Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Quản lý những thay đổi trong chuyển đổi ngành nghề ở nông thôn ngoại thành Hà Nội trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.22 KB, 81 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGUYỄN THỊ THÚY





QUẢN LÝ NHỮNG THAY ĐỔI TRONG CHUYỂN ĐỔI
NGÀNH NGHỀ Ở NÔNG THÔN NGOẠI THÀNH
HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY








LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH











Hà Nội - Năm 2010


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






NGUYỄN THỊ THÚY






QUẢN LÝ NHỮNG THAY ĐỔI TRONG CHUYỂN ĐỔI
NGÀNH NGHỀ Ở NÔNG THÔN NGOẠI THÀNH HÀ
NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY



Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 60 34 05




LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS Nguyễn Thị Bích Đào





Hà Nội – Năm 2010

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “ Quản lý những thay đổi trong chuyển đổi
ngành nghề ở nông thôn ngoại thành Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên
cứu trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào
khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Trường Đại học Kinh
tế- Đại học Quốc Gia Hà Nội đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt thời
gian học tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Bích Đào đã tận tình hướng

dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng 08 năm 2010
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thúy

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ………………………………………………….ii
DANH MỤC CÁC HÌNH iii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỰ THAY ĐỔI
TRONG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN. 6
1.1. Quản lý sự thay đổi trong xã hội hiện đại 6
1.1.1.Khái niệm về quản lý sự thay đổi 6
1.1.2. Nội dung quản lý sự thay đổi 8
1.2. Nhận thức về hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn 10
1.2.1. CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn 10
1.2.2. Quan niệm nông nghiệp truyền thống và nông nghiệp hiện đại 14
1.3. Điều kiện tiền đề của CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn 16
1.3.1. Chuyển đổi ngành nghề ở nông thôn 16
1.3.2. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới 22
Chương 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI NGÀNH NGHỀ Ở NÔNG
THÔN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. 30
2.1. Tổng quan về nông nghiệp nông thôn 30
2.1.1. Tình hình sản xuất kinh doanh trong nông thôn 30
2.1.2. Phát triển kinh tế nông thôn 36
2.2. Tình hình chuyển đổi ngành nghề ở ngoại thành Hà nội hiện nay. 38

2.2.1. Chuyển đổi ngành nghề theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá 39
2.2.2. Chuyển đổi cơ cấu ngành nghề ở ngoại thành Hà Nội trong những năm
qua 49
2.3 Đánh giá thực trạng quá trình chuyển đổi ngành nghề 52

2.3.1. Những thành tích đạt được 52
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại 53
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHUYỂN ĐỔI NGÀNH NGHỀ Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 55
3.1. Định hướng phát triển các dự án chuyển đổi ngành nghề ở nông thôn
ngoại thành Hà nội trong thời gian tới 55
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển các dự án chuyển đổi ngành nghề ở
ngoại thành Hà Nội. 55
3.1.2. Chính sách hỗ trợ phát triển 60
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chuyển đổi ngành nghề ở ngoại
thành Hà Nội 61
3.2.1. Thiết lập các mục tiêu, kế hoạch cụ thể, kiện toàn và phát triển các làng
nghề. 61
3.2.2. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ngoại thành Hà Nội 62
3.2.3. Hình thành quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm 65
3.2.4. Ban hành các chính sách ưu đãi 66
3.2.5. Tăng cường sự điều tiết và quản lý của nhà nước 68
KẾT LUẬN 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
CNC
Công nghệ cao
2
CNH
Công nghiệp hoá
3
CNH- HĐH
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
4
CN - TTCN
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
5
FAO
Tổ Chức Lương-Nông Thế Giới
6
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
7
HĐH
Hiện đại hoá
8
HĐND TP
Hội đồng nhân dân thành phố
9
HTXNN
Hợp tác xã nông nghiệp
10

IWRA
Hiệp Hội Nước quốc tế
11
KCN
Khu công nghiệp
12
KCX
Khu chế xuất
13
NDT
Nhân dân Tệ
14
QHKT
Quy hoạch kiến trúc
15
QLNN
Quản lý nhà nước
16
UBND TP
Uỷ ban nhân dân Thành phố
17
WTO
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade
Organization)

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG


STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1
Phân ngành nông nghiệp tại Việt Nam
17
2
Bảng 1.2
Đô thị hóa Trung Quốc trước năm 2000
24
3
Biểu 1.3
Đô thị hóa Trung Quốc từ năm 2000 trở lại đây
24
4
Bảng 2.1
Giá trị sản xuất nông nghiệp theo ngành hoạt động
31
5
Bảng 2.2
Giá trị sản xuất trong nước theo giá thực tế
36
6
Bảng 2.3
Giá trị sản xuất nông nghiệp phân theo địa phương
39
7
Bảng 2.4

Cơ cấu sử dụng đất tính theo địa phương
42
8
Bảng 2.5
Số hợp tác xã phân theo địa phương
42
9
Bảng 2.6
Hiện trạng sử dụng đất phân theo địa phương
45

