc tranh thủ

các nguồn vốn ODA và NGO được đẩy mạnh và đạt kết quả khá so với
cùng kỳ, nhiều dự án ODA đang được xúc tiến và triển khai thực hiện.
Một số dự án trọng điểm trong kế hoạch năm 2006 tiếp tục đẩy nhanh
tiến độ như hồ Cửa Đạt, nhà máy ô tô VEAM Bỉm Sơn, bến số 2 Cảng
Nghi Sơn, trường Đại học Hồng Đức, Bệnh viện Đa khoa, bệnh viện Nhi…
Một số dự án khởi công mới như: nhà máy đóng và sửa chữa tàu biển Nghi
Sơn, nhà máy xi măng Công Thanh, tuyến nối các huyện ở Tây Thanh Hóa,
đường đến các xã chưa có đường ô tô… tạo tiền đề cho việc huy động vốn
và phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 và những năm tiếp theo.Đã khởi
công một số dự án lớn trong KKT Nghi Sơn như: nhà máy cấp nước sạch,
hạ tầng khu công nghiệp luyện thép, nhà máy nhiệt điện, nhà máy bia
Thanh Hóa - Nghi Sơn…
Tuy nhiên, huy động vốn đầu tư phát triển năm 2007, đầu năm 2008
cũng còn một số bất cập và sẽ đạt kết quả cao hơn nếu một số dự án như:
nhà máy giấy Châu Lộc, đường 1A tránh thành phố Thanh Hóa, đường
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nghi Sơn - Bãi Trành; tuyến nối các huyện ở Tây Thanh Hóa v.v…đạt tiến
độ như dự kiến; huy động vốn đầu tư từ quỹ đất tuy đạt kế hoạch đề ra,
nhưng chưa đồng đều ở các huyện, thị xã, thành phố. Công tác giải phóng
mặt bằng vẫn còn nhiều khó khăn ở một số địa bàn, làm ảnh hưởng đến tiến
độ thực hiện của các dự án đầu tư.
Nguyên nhân của những kết quả đạt được là:
* Về khách quan:
- Những cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước ban hành đã và
đang phát huy tính tích cực, tạo môi trường phát triển cho các ngành, các
thành phần kinh tế, nhất là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
- Trong những năm gần đây, tỉnh Thanh Hóa được sự quan tâm nhiều
hơn của Đảng, Chính phủ và các bộ ngành trung ương, tạo điều kiện thuận

lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Trong những năm qua, thời tiết nhìn chung thuận lợi, đặc biệt là cho
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
* Về chủ quan
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã quan tâm chỉ đạo, ban hành và triển
khai thực hiện nhiều cơ chế chính sách khuyến khích phát triển sản xuất
kinh doanh như chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi, chính sách
hỗ trợ phát triển vùng nguyên liệu phục vụ chế biến, chính sách khuyến
khích phát triển giống thủy sản, chính sách khuyến khích phát triển công
nghiệp - thủ công nghiệp...tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất.
- Các ngành, các cấp đã quan tâm chỉ đạo xây dựng và phát triển được
nhiều mô hình, điển hình tiên tiến trên hầu hết các lĩnh vực. Một số ngành,
huyện đã xác định được những vấn đề trọng tâm, trọng điểm trong công tác
chỉ đạo, điều hành nên đã đạt được những kết quả tích cực trên các lĩnh vực
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản xuất, kinh doanh như chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, phát triển làng
nghề tiểu thủ công nghiệp, phát triển giao thông nông thôn.
- Sự ổn định chính trị, sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân, các
dân tộc trong tỉnh; sự đổi mới trong hoạt động của các cơ quan đoàn thể,
các hiệp hội và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đã góp phần đáng kể xây
dựng quê hương ngày càng giàu đẹp.
2.3. Nhận xét chung về ĐTXDCB của tỉnh Thanh Hóa
- Đạt được những thành tựu quan trọng trong ĐTXDCB, hình thành
một số ngành công nghiệp quan trọng như: xi măng, mía đường, sản xuất
và lắp ráp ôtô, đóng sửa tàu biển, chế biến hải sản, súc sản xuất khẩu, sản
xuất bia và nước giải khát. Trong đó có những doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài như liên doanh xi măng Nghi Sơn, liên doanh mía đường Việt

Nam - Đài Loan đã hoạt động có hiệu quả cao trên địa bàn Thanh Hóa.
- Kinh tế tăng trưởng nhưng chất lượng và hiệu quả chưa cao, tính bền
vững và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Nhiều chỉ tiêu chủ yếu về
kinh tế không đạt kế hoạch đề ra như tốc độ tăng trưởng, giá trị hàng hoá
xuất khẩu và huy động vốn đầu tư trên địa bàn.
- Năng lực và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tỉnh
còn hạn chế, chi phí sản xuất cao. Khu vực kinh tế tập thể và kinh tế trang
trại phát triển chậm, quy mô nhỏ và không đồng đều giữa các vùng.
- Kết cấu hạ tầng tuy có được cải thiện nhưng vẫn còn yếu kém, nhất
là ở khu vực miền núi, đến hết năm 2004 còn 46 xã chưa có điện lưới quốc
gia, 14 xã chưa có đường ô tô đến trung tâm xã, độ thông và chất lượng
điện thoại ở huyện vùng cao Mường Lát chưa tốt. Số lượng phòng học
tranh tre, nứa, lá và tỷ lệ nhà ở tạm bợ còn cao.
- Huy động vốn đầu tư phát triển trên địa bàn đạt thấp so với kế hoạch.
Trong một số ngành, lĩnh vực đầu tư chưa thực sự tập trung, hiệu quả đầu
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tư và chất lượng ở một số dự án chưa cao, hiện tượng chậm trễ ở tất cả các
khâu từ chuẩn bị đầu tư tới thực hiện và thanh, quyết toán công trình chậm
được giải quyết.
* Nhìn chung vẫn tồn tại những sai phạm gây lãng phí thất thoát trong
ĐTXDCB như:
+ Nợ khối lượng XDCB hoàn thành
Tình trạng nợ khối lượng XDCB hoàn thành diễn ra ở hầu khắp các
ngành. Nhiều khi, nguồn vốn Ngân sách của năm nay hầu hết chỉ dùng để
thực hiện những công trình chuyển tiếp hoặc thực hiện phần xây dựng còn
tồn của năm trước.
Tính đến hết tháng 12/2006, tổng số nợ XDCB của tỉnh khoảng:
247.204 triệu đồng; trong đó:

- Nợ vay ngân hàng phát triển (trước đây là quỹ hỗ trợ phát triển):
123.754 triệu đồng, trong đó:
• Nợ do ngân sách tỉnh chịu trách nhiệm trả là: 1.639 triệu đồng
(vay để kiên cố hóa kênh mương)
• Nợ do các huyện chịu trách nhiệm trả là: 122.115 triệu đồng.
- Dự kiến nợ khối lượng hoàn thành (các công trình do ngân sách
tỉnh đầu tư) khoảng 123.450 triệu đồng, bao gồm:
• Các dự án đã có quyết toán được duyệt: 14.630 triệu đồng
• Các dự án hoàn thành chưa có quyết toán được duyệt: 108.820
triệu đồng.
+ Thất thoát lãng phí trong đầu tư XDCB

Về chủ trương đầu tư: Do không thực hiện kỹ ngay từ khâu nghiên
cứu tiền khả thi về quy hoạch vùng, ngành, điều kiện tự nhiên, thị trường
và nguồn hàng; người ra quyết định đầu tư thiếu trách nhiệm sẽ dẫn đến
chủ trương đầu tư thiếu chính xác, phải điều chỉnh, bổ sung thậm chí thay
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đổi dẫn đến nhiều sơ hở trong quản lý vốn, nhiều công trình phải thay đổi
địa điểm, sửa đổi công suất thiết kế.

Hợp đồng không chặt chẽ, không quy định rõ trách nhiệm của các
bên dẫn đến thành viên hoạt động không hết trách nhiệm, tranh cãi trong
thanh quyết toán. Với các đơn vị liên doanh thất bại trong ĐTXDCB
thường do: Không nghiên cứu kỹ tình hình các mặt của đối tác, hợp đồng
không chặt chẽ dẫn tới đối tác dừng đầu tư giữa chừng gây thất thoát và tồn
đọng vốn.

Sai phạm trong thanh, quyết toán

Không thực hiện đầy đủ Pháp lệnh kế toán thống kê: Hạch toán sai
nguồn, chi khống, chi vượt và chi thiếu chứng từ; quyết toán tăng sai.
II. Thực trạng quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
1. Khái quát tình hình đầu tư phát triển trên địa bàn
Trong năm 2007,Tỉnh ủy, HĐND, UBND đã quan tâm chỉ đạo đẩy
mạnh công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư, đề ra nhiều biện pháp tháo gỡ
vướng mắc với thủ tục hành chính, nhất là trong công tác giải phóng mặt
bằng, tạo thuận lợi cho việc thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế.Huy
động vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tăng khá so với cùng kì và là năm
đầu tiên vượt chỉ tiêu kế hoạch.Tổng vốn huy động cho đầu tư phát triển
ước đạt 10.800 tỷ đồng, bằng 102,8% kế hoạch, tăng 40,2% so với cùng kỳ;
trong đó vốn ngân sách Nhà nước khoảng 2.890 tỷ đồng (chiếm 26,8%),
vốn tín dụng đầu tư khoảng 1.480 tỷ đồng (chiếm 13,7%), vốn của các
doanh nghiệp Nhà nước khoảng 720 tỷ đồng (chiếm 6,7%), vốn đầu tư
nước ngoài khoàng 1.070 tỷ đồng (chiếm 9,9%), vốn khu vực dân cư và các
thành phần kinh tế khác khoảng 4.640 tỷ đồng (chiếm 43%).
Nhìn chung các nguồn vốn đều đạt khá so với kế hoạch và tăng khá
so với cùng kỳ,trong đó các nguồn vốn vượt kế hoạch là vốn ngân sách
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
25

×