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình
Nội dung
Trang
Hình 1.1
Sơ đồ mô hình giao tiếp
20




1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đối với sản xuất xã hội, dân cư và nguồn lao động có vai trò đặc biệt

quan trọng. Một mặt dân cư và nguồn lao động với thể lực, trí lực và kinh
nghiệm sản xuất của mình đã sử dụng các tư liệu lao động tác động vào các đối
tượng lao động một cách chủ động, có kế hoạch để tạo ra các sản phẩm nhằm
đạt tới mục đích sản xuất. Do đó họ là chủ thể của hoạt động sản xuất giữ vai
trò quyết định trong quá trình sản xuất, nhờ đó được xem là lực lượng sản xuất
cơ bản của xã hội.
Bên cạnh đó dân cư và nguồn lao động còn là nguồn tiêu thụ chủ yếu các
sản phẩm được xã hội sản xuất ra. Bởi vì muốn có sản xuất trước hết phải có nhu
cầu. Con người trong quá trình sống, sinh hoạt và sản xuất thường làm nảy sinh
các nhu cầu. Khi có các nhu cầu chính đáng cần thiết người ta liền tổ chức sản
xuất để tạo ra các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu. Do đó các sản phẩm được sản
xuất ra dù là tư liệu sản xuất hay sản phẩm tiêu dùng đều chỉ nhằm đáp ứng một
nhu cầu nào đó của con người. Nhưng thông qua quá trình tiêu thụ, con người lại
có tác động trở lại rất lớn tới sản xuất. Vì vậy có thể coi dân cư và nguồn lao
động là động lực chính để thực hiện và thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển.
Nghề nghiệp kinh nghiệm sản xuất trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật
của dân cư và nguồn lao động có ảnh hưởng rất lớn tới chi phí đào tạo, tới thời
hạn đưa người lao động tham gia vào chu trình sản xuất xã hội, tới vịêc áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tới việc tiếp nhận các thay đổi không
ngừng về trang thiết bị, về công nghệ sản xuất.
Khi phát triển và phân bố sản xuất cần tận dụng tối đa các nghề nghiệp
vốn có của người lao động, nhất là các nghề có tính chất đặc thù hoặc truyền
thống, khai thác tối đa các kinh nghiệm sản xuất tiên tiến của từng người, của
từng dân tộc. Bên cạnh đó cần tận dụng các lợi thế về trình độ văn hoá, trình độ

2
khoa học kỹ thuật để đưa nhanh người lao động vào chu trình sản xuất đảm bảo
sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, hiệu quả kinh tế cao.
Trong giai đoạn hiện nay khi mà các sản phẩm ngày càng chứa đựng
dung lượng khoa học kỹ thuật cao, khi đổi mới kịp thời công nghệ, trang thiết

bị sản xuất là chìa khoá cho sự thành công của từng doanh nghiệp thì vai trò
ảnh hưởng của mặt này ngày càng quan trọng đến việc tổ chức nền kinh tế- xã
hội trong từng vùng đất nước. Tuy nhiên trong việc sử dụng ngành nghề truyền
thống, cần chú ý đến các ngành nghề có triển vọng, nhưng đồng thời phải hạn
chế hoặc loại bỏ những ngành nghề không phù hợp gây hại đối với sự phát
triển kinh tế xã hội.
Chính vì lí do trên tôi chọn đề tài “Quản lý những thay đổi trong
chuyển đổi ngành nghề ở nông thôn ngoại thành Hà Nội trong giai đoạn
hiện nay” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay có rất nhiều các tài liệu, giáo trình, luận văn và các công trình
nghiên cứu về vấn đề lao động và vịêc làm cũng như sự phân bổ lại cơ cấu
ngành nghề cho phù hợp với giai đoạn hiện nay.
Trong tác phẩm “Một số vấn đề phát triển nông thôn” Đặng Kim Sơn -
Hoàng Thu Hòa Nhà xuất bản thống kê đã nêu lên thực trạng của phát triển
nông thôn hiện nay: những thành tựu đạt được và những vấn đề còn tồn tại.
Lê Đình Thắng trong tác phẩm “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn –
Những vấn đề lí luận và thực tiễn” đã nêu rõ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất phi nông nghiệp. Tác phẩm
cũng nêu rõ những vấn đề thực tiễn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ở nông thôn hiện nay….
Tuy nhiên những tác phẩm này mới chỉ tập trung nghiên cứu dưới góc độ quy
mô tổng thể, nghiên cứu từng khu vực, từng vùng mà chưa có sự phân tích so
sánh với đặc trưng của từng cá thể kinh tế riêng lẻ. Với xu hướng nghiên cứu

3
từng đơn vị kinh tế cụ thể đặc trưng kinh tế riêng biệt sẽ giúp các chủ thể kinh
tế có thể sử dụng thông tin một cách chính xác, tiếp cận được với thực trạng
kinh tế đặc trưng của từng vùng từ đó có được những quyết định đầu tư đúng
đắn tiết kiệm chi phí và các nguồn lực.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Mục đích nghiên cứu:
+ Hệ thống hoá những lý luận chung về quản lý sự thay đổi.
+ Nghiên cứu thực trạng của việc chuyển đổi ngành nghề của Hà nội trong tiến
trình đô thị hóa hiện nay.
+ Đề xuất các giải pháp để thực hiện quản lý việc chuyển đổi ngành nghề sao
cho phù hợp và đem lại hiệu quả kinh tế cao kết hợp với phát triển bền vững
trong nông nghiệp và nông thôn Hà Nội.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Tiếp cận các luận điểm nghiên cứu của Việt Nam và của các nước trên thế
giới về vấn đề lao động việc làm và chuyển đổi ngành nghề.
+ Tìm hiểu thực trạng của vấn đề chuyển đổi ngành nghề ở ngoại thành Hà Nội
hiện nay.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng của công tác chuyển đổi ngành nghề ở Ngoại
thành Hà nội và đề xuất các giải pháp sao cho phù hợp với vị trí địa lý của Hà
Nội giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
- Quản lý những thay đổi trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
- Chuyển đổi ngành nghề trong nông nghiệp nông thôn.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: nghiên cứu tại một số vùng nông thôn thuộc ngoại thành Hà
nội đã đang và có quá trình công nghiệp hoá đô thị hoá nhanh, phát triển

4
nhiều khu công nghiệp, đô thị và kết cấu hạ tầng như huyện Sóc Sơn, Đông
Anh, và một số huyện mới được sáp nhập về Hà nội.
- Về thời gian: Giai đoạn Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới và tiến
trình thực hiện Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp được sử dụng trong luận văn này là các phương pháp duy vật
biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, tư duy logic và các phương pháp
khác như: thống kê, so sánh, phân tích, phương pháp toán học Tác giả quan
sát, phân tích và dựa vào các số liệu thống kê cụ thể về tình hình việc làm và
chuyển dịch cơ cấu ngành nghề ở ngoại thành Hà nội trong thời kỳ hội nhập
với nền kinh tế thế giới, dựa vào các báo cáo, các nghiên cứu có trước để tìm
kiếm, khám phá và tìm ra những điểm khác nhau trong lý luận cũng như trong
thực tiễn.
- Trên cơ sở đó tác giả đã đặt ra các giả thuyết các câu hỏi để nghiên cứu,
tiến hành quan sát trả lời các câu hỏi đề đưa ra những quan điểm, luận chứng
và các nguyên tắc để hoàn thiện đề tài nghiên cứu của mình.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
- Trước hết luận văn sẽ hệ thống hoá lại những lý luận chung về nhận thức
quản lý sự thay đổi trong xã hội hiện đại, nhận thức được sự thay đổi trong
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và những
điều kiện tiền đề cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Làm rõ và đánh giá được thực trạng trong chuyển đổi cơ cấu ngành nghề ở
nông thôn ngoại thành Hà nội trong giai đoạn hiện nay.
- So sánh và tìm ra điểm khác biệt trong quản lý chuyển đổi cơ cấu ngành
nghề từ đó đưa ra được các giải pháp để quá trình chuyển đổi ngành nghề ở
ngoại thành Hà nội đảm bảo tính bền vững trong quá trình phát triển.

5
7. Bố cục của luận văn.
Gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về quản lý sự thay đổi trong nông
nghiệp nông thôn.
Chương 2: Thực trạng chuyển đổi ngành nghề ở nông thôn ngoại thành
Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chuyển đổi ngành

nghề ở ngoại thành Hà Nội.

















6
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỰ THAY ĐỔI TRONG
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN.
1.1. Quản lý sự thay đổi trong xã hội hiện đại
Thay đổi không phải là một khái niệm mới nhưng trước đây có rất ít
người quan tâm nghiên cứu về vấn đề này, do đó không hề có một cách hiểu
thống nhất về sự thay đổi. Cac-mac cũng đã từng nói về sự thay đổi nhưng chỉ
xét nó dưới góc độ nguyên lý phát triển và ông thừa nhận rằng mọi sự vật và
hiện tượng luôn vận động và phát triển không ngừng. Đây cũng chính là cách
thừa nhận sự thay đổi là tất yếu của cuộc sống.
Heralitut nhà triết học cổ đại người Hy Lạp cũng đã từng nói rằng “

Mọi sự vật đều tồn tại, mâu thuẫn và không ngừng thay đổi và bất cứ sự vật
nào cũng đều tồn tại bằng cách phá bỏ một cái gì đó”. Sự thay đổi là một quá
trình diễn ra thường xuyên liên tục, vừa mang tính tích cực, song cũng không
thể tránh khỏi những thiệt hại thay đổi mang lại. Nhận thức được sự thay đổi
để từ đó biết làm chủ được sự thay đổi, nhằm hạn chế những rủi ro mà thay
đổi mang lại.
1.1.1.Khái niệm về quản lý sự thay đổi
Khi nói đến sự thay đổi cần phải hiểu đó là sự thay đổi của tất cả mọi
quá trình, cải tổ một cách chủ động nhằm mục đích tạo ra sức cạnh tranh lớn
hơn cho doanh nghiệp, cho tổ chức, ngành, vùng. Từ việc áp dụng khoa học
công nghệ mới những bước chuyển dịch có tính chất chiến lược, tổ chức lại
dây chuyền sản xuất liên kết hoặc hợp nhất với các doanh nghiệp khác, tái cơ
cấu các bộ phận kinh doanh đến nỗ lực tối ưu hóa phong cách văn hóa tập
đoàn [9, tr.20-21]. Sẽ thật sai lầm nếu duy trì những tư tưởng bảo thủ chống
lại sự thay đổi, bởi điều đó đồng nghĩa với việc chúng ta đang từng bước dấn
sâu vào con đường dẫn đến sự sụp đổ. Trọng tâm của mỗi cuộc cải tổ chính là

7
sự thay đổi trong nguyên tắc, đời sống và trong công việc hàng ngày và đem
lại những bước phát triển mới. Tuy nhiên để những thay đổi tích cực ấy thực
hiện được thì đó lại là cả một quá trình gian nan đặt lên vai của những nhà
quản lý. Sứ mệnh của họ là phải nắm bắt được sự thay đổi và điều chỉnh nó
theo hướng có lợi cho tổ chức. Chỉ khi đó họ mới có thể đưa tổ chức của mình
đạt tới đỉnh cao của sự phát triển.
Thay đổi có thể bắt đầu rất nhanh nhưng cũng có thể nhanh chóng biến
mất. Vấn đề không hẳn nằm ở tiền hay nguồn lực đầu tư cho sự thay đổi đó
mà nằm ngay trong đầu những người thực hiện sự thay đổi. Nói cách khác,
nằm ở kỹ năng của nhà quản lý trong việc thực hiện thay đổi.Vậy tại sao lại
phải thay đổi? Bởi vì thay đổi trước hết để giữ được thế cân bằng đồng thời
tạo ra cơ hội đề làm phong phú cho sự phát triển một cách lâu dài và bền

vững. Có rất nhiều nguyên nhân của sự thay đổi,ví dụ nguyên nhân từ xã hội:
xu hướng tiêu dùng…., nguyên nhân từ kinh tế: toàn cầu hóa, cổ phần hóa các
công ty, các doanh nghiệp nhà nước, nguyên nhân về công nghệ: internet,
mobilephone…
Chúng ta có thể nhận biết được sự thay đổi và quản lý sự thay đổi như
thế nào cho hợp lý và phù hợp với điều kiện phát triển của từng quốc gia,
từng khu vực, từng ngành và từng lĩnh vực. Chúng ta có thể nhận biết được sự
thay đổi từ bên trong: thay đổi thường xuất phát từ cấp cao nhất…, thay đổi từ
đối thủ cạnh tranh: sản phẩm mới, hạ giá thành sản phẩm…, thay đổi từ môi
trường xung quanh: pháp lý, các nhà đầu tư, khách hàng…
Người ta phân loại sự thay đổi thành hai loại:
+ Thứ nhất: Thay đổi từ từ: tái cấu trúc…
+ Thứ hai: thay đổi tức thì: chính sách an toàn…
Từ sự phân loại sự thay đổi trên có thể chọn lựa sự thay đổi bằng cách tập
trung vào một vài quy trình thật sự cần thiết, có thể ưu tiên thay đổi ở những

8
lĩnh vực chính, sau đó hãy tập trung theo diện rộng hơn và quan trọng nhất là
phải có mục tiêu rõ ràng. Từ đó có thể thiết lập các mục tiêu cụ thể:
- Quy trình thay đổi nên được bắt đầu với những tuyên bố rõ ràng và chi tiết
về các mục tiêu mà bạn muốn vươn tới.
- Các mục tiêu này nên được trình bày trong bối cảnh tình hình thực tế và liên
quan với mục đích chung của tổ chức.
Như vậy, thay đổi là sự vận động không ngừng của sự vật và hiện tượng, vì
vậy cần phải quản lý sự thay đổi để hạn chế những rủi ro.
Quản lý sự thay đổi là việc tiếp cận một cách có hệ thống nhằm đối phó với
những thay đổi của sự vật và hiện tượng. Quản lý sự thay đổi gồm ba quá
trình:
+ Thích ứng sự thay đổi;
+ Kiểm soát sự thay đổi;

+ Tác động đến sự thay đổi.
Để quản lý sự thay đổi cần phải thực hiện qua nhiều bước.
1.1.2. Nội dung quản lý sự thay đổi
Quản lý sự thay đổi phải tuân theo 6 bước dưới đây, nó sẽ hạn chế được
những biến động xấu nói chung trong thời gian diễn ra một thay đổi nào đó,
đồng thời đảm bảo việc thay đổi đạt được kết quả tốt nhất:
Bước 1: Thiết lập các mục tiêu cụ thể:
Quy trình thay đổi nên được bắt đầu với những tuyên bố rõ ràng và chi
tiết về các mục tiêu muốn vươn tới. Các mục tiêu này nên được trình bày
trong bối cảnh tình hình thực tế và liên quan với mục đích chung .
Bước 2: Tổ chức và Lên kế hoạch:
Để quá trình thay đổi tiến hành thuận lợi, cần phải có khả năng và
những nguồn lực (tài lực và nhân lực) nhằm phát triển cũng như truyền tải
một cách hiệu quả các kế hoạch thiết kế/tái thiết kế và lịch trình diễn ra trên

9
thực tế, trong khi vẫn duy trì sự cân bằng giữa một tầm nhìn bao quát và các
hoạt động thường nhật. Việc sắp xếp lại cấu trúc tổ chức thường chỉ diễn ra
trong giai đoạn quá độ, nhưng lại chiếm một vị trí quan trọng trong cả quá
trình và thường được xem như một thách thức trong bầu không khí của sự
thay đổi.
Bước 3: Giao tiếp:
Những giao tiếp hiệu quả, cung cấp được lượng thông tin đầy đủ và kịp
thời về các nội dung khác nhau luôn rất cần thiết trong giai đoạn thay đổi. Các
kênh thông tin càng đa dạng, thì nguồn thông tin càng được tiếp cận nhanh
hơn, thông tin càng có độ tin cậy cao hơn và mau chóng dẫn đến hành động
hơn. Bằng các phương tiện giao tiếp rõ ràng, một quy trình hành động trong
thời gian diễn ra sự thay đổi sẽ được xác định, những thông tin thích hợp sẽ
được cung cấp và các mục tiêu sẽ được đáp ứng.
Bước 4: Động viên:

Động cơ làm việc là sự thúc đẩy hướng đến hành động. Đây là khái
niệm khá phức tạp tùy thuộc vào mỗi cá nhân, tập thể, nhà quản lý, và vào sản
phẩm/dịch vụ mà tổ chức cung cấp. Các chuyên gia cho rằng mức độ tình cảm
của mỗi cá nhân hay tập thể hướng tới lãnh đạo – người “tiếp nhiên liệu” cho
động cơ làm việc của họ - sẽ xác định công suất làm việc của cá nhân hay tập
thể đó. Mọi thứ sẽ càng trở nên lý tưởng hơn, nếu có sự hợp tác trọn vẹn của
tất cả những cá nhân hay tập thể có ảnh hưởng trực tiếp tới quy trình thay đổi.
Bước 5: Đào tạo nguồn nhân lực:
Phát triển con người nên được coi là mục tiêu hàng đầu. Việc phát triển
đội ngũ nhân lực hiện tại trong suốt thời gian chuyển tiếp còn giữ vai trò thiết
thực hơn, vì nó sẽ ảnh hưởng lâu dài đến tương lai. Các nhà lãnh đạo của chương
trình cải cách cần có đủ năng lực và quyền hành để tạo ra môi trường và cơ hội
cho người lao động thể hiện chính mình, đồng thời khuyến khích mọi người tự
thân phát triển.

10
Bước 6: Đánh giá và Phân tích:
Các nhà quản lý không chỉ có trách nhiệm theo dõi, đánh giá và phân tích
cả các quy trình diễn ra sự thay đổi, mà còn phải kiểm tra từng cá nhân. Mỗi
người lao động đều phải biết rõ về những thay đổi trong công việc hiện tại của
họ, đồng thời họ cũng cần được hướng dẫn để có thể thực thi các công việc,
nhiệm vụ mới.
Cần phải xác định một cách rõ ràng các mốc thời gian quan trọng của
cả quá trình, khi giai đoạn phát triển kết thúc và những hành động bắt đầu. Sự
phát triển, khác với sự thay đổi, là một quy trình được thực thi trong hoàn
cảnh tương đối ổn định. Sự thay đổi tự thân đã bao hàm ý nghĩa bất ổn, nhưng
đây lại là quãng thời gian tạo ra nhiều tài năng, đặc biệt trong thời kỳ quá độ,
những người lao động có khả năng sẽ bắt đầu toả sáng.
Sự phát triển của xã hội tác động đến sự thay đổi trong phương thức
sản xuất nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn.

1.2. Nhận thức về hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn
1.2.1. CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn
- Công nghiệp hóa:
Trước hết, chúng ta cần tìm hiểu về công nghiệp hóa. Theo Từ điển
Tiếng Việt phổ thông, "công nghiệp hóa là quá trình xây dựng nền sản xuất
cơ khí lớn trong tất cả các ngành của nền kinh tế quốc dân, đặc biệt trong
công nghiệp, dẫn tới sự tăng nhanh trình độ trang bị kỹ thuật cho lao động
và nâng cao năng suất lao động". Từ khái niệm chung về công nghiệp hóa
đó, có thể hiểu "công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn là quá trình
xây dựng nền sản xuất cơ khí lớn trong toàn ngành nông nghiệp, dẫn tới sự
tăng nhanh trình độ trang bị kỹ thuật cho lao động và nâng cao năng suất
lao động" [2, tr.13-14].

11
“Công nghiệp hóa là quá trình nâng cao tỷ trọng của công nghiệp trong
toàn bộ các ngành kinh tế của một vùng kinh tế hay một nền kinh tế. Đó là tỷ
trọng về lao động, về giá trị gia tăng, v.v ”.
Đây là quá trình chuyển biến kinh tế-xã hội ở một cộng đồng người từ
nền kinh tế với mức độ tập trung tư bản nhỏ bé (xã hội tiền công nghiệp) sang
nền kinh tế công nghiệp. Công nghiệp hóa là một phần của quá trình hiện đại
hóa. Sự chuyển biến kinh tế-xã hội này đi đôi với tiến bộ công nghệ, đặc biệt
là sự phát triển của sản xuất năng lượng và luyện kim quy mô lớn.
Công nghiệp hóa nông nghiệp là một bộ phận của CNH nông thôn. Nội
dung chủ yếu của nó là đưa máy móc thiết bị và phương pháp sản xuất công
nghiệp cùng các hình thức tổ chức sản xuất kiểu công nghiệp vào lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, tạo ra sự gắn bó chặt chẽ giữa sản
xuất công nghiệp với sản xuất nông nghiệp nhằm khai thác triệt để lợi thế của
mỗi ngành, trên cơ sở đó nâng cao chất lượng sản phẩm tiêu dùng và xuất
khẩu. Nội dung này được cụ thể hóa trên các mặt cơ giới hóa, hóa học hóa,
thủy lợi hóa, sinh học hóa và điện khí hóa các ngành sản xuất nông nghiệp,

lâm nghiệp và ngư nghiệp.
CHN nông nghiệp và nông thôn gắn liền với xây dựng và hoàn thiện
kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội nông thôn, mà trọng tâm là thủy lợi, đường
giao thông, điện nước, thông tin, chợ, trường học, trạm xá….CNH nông
nghiệp, nông thôn liên quan và phụ thuộc chặt chẽ với quá trình Hiện đại hóa.
- Hiện đại hóa:
Xét về phạm vi, HDH nông thôn rộng hơn CNH, nó không chỉ bao gồm
CNH, nâng cao trình độ kỹ thuật – công nghệ và tổ chức, quản lý trong lĩnh
vực sản xuất vật chất ở nông thôn mà còn bao gồm cả việc không ngừng nâng
cao đời sống văn hóa, tinh thần, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội, hệ
thống giáo dục đào tạo, nâng cao dân trí, bảo vệ chăm sóc sức khỏe nông dân
và các dịch vụ sinh hoạt ở cộng đồng nông thôn.

12
Về bản chất HDH là quá trình phát triển có tính kế thừa và tính liên kết
cao độ giữa khoa học kỹ thuật với khoa học quản lý, giữa tính hiện đại của
máy móc, thiết bị với lao động có tính kỹ thuật, kỷ luật của con người với các
phương pháp quản lý và tổ chức khoa học trên cơ sở tiếp thu các thành tựu
mới nhất của nhân loại.
Hiện đại hóa nông nghiệp là áp dụng những thành tựu mới nhất của
khoa học kỹ thuật và khoa học quản lý để tạo ra sự phát triển bền vững, với
nhịp độ cao của năng suất và chất lượng, đáp ứng đòi hỏi khắt khe của thị
trường trong nước và thế giới [2, tr.16-17].
Đối với hiện đại hóa nông thôn thì nội dung quan trọng là xây dựng nông
thôn mới có nông nghiệp hiện đại, công nghệ kỹ thuật cao, dịch vụ phát triển
theo hướng văn minh hiệu quả, quan hệ sản xuất tiên tiến phù hợp với tính chất
và trình độ của lực lượng sản xuất, cơ sở hạ tầng nông thôn hoàn thiện, đời sống
vật chất, tinh thần của nông dân không ngừng cải thiện xã hội ổn định và công
bằng.
CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn gắn liền với yêu cầu chuyển dịch

cơ cấu kinh tế nông thôn theo chiều hướng tiến bộ, tăng tỷ trọng công nghiệp
và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế nông thôn. Vấn đề
quan trọng mà CNH, HĐH không thể thiếu là phát triển ngành nghề dịch vụ
phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn từng bước đô thị hóa nông thôn, áp
dụng phương pháp công nghiệp vào sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông
thôn, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề của lao động nông thôn, tạo thêm công
ăn việc làm để tăng thu nhập cho nông dân.
1.2.1.2. Mối quan hệ giữa lao động và việc làm trong nông thôn
Sản xuất là quá trình sử dụng lao động và máy móc thiết bị của
các đơn vị thể chế (một chủ thể kinh tế có quyền sở hữu tích sản, phát sinh
tiêu sản và thực hiện các hoạt động, các giao dịch kinh tế với những thực

13
thể kinh tế khác) để chuyển những chi phí là vật chất và dịch vụ thành sản
phẩm là vật chất và dịch vụ khác. Tất cả những hàng hóa và dịch vụ được
sản xuất ra phải có khả năng bán trên thị trường hay ít ra cũng có khả năng
cung cấp cho một đơn vị thể chế khác có thu tiền hoặc không thu tiền.
Có ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là sức lao động, đối tượng
lao động và tư liệu lao động. Trong đó lao động là điều kiện chủ yếu cho sự
tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hóa và
xã hội. Nó là nhân tố quyết định của bất cứ quá trình sản xuất nào.
Lao động chính là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến
đổi các vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của
mình. Trong quá trình sản xuất con người sử dụng công cụ lao động tác
động lên đối tượng lao động, bắt lực lượng tự nhiên phục tùng theo yêu cầu
của con người. Như vậy con người với động lực sáng tạo của họ đang là
vấn đề trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Do vậy giải
phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả tiềm năng của thiên nhiên, trước
hết là giải phóng người lao động, phát triển kiến thức và những khả năng
sáng tạo của con người.

Nguồn lao động trong nông nghiệp nông thôn bao gồm số lượng
những người trong và ngoài độ tuổi lao động. Đồng thời nguồn lao động
không chỉ gồm có số lượng người có khả năng lao động trong nông nghiệp
nông thôn mà còn gồm cả chất lượng lao động của họ, chất lượng lao động
được biểu hiện ở trình độ sức khỏe, văn hóa chuyên môn và trình độ giác
ngộ chính trị của người lao động. Do sản xuất nông nghiệp có những đặc
điểm riêng cho nên lao động trong nông nghiệp nông thôn cũng có những
đặc điểm riêng của nó.
+ Sản xuất nông nghiệp mang tính chất thời vụ nên trong lao động
nông nghiệp cũng mang tính chất thời vụ.

14
+ Tỷ suất sử dụng lao động trong nông nghiệp thấp hơn so với tỷ
suất sử dụng lao động trong các ngành sản xuất vật chất khác.
+ Lao động nông nghiệp có tính thích ứng cao và phân bố không
đồng đều.
+ Nguồn lao động trong nông nghiệp nông thôn luôn biến động
theo sự tăng giảm của tự nhiên và tăng giảm cơ học.
Do đặc điểm của nguồn lao động nông nghiệp như vậy nên đã ảnh
hưởng đến vấn đề việc làm trong nông thôn. Chúng ta biết, lao động nông
thôn chiếm tới ¾ lao động cả nước nhưng lại tập trung chủ yếu ở ngành
nông nghiệp, nơi tạo ra năng suất lao động rất thấp và cũng là nơi quỹ đất
canh tác đang ngày càng bị thu hẹp và giảm dần do quá trình đô thị hóa
trong nông nghiệp. Kết quả nhiều lao động mất đất, hoặc thiếu đất dẫn đến
dư thừa lao động và thiếu việc làm. Nếu quá trình đô thị hóa càng nhanh thì
quỹ đất canh tác càng bị thu hẹp, nhiều lao động bị mất đất sẽ phải chuyển
hướng tìm việc làm mới hoặc chuyển đổi ngành nghề.
Để thực hiện chuyển đổi ngành nghề trong nông nghiệp nông thôn
trước hết cần phải hiểu rõ bản chất của các nền nông nghiệp.
1.2.2. Quan niệm nông nghiệp truyền thống và nông nghiệp hiện đại

Nông nghiệp là quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm, thức ăn gia
súc, tơ, sợi và sản phẩm mong muốn khác bởi trồng trọt những cây trồng
chính và chăn nuôi đàn gia súc (nuôi trong nhà). Công việc nông nghiệp cũng
được biết đến bởi những người nông dân, trong khi đó các nhà khoa học,
những nhà phát minh thì tìm cách cải tiến phương pháp, công nghệ và kỹ
thuật để làm tăng năng suất cây trồng và vật nuôi.
Nông nghiệp là tập hợp các phân ngành như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến
nông sản và công nghệ sau thu hoạch. Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính,
việc xác định sản xuất nông nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:

15
- Nông nhiệp thuần nông hay nông nhiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia
đình của mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp
sinh nhai.
- Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên
môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng
máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm
nông nghiệp. Nông nghiệp hiện đại vượt ra khỏi sản xuất nông nghiệp truyền
thống, loại sản xuất nôn nghiệp chủ yếu tạo ra lương thực cho con người hay
làm thức ăn cho các con vật. Các sản phẩm nông nghiệp hiện đại ngày nay
ngoài lương thực, thực phẩm truyền thống phục vụ cho con người còn các loại
khác như: sợi dệt (sợi bông, sợi len, lụa, sợi lanh), chất đốt (mê tan, dầu sinh
học, ethanol ), da thú, cây cảnh, sinh vật cảnh, chất hóa học (tinh bột, đường,
mì chính, cồn, nhựa thông), lai tạo giống, các chất gây nghiện cả hợp pháp và
không hợp pháp như (thuốc lá, cocaine ).
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà
con người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng vật nuôi để tạo ra
sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình. Nông nghiệp theo nghĩa rộng còn
bao gồm cả lâm nghiệp, ngư nghiệp [7, tr.30-31].

Như vậy nông nghiệp là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự
nhiên. Nông nghiệp cũng là ngành sản xuất có năng suất lao động rất thấp, là
ngành sản xuất mà việc ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ gặp rất nhiều
khó khăn.
Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn có thể được xem xét trên nhiều góc độ:
kinh tế, chính trị và xã hội.

16
Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn
nông thôn. Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc trưng của nền kinh tế về
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế kinh tế. Nó vừa có đặc
điểm riêng gắn liền với nông nghiệp, nông thôn.
- Xét về mặt kinh tế nông thôn có thể bao gồm nhiều ngành kinh tế
như: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
trong đó nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu.
- Xét về mặt kinh tế xã hội, kinh tế nông thôn bao gồm nhiều thành
phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể.
- Xét về không gian lãnh thổ, kinh tế nông thôn bao gồm các vùng
như vùng chuyên canh lúa
Sự chuyển đổi từ phương thức canh tác Truyền Thống sang Hỗn
Hợp và Đa Dạng: Nói một cách ngắn gọn, chính phủ có thể tiến hành
những bước sau đây để đảm bảo sự chuyển đổi nhẹ nhàng. Đó là:
- Cung cấp cho người nông dân cách tiếp cận với tín dụng ngân hàng,
phân bón hoá học, nước, thông tin về vụ mùa và các hình thức thị trường.
- Bảo đảm về giá cả
- Giúp cho người nông dân tin tưởng chắc chắn rằng họ cùng gia
đình sẽ là những người hưởng lợi đầu tiên từ bất cứ tiến bộ nào.
Khi sự chuyển đổi sang canh tác đa dạng diễn ra, người nông dân tự mình
sẽ đi theo hướng canh tác mang tính thương mại và chuyên biệt.

1.3. Điều kiện tiền đề của CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn
1.3.1. Chuyển đổi ngành nghề ở nông thôn
- Ngành:
Khi các hoạt động kinh tế phát triển, các lĩnh vực mới xuất hiện ngày càng
nhiều đặt ra yêu cầu phải thực hiện sự phân ngành.

17
Việc xây dựng hệ thống phân ngành là cần thiết đối với các tổ chức
liên quan tới lĩnh vực kinh tế mang tính chất thống kê như ngành nông
nghiệp. Điều đó không chỉ giúp chúng ta quản lý dữ liệu một cách hiệu quả
khoa học mà còn nâng cao giá trị sử dụng của dữ liệu lên mức độ cao hiệu quả.
Tại Việt Nam Theo Nghị định số 75/CP ngày 27/10/1993 đã phân chia ngành
nông nghiệp như sau:
Bảng 1.1. Phân ngành nông nghiệp tại Việt Nam
A.
NÔNG NGHIỆP VÀ LÂM NGHIỆP
01
Nông nghiệp và các hoạt động dịch vụ có liên quan
011
Trồng trọt

Trồng lúa

Trồng cây lương thực khác

Trồng cây công nghiệp

Trồng cây dược liệu

Trồng cây ăn quả ( trừ cây đã tính vào cây công nghiệp)


Trồng rau đậu, hoa và cây gia vị

Trồng các cây khác chưa được phân vào đâu
012
Chăn nuôi

Chăn nuôi gia súc

Chăn nuôi gia cầm

Chăn nuôi khác chưa được phân vào đâu
013
Trồng trọt và chăn nuôi hỗn hợp
014
Các hoạt động dịch vụ phục vụ trồng trọt và chăn nuôi (trừ hoạt động thú
y)
015
Săn bắt, đánh bẫy và thuần dưỡng thú (bao gồm cả các hoạt động dịch vụ
có liên quan)
02
Lâm nghiệp và các hoạt động dịch vụ có liên quan
020
Lâm nghiệp và các hoạt động dịch vụ có liên quan
B.
THUỶ SẢN
05
Đánh bắt thuỷ sản, ươm, nuôi trồng thuỷ sản và các hoạt động
dịch vụ có liên quan
050

Đánh bắt thuỷ sản, ươm, nuôi, trồng thuỷ sản và các hoạt động dịch vụ có
liên quan
(Nguồn: Niên giám tổng cục thống kê năm 2008 )

×